Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Giải pháp đẩy nhanh tiến trình cổ phẩn hóa các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.42 KB, 43 trang )

Phần mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta, Đảng ta luôn xác định thành phần
kinh tế nhà nớc phải nắm vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, điều tiết
các thành phần kinh tế khác theo định hớng XHCN. Cùng với quá trình chuyển
đổi cơ chế quản lý, khu vực kinh tế nhà nớc đã đợc sắp xếp lại và có nhiều
chuyển biến tích cực, giảm đợc gần một nửa số doanh nghiệp, chủ yếu là các
doanh nghiệp địa phơng nhỏ bé hoạt động không hiệu quả. Số lớn doanh nghiệp
còn lại đợc tổ chức lại và từng bớc phát huy quyền tự chủ kinh doanh làm ăn
năng động và có hiệu quả. Nhìn chung, kinh tế nhà nớc đợc đổi mới một bớc cơ
bản, đã và đang phát huy vai trò chủ đạo với nội dung thực chất hơn theo yêu
cầu của cơ chế mới, góp phần thực hiện mục tiêu giữ vững ổn định và từng bớc
phát triển kinh tế - xã hội do đại hội Đảng VI - VII và VIII đề ra.
Tuy nhiên, trong quá trình đổi mới doanh nghiệp nhà nớc vẫn còn nhiều
khó khăn, bên cạnh một số doanh nghiệp đã thích ứng với cơ chế mới làm ăn có
hiệu quả, có lãi. Còn lại hầu hết các doanh nghiệp đều làm ăn thua lỗ, không t-
ơng xứng với số vốn mà nhà nớc bỏ ra, nhiều doanh nghiệp đang đứng trớc
nguy cơ bị phá sản gây gánh nặng cho ngân sách nhà nớc và ảnh hởng lớn tới
nền kinh tế quốc dân. Do đó, nhu cầu hiện nay cần phải tìm ra những giải pháp
hữu hiệu, tìm bớc khắc phục những hạn chế trên.
Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nớc là một chủ trơng đúng đắn của
Đảng và nhà nớc ta trong quá trình tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà n-
ớc, nó không những khắc phục đợc những khó khăn nêu trên mà còn có khả
năng tạo ra môi trờng cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, đây là
yếu tố cơ bản để phát triển nềnkt thị trờng. Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc,
đã đợc Đảng và Nhà nớc ta để ra từ rất sớm sau đổi mới (từ những năm 92) tới
nay đã đợc một số kết quả nhất định. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực
hiện đã vấp phải nhiều khó khăn, khiến cho nó không tiến triển kịp với yêu cầu
và kế hoạch đề ra.
1
Việc bài viết này đa ra đề tài Giải pháp để đẩy nhanh tiến trình cổ phần
hóa các doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam với mục đích có thể đa ra một số


giải pháp nhằm đẩy nhanh bánh xe cổ phần hóa theo đúng mục tiêu đã định -
Một vấn đề bức bách đang đặt ra hiện nay.
Với kết cấu và nội dung nh trên bài viết đề cập tới những nội dung chủ yếu
sau:
1. Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhà n-
ớc ở nớc ta từ khi đổi mới đến nay.
2. Phân tích những nguyên nhân dẫn tới thực trạng cổ phần hóa ở nớc ta
diễn ra một cách chậm chạp và khó khăn.
3. Kiến nghị một số giải pháp để đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các
doanh nghiệp nhà nớc.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực của bản thân nhng do trình độ và
thời gian có hạn, bài viết không thể tránh khỏi những sai sót nhất định, rất mong
đợc độc giả góp ý kiến, sửa chữa.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Đặng Ngọc Đức đã giúp đỡ em hoàn
thành bài viết này.
2
B. Phần nội dung
I/ Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc - Những vấn đề
lý luận chung
I.1. Cổ phần hóa là gì?
Khái niệm cổ phần hóa: Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nớc (DNNN)
là một công việc rất mới mẻ, đầy khó khăn và phức tạp đối với chính phủ, nhà
nớc. Song đây lại là giải pháp cơ bản để cải cách xắp xếp lại các DNNN ở nớc
ta hiện nay.
Khi bàn về vấn đề cổ phần hóa, các nhà nghiên cứu đã đa ra nhiều quan
niệm khác nhau. Ta có thể khái quát thành ba nhóm ý kiến khác nhau.
Nhóm ý kiến thứ nhất cho rằng: Thực chất cổ phần hóa là t nhân hóa.
Theo quan điểm này họ cho rằng cổ phần hóa là quá trình chuyển DNNN sang
hình thức công ty cổ phần có sự tham gia của các thành phần kinh tế khác.
Nhóm ý kiến thứ hai lại cho rằng Cổ phần hóa là nhằm xác định chủ sở

