Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Nghiên cứu kết quả test nhanh virus dengue và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện e năm 2019 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

ĐỖ THỊ THÙY

NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ TEST NHANH
VIRUS DENGUE VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI BỆNH VIỆN E NĂM 2019-2020

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH Y ĐA KHOA

Hà Nội - 2022


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

ĐỖ THỊ THÙY

NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ TEST NHANH
VIRUS DENGUE VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI BỆNH VIỆN E NĂM 2019-2020

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
(NGÀNH Y ĐA KHOA)

Khóa: QH.2016.Y
Người hướng dẫn: 1. ThS. BS. Đỗ Thị Quỳnh
2. TS. BS. Bùi Thị Thu Hoài


Hà Nội - 2022


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp, tơi đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô, nhà trường, cơ quan, bệnh
viện, gia đình và bạn bè.
Đầu tiên, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới ThS. BS. Đỗ Thị
Quỳnh và TS.BS Bùi Thu Hồi đã ln quan tâm giúp đỡ và hướng dẫn
tơi, để tơi có thể hồn thành bản khóa luận tốt nghiệp này một cách tốt
nhất.
Tơi trân trọng gửi lời cảm ơn tới Khoa bệnh nhiệt đới- Bệnh Viện
E Hà Nội đã hết sức hỗ trợ và tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài này.
Bên cạnh đó, tơi xin gửi tới các thầy cơ Trường Đại học Y Dược Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô Bộ môn Y Dược học cơ
sở lịng biết ơn sâu sắc. Sự dìu dắt, quan tâm, dạy dỗ, chỉ bảo tận tình và
chu đáo của các thầy cô trong suốt 6 năm học vừa qua đã giúp tơi có thêm
hành trang kiến thức, bản lĩnh và nhiệt huyết để có thể thực hiện thật tốt
công tác thực tế sau này.
Cuối cùng, tôi xin dành lời cảm ơn của mình tới gia đình và bạn bè,
những người đã luôn ở bên động viên, giúp đỡ và cho tơi sự hỗ trợ tuyệt
vời nhất.
Bản khóa luận cịn có những thiếu sót, tơi rất mong nhận được sự
chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cơ để đề tài được hồn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 03 tháng 06 năm 2022

Đỗ Thị Thùy



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BMI

Chỉ số khối cơ thể
(Body Mass Index)

DENV

Vi rus Dengue

ELISA

Xét nghiệm miễn dịch hấp thụ liên kết với
Enzym
(Enzym-linked Immunosorbent assay)

RDTs

Xét nghiệm nhanh tìm virus Dengue
(Dengue rapid dianostic test)

RT-PCR

Kỹ thuật phản ứng tổng hợp chuỗi Polymerase
(Reverse Transcription Polymerase Chain
Reaction)

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

(World Health Organization)


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1 Đánh giá độ nhạy độ đặc hiệu của 3 bộ xét nghiệm nhanh của một số
bộ test thương mại [21] ................................................................................... 12
Bảng 3. 1 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng chung của nhóm bệnh nhân mắc
sốt xuất huyểt .................................................................................................. 17
Bảng 3. 2 Phân bố kết quả NS1 theo một số đặc điểm của đối tượng ............ 20
Bảng 3. 3. Phân bố kết quả xét nghiệm IgM, IgG theo một số đặc điểm ....... 21


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. 1. Số ca mắc và tử vong sốt xuất huyết được báo cáo ở Việt Nam .... 4
Hình 1. 2. Muỗi Aedes agypti [18] .................................................................... 6
Hình 1. 3. Sự xuất hiện và động học của kháng nguyên, kháng thể Dengue vi
rút trong máu [7] ............................................................................................. 10
Hình 1. 4. Thời điểm phát hiện kháng nguyên, kháng thể Dengue vi rút trong
máu [7] ............................................................................................................ 11
Hình 3. 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi .............................. 15
Hình 3. 2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính, chỉ số khối và tiền sử
mắc sốt xuất huyết ........................................................................................... 16
Hình 3. 3. Phân bố các triệu chứng lâm sàng theo thời gian nhập viện sau sốt
......................................................................................................................... 18
Hình 3. 4. Phân bố kết quả số lượng tiểu cầu và bạch cầu trung tính ............. 19
Hình 3. 5. Tỷ lệ kết quả của các xét nghiệm nhanh trong nghiên cứu............ 23
Hình 3. 6. Tỷ lệ kết quả các xét nghiệm nhanh trong 1-3 ngày sau sốt .......... 24
Hình 3. 7. Tỷ lệ kết quả các xét nghiệm nhanh trong ngày 4-6 sau sốt .......... 24
Hình 3. 8. Tỷ lệ kết quả các xét nghiệm nhanh sau sốt 7 ngày ....................... 25
Hình 3. 9. Xu hướng các xét nghiệm NS1, IgM, IgG theo thời gian .............. 26

Hình 3. 10. Tỷ lệ các tổ hợp xét nghiệm nhanh trong 1-3 ngày sau sốt ......... 27
Hình 3. 11. Tỷ lệ các tổ hợp xét nghiệm nhanh trong 4-6 ngày sau sốt ........ 28
Hình 3. 12. Tỷ lệ các tổ hợp xét nghiệm nhanh sau 7 ngày sốt ...................... 29


