Tải bản đầy đủ (.ppt) (64 trang)

CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 64 trang )

Bài thuyết trình Kinh tế đối ngoại Việt Nam
Nhóm lớp CT36E


IMF


 Quỹ

tiền tệ quốc tế (tiếng Anh: International
Monetary Fund, viết tắt IMF) là một tổ chức
quốc tế giám sát hệ thống tài chính tồn cầu
bằng theo dõi tỷ giá hối đoái và cán cân thanh
toán, cũng như hỗ trợ kỹ thuật và giúp đỡ tài
chính khi có u cầu. Trụ sở chính của IMF đặt
ở Washington, D.C., thủ đơ của Hoa Kỳ.


 Sau chiến tranh thế giới

thứ 1,cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới làm lung chuyển hệ
thống tiền tệ vàng.
 Khủng hoảng tiền tệ thế giới làm khủng hoảng
kinh tế thế giới thêm trầm trọng.


 Cần thiết phải

có một sự hợp tác với quy mơ
lớn chưa từng có với tất cả các quốc gia để xây


dựng nên một hệ thống tổ chức tiền tệ cách tân
và một tổ chức để điều hành hệ thống này.
 Sau nhiều lần thương thuyết trong điều kiện
khó khăn về thời chiến, cộng đồng quốc tế mới
chấp nhận một hệ thống tiền tệ mới và một tổ
chức để giám sát nó.


 Những thương thuyết cuối

cùng về thành lập
quỹ tiền tệ quốc tế IMF đã diễn ra Bretton
Woods, Newhamsphire, Hoa Kì vào tháng
7/1944 giữa 44 quốc gia.
 1/3/1947: tổ chức IMF chính thức đi vào hoạt
động như một cơ quan chuyên môn của Liên
hợp quốc.


 Trụ sở chính của IMF

đặt tại Washington D.C
và có hai chi nhánh ở Paris và Geneve. Một
nước có thể trở thành thành viên của IMF nếu
sẵn sàng gắn bó, trung thành với các chức năng
và nguyên tắc chủ đạo của IMF.


 Hiện nay, IMF


có 184 thành viên, thành viên
mới nhất là Đông Timor.
 Việt Nam ra nhập năm 1956.
 Ngày 27.12.1945, điều lệ thành lập IMF đã
được 29 nước kí kết.
 Ngày 1.3.1947, IMF bắt đầu hoạt động và cho
vay khoản đầu tiên vào 8.5.1947.


 Mỹ: cổ phần lớn nhất 17,46 %
 Đức: 6,11%
 Nhật : hội

viên từ 1952: 6,26%, phần đóng góp
13312 triệu SDR
 Anh: 5,05%
 Pháp : 5,05%
 Trung quốc: đóng góp 4687 triệu SDR
 Hàn quốc: đóng góp 1633 triệu SDR


 Lưu ý: SDR

là đơn vị tiền tệ quốc tế do Quỹ
Tiền tệ Quốc tế (IMF) phát hành, phân bổ cho
các nước thành viên một lượng theo tỉ lệ phần
đóng góp vốn của mình vào IMF. Lúc đầu nó
có giá trị 0,888671 g vàng, nhưng thực chất chỉ
là một đơn vị tính tốn.



 Thúc đẩy hợp tác quốc tế thông qua một thiết chế

thường trực có trách nhiệm cung cấp một bộ máy
tư vấn và cộng tác nhằm giải quyết các vấn đề tiền
tệ quốc tế.
 Tạo điều kiện m rộng và tăng cường cân đối hoạt

động mậu dịch quốc tế và nhờ đó góp phần vào
việc tăng cường và duy trì ở mức cao việc làm ,
thu nhập thực tế và việc phát triển nguôn lực sản
xuất của tất cả các thành viên, coi đó là m tiêu
ục
quan trọng nhất của chính sách kinh tế.


 Tăng cường ổn định ngoại

hối nhằm duy trì
một cách có trật tự hoạt động giao dịch ngoại
hối giữa các thành viên và tránh việc phá giá
tiền tệ để cạnh tranh.
 Hỗ trợ việc thành lập một hệ thống thanh tốn
đa phương giữa các nước thành viên và xóa bỏ
các hạn chế về ngoại hối gây hại tới sự tăng
trưởng mậu dịch quốc tế.


 Tạo niềm tin cho các thành viên bằng cách


cung cấp cho họ nguồn lực dự trữ của quỹ
nhằm đảm bảo an toàn và tạo cơ hội cho họ sửa
chữa mất cân đối trong cán cân thanh toán
quốc tế.
 Rút ngắn thời gian và giảm bớt mức độ cân
bằng trong cán cân thanh toán của các nc thành
viên.


 Xác định hệ thống ngang giá tiền tệ và tỷ giá

hối đối của các thành viên

• Theo quy định của văn bản hiệp định đầu, các nước

thành viên đều áp dụng hệ thống ngang giá tiền tệ và
TGHÐ cố định. Trong hiệp định có ghi: ''Tất cả các
thành viên công nhận là chỉ cho phép diễn ra trên lãnh
thổ nước mình những hoạt động hối đối giữa các đồng
tiền của mình với đồng tiền của những nước thành viên
nào tôn trọng một sự cách biệt không quá 1% chế độ
đồng giá''.


