Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Sử dụng phương pháp thống kê để phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy nhiệt Điện Phả Lại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.5 KB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống kê
Lời mở đầu
Theo Tổng công ty điện lực Việt Nam (EVN) nhu cầu điện trong tời gian qua
đã tăng trởng ở mức độ khá cao.Giai đoạn 1996-2000 tuy có một số năm bị ảnh h-
ởng của khủng hoảng khu vực nhng nhu cầu điện vẫn tăng ở mức xấp xỉ 30% đặc
biệt từ năm 2000 tới nay nhu cầu điện đã tăng ở mức cao 14-15% và dự báo sẽ còn
duy trì ở mức độ này trong những năm tới.
Xuất phát từ thực trạng sản xuất điện trong nớc tổng công ty cần vạch ra định h-
ớng chiến lợc phát triển ngành một cách rõ rệt để nâng cao hiệu quả sản xúât của
các doanh nghiệp trong ngành, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu điện ngày càng
tăng của nhân dân.
Nhà máy nhiệt điện Phả lại là một nhà máy nhiệt điện tơng đối lớn trong hệ
thống cung cấp điện miền Bắc ra đời trong những năm đầu của thập kỷ 80, trải
qua 22 năm vận hành, sản xuất điện nhà máy đã sản xuất đợc một sản lợng đáng
kể cho nền kinh tế quốc dân ,liên tục hoàn thành sản lợng điện của tổng công ty
điện lc Việt Nam giao. Đứng trớc nhu cầu sử dụng điện ngày càng cao của cả n-
ớc, trớc yêu cầu sản xuất hiệu quả của ngành điện nói chung. Dây chuyền 2 với hệ
thống thiết bị hiện đại đã ra đời đa nhà máy điện Phả Lại thành trung tâm năng l-
ợng lớn của cả nớc .Tuy nhiên với việc tồn tại cùng một lúc hai dây chuyền sản
xuất có công nghệ ,thiết bị khác nhau thậm chí gây không ít khó khăn cho công
tác quản lý,nhng với nỗ lực,cố gắng của tập thể CBCNV nhà máy đã vợt qua khó
khăn tiếp tục vận hành cả hai dây chuyền đem lại hiệu quả kinh tế, đáp ứng đợc
nhu cầu sản xuất điện hàng năm của EVN và để xứng đáng là trung tâm năng lợng
lớn của cả nớc tiếp tục góp phần cùng ngành điện lực thực hiện thắng lợi sự nghệp
CNH-HĐH đất nớc.
Do vậy việc đa hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy ngày càng đạt
hiệu quả kinh tế cao là một nhiệm vụ tất yếu. Để hoàn thành hơn về mọi mặt hoạt
động sản xuất kinh doanh của nhà máy thì việc phân tích các chỉ tiêu hiêụ quả sản
xuất kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết. Việc phân tích không chỉ cho phép
đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy còn tìm ra nguyên nhân ảnh
hởng đến thực trạng sản xuất của nhà máy để từ đó rút ra giải pháp giải quyết vấn


đề và dự báo kết quả sản xuất cho tơng lai , những việc làm đó giúp cho những
hoạt động hoạch định của nhà máy thêm phần chính xác, góp phần vào việc thực
hiện định hớng phát triển của ngành điện nói riêng và phát triển đất nớc nói
chung.
Là sinh viên khoa thống kê với những kiến thức thu lợm đợc em mong đợc
sử dụng để áp dụng vào thực tế sản xuất kinh doanh của nhà máy. Trong quá trình
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp thống kê 43B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống kê
thực tập tại nhà máy điện Phả Lại , em muốn đi sâu tìm hiểu phân tích hiệu quả
sản xuất kinh doanh của nhà máy, học cách nhận định tình hình thực tế , hơn nữa
đợc góp một phần nhỏ bé giúp nhà máy giải quyết vấn đề thu thập tính toán và sử
lý thông tin vì vậy em đã chọn đề tài: "Sử dụng phơng pháp thống kê để phân
tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy nhiệt điện Phả Lại
làm chuyên đề thực tập của mình nhằm mục đích vừa củng cố thêm hiểu biết cho
mình vừa đáp ứng nhu cầu thông tin cho quản lý nhà máy điện Phả Lại.
Ngoài phần mở đầu và kết thúc, kết cấu của chuyên đề gồm có 3 chơng
Chơng I: Một số vấn đề chung về hiệu quả kinh tế
Chơng II: Vận dụng hệ thống chỉ tiêu thống kê hiệu quả kinh tế để phân tích
hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà máy điện Phả Lại.
Chơng III: Một số đề xuất và kiến nghị


Nguyễn Thị Thu Hà Lớp thống kê 43B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống kê
Chơng I
Một số vấn đề chung về hiệu quả kinh tế
I. Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh

Để phát triển kinh tế nói chung có hai khuynh hớng đồng thời phát triển theo
chiều rộng và phát triển theo chiều sâu .Phát triển theo chiều rộng là huy động mọi
nguồn lực vào sản xuất tăng thêm vốn, bổ xung thêm lao động và kỹ thuật , tạo ra
nhiều sản phẩm mới....Phát triển theo chiêù sâu là đẩy mạnh cải tiến khoa học kỹ
thuật , hiện đại hoá thiết bị máy móc, tăng cờng chuyên môn hoá, hợp tác hoá
nâng cao cờng độ sử dụng các nguồn lực , chú trọng chất lợng sản phẩm và dịch
vụ.Phát triển kinh tế theo chiều sâu là nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.Vậy hiệu
quả kinh tế là gì?
Từ trớc đến nay các nhà kinh tế đã đa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ
hữu ích của sản phẩm sản xuất ra tức là giá trị sản xuất của nó; hoặc là doanh thu
và nhất là lợi nhuận thu đợc sau quá trình kinh doanh.Quan điểm này lẫn lộn giữa
hiệu quả với kết quả sản xuất kinh doanh, giữa hiệu quả với mục tiêu kinh doanh.
Hiêụ quả sản xuất, kinh doanh là sự tăng trởng kinh tế đợc phản ánh qua nhịp
độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế.Cách hiểu này là phiến diện chỉ đứng trên giác độ
biến động theo thời gian.Hiệu quả sản xuất , kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi
phí và mức tăng kết quả kinh tế . Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là
khái niệm về hiệu kinh tế.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là các chỉ tiêu đợc xác định bằng tỷ lệ so sánh
giữa kết quả với chi phí. Định nghĩa nh vậy chỉ nói lên cách xác lập các chỉ tiêu
chứ không toát lên ý niệm của vấn đề.
Hiệu quả sản xuất, kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất, kinh doanh
trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quan niệm này
muốn quy hiệu quả sản xuất kinh doanh về một chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào
đó.Bởi vậy cần có một khái niệm bao quát hơn:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai
thác các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất, nhằm thực hiện mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp công nghiệp. Nó là chỉ tiêu tơng đối biểu hiện quan hệ so
sánh giữa kết quả sản xuất kinh doanh với chi phí sản xuất kinh doanh ( chỉ tiêu
hiệu quả thuận ), hoặc ngợc lại ( chỉ tiêu hiệu quả dạng nghịch). Các chỉ tiêu hiệu

quả sản xuất kinh doanh còn đợc coi là các chỉ tiêu năng suất.
2. Cách xác lập các chỉ tiêu hiêụ quả sản xuất kinh doanh
2.1.Công thức tổng quát tính hiệu quả sản xuất kinh doanh đầy đủ (hay toàn
phần)
Theo quan điểm hệ thống ta coi hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ đơn vị
kinh tế cơ sở nào là một quá trình tái sản xuất thống nhất có đầu vào và đầu ra
.Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc xác lập trên cơ sở so sánh giữa hai
đầu đó. Đầu ra là kết quả kinh tế, đầu vào là chi phí kinh tế (bao gồm cả chi phí cơ
hội ). Hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc đo lờng bằng các chỉ tiêu tơng đối cờng
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp thống kê 43B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống kê
độ là quan hệ so sánh đợc xác lập theo phơng pháp ma trận nên hình thành hai loại
chỉ tiêu.
* Chỉ tiêu hiệu quả dạng thuận (H) là thơng số của kết quả với chi phí kinh tế.

KQ
H
CP
=
* Chỉ tiêu hiệu quả dạng nghịch(H) là thơng số của chi phí với kết quả kinh tế.

CP
H
KQ
=
Chỉ tiêu hiệu quả đầy đủ dạng thuận( H) cho biết cứ một đơn vị yếu tố chí phí
chi ra trong kỳ thì tạo ra đợc mấy đơn vị kết quả.
Chỉ tiêu hiệu quả đầy đủ dạng nghịch (H)cho biết : Để tạo ra một đơn vị kết
quả thì cần phải tiêu hao mấy đơn vị yếu tố chi phí.