hữu cụ thể đối với doanh nghiệp. Theo họ, trớc đây khi doanh nghiệp còn là
DNNN thì việc xác định chủ sở hữu là không rõ ràng, khi doanh nghiệp đó
chuyển thành công ty cổ phần thì các cổ đông chính là chủ sở hữu của công ty
cổ phần.
Nhóm ý kiến thứ ba thì cho rằng Thực chất cổ phần hóa là quá trình xã
hội hóa doanh nghiệp nhà nớc.
Nhìn chung, mỗi nhóm quan điểm trên đây đã đa ra đợc một vài khía cạnh
nào đó về vấn đề cổ phần hóa.
Để có một cái nhìn tổng quan về vấn đề cổ phần hóa DNNN, ta có thể hiểu
Cổ phần hóa DNNN là qua chuyển toàn bộ hoặc một phần tài sản, vốn và
quyền quản lý DNNN sang các thành phần kinh tế khác dới dạng công ty cổ
phần.
3
* Công ty cổ phần - hình thức kinh doanh phổ biến trong nền kinh tế
thị trờng.
Sự ra đời và phát triển của công ty cổ phần gắn liền với quá trình phát triển
của nền sản xuất hàng hóa- nền kinh tế thị trờng. Quá trình hình thành và phát
triển công ty cổ phần trải qua các giai đoạn sau:
Hình thái kinh doanh một chủ: Đây là hình thái phổ biến thống trị trong
nền sản xuất hàng hóa nhỏ và trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa t bản cạnh
tranh tự do. Phơng thức kinh doanh này có đặc điểm, ngời sở hữu đồng thời là
ngời lao động và ngời đó chỉ có thể làm giàu bằng lao động của chính mình, do
vậy sự phát triển sản xuất có đợc rất chậm chạp, quy mô mở rộng từ từ tùy theo
sự phát triển của thị trờng địa phơng và khu vực.
Hình thái kinh doanh chung vốn. Khi sản xuất phát triển, quy mô ngày
càng mở rộng đòi hỏi cần có nguồn vốn đầu t lớn dẫn tới sự ra đời hình thức
kinh doanh chung vốn. Xét về mặt lịch sử, đó là bớc tiến hóa trong chế độ tín
dụng từ phơng thức kinh doanh chủ yếu dựa vào vay mợn sang phơng thức kinh
doanh chủ yếu dựa vào góp vốn. Vì vậy, xét về mặt sở hữu, hình thái kinh
doanh chung vốn là điểm xuất phát của hình thái công ty cổ phần với t cách là

sự chung vốn của nhiều ngời cùng tham gia kinh doanh, cùng chia xẻ lợi nhuận
và rủi ro theo tỉ lệ góp vốn.
Hình thái công ty cổ phần: Sự ra đời và phát triển ngày càng mạnh mẽ của
chế độ tín dụng, hệ thống ngân hàng, thị trờng tài chính đã dẫn tới sự ra đời của
công ty cổ phần, giúp cho các công ty này mở rộng và xâm nhập ngày càng
mạnh mẽ ra hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa. Sự ra
đời và phát triển của các công ty cổ phần đánh dấu sự chuyển hớng nền kinh tế
từ trạng thái vay mợn chủ yếu qua ngân hàng hoặc chung vốn sang huy động
vốn trên thị trờng tài chính. Các công ty cổ phần là nguồn cung cấp sản phẩm
cho sự phồn vinh của thị trờng này. Đối lại, sự thịnh vợng của thị trờng tài chính
tạo điều kiện cho các công ty cổ phần sinh sôi nảy nở.
4
Qua việc phân tích về quá trình hình thành công ty cổ phần ở trên ta thấy
sự ra đời và phát triển của công ty cổ phần là sản phẩm tất yếu của sự phát
triển nền kinh tế thị trờng. Đổi lại, các công ty cổ phần đã đóng vai trò lịch sử
hết sức to lớn trong sự phát triển nền kinh tế thị trờng TBCN. Nó có vai trò cơ
bản sau:
- Đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập chung t bản các công ty cổ phần ra đời
làm xuất hiện nhiều xí nghiệp có quy mô và nguồn vốn khổng lồ mà với t bản
riêng lẻ không thể nào thiết lập đợc.
- Là kết quả của sự vận động tách biệt hai mặt của sở hữu, biểu hiện ở mối
quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền kinh doanh. Công ty cổ phần ra đời cho
phép mở rộng quy mô sản xuất nhanh chóng mà không bị giới hạn bởi tích lũy
của từng t bản riêng biệt, đẩy nhanh quá trình xã hội hóa sản xuất.
- Ngoài ra, sự phát triển của công ty cổ phần đã trực tiếp mang hình thái t
bản xã hội, đối lập với t bản t nhân. Đó chính là sự thủ tiêu t bản với t cách sở
hữu t nhân trong khuôn khổ của bản thân phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa.
I.2. Điều kiện tiến hành cổ phần ở các DNNN
Cổ phần hóa là một nội dung của đa dạng hóa sở hữu, xây dựng nền kinh
tế nhiều thành phần, là quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu của một đơn vị