 Cấp tín dụng cho các nước thành viên có khó

khăn tạm thời về cán cân thanh tốn

• Ðể thực hiện mục tiêu trọng tâm là duy trì sự ổn định


của hệ thống tiền tệ quốc tế IMF đã cung cấp cho các
nước thành viên các khoản tín dụng cho các nước có
khó khăn tạm thời về cán cân thanh toán


 Theo dõi

tình hình của hệ thống tiền tệ quốc tế
và chính sách kinh tế của các nước thành viên
• Để thực hiện được những chức năng trên, IMF có cơ

chế hoạt động như sau:


 Kiểm sốt chính sách tiền tệ của các nước hội

viên :

• Hiện nay Quỹ có một hoạt động nghiên cứu quan trọng

về tình trạng kinh tế tổng qt, chính sách tiền tệ của
mỗi nước hội viên để có thể nhìn trước những khó khăn
một nước để có thể phải đối đầu và do đó cần sự giúp
đỡ của Quỹ
• Theo quy chế (Article IV), IMF tham khảo mỗi nước
mỗi năm một lần hoặc nhiều lần (nếu Quỹ nhận định là
nước có nhiều nguy hiểm sẽ rơi vào tình trạng khó khăn
kinh tế).



 Giúp đỡ tài

chính: được chia làm hai loại:

• Giúp đỡ ngắn hạn: Thời gian mượn kéo dài từ 12 tháng

đến 18 tháng. Mỗi năm các nước mượn có thể rút một
phần. Hạn trả kéo dài từ 3 đến 5 năm.
• Giúp đỡ dài hạn: Hạn trả kéo dài từ 4 đến 10 năm.

 Giúp đỡ về mặt kĩ

thuật


 Việt Nam gia nhập IMF vào ngày 21/9/1956.
 Là nền kinh tế đứng thứ 60 trong các nền kinh

tế thành viên của Quỹ tiền tệ IMF xét theo quy
mô tổng sản phẩm nội địa danh nghĩa năm
2009 và đứng thứ 133 xét theo theo tổng sản
phẩm nội địa danh nghĩa bình quân đầu người.
 Là một trong những quốc gia đã nhận được
nguồn tài trợ rất lớn từ tổ chức quốc tế này.


Hiện nay cổ phần của Việt nam tại IMF bằng 329,1 triệu
SDR, trị giá khoảng 475.3 triệu USD.
 Trong giai đoạn 1976-1981, IMF đã cho Việt nam vay
khoảng 200 triệu USD nhằm giải quyết những khó khăn

trong cán cân thanh toán.
 Trong suốt thời gian từ 1985 đến tháng 10/1993, quan
hệ giữa VN - IMF được duy trì thơng qua đối thoại
chính sách chủ yếu dưới hình thức tham khảo thường
niên về kinh tế vĩ mô.
 Tháng 10/1993, Việt nam đã nối lại quan hệ tài chính
với IMF.



 Trong

giai đoạn 1993-2004, IMF đã cung cấp
cho Việt nam 4 khoản vay với tổng vốn cam
kết 1.094 triệu USD, trong đó, chương trình
vay cuối cùng là Tăng trưởng và Giảm nghèo
PRGF kết thúc vào tháng 4/2004.
 Từ tháng 4/2004 đến nay, quan hệ Việt nam IMF tiếp tục được duy trì tốt đẹp mặc dù giữa
hai bên khơng cịn chương trình vay vốn.


(WB)


 Nhóm Ngân hàng Thế giới

(World Bank
Group), thường được gọi tắt là Ngân hàng Thế
giới, viết tắt là WB, là một tổ chức tài chính đa
phương, nơi cung cấp những khoản vay nhằm

thúc đẩy phát triển kinh tế cho các nước đang
phát triển thơng qua các chương trình vay vốn.
Nhóm Ngân hàng Thế giới (WB) là tổ chức
thuộc hệ thống Liên Hợp quốc, có trụ sở chính
đặt tại Washington – HK.


 Tháng 7.1944, đại

biểu của 44 nước họp tại
Bretton Woods ở New Hampshire, Hoa Kỳ đã
sáng lập ra Ngân hàng quốc tế về tái thiết và phát
triển (IBRD) và Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) nhằm
xây dựng lại và hỗ trợ trật tự kinh tế và tài chính
quốc tế sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai (hai
thể chế này, vì vậy, cịn gọi là Thể chế Brettopn
Woods). Bắt đầu hoạt động từ 1946, Ngân hàng
Thế giới có quan hệ chặt chẽ với Quỹ Tiền tệ quốc
tế, thành viên của Ngân hàng Thế giới cũng là
thành viên của Quỹ Tiền tệ quốc tế.


 Hiện nay Ngân hàng Thế giới

có 187 thành
viên .Trong đó nước có ảnh hưởng mạnh nhất
trong WB vẫn là Mỹ với tỉ lệ phiếu chiếm
15,85% (Nhật 6,84%; Trung Quốc 4,42%, Đức
4%, Anh 3,75%, Pháp 3,75%)…(năm 2010)



×