Lu ý: Các chỉ tiêu hiệu quả đầy đủ dạng nghịch thờng có tên gọi là xuất tiêu hao.
Hai loại chỉ tiêu này có vai trò khác nhau nhng có liên hệ mật thiết với nhau
cùng đợc dùng để phản ánh hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp khi đánh gía theo
chiều thuận (H) hoặc theo chiều nghịch của (H).Chỉ tiêu H đợc dùng ể xác định
ảnh hởng của hiệu quả sử dụng nguồn lực hay chi phí thờng xuyên đến kết quả
kinh tế.Còn chỉ tiêu (H) là cơ sở để xác định quy mô tiết kiệm hay tăng phí nguồn
lực và chi phí thờng xuyên.
2.2.Công thức tổng quát tính hiệu quả đầu t tăng thêm (hay cận biên)
Các công thức tổng quát tính các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất, kinh doanh riêng
cho phần đầu t tăng thêm (hay cận biên) có dạng:
KQ
E
CP

=

( chỉ tiêu hiêụ quả đầu t tăng thêm dới dạng thuận );
'
CP
E
KQ

=

(Chỉ tiêu hiệu quả đầu t tăng thêm dới dạng nghịch )
Trong đó:
KQ - Kết quả sản xuất kinh doanh;
1
KQ
- Kết quả ở kỳ báo cáo;

0
KQ
- Kết quả ở kỳ gốc;
CP - Chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh;
1
CP
- Chi phí ở kỳ báo cáo;
0
CP
- Chi phí kỳ gốc;
KQ
- Sự gia tăng kết quả;
1 0
KQ KQ KQ =
CP
Sự gia tăng chi phí;
1 0
CP CP CP =
Chỉ tiêu dạng thuận chỉ ra khi tăng thêm một đơn vị đầu vào có thể nhận thêm
bao nhiêu đơn vị đầu ra, còn chỉ tiêu dạng nghịch co biết để tăng thêm một đơn vị
đầu ra cần bổ sung bao nhiêu đơn vị đầu vào.Các chỉ tiêu này có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc đánh giá và phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc đánh giá có đạt hay
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp thống kê 43B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống kê
không, tăng hay giảm thấp hay cao bằng cách so sánh mốc thực tế đạt đợc với một
mốc nào đó theo kế hoạch hay theo thời gian không gian.
II. Sự cần thiết phải phấn đấu nâng cao hiệu quả kinh tế của nhà máy điện
Phả Lại.

1. Nhân tố khách quan:
Theo tổng công ty điện lực Việt Nam (EVN) tính đến năm 1999 nhìn chung
Việt Nam vẫn là một trong những nớc có mức sản xuất và tiêu thụ điện năng thấp
nhất trong khu vực. Hệ thống truyền tải và phân phối xuống cấp lạc hậu, hiệu suất
của các nhà máy nhiệt điện dới 30%, tổn hao điện năng còn cao(15,5% vào năm
1999) mức độ không bằng phẳng của đồ thị phụ tải lớn nên thờng xuyên phải xa
thải một lợng phụ tải đáng kể trong giờ cao điểm (từ năm 1999-2000 lợng xa thải
khoảng 200MW-400MW), bên cạnh đó chi phí đầu t cho ngành điện nói chung và
cho các nhà máy nhiệt điện nói riêng ngày càng cao, yêu cầu đặt ra cho toàn
ngành điện là làm sao để đạt đợc chỉ tiêu kinh tế cao? Muốn vậy trớc hết phải
giảm đồng thời chi phí đầu t và chi phí tổn thất điện năng xuống mức thấp nhất có
thể cho phép.Bên cạnh đó còn tồn tại một khó khăn trớc mắt và lâu dài của hệ
thống ngành điện nớc ta và đặc biệt riêng đối với các nhà máy nhiệt điện đó là
theo tính toán thì phần dự trữ các nhiên liệu nh than đá, dầu mỏ khí đốt thiên
nhiên sẽ không đủ đảm bảo cho nhu cầu tơng lai cuả loài ngời đòi hỏi phải tìm ra
nguồn nguyên liệu mới, trong khi các nhà máy nhiệt điện là một dạng nguồn điện
kinh điển sử dụng nguyên liệu than, dầu, khí đốt chiếm tỷ lệ khá cao.Vì thế đòi
hỏi các nhà máy nhiệt điện phải sử dụng các nguồn lực với hiệu quả tối u, đề ra
các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế.
Hơn nữa với hàng loạt các chiến lợc phát triển ngành điện Chính phủ ban
hành , trong thời gian tới ngành điện nói chung cũng nh nhà máy điện Phả Lại nói
riêng đang nỗ lực chuẩn bị thực hiện ba mục tiêu của chiến lợcđó là : Đáp ứng đầy
đủ nhu cầu điện cho phát triển kinh tế xã hội, phấn đấu đến 2005 sản lợng điện đạt
53 tỷ kwh( năm 2010 là 88 đến 93 tỷ kwh), đẩy nhanh chơng trình đa điện về nông
thôn, miền núi để đến năm 2010 đạt 90% số hộ dân nông thôn có điện; đảm bảo đ-
ợc cân bằng về tài chính.Yêu cầu đợc khẳng định là phải đảm bảo chất lợng điện
năng. Để cung cấp dịch vụ điện với chất lợng điện ngày càng cao, tăng sức cạnh
tranh về giá điện trong khu vực, chính phủ cũng chỉ rõ từng bớc hình thành thị tr-
ờng điện lực cạnh tranh trong nớc.Giá chào của các nhà máy điện tính bằng đồng/
kwh là toàn bộ các khoản chi phí và lợi nhuận để sản xuất ra 1 KWh điện năng

giao tại xuất tuyến của nhà máy, giá chào điện năng G =gcđ + gbđ trong đó gcđ:
là phần chi phí cố định (đ/kwh); gbđ là thành phần biến đổi trong giá (đ/kwh), nó
phụ thuộc vào chi phí nhiên liệu và suất chi phí vật liệu phụ, để giảm giá điện tăng
sức cạnh tranh trên thị trờng đỏi hỏi nhà máy phải tiết kiệm chi phí sản xuất tức là
giảm hao hụt nguyên nhiên liệu trong quá trình sản xuất, tiết kiệm chi phí nhân
lực, nguồn lực.... để đợc nh vậy thiết bị máy móc phải có mức độ tự động hoá cao
song điều này đòi hỏi một nguồn vốn đầu t tơng đối lớn để nâng cấp máy móc
thiết bị về lâu dài không thể đễ dàng thực hiện một sớm một chiều. Bên cạnh đó
hiệu quả sản xuất là một nhân tố rất quan trọng nó có vai trò ảnh hởng quan trọng
đến việc tăng kết quả và giảm chi phí sản xuất của nhà máy, hiệu quả sản xuất
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp thống kê 43B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống kê
chính là hiệu quả sử dụng các yếu tố chi phí ( bao gồm chi phí sử dụng lao động
và chi phí sử dụng nguồn vốn) .Nh vậy làm thế nào để nâng cao hiệu quả đối với
nhà máy nhiệt điện Phả Lại là một vấn đề hết sức cấp bách đặt ra trớc mắt và lâu
dài.Chính vì vậy việc lựa chọn nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sản xuất
kinh doanh của nhà máy là phù hợp vói thực trạng của nhà máy hiện nay.
2. Nhân tố chủ quan:
Nhu cầu sản xuất điện năm 2005 đối với nhà máy vẫn ở mức rất cao, các chỉ
tiêu phấn đấu trong năm 2005 về sản lợng điện phấn đấu đạt 6.667 triệu kWh, tỷ
lệ điện tự dùng:DC1:11,0% DC2:9,5%, suất tiêu hao than chuẩn:
DC1:454,8g/kWh; DC2: 338,0g/kWh. Suất hao dầu FO:DC1 và DC2 cùng
2,5g/kWh.,.Bớc sang năm 2005 n/m điện Phả Lại tiếp tục đại tu cả hai tổ máy 3,4
của DC1. Đây là lần đầu tiên nhà máy thực hiện đại tu cả hai tổ máy theo kế hoạch
một năm với tổng giá trị dự kiến là 197,67 tỷ đồng.Đồng thời nhà máy phải tiến
hành hạch toán độc lập, từng bớc thực hiện lộ trình cổ phần hoá doanh nghiệp theo
yêu cầu của EVN và Chào phát giá điện cạnh tranh nội bộ.Để thực hiện mục
tiêu, nhà máy đã đề ra các giải pháp quản lý một cách có hiệu quả tình hình sản
xuất kinh doanh, tuy nhiên đây thật sự là một vấn đề khó khăn thách thức lớn đối