kinh tế quốc doanh nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế cao hơn.
Cổ phần hóa kinh tế quốc doanh hiện nay đang trở thành bức thiết và Nhà
nớc ta coi đó là chủ trơng lớn trong chính sách cải cách kinh tế đất nớc.
Khái niệm chung về cổ phần hóa và mục tiêu của nó đã đợc giới thiệu trên
nhiều báo chí. Trong bài này, chúng tôi xin đề cập đến những điều kiện và bớc
đi tiến hành cổ phần hóa.
Nói chung về nguyên tắc, các DNNN đăng ký kinh doanh theo nghị định
388/HĐBT đều có thể tiến hành cổ phần hóa. Tuy nhiên trong điều kiện nớc ta
hiện nay, với mục tiêu đã nêu ở trên, những doanh nghiệp có đủ các yếu tố sau
đây sẽ là đối tợng tốt để thực hiện cổ phần hóa.
5
Thứ nhất là, nhng doanh nghiệp có quy mô vừa (không quá lớn, mà cũng
không quá nhỏ). Quá lớn khó tìm đủ cổ đông. Quá nhỏ mang tính chất không
bõ công. Thế nào là quy mô vừa? Việc phân loại ở mức tơng đối. Vận dụng
kinh nghiệm của các nớc vào nớc ta cho thấy để tiến hành cổ phần hóa có hiệu
quả đối với các doanh nghiệp, cần bảo đảm:
- Vốn cổ phần không dới 500 triệ đồng
- Số ngời mua cổ phiếu (số cổ đông) cho phép bán hết cổ phiếu của doanh
nghiệp. Điều này đặt ra vấn đề khi tiến hành cổ phần hóa phải dự tính đợc số l-
ợng cổ phiếu bán ra cần thiết.
Thứ hai, các đơn vị kinh tế quốc doanh không nằm trong danh mục nhà n-
ớc cần đầu t 100% vốn.
Thứ ba, Những DNNN làm ăn có lãi thực, hoặc trớc mắt tuy không có lãi,
gặp khó khăn, song có thị trờng ổn định và phát triển, hứa hẹn một tơng lai tốt
đẹp. Có mấy lý do để chọn đơn vị làm ăn có lãi và có tơng lai hứa hẹn để cổ
phần hóa.
Một là nếu làm ăn thua lỗ thì sẽ không ai mua khi bán. Ngời mua cổ phần
hy vọng vào tính sinh lợi của đồng vốn trong tơng lai của doanh nghiệp. Tơng
lai đầy hứa hẹn sẽ có sức hấp dẫn đối với những ngời muốn trở thành cổ đông
của doanh nghiệp.

Hai là, để có điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh hơn nữa.
hạn chế tối đa rủi ro đối với đồng vốn của những ngời lao động nghèo góp lại.
Ba là, cho phép nhà nớc thu hồi đợc vốn để đầu t vào những nhu cầu thiết
yếu khác. Bởi vì doanh nghiệp có lãi mới có ngời bỏ tiền ra mua. Nhờ đó nhà n-
ớc mới rút đợc vốn. Tức là thực hiện đợc cổ phần hóa.
Cần phải thấy rằng, bớc đầu thực hiện cổ phần hóa DNNN nên xuất phát từ
những doanh nghiệp làm ăn có lãi. Khi công việc này trở nên bình thờng thì yếu
tố cơ bản nhất để thực hiện thành công cổ phần hóa là những doanh nghiệp.
6
- Có phơng án sản xuất - kinh doanh hiệu quả, đầy triển vọng, có khả năng
tạo ra đợc lợi nhuận cao (tính sinh lợi của đồng vốn cao).
- Giá bán phù hợp.
I.3. Khu vực kinh tế nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện
nay
I.3.1. Vai trò kinh tế của nhà nớc trong việc điều tiết nền kinh tế quốc dân
Khu vực kinh tế nhà nớc đợc hiểu là khu vực kinh tế bao gồm những
doanh nghiệp do nhà nớc nắm toàn bộ hoặc một phần sở hữu và nhà nớc kiểm
soát tới một mức độ nhất định quá trình ra quyết định của doanh nghiệp
Kinh tế nhà nớc có mặt ở hầu hết các quốc gia trên thế giới và đã trở thành
một bộ phận quan trọng thiết thực trong cơ cấu kinh tế của mỗi nớc. Tuy nhiên,
tùy đặc điểm của mỗi nớc mà khu vực kinh tế nhà nớc có phạm vi và vài trò
khác nhau.
ở các nớc t bản phát triển. Dựa vào học thuyết kinh tế của Keynes để
thực hiện một hệ thống chính sách can thiệp của nhà nớc vào nền kinh tế nhằm
điều tiết chukỳ phát triển. Khu vực kinh tế nhà nớc ở các nớc t bản phát triển
tuy chỉ chiếm tỷ trọng thấp trong nền kinh tế quốc dân nhng đã có đóng góp
quan trọng và duy trì đợc tốc độ tăng trởng ổn định trong thời kỳ dài của những
năm 1960-1970.
ở các nớc xây dựng nền kinh tế XHCN. Theo mô hình kinh tế chỉ huy và
kế hoạch hóa tập trung đã vận dụng học thuyết Mác - Lênin để thực hiện chế độ