với nhà máy.Phân tích hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của nhà máy điện Phả lại
là việc đóng góp công sức nhỏ bé của em vào việc thực hiên mục tiêu của nhà
máy, bởi vì phấn đấu đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh của nhà máy điện
Phả Lại có ý nghĩa rất lớn, nó không chỉ tận dụng và tiết kiệm đợc các nguồn lực
hiện có; còn thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ, tạo cơ sở cho việc thực hiện
mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá trong sản xuất, nó thúc đẩy sản xuất kinh
doanh của nhà máy phát triển với tốc độ cao, bên cạnh đó nó còn giúp nâng cao
chất lợng sản phẩm điện, hạ giá thành điện, tăng năng lực cạnh tranh của nhà máy
trong hệ thống ngành điện đất nớc, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh còn
góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên nhà
máy. Do vậy có thể khẳng định việc phấn đấu nâng cao hiệu quả của nhà máy điện
Phả Lại là việc làm hết sức cần thiết cho mục tiêu cạnh tranh và phát triển của nhà
máy.
III. Nội dung và phơng pháp tính hiệu quả.
1.Về hệ thống chỉ tiêu đo lờng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Về kết quả sản xuất kinh doanh có thể sử dụng các chỉ tiêu sau:
1.1.Tính bằng đơn vị hiện vật:
Số lợng sản phẩm sản xuất đợc trong kỳ tính toán. Ký hiệu (Q) đơn vị kg,
lit, kwh, cái, chiếc, đôi....vv
Với nhà máy điện Phả lại chỉ tiêu kết quả sản xuất tính bằng hiện vật chính
là số KWh điện sản xuất ra trong kỳ nghiên cứu ( thờng là một năm).
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp thống kê 43B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống kê
Bảng 1: Tổng sản lợng điện sản xuất ra giai đoạn 2000-2004
Đơn vị tính: Triệu KWh
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
2081 1916 1976 4701 5256 5690
1.2. Tính bằng đơn vị tiền tệ:
a. Doanh thu: Hay còn gọi là giá trị sản lợng hàng hoá tiêu thụ(DT) là tổng

gía trị các mặt hàng sản phẩm công nghiệp của doanh nghiệp đã tiêu thụ và thanh
toán trong kỳ. Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh theo
doanh số đã thực tế thu đợc, là cơ sở để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp .Chỉ tiêu đợc xác định theo công thức:
' '
i i
DT p q=

Trong đó :
1
'p
Giá bán đơn vị sản phẩm i;
'
i
q
lợng sản phẩm i tiêu thụ đợc trong kỳ
Tổng doanh thu của nhà máy điện Phả Lại là giá trị sản lợng điện sản
xuất đã tiêu thụ, giá trị dịch vụ đã cung cấp và đợc thanh toán trong kỳ nghiên
cứu.
b. Doanh thu thuần(DT): Là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các
khoản giảm trừ doanh thu.Doanh thu thuần là cơ sở xác định lãi(lỗ) ròng của hoạt
động công nghiệp của doanh nghiệp .Công thức tính chỉ tiêu nh sau:
DT=[DT-tổng các khoản giảm trừ doanh thu].
Theo chế độ tài chính hiện hành, các khoản giảm trừ doanh thu gồm có:
+ Thuế sản xuất( trừ trợ cấp), gồm: Thuế sản phẩm (các loại thuế VAT, thuế
tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất nhập khẩu, thuế sản xuất khác)
+ Giảm giá hàng bán;
+ Giá trị hàng hoá đã bán bị trả lại, chi phí sửa chữa hàng hoá h hỏng trong
thời gian bảo h ành.
Tuy nhiên từ báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy

điện Phả Lại các khoản giảm trừ đợc coi bằng không, nên Tổng doanh thu bằng
tổng doanh thu thuần.
c. Lợi nhuận: hay lãi kinh doanh là chỉ tiêu biểu hiện khối lợng gía trị
thặng d do lao động của doanh nghiệp tạo ra trong kỳ, phản ánh kết quả cuối cùng
của các hoạt động kinh doanh, phục vụ đánh giá việc thực hiện mục tiêu tối hậu
của doanh nghiệp .Công thức tổng quát tính lợi nhuận kinh doanh có dạng :
Lợi nhuận kinh doanh = doanh thu kinh doanh chi phí kinh doanh
- Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp công nghiệp bao gồm ba bộ phận .
+ Lợi nhuận công nghiệp (còn gọi là lợi nhuận thu từ kết quả hoạt động sản
xuất , kinh doanh )
+ Lợi nhuận thu từ kết quả hoạt động tài chính
+ Lợi nhuận thu từ hoạt động bất thờng
Mỗi một bộ phận lợi nhuận nói trên đều đợc tính đợc bằng công thức tổng
quát.Trong đó với doanh nghiệp công nghiệp thì lợi nhuận công nghiệp tính tỷ
trọng lớn nhất.Công thức tổng thức tính lợi nhuận công nghiệp nh sau:
M=
[ ]
pq zq
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp thống kê 43B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống kê
trong đó:
pq
-là tổng doanh thu hoạt động công nghiệp

zq
- tổng chi phí cho hoạt động công nghiệp
hay
( )M p z q=
trong đó

z
-giá thành hay chi phí tính trên 1 đơn vị sản phẩm công nghiệp( vật chất
và dịch vụ ).
Tổ chức hạch toán của nhà máy điện Phả Lại tính 3 chỉ tiêu lợi nhuận thu từ kết
quả hoạt động sản xuất điện của và cung cấp dịch vụ của nhà máy nh sau:
- Tổng lợi nhuận gộp (
G
M
): là chỉ tiêu lợi nhuận cha trừ đi các khoản chi phí tiêu
thụ.
G
M
=
[
DT
Tổng giá vốn hàng bán hàng
]
(hay tổng giá thành SX SP bán)
- Tổng lợi nhuận thuần trớc thuế (
T
M
): chỉ tiêu lợi nhuận sau khi đã trừ tiếp đi các
khoản chi phí tiêu thụ điện.
[
G T
M M=
Tổng chi phí tiêu thụ (gồm chi phí
]
bán hàng và chi phí QLDN)
Hoặc:

T
M
=Thu nhập lần đầu của nhà máy(M)- thuế SX( trừ trợ cấp)
- Tổng lợi nhuận sau thuế hay tổng lãi ròng(
R
M
): là chỉ tiêu lợi nhuận sau khi đã
trừ tiếp đi thuế thu nhập doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nớc.
[
R T
M M=
Tổng thuế nộp ngân sách nhà nớc
]
Tổng lợi nhuận của nhà máy điện Phả Lại cũng đợc tính toán tơng tự theo các ph-
ơng pháp trên .
2. Về hệ thống chỉ tiêu chi phí.
a. Chi phí về lao động: bao gồm các chỉ tiêu
- Tổng số giờ- ngời làm việc trong kỳ
- Tổng số ngày-ngơì làm việc trong kỳ
- Số lao động làm việc bình quân trong kỳ(
L
)
- Tổng quỹ lơng (F)
- Tổng quỹ phân phối lần đầu cho ngơì lao động(V)
a. Chi phí về vốn
- Tổng số vốn bình quân có trong kỳ(
TV
)
- Vốn cố định có bình quân trong kỳ (
C

V
)
- Vốn lu động có bình quân trong kỳ(
L
V
)
- Tổng giá trị khấu hao trong kỳ( chi phí khấu hao tài sản cố định)(
1
C
)
- Tổng chi phí sản xuất trong kỳ(C)
Đối với nhà máy điện Phả Lại các chỉ tiêu chi phí sử dụng trong phân tích hiệu
quả sản xuất kinh doanh bao gồm các chỉ tiêu mà giá trị của nó đợc thể hiện dới
bảng số liệu sau:
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp thống kê 43B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống kê
Bảng 2: Các yếu tố chi phí của nhà máy điện Phả Lại giai đoạn 2000-2004
3. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
3.1.Lý luận chung về hệ thống chỉ tiêu hiệu quả.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề khá phức tạp, nên việc nghiên cứu
phải thông qua hệ thống chỉ tiêu. Đây là hệ thống tập hợp các chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả từ các giác độ và khía cạnh khác nhau,theo vai trò của các yếu tố sản
xuất khác nhau, chúng có liên quan chặt chẽ với nhau và tất cả đếu toát lên bức
tranh chung về hiệu quả sản xuất , kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp
trong một thời kỳ.Do vậy hệ thống chỉ tiêu có kết cấu phức tạp và đợc chia thành
hai phần: Hiệu quả sử dụng nguồn lực và hiệu quả chi phí thờng xuyên.Trong mỗi
phần bao gồm các chỉ tiêu hiệu quả toàn phần và các chỉ tiêu hiệu quả cận biên.
Nếu tính toán theo phơng pháp ma trận ta sẽ có số lợng chỉ tiêu hiệu quả bằng 2
lần tích của số chỉ tiêu đầu vào với số chỉ tiêu đầu ra( bao gồm cả 2 dạng thuận và

nghịch ).Nhng thực tiễn cho thấy chỉ nên đa vào hệ thống một số lợng chỉ tiêu nhất
định , nên căn cứ vào mục đích , yêu cầu của việc phân tích và phạm vi nghiên
cứu, vào điều kiện số liệu, vào vai trò và tính chất thay thế của chỉ tiêu thuận với
chỉ tiêu nghịch .Việc đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực thờng dựa vào các chỉ
tiêu dạng thuận; còn phân tích hiệu quả chi phí thờng xuyên thờng thiên về các chỉ
tiêu hiệu quả dạng nghịch.
3.2 Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả.
Từ lí luận đó cho thấy với các chỉ tiêu kết quả và chi phí đã thu thập đợc từ nhà
máy điện Phả Lại nh đã trình bày ở phần trên ta có thể tính đợc ma trận hiệu quả
nh sau:
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp thống kê 43B
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Tổng số lao động
bình quân (
L
)
Ngời
2234 2154 2173 2345 2727 2.741