công hữu về t liệu sản xuất mà nhà nớc là đại điện, coi đó là nền tảng kinh tế để
xóa bỏ sự phân hóa giàu nghèo, bất công trong xã hội do cơ chế thị trờng và chế
độ t hữu gây ra và xây dựng một xã hội công bằng do nhân dân lao động làm
chủ.
ở các nớc đang phát triển. Sau khi đã thoát khỏi chế độ thực dân kiểu cũ
và giành đợc độc lập về chính trị, thì sự can thệp trực tiếp của nhà nớc thông
7
qua quốc hữu hóa các cơ sở kinh tế của t bản nớc ngoài và xây dựng các cơ sở
công nghiệp quốc doanh trở nên rất phổ biến. Khu vực kinh tế nulà công cụ
quan trọng để nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế chống lại sự phát triển mạnh
mẽ của CNTB với chế độ t hữu đợc coi là nguyên nhân của sự nghèo khổ, bất
bình đẳng, sự bóc lột và áp bức thực dân.
Nh vậy, sự tồn tại của kinh tế nhà nớc ở hầu hết các nớc trên thế giới và vai
trò quan trọng của nó trong nền kinh tế quốc dân chứng tỏ sự cần thiết khách
quan của khu vực kinh tế này trong bối cảnh kinh tế hiện đại. Khi các hoạt động
quản lý vĩ mô đòi hỏi nhà nớc phải đóng vai trò ngày càng lớn trong nền kinh
tế. Có thể nói, khu vực kinh tế nhà nớc giữ vai trò nh một công cụ kinh tế của
nhà nớc, vừa thực hiện chức năng kinh tế vừa làm một phần chức năng xã hội,
góp phần thực hiện sự tăng trởng và ổn định nền kinh tế mỗi nớc.
ở nớc ta, sau đại hội VI (1986) chúng ta đã chuyển từ cơ chế tập trung,
bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng
XHCN, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Tuy nhiên Đảng ta
luôn xác định kinh tế nhà nớc là thành phần kinh tế chủ đạo trong nền kinh tế
quốc dân đảm bảo định hớng xã hội chủ nghĩa.
I.3.2. Thực trạng khu vực kinh tế nhà nớc ở nớc hiện nay
Cũng giống nh các nớc XHCN, trớc đây chúng ta thực hiệ mô hình kế
hoạch hóa tập trung, lấy việc mở rộng và phát triển kinh tế nhà nớc bao trùm
tàon bộ nền kinh tế quốc dân, làm mục tiêu cho công cuộc cải tạo và xây dựng
chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, khu vực kinh tế nhà nớc đã đợc phát triển một cách
nhanh chóng rộng khắp trong tất cả các lĩnh vực cơ bản với tỷ trọng tuyệt đối

trong nền kinh tế bất kể hiệu quả đích thực mà nó mang lại, trong đó phải kể
đến sự ra đời tràn lan của các doanh nghiệp do cấp địa phơng quản lý. Theo số
liệu thống kê, đến ngày 1 tháng 1 năm 1990, cả nớc có 12.084 doanh nghiệp
nhà nớc trong đó có 1.695 doanh nghiệp do trung ơng quản lý, 10.389 doanh
nghiệp do cấp địa phơng quản lý. Khu vực kinh tế nucó số vốn trị giá khoảng 10
tỷ USD, chiếm 85% tổng giá trị tài sản toàn xã hội. Tuy nhiên, khu vực này chỉ
8
mới tạo ra khoảng từ 30-38% giá trị tổng sản phẩm xã hội (GDP) và thu nhập
quốc dân khoảng 25-30%.
Hiện nay, tỷ trọng của kinh tế nhà nớc trong tổng sản phẩm xã hội của
từng ngành tơng ứng là: xây dựng 76%; trồng rừng trong lâm nghiệp 35%;
nông nghiệp 3%, trong các ngành bu chính viễn thông, vận tải đờng sắt, hàng
không chiếm 100%, viễn dơng chiếm 98%, đờng bộ 80%. Trong nhiều ngành
sản xuất công nghiệp: dầu khí, điện than, khai thác quặng, hầu hết các ngành
chế tạo, hóa chất cơ bản, xi măng, thuốc lá... Khu vực kinh tế nhà nớc vẫn nắm
chủ yếu.
Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, tín dụng, ngân hàng... hầu hết là do kinh tế
nhà nớc nắm giữ. Hàng năm, kinh tế nhà nớc vẫn là nguồn thu chủ yếu của
ngân sách nhà nớc (chiếm khoảng 60% đến 70% tổng thu ngân sách). Tuy
nhiên, so với khối lợng vốn đầu t và khoản trợ cấp ngầm qua tín dụng u đãi của
ngân hàng, cũng nh phần khấu hao cơ bản và một phần rất lớn thuế tiêu thụ đặc
biệt cộng với các loại thuế gián thu khác đánh vào ngời tiêu dùng mà nhà nớc
thu qua doanh nghiệp thì mức độ đóng góp trên còn cha tơng xứng.
Các doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta đợc hình thành và phát triển trên cơ sở
nguồn vốn cấp phát của ngân sách nhà nớc và do đó tất cả các hoạt động đều
chịu sự kiểm soát và chi phối trực tiếp của nhà nớc. Do đó, không phát huy đợc
tính chủ động sáng tạo của các doanh nghiệp dẫn tới hậu quả là hầu hết các
doanh nghiệp nhà nớc đều hoạt động hết sức kém hiệu quả. Có thể minh hoạ
nhận xét này, qua mấy chỉ tiêu cụ thể sau:
- Tỷ trọng tiêu hao vật chất trong tổng sản phẩm xã hội của khu vực kinh

tế nhà nớc cao gấp 1,5 lần và chi phí để sáng tạo ra một đồng thu nhập quốc dân
thờng cao gấp hai lần so với kinh tế t nhân.
Mức tiêu hao vật chất của các DNNN trong sản xuất cho một giá trị đơn vị
tổng sản phẩm xã hội ở nớc ta thờng cao cấp 1,3 lần so với mức trung bình trên
thế giới.
9
- Chất lợng sản phẩm của nhiều doanh nghiệp nhà nớc rất thấp và không
ổn định. Trung bình khu vực kinh tế nhà nớc chỉ có khoảng 15% đạt tiêu chuẩn
xuất khẩu, 20% số sản phẩm kém chất lợng. Dó đó, hiện tợng hàng hóa ứ đọng
với khối lợng lớn và chiếm hơn 10% số vốn lu động của toàn xã hội.
- Hệ số sinh lời của khu vực kinh tế nhà nớc rất thấp. Ví dụ, hệ số sinh lời
của vốn lu động tính chung chỉ đạt 7%/năm trong đó ngành giao thông đạt 2%/
năm, ngành công nghiệp đạt khoảng 3%/ năm, ngành thơng nghiệp đạt
22%/năm.
- Hiệu quả khai thác vốn đầu t của khu vực kinh tế nhà nớc hết sức thấp.
Cụ thể là trong mấy năm gần đây, hàng năm nhà nớc giành vốn 70% vốn đầu t
ngân sách của toàn xã hội cho các doanh nghiệp nhà nớc, tuy nhiên chúng chỉ
tạo ra đợc từ 34%-35% tổng sản phẩm xã hội. Hơn nữa khu vực này lại sử dụng
hầu hết lao động có trình độ đại học, công nhân kỹ thuật.
- Số các doanh nghiệp thua lỗ chiếm tỉ trọng lớn. Theo số liệu thống kê thì
trong số 12.084 cơ sở quốc doanh thì có tới 4.584 đơn vị sản xuất kinh doanh
thua lỗ, chiếm 34% tổng số các doanh nghiệp nhà nớc. Trong đó, quốc doanh
trung ơng có 501 cơ sở thua lỗ, bằng 29,6% số cơ sở trung ơng quản lý; Quốc
doanh địa phơng có 4.083 cơ sở thua lỗ chiếm 39,95 số đơn vị do địa phơng
quản lý. Các số liệu trên cho thấy việc làm ăn thua lỗ của các doanh nghiệp nhà
nớc đã gây tổng thất rất nặng nề cho ngân sách nhà nớc và là một trong những
nguyên nhân gây ra việc bội chi ngân sách trong những năm qua. Nguyên nhân
cơ bản dẫn tới sự hoạt động kém hiệu quả của khu vực kinh tế nhà nớc là do cơ
chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp mấy chục năm qua. Trớc đây do đất nớc có
chiến tranh, nền kinh tế đợc quản lý sẽ đảm bảo huy động ở mức cao nhất mọi