Tổng vốn bình
quân (
TV
)
Tỷ đồng 428,52 441,36 336,93 4698 8622
Vốn cố định bình
quân(
C
V
)
Tỷ đồng
258,18
245,60 158,07 4401 8157 7267
Vốn lu động bình
quân(
L
V
)
Tỷ đồng
170,34
168,76 178,86 297 465
971
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống kê
Bảng 3: Ma trận hiệu quả đầy đủ ( hay toàn phần ) dới dạng thuận
Kết quả
Chi phí
DT M
L
NSLĐ tính theo doanh thu

DT
W=
L
Tỷ suất lợi nhuận tính theo lao
động
M
L
=
TV
Hiệu năng( hay năng suất) TV tính
theo DT
TV
DT
H
TV
=
Tỷ suất lợi nhuận theo tổng vốn
TV
M
R
TV
=
C
V
Hiệu năng ( hay năng suất) VCĐ
tính theo DT
C
V
H
C

DT
V
=
Tỷ suất lợi nhuận tính theo VCĐ
C
V
C
M
R
V
=
L
V
Hiệu năng( hay năng suất) VLĐ
tính theo DT
L
V
H
L
DT
V
=
Tỷ suất lợi nhuận tính theo VLĐ
L
V
L
M
R
V
=

C
Hiệu năng( hay năng suất) chi phí
tính theo DT
DT
C
=
Tỷ suất lợi nhuận tính theo chi phí
M
C
=
Tuy nhiên để cho việc tính toán và phân tích hệ thống chỉ tiêu hiệu qủa sản xuất
kinh doanh một cách hệ thống rõ ràng ta có bảng sau:
Bảng 4: Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả
Phạm vi chỉ tiêu hiệu
quả sản xuất kinh
doanh
Chỉ tiêu Công thức tính Biểu hiện có hiệu quả
kinh tế
1 2 3 4
Hiệu quả
sử dụng
lao động
NSLĐ
tính theo
doanh
thu, lợi
nhuận
( , )
CN
Q DT M

W
L
=
CN
W
>0

Max
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp thống kê 43B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống kê
Hiệu quả
sản xuất
kinh
doanh bộ
phận
Hiệu quả
sử dụng
vốn cố
định
(VCĐ)
Hiệu năng
VCĐ
C
V
C
DT
H
V
=

0
C
V
H Max>
Mức đảm
nhiệm
VCĐ
'
C
C
V
H
DT
=
' 0
C
V
H Min>
Mức
doanh lợi
VCĐ
C
V
C
M
R
V
=
0
C

V
R Max>
Hiệu quả
sử dụng
vốn lu
động
(VLĐ)
Hiệu năng
VLĐ
L
V
L
DT
H
V
=
0
L
V
H Max>
Mức đảm
nhiệm
VLĐ
'
L
L
V
V
H
DT

=
' 0
L
V
H Min>
Mức
doanh lợi
VLĐ
L
V
L
M
R
V
=
0
L
V
R Max>
Tốc độ
chu
chuyển
VLĐ
Số lần cc:
L
V
L
DT
L
V

=
0
L
V
L Max>
Hiệu quả
sản xuất
kinh
doanh
tổng hợp
Hiệu quả
sử dụng
tổng vốn
Hiệu năng
tổng vốn
TV
DT
H
TV
=
0
TV
H Max>
Mức đảm
nhiệm
tổng vốn
'
TV
TV
H

DT
=
' 0
TV
H Min>
Mức
doanh lợi
tổng vốn
TV
M
R
TV
=
0
TV
R Max>
4.Phơng pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
4.1 Đối với doanh nghiệp công nghiệp hiệu quả sản xúât kinh doanh đợc đánh
giá theo 2 phơng pháp :
a, Phơng pháp đánh gía hiệu qủa ở trạng thái động
Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ở trạng thái động là phơng pháp so sánh
trị số của các chỉ tiêu hiệu quả đợc theo thời gian.
Các ma trận hiệu quả trình bày ở trên có thể đợc tính toán trên cơ sở tài liệu thống
kê về kết quả và chi phí của hai thời kỳ ( kỳ gốc và kỳ nghiên cứu).Từ các ma trận
hiệu quả ta tiến hành lập bảng so sánh trị số của các chỉ tiêu theo từng nhóm
( bảng so sánh các chỉ tiêu hiệu quả toàn phần dạng thuận, bảng so sánh các chỉ
tiêu hiệu quả cận biên dạng thuận .....).Nếu kết quả so sánh tốc độ phát triển của
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp thống kê 43B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống kê

các chỉ tiêu dạng thuận >100, còn tốc độ phát triển của các chỉ tiêu dạng nghịch
<100 phản ánh hiệu quả tăng và ngợc lại
b. Phơng pháp đánh giá hiệu quả ở trạng thái tĩnh
Ngoài phơng pháp đánh giá hiệu quả ở trạng thái động ta còn có cách đánh giá
hiệu quả ở trạng thái tĩnh. Để đẩy mạnh đổi mới và quản lý có hiệu quả các doanh
nghiệp công nghiệp t nhân, và loại hình doanh nghiệp công nghiệp có vốn đầu t n-
ớc ngoài, chính phủ đã đa ra một số tiêu chí để phân loại các DNNN hoạt động
hiệu quả hay không có hiệu quả .Một doanh nghiệp đợc coi là hoạt động có hiệu
quả khi đủ các tiêu chuẩn sau:
- Bảo toàn và phát triển đợc vốn sản xuất, trích khấu hao TSCĐ theo đúng quy
định của chế độ hiện hành;
- Kinh doanh có lãi, nộp đủ tiền thu sử dụng vốn và lập đủ các quỹ doanh
nghiệp; Dự phòng tái chính, trợ cấp mất việc làm cho ngời lao động, đầu t phát
triển, quỹ khen thởng, phúc lợi.
- Trả đầy đủ các khoản nợ đến hạn( tức là không có nợ quá hạn)
- Nộp đủ tiền BHXH,BHYT cho ngời lao động theo quy định;
- Nộp đủ các khoản thuế theo đúng luật định ;
- Trả lơng cho ngời lao động tối thiểu phải bằng mức bình quân của các doanh
nghiệp trên cùng địa bàn.Chỉ khi nào đạt đựơc sáu tiêu chuẩn trên thì chỉ tiêu
hiệu quả tổng hợp có vai trò nổi bật là mức doanh lợi chung hay còn gọi là tỷ
suất lợi nhuận trên vốn mới là chỉ tiêu thực, không còn tình trạng lãi giả, lỗ
thực
Các doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả khi kinh doanh thua lỗ từ hai năm
liên tục trở lên mà tổng số luỹ kế nợ khó đòi các khoản giảm giá tài sản đã chiếm
trên 3/4 vốn sản xuất kinh doanh và không có thị trờng tiêu thụ ổn định.
Nh vậy phơng pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ở trạng thái
tĩnh , tức là tại một thời điểm xác định , có khác với trạng thái động .Tuy cũng sử
dụng nhiều chỉ tiêu tổng hợp nhng phạm vi thời gian và không gian của các chỉ
tiêu rộng hơn. Các chỉ tiêu nói trên là kết quả không phải của một năm mà qua
một số năm kinh doanh..Chúng không chỉ thể hiện mối quan hệ nội bộ của doanh

nghiệp công nghiệp mà còn thể hiện mối quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp
khác , với Ngân hàng, Tín dụng, Bảo hiểm, với Ngân sách nhà nớc và với các đối
tác kinh doanh, các bạn hàng liên quan tới đầu vào và đầu ra của sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp công nghiệp.
4. 2. Đánh giá ảnh hởng của hiêụ quả đến kết quả và chi phí sản xuất , kinh
doanh.
4.2.1. Đánh giá ảnh hởng của hiệu quả đến kết quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố cơ bản làm tăng kết quả sản xuất kinh
doanh. Mức tăng ( giảm ) của kết quả sản xuất kinh doanh tỷ lệ thuận với chỉ tiêu
hiệu quả đầy đủ dạng thuận (H)
-Mức tăng hay giảm của kết quả theo chỉ số nhân tố hiệu quả đợc xác định theo
công thức:
Về số tơng đối:
1 1
( )
0 1
100
KQ H
H CP
I
H CP
= ì
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp thống kê 43B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống kê
Về số tuyệt đối:
( ) 1 0 1 1
( ) .
H
KQ H H CP H CP = =