tiềm lực cho kháng chiến thắng lợi mà không cần tính tới hiệu quả. Tuy nhiên,
khi đất nớc chuyển sang thời kỳ hòa bình thì việc kéo dài quá lâu cơ chế quản lý
này đã kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất và đẩy nền kinh tế tới khủng
hoảng.
10
Từ năm 1989 đến nay, nền kinh tế nớc ta đã thực sự bớc sang hoạt động
theo cơ chế thị trờng. Một số doanh nghiệp đã thích ứng đợc với cơ chế thị tr-
ờng làm ăn có hiệu quả, nhng phần lớn các doanh nghiệp nhà nớc vẫn ở trong
tình trạng làm ăn kém hiệu quả. Nguyên nhân chủ yếu là do t tởng bao cấp
trong đầu t vẫn còn rất nặng nề tất cả các doanh nghiệp đợc thành lập đều đợc
cấp toàn bộ vốn từ ngân sách nhà nớc, hàng năm trên 85% vốn tín dụng với lãi
suất u đãi đợc giành cho các doanh nghiệp nhà nớc vay. Dẫn tới thực trạng là
việc thất thu vốn cho nhà nớc; vấn đề nợ nần vòng vo mất khả năng thanh
toán còn diễn ra khá nghiêm trọng; việc buông lỏng quản lý của nhà nớc dẫn
tới nạn tham nhũng, lãng phí diễn ra ở mức báo động, đời sống của cán bộ
công nhân chậm đợc cải thiện. Từ đó làm suy yếu nghiêm trọng khu vực kinh
tế nhà nớc trớc sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các thành phần kinh tế
khác, đặc biệt là các cơ sở kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài. Để đảm bảo vai trò
chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân và là công cụ đắc lực trong việc điều tiết vĩ
mô nền kinh tế của nhà nớc, yêu cầu khách quan đặt ra cần phải đổi mới, sắp
xếp lại khu vực kinh tế nhà nớc.
I.4. Cổ phần hóa biện pháp tối u để nâng cao hiệu quả và đổi mới khu
vực kinh tế nhà nớc ở nớc ta.
Xuất phát từ những kinh nghiệm, thực tiễn và quá trình nghiên cứu đặc
điểm sản xuất kinh doanh của các DNNN ở nớc ta. Chúng ta có thể đa ra 3 ph-
ơng pháp khắc phục những yếu kém và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của các DNNN. Đó là:
- T nhân hóa
- Liên doanh với nớc ngoài
- Cổ phần hóa

T nhân hóa, là việc chuyển các doanh nghiệp từ tay nhà nớc sang tay t
nhân thông qua bán. Nh đã nói ở trên t nhan hóa cũng là một trong những giải
pháp khắc phục tình trạng thua lỗ của các DNNN và làm giảm gánh nặng cho
11
ngân sách nhà nớc. Tuy nhiên qua kinh nghiệm của một số nớc đã tiến hành, thì
việc t nhân hóa đều gặp phải những trở ngại sau:
Các chính phủ chỉ muốn bán những xí nghiệp hoạt động không có hiệu
quả, thua lỗ kéo dài với các điều kiện và giá cả do chính phủ đặt ra, nên không
hấp dẫn ngời mua, do đó việc thực hiện kế hoạch t nhân hóa gặp nhiều khó
khăn và thờng không đạt đợc dự tính mong muốn.
Trong xã hội, thờng chỉ có một số ít ngời mới có khả năng mua cỏ phần
của các xí nghiệp hóa giá, vì vậy trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị tr-
ờng. Khi mà môi trờng pháp lý cũng nh môi trờng kinh doanh còn cha hoàn
thiện nh ở nớc ta thì thờng dẫn tới tình trạng độc quyền hóa của một số ít ngời.
ở các nớc đang phát triển, do sự hạn chế về nguồn vốn trong nớc nên các
xí nghiệp hóa thờng rơi vào các công ty t bản độc quyền của các nớc t bản phát
triển, tạo điều kiện cho t bản nớc ngoài thâm nhập sâu vào nền kinh tế làm cho
nguồn tài nguyên, lao động bị vơ vét và bóc lột.
Ngoài ra t nhân hóa còn làm suy yếu đi khu vực kinh tế nhà nớc. Do đó,
trong hoàn cảnh kinh tế nớc ta, thì việc t nhân hóa là khâu phù hợp.
Liên doanh với nớc ngoài là hình thức liên kết, hợp tác giữa các doanh
nghiệp trong nớc với các nhà t bản nớc ngoài. ở nớc ta từ khi thực hiện chính
sách mở cửa, hình thái này đã đợc phát triển nhanh chóng và đóng góp một
phần đáng kể vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiếnno đã bộc lộ
những măt hạn chế trong quá trình triển khai. ở nớc ta, để thấy đợc u thế hơn
hẳn của hình thức cổ phần hóa với liên doanh với nớc ngoài ta đi so sánh sự
khác nhau của chúng.
Công ty cổ phần Công ty liên doanh
1. Trong trờng hợp cổ đông không
đồng tình với phơng án làm ăn của

công ty, họ có thể bán cổ phần cho ng-
ời khác, nhng điều đó không ảnh hởng
1. Nếu một trong hai bên liên doanh vì
lý do gì đó mà rút vốn thì phơng hớng
kinh doanh của công ty lập tức bị sụp
đổ.
12
tới hoạt động của công ty.
2. Hoạt động của công ty không có
thời gian hạn định. Đầu t chỉ chấm dứt
khi công ty bị phá sản.
2. Hoạt động của công ty có thời hạn
định. Hết hạn các bên ký kết thu hồi
vốn chấm dứt đầu t.
3. Hội đồng quản trị do đại hội cổ
đông bầu ra. Hội đồng quản trị cử ra
ban giám đốc làm việc trực tiếp với
công ty
3. Hội đồng quản trị là đại diện của hai
bên liên doanh.
4. Mục đích đầu t của cổ đông là thống
nhất, họ muốn làm ăn lâu dài và muốn
công ty ngày càng phát triển.
4. Mục đích đầu t liên doanh của các
bên là khác nhau. Các bên đều muốn
hoàn vốn nhanh, chấm dứt liên doanh
và chuyển vốn đầu t vào lĩnh vực khác.
Qua sự so sánh trên đây ta có thể thấy những u thế của cổ phần hóa so với
t nhân hóa nh sau:
- Cổ phần hóa có khả năng huy động vốn đầu t và mở rộng sản xuất kinh