Nếu
0
( ) ( )
100, 0
KQ H H
I KQ> >
phản ánh nhờ phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng
chi phí nên đã làm tăng kết quả sản xuất kinh doanh.
-Mức tăng hoặc giảm của kết quả sản xuất kinh doanh theo ảnh hởng đồng bộ của
hiệu quả sử dụng chi phí và quy mô yếu tố chi phí, đợc xác định thông qua sử
dụng các phơng pháp phân tích nhân tố để phân tích các phơng trình hai nhân tố ,
rút ra từ công thức tính các chỉ tiêu hiệu quả đầy đủ ( hay toàn phần ) dạng
thuận .Chẳng hạn từ công thức tính hiệu năng( hay năng suất ) VCĐ:
C
V
C
KQ
H
V
=
ta

.
C
V C
KQ H V=
4.2.2 Đánh giá ảnh hởng của hiệu quả đến chi phí sản xuất kinh doanh
Mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất kinh doanh( chi phí theo nguồn lực và
chi phí thờng xuyên ) tỷ lệ nghịch với các chỉ tiêu hiệu quả đầy đủ( hay toàn
phần ) dạng nghịch .Nếu (H)càng giảm tới mức tối thiểu cần thiết (theo định mức

hay chuẩn mực so sánh) thì suất tiêu hao chi phí càng thấp và do đó mức hiệu quả
sử dụng chi phí càng cao.Từ đó cho phép xác định quy mô chi phí tiết kiệm đợc,
và ngợc lại.Quy mô chi phí tiết kiệm do phấn đấu giảm xuất tiêu hao chi phí đợc
xác định theo các trờng hợp sau:
- Xác định theo chỉ số nhân tố hiệu quả:
Về số tơng đối:
1 1
( ')
0 1
'
100
'
CP H
H KQ
I
H KQ
= ì
Về số tuyệt đối:
( ') 1 0 1 1
( ' ' ) '.
H
CP H H KQ H KQ = =
Nếu
( ') ( ')
100, 0
CP H H
I CP< <
: Phản ánh nhờ phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng
chi phí nên doanh nghiệp đã tiết kiệm đợc chi phí sản xuất, kinh doanh.
- Xác định theo cách so sánh chi phí có tính đến hệ số điều chỉnh là chỉ số kết

quả sản xuất kinh doanh.
( )
KQ
I
:
Về số tơng đối:
0.
100
CP
KQ
CP
I
CP I
= ì
Về số tuyệt đối:
1 0
( ). .
KQ KQ
CP CP CP I CP I = =
Nếu
100, 0
CP
I CP< <
: nhờ phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí nên
doanh nghiệp đã tiết kiệm đợc chi phí sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ thực tế, việc chuyển đổi cơ chế quản lý từng bớc từ hạch toán phụ
thuộc sang hạch toán độc lập và chuẩn bị các điều kiện cho cổ phần hoá các doanh
nghiệp nhà nứơc nói chung cũng nh các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty điện lực
Việt Nam (EVN) trong đó có nhà máy điện Phả Lại là một quy luật tất yếu của
quá trình phát triển kinh tế sang cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa

trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay.Do đó yêu cầu
đẩy mạnh đổi mới và quản lý một cách có hiệu quả là nhiệm vụ hết sức cấp bách
đặt ra trớc mắt đối với nhà máy điện Phả Lại . Để góp phần thực hiện nhiệm vụ
này em xin đợc sử dụng một số phơng pháp đánh giá hiệu quả sản xúât ở trạng
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp thống kê 43B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống kê
thái động nh đã trình bày để xây dựng hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh
doanh của nhà máy điện Phả Lại trên cơ sở tài liệu thống kê về kết quả và chi phí
đã thu thập đợc trong quá trình thực tập ở phòng tài chính kế toán tại nhà máy
điện Phả Lại.
Chơng II
Vận dụng hệ thống chỉ tiêu thống kê hiệu quả
kinh tế để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
của nhà máy điện Phả Lại
I. Đặc điểm sản xuất của nhà máy điện Phả Lại ảnh hởng đến phấn tăng tr-
ởng hiệu quả kinh tế.
1. Tổng quan về quá trình hình thành của nhà máy điện Phả Lại.
Nhà máy điện Phả Lại là nhà máy nhiệt điện thuộc loại lớn nhất Việt Nam hiện
nay, nó là một bộ phận trong hệ thống ngành điện thuộc Tổng công ty điện lực
Việt Nam(EVN) nhà máy đợc khởi công xây dựng từ ngày 17/5/1980 với thiết kế
thiết bị và sự giúp đỡ của Liên Xô cũ.Đến ngày 28/10/1983 nhà máy chính thức đ-
ợc đa vào vận hành. Ngay năm đầu tiên đi vào hoạt động, tổ máy số một đã cung
cấp cho hệ thống 56,44 triệu/kwh. Tổ máy số một vận hành thành công rồi tổ máy
số 2,3,4 lần lợt hoà lới điện Quốc gia.Trải qua 22 năm xây dựng và phát nhà máy
điện Phả Lại đã sản xuất đợc trên 30 tỷ KWh điện đóng góp đáng kể vào sự phát
triển của đất nớc . Với trên 2000 CBCNV , trên 200CBCN có trình độ đại học ,
nhà máy đã tiếp nhận, quản lý và vận hành 2 dây chuyền với công suất 1040 MW
trong đó dây chuyền 2 với trang thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến đã vận hành
ổn định và phát huy hiệu quả trong sản xuất. Tuy nhiên công tác quản lý đã gặp

không ít khó khăn, nhng với sự nỗ lực cố gắng của tập thê CBCNVC ,nhà máy
Nhiệt điện Phả Lại đã phát triển ngày càng mạnh , luôn sản xuất ra một sản lợng
điện lớn, vợt mức kế hoạch EVN giao đa kết quả sản xuất kinh doanh của nhà máy
ngày càng tăng.
Trong quá trình tồn tại và phát triển nhà máy đã liên tục hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ chính là sản xuất điện đạt yêu cầu do Tổng công ty đặt ra. Bên cạnh đó
nhà máy luôn phối hợp chặt chẽ với các ban chức năng tranh thủ sự đồng tình và
tạo mọi điều kiện thuận lợi của EVN, của các cơ quan liên quan trong tỉnh để phấn
đấu hoàn thành các chỉ tiêu đề ra, chú trọng công tác đổi mới tổ chức đào tạo bồi
dỡng cán bộ, tiếp nhận kịp thời tiến bộ khoa học công nghệ của các nớc hiện
đại ...
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp thống kê 43B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống kê
2. Chức năng nhiệm vụ
Trong hơn 21 năm trởng thành và phát triển cùng với Tổng công ty điện lực
Việt Nam, nhà máy điện Phả Lại đã khẳng định đợc vai trò nòng cốt của mình
trong ngành SX điện Việt Nam và nhanh chóng trở thành trung tâm năng lợng lớn
của cả nớc. Với dây chuyền 2 có công nghệ thiết bị tiên tiến hiện đại nhất nhà máy
ngày càng khẳng định vai trò quan trọng với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là chỉ
chuyên sản xuất ra một loại sản phẩm đó là điện đúng nh tên gọi của nhà máy, sản
phẩm điện mà nhà máy sản xuất ra có những đặc trng nhất định khác các sản
phẩm hàng hoá thông thờng.
Sản phẩm điện là một loại sản phẩm đặc biệt nó không nhìn thấy đợc, không sờ
thấy đợc vì nó không có hình thái, cũng nh mùi vị nhng nó có sức mạnh vô biên,
sản phẩm điện rất có ích cho xã hội nhng nó cũng vô cùng nguy hiểm nếu nh ta
không biết sử dụng đúng mức, đúng mục đích. Sản phẩm điện là một loại năng l-
ợng rất phổp biến, sở dĩ nó thông dụng nh vậy vì có nhiều u điểm đó là dễ dàng
chuyển thành năng lợng khác ( nh cơ, hoá nhiệt... ) dễ truyền tải đi xa hiệu suất
cao.

Trong quá trình sản xuất sản phẩm điện có một số đặc điểm chính đó là sản
phẩm điện sản xuất ra nói chung không tích trữ đợc, không thể tồn kho nên đợc
sản xuất theo tiêu dùng của xã hội, tức là mọi lúc phải đảm bảo cân bằng giữa điện
năng đợc sản xuất ra với điện năng tiêu thụ kể cả những tổn thất do truyền tải điện,
quá trình về điện lại xảy ra rất nhanh do đó đòi hỏi phải sử dụng thiết bị tự động
trong vận hành sản xuất, trong điều khiển, điều phối ... chính điều này đã làm cho
vốn cố định của nhà máy Nhiệt điện Phả Lại cao hơn rất nhiều so với các doanh
nghiệp công nghiệp khác. Quá trình sản xuất điện của nhà máy diễn ra thờng
xuyên liên tục vì công nghiệp điện có liên quan chặt chẽ đến hầu hết các ngành
kinh tế quốc dân, nó là một động lực tăng năng suất lao động tạo nên sự phát triển
nhịp nhàng trong cấu trúc kinh tế. Do những đặc điểm sản xuất và phạm vi hoạt
động đó, nhà máy phải tìm hiểu, nghiên cứu đặt ra các chỉ tiêu và kế hoạch phù
hợp , đồng thời xác định đợc hiệu quả sản xuất đạt đợc để tổng công ty có kế
hoạch hỗ trợ, đầu t mở rộng sản xuất nhằm thu lợi nhuận cao. Do nhà máy điện
Phả Lại là một doanh nghiệp vẫn còn áp dụng chế độ hạch toán phụ thuộc vào
tổng công ty EVN nên ta có thể áp dụng các phơng pháp phân tích thống kê hệ
thống chỉ tiêu hiệu quả làm công cụ cho việc nghiên cứu hiệu quả kinh tế của nhà
máy
3. Thực trạng tổ chức thông tin của nhà máy
Các nguồn thông tin, số liệu của nhà máy đợc cung cấp bởi các phòng ban nh
phòng tài chính kế toán, phòng thống kê của từng phân xuởng trong nhà máy. Đó
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp thống kê 43B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống kê
là nguồn số liệu phản ánh khá chi tiết kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ
ngày nhà máy mới thành lập đến nay. Bao gồm các số liệu về doanh thu, lợi
nhuận, nộp NSNN... Ngày nay nhà máy đã nối mạng nội bộ để ngày càng hoàn
thiện hơn các nguồn thông tin phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của nhà
máy.
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp thống kê 43B