doanh.
- Có sự thống nhất về mục tiêu giữa những ngời cùng góp vốn.
- Có sự liên tục và không hạn định về thời gian hoạt động.
- Có sự phân tán cao độ rủi ro mạo hiểm.
Nh vậy trong ba phơng án trên, ta thấy cổ phần hóa là phơng án tối u vừa
nâng cao hiệu quả sản xuất vừa củng cố vai trò của các doanh nghiệp nhà nớc
trong nền kinh tế quốc dân, phù hợp với đờng lối xây dựng đất nớc mà Đảng ta
đã đề ra. Sở dĩ nh vậy là vì cổ phần hóa DNNN ở nớc ta hiện nay có vai trò
quan trọng nh sau:
Nếu xét trên phạm vi doanh nghiệp:
Cổ phần hóa tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động và thu hút vốn cho
các DNNN. Các doanh nghiệp nhà nớc hiện đang thiếu vốn nghiêm trọng.
Trong khi đó nhà nớc đang bội chi ngân sách, không thể và cũng không nên tiếp
tục bao cấp vốn cho một khu vực làm ăn kém hiệu quả nh vậy. Cổ phần hóa sẽ
13
huy động các nguồn vốn quản lý trong xã hội một cách nhanh chóng để phát
triển sản xuất kinh doanh. Khi doanh nghiệp làm ăn có lãi thì nguồn vốn dồi
dào trong dân c sẽ đổ vào nơi có lợi nhuận cao, làm cho các doanh nghiệp cổ
phần hóa ngày càng có nguồn vốn lớn để trang bị kỹ thuật, mở rộng sản xuất.
Đồng thời nguồn vốn ngày càng đợc sử dụng tốt lại tạo điều kiện cho doanh
nghiệp có thể phát hành cổ phiếu liên tục. Các doanh nghiệp khi đã cổ phần hóa
sẽ liên doanh đợc với các doanh nghiệp trong và ngoài nớc từ đó sẽ thu hút đợc
nhiều vốn hơn nữa.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNNN. Trớc đây, trong
cơ chế quan liêu bao cấp, các DNNN đợc nhà nớc bao cấp hoàn toàn, hoạt động
dới sự kiểm soát trực tiếp của nhà nớc do đó không phát huy đợc tính năng động
sáng tạo của các doanh nghiệp dẫn tới thực trạng là hầu hết các doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ. Khi chuyển sang cơ chế thị trờng, trong các doanh nghiệp đã đ-
ợc hoạt động tự chủ hơn nhng do buông lỏng quản lý dẫn tới tệ nạn tham
nhũng, lãng phí ảnh hởng lớn tới nền kinh tế, xã hội. Khi các doanh nghiệp nhà

nớc đã chuyển sang các công ty cổ phần đã khắc phục đợc những khuyết điểm
trên. Để thấy rõ vấn đề ta thử xem xét cấu trúc quản lý và kiểm soát của công ty
cổ phần qua sơ đồ sau:
14
Qua sơ đồ trên ta thấy cơ cấu hoạt động của công ty cổ phần là rất chặt
chẽ, hội đồng quản trị sẽ bầu ra (hoặc đi thuê) ban giám đốc và thực hiện giám
sát trực tiếp hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có ban kiểm soát hoạt
động độc lập do đại hội cổ đông bầu ra. Do đó các công ty cổ phần sẽ hoạt động
một cách an toàn và hiệu quả.
- Cổ phần hóa tạo điều kiện cho ngời lao động thực sự làm chủ doanh
nghiệp. Trớc đây do cha coi trọng và cha có cơ chế cụ thể để ngời lao động thực
hiện quyền làm chủ về kinh tế. Từ đó quyền làm chủ chỉ dừng lại ở nguyên tắc,
khẩu hiệu chứ không đi vào thực chất. Với việc cổ phần hóa DNNN tất cả các
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp đều có thể tham gia mua cổ phần
của công ty. Họ trở thành ngời chủ thực sự của doanh nghiệp, có trách nhiệm rõ
ràng cụ thể thông qua lá phiếu biểu quyết tơng ứng với số cổ phần sở hữu.
15
Đại hội cổ đông
Ban kiểm soátHội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Phó giám đốc điều
hành
Phó giám đốc điều
hành
Phó giám đốc điều
hành
Phòng
chuyên
môn
Phòng