16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống kê
4. Sơ đồ tổ chức bộ máy của nhà máy
II. Lựa chọn phơng pháp phân tích thống kê để phân tích hiệu quả kinh tế
của nhà máy điện Phả Lại.
Để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh , thống kê có nhiều phơng
pháp khác nhau, tuy nhiên xuất phát từ nguồn số liệu hiện có, để có thể phân tích
hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách đầy đủ, toàn diện, chính xác, ta áp dụng
các phơng pháp sau:
1 .Phơng pháp dãy số thời gian:
Dùng phơng pháp DSTG để nêu nên xu hớng biến động của các chỉ tiêu
kết quả, chi phí qua đó so sánh tốc độ phát triển của 2 loại chỉ tiêu này hoặc phân
tích trực tiếp hiệu quả sản xuất kinh doanh, mức độ biến động của các chỉ tiêu thể
hiện thông qua tính toán từ đó ta rút ra các phân tích và nhận định , đồng thời dự
báo các chỉ tiêu đó trong tơng lai.
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp thống kê 43B
17
Giám đốc
- PX SC Cơ nhiệt
- PXSC Điện KN
- PX Cơ khí
- PX SX phụ
- PX Vận hành 1
- PXVH Điện KN
- PX CCNL
- PX Hoá
- P.Kế hoạch V.t
- Phòng kỹ thuật
- Phòng TC LĐ
- P.TH-HCQT

- P.Tài chính KT
- Đảng, Đoàn thể
- Phòng TTBVPC
Phó giám đốc
Kỹ thuật sx
Khối sản xuất
điện
Phó giám đốc
Kỹ thuật sc
Khối sc và sx
Khác
Khối sc và sx
Khác
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống kê
2. Phơng pháp chỉ số:
Phơng pháp chỉ số dùng để phân tích mức biến động của các chỉ tiêu hiệu
quả sản xuất kinh doanh , đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hởng đến các chỉ
tiêu đó.
Ngoài ra để phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh ta lập bảng
tính và so sánh các chỉ tiêu qua các năm. Nếu kết quả tính toán có tốc độ phát
triển của chỉ tiêu hiệu năng vốn và mức doanh lợi vốn lớn hơn 100%, còn mức
đảm nhiệm vốn có tốc độ phát triển bé hơn 100% phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh tăng và ngợc lại.
III. Vận dụng tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà máy điện Phả
Lại
1. Phân tích biến động của các chỉ tiêu kết quả
1.1. Phân tích biến động của tổng doanh thu
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 1999 2000 2001 2002 2003 2004
DT 168,13 174,67 194,97 198,74 176,20 206,61

a) Xác định mức độ biến động của tổng doanh thu bằng các chi tiêu phân tích
dãy số thời gian.
Chúng ta sử dụng các chỉ tiêu về lợng tăng giảm tuyệt đối, tốc độ tăng tốc độ
phát triển để phân tích biến động của tổng doanh thu.
Kết quả tính toán đợc thể hiện ở bảng sau:
Bảng 5: Các chỉ tiêu tính toán về mức độ biến động của tổng doanh thu nhà máy
giai đoạn 1999-2004
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002 2003 2004
Trung
Bình
i
Y
(tỷ đ)
168,13 174,67 194,97 198,74 176,20 206,61 186,55
i

(tỷ đ)
- 6,54 23,3 3,77 -22,54 30,41 7,696
i

( tỷ đ)
- 6,54 26,84 30,61 8,07 38,48 -
i
t
(%)
- 103,89 113,34 101,93 88,66 117,26 104,21
i
T

(%)
- 103,89 115,96 118,21 104,80 112,88 -
i
a
(%)
- 3,89 113,34 1,93 -11,34 17,26 4,21
i
A
(%)
- 3,89 15,96 18,21 4,80 22,88 -
i
g
(tỷ đ)
- 1,6813 1,7467 1,9497 1,9874 1,7620 -
Trong đó:

i

: Lợng tăng (giảm) liên hoàn
i

: lợng tăng giảm định gốc
i
t
: Tốc độ phát triển liên hoàn
i
T
: Tốc độ phát triển định gốc

i

a
: Tốc độ tăng giảm liên hoàn

i
A
: Tốc độ tăng giảm định gốc
i
A
i
g
: Giá trị tuyệt đối của 1% tăng giảm
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp thống kê 43B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống kê
Qua kết quả tính toán trên ta nhận thấy : Doanh thu trung bình nhà máy thu
đợc trong giai đoạn này là 186,55( tỷ đồng) với tốc độ phát triển bình quân hàng
năm là 1,0421 lần hay 104,21%.
Từ năm 1999-2002 Doanh thu thu đợc có xu hớng tăng một cách rõ rệt, tuy
nhiên tốc độ phát triển bình quân của giai đoạn này không cao lắm, bằng1,07 lần
hay 107%. Nếu so sánh lợng tăng tuyệt đối của doanh thu thu đợc từng năm thì
năm 2001 là năm cao nhất bằng 23,3 (tỷ đồng) và năm 2002 là thấp nhất bằng
3,77( tỷ đồng).
Nếu doanh thu nhà máy thu đợc vào năm 1999 là 168,13 ( tỷ đ) đến năm
2000 tổng doanh thu đã tăng 6,54 (tỷ đồng).Song không chỉ ở mức đó tổng doanh
thu năm 2000 tiếp tục tăng 23,3 tỷ đồng hay tăng 13,34% đạt giá trị 194,94 ( tỷ
đồng) vào năm 2001. Đến năm 2002 tổng doanh thu lại tăng ,về tuyệt đối tăng
3,77 (tỷ đồng), về tơng đối tăng 1,93% so với năm 2001, nếu so sánh với năm
1999 tổng doanh thu đựơc ở năm 2002 tăng 30,61 tỷ đồng gấp 1,1821 lần. Đây là
năm dây chuyền 2 đợc đa vào hạch toán chung, với trang thiết bị máy móc hiện
đại làm sản lợng điện sản xuất ra tăng vọt, kết quả kinh tế đạt đợc khá cao, thể

hiện rõ rệt qua phân tích.
Sang năm 2003 doanh thu của nhà máy giảm xuống 22,54 ( tỷ đồng) so với
năm 2002 còn 176,20 ( tỷ đồng), so với năm 1999 doanh thu năm 2003 gấp 1,048
lần hay 104,80%. Năm 2004 doanh thu thu đợc ở mức cao nhất trong giai đoạn
1999- 2004 là 206,61 (tỷ đồng) tăng 30,41 ( tỷ đồng) hay 17,26% so với năm
2003, so với năm 1999 tăng 38,48 (tỷ đồng) hay 22,88 ( tỷ đồng).
Qua phân tích trên ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của năm 2004 đạt
hiêu quả khá cao, còn năm 2003 cha ổn định về hệ thông DC2 mới đa vào vận
hành, gặp khó khăn trong công tác quản lý gây một số cản trở nhất định. Song
hoạt động sản xuất của nhà máy đang dần đi vào ổn định và đang có xu hớng phát
triển đi lên.
c, Dự báo
- Dự báo tổng doanh thu theo tốc độ phát triển trung bình (
n
n 1
1
Y
t
Y

=
)
Ta có mô hình:
l
n
Y Y (t)

= ì
1
2005

Y 206,61 (1,0421) 215,31

= ì =
(tỷ đồng)
- Dự báo dựa vào lợng tăng giảm tuyệt đối bình quân
n 1
n l
n
Y Y
Y Y l
n 1


+
= = + ì

2005
Y 206,61 7,696 1 214,31

= + ì =
( tỷ đồng)
1.2. Phân tích biến động của lợi nhuận
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 1999 2000 2001 2002 2003 2004
M 84,06 89,92 62,73 64,54 64,15 70,98
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp thống kê 43B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống kê
a. Xác định mức độ biến động lợi nhuận bằng các chỉ tiêu phân tích dãy số thời
gian.

Ta có kết quả tính toán về độ tăng giảm tuyệt đối, tốc độ tăng giảm, tốc độ phát
triển, giá trị tuyệt đối của 1% tăng giảm nh sau.
Bảng 6: Các chỉ tiêu tính toán về mức độ biến động của lợi nhuận nhà máy
giai đoạn1999-2004
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002 2003 2004
Trung
bình
i
Y
(tỷ đ)
84,06 89,92 62,73 64,54 64,15 70,98 72,73
i

(tỷ đ)
- 5,86 -27,19 1,81 -0,39 6,83 -2,616
i

( tỷ
đ)
- 5,86 -21,33 -19,52 -19,91 -13,08 -
i
t
(%)
- 106,97 69,76 102,88 99,39 110,65 96,67
i
T
(%)
- 106,97 74,63 76,78 76,31 84,44 -

i
a
(%)
- 6,97 -30,24 2,88 -0,61 10,65 -3,33
i
A
(%)
- 6,97 -25,37 -23,22 -23,69 -15,56 -
i
g
(tỷ đ)
- 0,8406 0,8992 0,6273 0,6454 0,6415 -
Từ kết quả tính toán đợc ta thấy: Nếu so sánh tốc độ tăng giảm liên hoàn thì
năm 2004 có tốc độ tăng cao nhất là 10,65% còn năm 2001 là năm có tốc độ
giảm nhiều nhất, tốc độ giảm của năm 2001 là 30,24%. So sánh mức độ tăng giảm
tuyệt đối định gốc thấy năm 2000 có mức tăng cao nhất , còn năm 2000 vẫn là
năm giảm nhiều nhất. Tơng tự nh vậy nếu so sánh các chỉ tiêu còn lại ta nhận thấy
năm 2000 là năm hoạt động hiệu quả nhất của nhà máy điện Phả Lại giai đoạn
1999-2004, nhng sang đến năm 2001 lợi nhuận của nhà máy lại giảm đáng kể, về
tuyệt đối giảm 27,19 ( tỷ đồng) tơng đối giảm 30,24 % so với năm 2000.
Năm 2002 lợi nhuận thu đợc của nhà máy có tăng hơn so với năm 2001 song
không đáng kể , so với năm 2001 tăng 1,81( tỷ đồng) hay 2,88% nhng đến khi so
với năm 1999 thì vẫn giảm tới 19,52( tỷ đồng) hay 23,22% . Trong khi lợi nhuận
nhà máy thu đợc trong năm 2000 đạt mức cao nhất , đồng thời tăng với tốc độ cao
nhất so với năm 1999 cũng chỉ là 6,97% .Nh vậy lợi nhuận trong giai đoạn này có
những biến động tăng, giảm rõ rệt với kết quả lợi nhuận thu đợc cha cao lắm, vì
biến động tăng không đủ để bù đắp cho biến động giảm hay nói cách khác lợi
nhuận của nhà máy từ năm 1999-2004 tăng ít hơn giảm do vậy tốc độ phát triển
trung bình năm của lợi nhuận là 96,67% <100%
b. Dự báo lợi nhuận sau thuế.

- Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình(
n
n 1
1
Y
t
Y

=
)
l
n
Y Y (t)

= ì
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp thống kê 43B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống kê
1
2005
Y 70,98 (0,9667) 68,62

= ì =
(tỷ đồng)
- Dự đoán dựa vào tốc độ tăng giảm tuyệt đối bình quân.
n 1
n l
n
Y Y
Y Y l

n 1


+
= = + ì

2005
Y 70,98 3,33.1 67,65

= =
(tỷ đồng)
2.Phân tích biến động của các chỉ tiêu chi phí
2.1 Phân tích biến động của quy mô lao động
a. Xác định mức độ biến động của quy mô lao động bằng các chỉ tiêu phân tích
dãy số thời gian
Bảng 7: Các chỉ tiêu tính toán mức độ biến động của quy mô lao động nhà máy
giai đoan 1999-2004
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002 2003 2004
Trung
bình
i
Y
(tỷ đ)
2234 2154 2173 2345 2727 2741 2396
i

(tỷ đ) -
-80 19 172 382 14 101,4

i

(tỷ đ)
-
-80 -61 111 493 507 -
i
t
(%) -
96,42 100,88 107,92 116,29 100,51 104,17
i
T
(%)
-
96,42 97,27 104,97 122,07 122,69 -
i
a
(%) -
-3,58 0,88 7,92 16,29 0,51 4,17
i
A
(%)
-
-3,58 -2,73 4,97 22,07 22,69 -
i
g
(tỷ đ) -
22,34 21,54 21,73 23,45 27,27 -
Nhà máy nhiệt điện Phả Lại có số lợng lao động tơng đối đông. Qua tính
toán ở bảng trên ta thấy số lợng lao động của nhà máy qua 5 năm từ 1999-2004
có những biến động rõ rệt , nhìn chung có xu hớng tăng , lao động trung bình của

nhà máy trong giai đoạn này là 2963( ngời), tốc độ phát triển trung bình hàng năm
là 104,17%. Năm 2004 là năm có số lợng lao động tham gia sản xuất cao nhất
2741 ( ngời) về tuyệt đối tăng 507 ngời, về tơng đối tăng 22,69% so với năm 1999.
Ta có thể nhận thấy rõ từ năm 1999- 2001 lao động có xu hớng giảm , nếu năm
1999 lợng lao động của nhà máy là 2234 ( ngời) thì đến năm 2001 chỉ còn 2173
( ngời), về tuyệt đối đã giảm 61 lao động , về tơng đối giảm 2,73%. Nguyên nhân
chính là trong 3 năm này nhà máy đã thực hiện cải cách về bộ máy tổ chức, giảm
cán bộ trung gian , tinh giảm biên chế đòi hỏi cán bộ công nhân viên phải có trình
độ tay nghề, làm việc hiệu quả năng động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Từ năm 2001-2004 Quy mô lao động nhà máy tăng với tốc độ nhanh hơn.
Nếu năm 2001 sốlợng lao động của nhà máy chỉ có 2173 (ngời) thì sang năm 2002
số lợng lao động là 2345 (ngời) tăng 172 (ngời) hay 7,92% so với năm 2001.
Nguyên nhân chính của sự tăng này là do năm 2002 dây chuyền 2 ( hay còn gọi là
nhà máy 2) chính thức đợc đa vào hoạt động, hạch toán chung với nhà máy 1, nhà
máy đã thực hiện chuyển tách lao động từ dây chuyền 1, mặt khác do mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh nhà máy phải thuê thêm lao động hợp đồng từ bên
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp thống kê 43B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống kê
ngoài để bổ trợ cho quá trình sản xuất, vì vậy đến năm 2003 số lợng lao động đã
tăng hơn 382 (ngời) so với năm 2002, với tốc độ tăng tơng ứng là 16,29% gấp
1,2201 lần hay 122,07% so với năm 1999. Song do yêu cầu của quản lý sản xuất ,
năm 2004 số lợng lao động đã lên tới 2741 (ngời) tăng 14( ngời) hay 0,51% so với
năm 2003 và tăng 507 ( ngời) hay 22,69% so với năm 1999.
b. Dự báo
- Dự đoán quy mô lao động theo tốc độ phát triển trung bình (
n
n 1
1
Y

t
Y

=
)
l
n
Y Y (t)

= ì
1
2005
Y 2741 (1,0417) 2855

= ì =
(ngời)
- Dự đoán theo quy mô mức tăng giảm tuyệt đối trung bình
n 1
n l
n
Y Y
Y Y l
n 1


+
= = + ì

2005
Y 2741 101, 4.1 2842


= + =
( ngời)
2.2 Phân tích biến động của tổng vốn sản xuất kinh doanh.
Bảng 8 : Các chỉ tiêu vốn sản xuất kinh doanh nhà máy giai đoạn 1999-2004
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002 2003 2004
Tổng vốn
(tỷ đ)
428,52 414,36 336,930 4698 8622 8238
C
V
258,18 245,60 158,07 4401 8517 7267
c
%V
trong
TV
60,25 52,03 46,91 93,68 94,61 88,21
L
V
170,34 168,76 178,86 297 465 971
L
%V
trong
TV
39,75 47,97 53,09 6,32 5,39 11,79
a. Xác định mức độ biến động của tổng vốn bằng các chỉ tiêu phân tích dãy số
thời gian.
Ta có kết quả tính toán về các chỉ tiêu độ tăng giảm tuyệt đối định gốc, tốc độ

tăng , tốc độ phát triển bình quân nh sau:
Bảng 9: Các chỉ tiêu tính toán mức độ biến động tổng vốn của nhà máy
giai đoạn 1999-2004
Năm
Chỉ
tiêu
1999 2000 2001 2002 2003 2004 Trung
bình
i
Y
(tỷđ)
428,52 414,36 336,930 4698 8622 8238 3789,64
i

(tỷđ)
-
-14,16 -77,43 4361,07 3924 -384 1561,89
i

(tỷđ) -
-14,16 -91,53 4269,48 8193,48 7819,48 -
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp thống kê 43B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống kê
i
t
(%)
-
96,70 81,31 1934,35 183,52 95,54 180,62
i