chuyên
môn
Phòng
chuyên
môn
Phòng
chuyên
môn
Quyền lợi của họ gắn liền với kết quả sản xuất kinh doanh do đó tạo điều kiện
thúc đẩy họ làm việc. Và điều quan trọng khác là họ có quyền trực tiếp hoặc
gián tiếp tham gia quản lý công ty. Đó là sự làm chủ thực sự của ngời lao động.
Ngoài các vai trò trên của quá trình cổ phần hóa đối với hoạt động của các
doanh nghiệp. Xét trên phạm vi toàn xã hội, cổ phần hóa các DNNN còn có vai
trò quan trọng trong việc cấu trúc lại nguồn vốn đầu t của nhà nớc, lành mạnh
hóa nền tài chính quốc gia; thu hút tiềm năng vốn nhàn rỗi trong dân chúng,
thúc đẩy quá trình hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa xuất phát từ vai
trò to lớn đó ta có thể khẳng định cổ phần hóa là sự lựa chọn đúng đắn của
Đảng và nhà nớc trong quá trình tổ chức sắp xếp lại khu vực kinh tế nhà nớc
ở nớc ta hiện nay.
II/ Thực trạng quá trình cổ phần hóa DNNN ở nớc ta
hiện nay.
Kể từ khi có quyết định 202/CP của chính phủ ngày 8/6/1992 về việc cổ
phần hóa doanh nghiệp, đến nay đã đợc hơn 6 năm. Trong quá trình cổ phần
hóa có rất nhiều vấn đề nảy sinh cần giải quyết, tuy nhiên, trong phạm vi bài
viết này, chỉ đi vào nghiên cứu tiến trình cổ phần hóa DNNN và nêu ra các
nguyên nhân dẫn đến tình trạng cổ phần hóa ở nớc ta diễn ra một cách chậm
chạp và khó khăn để từ đó đa ra các biện pháp phù hợp đẩy nhanh tiến trình cổ
phần hóa DNNN.
II.1. Cổ phần hóa DNNN ở nớc ta - tốc độ cha đáp ứng đợc yêu cầu.
Tính tới ngày 1/9/1998, cả nớc có 38 DNNN đã hoàn thành cổ phần hóa

(*)
,
trong đó có 12 công ty đã đi vào hoạt động hơn một năm, có thể thấy, vốn điều
lệ của các doanh nghiệp này tăng bình quân 19,06%, doanh thu tăng bình quân
46%/năm, các khoản nộp ngân sách tăng bình quân 82%/năm, tỉ suất lợi nhuận
trên vốn sở hữu năm 1997 là 44% số lao động làm việc tại công ty cổ phần tăng
30%/năm, thu nhập của ngời lao động tăng bình quân 14,3%/năm. Tuy nhiên
(*)
Theo số liệu của Thời báo kinh tế 26/9/1998
16
nếu đem so sánh với số lợng doanh nghiệp nhà nớc không thuộc diện nhà nớc
giữ lại 100% vốn và mục tiêu chuyển 150 DNNN thành công ty cổ phần năm
1998 thì quá trình này diễn ra quá chậm và không đồng đều giữa các ngành các
địa phơng.
Để làm rõ vấn đề, chúng ta hãy xem xét tiến trình cổ phần hóa DNNN từ
tháng 6/1992 tới nay.
Quá trình cổ phần hóa DNNN đợc bắt đầu từ ngày 8/6/1992 khi chủ tịch
hội đồng bộ trởng (nay là thủ tớng chính phủ) ban hành quyết định 203/CT về
danh sách DNNN đợc chọn để chỉ đạo thí điểm thành công ty cổ phần gồm 7
doanh nghiệp:
- Nhà máy xà phòng miền Nam
- Nhà máy diêm thống nhất
- Xí nghiệp nguyên liệu chế biến thức ăn gia súc
- Xí nghiệp chế biến gỗ Long Bình
- Công ty vật t tổng hợp Hải Hng
- Xí nghiệp sản xuất bao bì Hà Nội
- Xí nghiệp may mặc Legamex thành phố HCM
Kết quả sau 6 tháng triển khai thì chỉ có duy nhất xí nghiệp may mặc
Legamex chuyển thành công ty cổ phần vào tháng 12/1992. Còn lại các doanh
nghiệp khác thì hoặc là muốn rút lui hoặc là muốn chờ đợi, nhng cha có nào có

văn bản đề nghị chính thức. Nguyên nhân cơ bản là do mục tiêu cổ phần hóa
của doanh nghiệp của chính phủ cha phù hợp. Một số vấn đề cơ bản về cơ chế
chính sách cha phù hợp. Một số vấn đề về cơ chế chính sách cha phù hợp với
thực tế khách quan, cha khuyến khích đợc doanh nghiệp tham gia cổ phần hóa.
Mặt khác có sự không đồng tình từ phía lãnh đạo doanh nghiệp và công nhân do
có sự đụng chạm về quyền lợi, lợi ích vật chất và việc làm.
17

×