T
(%) -
96,70 78,63 1096,35 2012,04 1922,43 -
i
a
(%)
-
-3,3 -18,69 1294,35 83,52 -4,46 80,62
i
A
(%) -
-3,3 -21,73 996,33 1912,04 1822,43 -
i
g
(tỷ đ)
-
4,28 4,14 3,36 46,98 86,22 -
Với kết quả tính toán trên ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
Tổng vốn trung bình đa vào sản xuất kinh doanh của nhà máy điện Phả Lại trong
giai đoạn 1999-2004 ở mức rất cao là 3789,64 (tỷ đồng) / năm . Từ năm
1999-2001 ta thấy tổng vốn sản xuất kinh doanh của nhà máy giảm đáng kể vì
đây là giai đoạn phục hồi sản xuất vì máy móc thiết bị , cơ sở vật chất của nhà
máy đang dần xuống cấp, lạc hậu cần đợc sửa chữa nâng cấp. So với năm 1999
tổng vốn sản xuất kinh doanh của nhà máy năm 2000 giảm 14,16 (tỷ đồng) hay
3,3% nhng đến năm 2001 tổng vốn đã giảm tới 77,43( tỷ đồng) với tốc độ giảm là
18,69%. Nguyên nhân chủ yếu làm giảm tổng vốn là do giảm vốn cố định (VCĐ)
trong đó bao gồm giá trị TSCĐ còn lại và đầu t dài hạn , mà VCĐ lại chiếm tỷ
trọng khá cao trong tổng vốn , điều này cho thấy nhà máy cha chú trọng đầu t
nâng cấp phục hồi TSCĐ, mới chỉ chú trọng đầu t mở rộng quy mô sản xuất song
cha đầu t đúng mức cho cải tiến thiết bị máy móc gây ảnh hởng đến kết quả sản

xuất.
Từ năm 2002-2004 Tổng vốn SXKD của nhà máy tăng với tốc độ cực nhanh so
với 3 năm trớc đó. mới trớc đó năm 2001 tổng vốn sản xuất kinh doanh chỉ có
336,93 tỷ đồng nhng đến năm 2002 quy mô tổng vốn đã đạt giá trị cực cao ở mức
4698( tỷ đồng) gấp 13,435 (lần) so với năm 2001, về tuyệt đối tăng 4361,07(tỷ
đồng) .Việc đa dây chuyền 2 với các thiết bị máy móc , hệ thống sản xuất hiện đại
, mức độ tự động hóa cao vào sản xuất làm cho quy mô tổng vốn sản xuất tăng vọt.
Năm 2003 tổng vốn là 8622 (tỷ đồng) gấp 1,83 ( lần) hay 183,3% năm 2002 và
tăng 8193 ( tỷ đồng) gấp 20,12 (lần) so với năm 1999.Song đến năm 2004 tổng
vốn sản xuất kinh doanh của nhà máy lại giảm xuống 384 (tỷ đồng) hay giảm
4,46% so với năm 2003 nhng vẫn ở mức rất cao.
Tóm lại nhờ có bớc nhảy vọt từ năm 2002 nên tổng vốn của nhà máy giai đoạn
1999-2004 có tốc độ phát triển trung bình rất cao là 180,62%, tốc độ tăng trung
bình năm là 80,62% mỗi năm tổng vốn của nhà máy tăng đợc 1561,89( tỷ
đồng).Do vậy tổng vốn SXKĐ của nhà máy có xu hớng tiếp tục tăng ở những năm
sau.
b. Dự báo
- Dự đoán tổng vốn theo tốc độ phát triển trung bình
(
n
n 1
1
Y
t
Y

=
)
l
n

Y Y (t)

= ì
1
2005
Y 8238 (1,8062) 14879

= ì =
(tỷ đồng)
- Dự đoán tổng vốn theo mức tăng ( giảm ) tuyệt đối trung bình
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp thống kê 43B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống kê
n 1
n l
n
Y Y
Y Y l
n 1


+
= = + ì

2005
Y 8238 1561 1 9799

= + ì =
2.3 Phân tích biến động của vốn cố định (VCĐ)
a. Xác định mức độ biến động của vốn cố định bằng các chỉ tiêu phân tích dãy

số thời gian
Kết quả tính toán đợc thể hiện ở bảng sau:
Bảng 10: : Các chỉ tiêu tính toán mức độ biến động VCĐ của nhà máy
giai đoạn 1999-2004
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002 2003 2004
Trung
bình
i
Y
(tỷ đ)
258,18 245,60 158,07 4401 8157 7267 3414,47
i

(tỷ đ)
- -12,58 -87,53 4242,93 3756 -890 1401,76
i

( tỷ đ)
- -12,58 -100,11 4142,82 7898,82 -890 -
i
t
(%)
- 95,13 64,36 2784,21 185,34 89,09 199,49
i
T
(%)
- 95,13 61,22 1704,62 3159,42 2814,70 -
i

a
(%)
- -4,87 -35,64 2684,21 85,34 -10,91 99,491
i
A
(%)
- -4,87 -38,78 1604,62 3059,42 2714,70 -
i
g
(tỷ đ)
- 2,5818 2,4560 1,5807 44,01 81,57 -
Qua kết quả tính toán ta thấy VCĐ của nhà máy điện Phả Lại giảm từ năm
1999-2001 và tăng liên tục từ năm 2002-2004.
Giai đoạn từ 1999-2001: VCĐ có biến động giảm rõ rệt , năm 2000 VCĐ
giảm 12,58 ( tỷ đồng) so với năm 1999, tốc độ giảm là là 4,87%. Đến năm 2001
VCĐ lại tiếp tục giảm tới 87,53 (tỷ đồng) hay 35,64% so với năm 2000. Đây là
nguyên nhân chính làm cho quy mô vốn SXKD giảm liên tục trong 2 năm 2000,
2001 vì VCĐ chiếm tỷ trọng tơng đối lớn trong tổng vốn. Năm 1999 VCĐ là
258,18 (tỷ đồng) chiếm 60,25% tổng vốn, nhng tới năm 2000 thì VCĐ lại giảm
xuống chỉ còn 245,60(tỷ đồng) chiếm 52,30% tổng vốn. Năm 2001 VCĐ là
158,07 (tỷ đồng) chiếm 46,91% tổng vốn giảm 61,22( tỷ đồng) hay giảm 38,78%
so với năm 1999.
Giai đoạn từ 2002-2004 VCĐ tăng với tốc độ cao và ngày càng chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng vốn. Năm 2002 số VCĐ đa vào sản xuất kinh doanh là 4.401
(tỷ đồng) chiếm tới 93,68% tổng vốn tăng 4142,82 (tỷ đồng) hay 1604,62% so
với năm 1999. Nếu so sánh với năm 2001, VCĐ năm 2002 tăng 4242,93 (tỷ đồng)
hay tăng 2784,21%. Với tốc độ tăng trung bình của giai đoạn này là 28,50%/năm
VCĐ dần chiếm vai trò quan trọng gần nh tuyệt đối trong tổng vốn SXKD của nhà
máy. Năm 2003 số VCĐ lên tới 8157 ( tỷ đồng) chiếm 94,61% tổng vốn tăng
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp thống kê 43B

24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Thống kê
31,59 lần so với năm 1999. Đến năm 2004 VCĐ giảm xuống 890 (tỷ đồng) hay
giảm 10,91% so với năm 2003 nhng còn ở mức cao là 7462( tỷ đồng) chiếm
88,21% tổng vốn .
Nguyên nhân chính là trong vài năm gần đây nhà máy liên tục đa các tổ máy
mới vào hoạt động, với trang thiết bị dây chuyền mới lắp đặt hiện đại với giá hàng
nghìn tỷ đồng, mà đặc biệt là DC2 , nhà máy nhiệt điện Phả Lại dần trở thành nhà
máy nhiệt điện hiện đại nhất trong hệ thống ngành điện cả nớc, với số vốn khổng
lồ đòi hỏi nhà máy phải phát huy tối đa hiệu quả sản xuất để xứng đáng là trung
tâm năng lợng của cả nớc.
c.Dự báo
-Dự đoán VCĐ theo tốc độ phát triển trung bình
l
n
Y Y (t)

= ì
l
2005
Y 7267 (1.99) 14461,33

= ì =
(tỷ đồng)
- Dự đoán theo mức tăng giảm tuyệt đối trung bình
n 1
n l
n
Y Y
Y Y l

n 1


+
= = + ì

2005
Y 7267 1401,76 1 8668,76

= + ì =
( tỷ đồng)
2.4 Phân tích biến động của vốn lu động( VLĐ)
a. Xác định mức độ biến động của vốn cố định bằng các chỉ tiêu phân tích
dãy số thời gian.
Kết quả tính toán các chỉ tiêu về độ tăng giảm tuyệt đối, tốc độ tăng giảm, tốc độ
phát triển, giá trị tuyệt đối của 1% tăng giảm đợc thể hiện ở bảng sau:
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp thống kê 43B
25

×