Mục Lục
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................... 3
1.1. Tổng quan về bệnh sốt xuất huyết Dengue ....................................... 3
1.1.1. Lịch sử và dịch tễ học bệnh sốt xuất huyết .................................... 3
1.1.2. Nguyên nhân gây bệnh ................................................................... 5
1.1.3. Vector gây bệnh – muỗi Aedes aegypti .......................................... 6
1.1.4. Cơ chế bệnh sinh ............................................................................ 7
1.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng theo giai đoạn bệnh ....................... 7
1.2.1. Giai đoạn sốt ..................................................................................... 7
1.2.2. Giai đoạn nguy hiểm ......................................................................... 8
1.2.3. Giai đoạn hồi phục ............................................................................ 8
1.3. Các xét nghiệm nhanh chẩn đoán căn nguyên vi rút: .......................... 9
1.3.1. Xét nghiệm nhanh tìm kháng nguyên NS1 ....................................... 9
1.3.2. Xét nghiệm nhanh tìm kháng thể IgM, IgG.................................... 10
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 13
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................... 13
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 13
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 13
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 13
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 13
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 13
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu.............................................. 13
2.2.3. Nội dung nghiên cứu....................................................................... 13
2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................. 14

2.4. Đạo đức trong nghiên cứu .................................................................. 14
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ ............................................................................... 15
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ..................................... 15
3.1.1. Đặc điểm dịch tễ:.......................................................................... 15
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ................................................ 16


3.2. Mối quan hệ giữa kết quả xét nghiệm nhanh NS1, IgM, IgG với các
đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ............................................................. 19
3.2.1. Phân bố kết quả xét nghiệm nhanh và đặc điểm của đối tượng ... 19
3.2.2. Phân bố kết quả xét nghiệm nhanh theo thời gian .......................... 22
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 31
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ....................................... 31
4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ...................................................... 32
4.3. Mối liên hệ của kết quả xét nghiệm nhanh NS1, IgM, IgG và các yếu
tố liên quan ................................................................................................... 33
4.3.1. Mối quan hệ của kết quả NS1, IgM, IgG và các đặc điểm của đối
tượng ......................................................................................................... 33
4.3.2. Mối quan hệ giữa kết quả xét nghiệm nhanh NS1, IgM, IgG và thời
gian nhập viện ........................................................................................... 35
KẾT LUẬN .................................................................................................... 37


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh truyền nhiễm cấp tính, gây dịch,
do 4 tuýp virus Dengue (DENV) gây ra. Vi rút được truyền từ người bệnh sang
người lành, muỗi Aedes aegypti là trung gian truyền bệnh chính [1]. Bệnh lưu
hành ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Tại châu Á, bệnh có thể gặp ở hầu hết
các quốc gia, cả vùng thành thị và nông thôn, tuy nhiên tập trung cao ở các khu
vực có mật độ dân cư đơng, tình trạng đơ thị hóa cao. Việt Nam được coi là

vùng dịch lưu hành và có tỷ lệ mắc cao nhất trong khu vực Đông Nam Á, chủ
yếu ở các tỉnh miền Nam và Nam Trung Bộ [2]. Theo ước tính của tổ chức Y
tế thế giới - World Health Organization (WHO), tính đến tháng 2 năm 2021
nước ta đã có tổng số 13.892 trường hợp mắc SXHD, trong đó có 3 trường hợp
tử vong. So với cùng kỳ năm 2020 (17,443 trường hợp mắc, trong đó có 3
trường hợp tử vong), tuy số ca mắc đã giảm song dịch bệnh vẫn diễn biến rất
phức tạp [3].
Bệnh có đặc trưng bởi các triệu chứng như sốt, xuất huyết và thốt huyết
tương có thể dẫn đến sốc và tử vong nếu không được điều trị đúng và kịp thời
[1] . Vì vậy, để hạn chế những biến chứng nguy hiểm liên quan đến SXHD,
việc chẩn đoán sớm và chính xác là rất quan trọng. Hiện nay, chẩn đốn xác
định SXHD trong phịng thí nghiệm chủ yếu dựa trên các xét nghiệm chính là:
ni cấy phân lập vi rút, xét nghiệm phản ứng tổng hợp chuỗi Polymerase thời
gian thực - Reverse Transcription Polymerase Chain Reaction (RT-PCR) và xét
nghiệm miễn dịch hấp thụ liên kết với Enzym - Enzym-linked Immunosorbent
assay (Elisa) tìm kháng nguyên đặc hiệu của DENV hoặc kháng thể kháng
DENV. Các xét nghiệm trên có ưu điểm về độ nhạy và độ đặc hiệu với DENV
cao, tuy nhiên lại đòi hỏi nơi thực hiện cần đáp ứng đủ điều kiện về cơ sở vật
chất và kỹ thuật viên được đào tạo bài bản, tốn nhiều thời gian để thực hiện [4].
Ngày nay, dựa trên công nghệ sắc ký miễn dịch, các bộ xét nghiệm chẩn
đoán nhanh SXHD - Dengue rapid dianostic test (RDTs) đã được sản xuất để
phát hiện các ca nhiễm DENV nhanh ngay tại hiện trường và các cơ sở y tế
không đủ điều kiện cho các xét nghiệm phức tạp. Các nghiên cứu đánh giá
RTDs cũng chứng minh rằng chúng có ưu điểm nhanh chóng, dễ áp dụng, có
độ nhạy và đặc hiệu cao[5, 6]. Có nhiều các bộ dụng cụ RDTs được bán trên
thị trường, chúng được phân ra 2 nhóm chính: xét nghiệm tìm kháng nguyên
NS1 và xét nghiệm tìm kháng thể IgM hoặc IgG. NS1 RDTs hoạt động dựa
trên nguyên lý sắc ký miễn dịch, phát hiện một protein phi cấu trúc của DENV
là NS1, chúng xuất hiện trong máu ngay từ ngày 1 đến ngày thứ 9 sau khi bắt
đầu sốt. Độ chính xác của các NS1 RDTs được đánh giá cao, có khả năng phát

hiện cả 4 tuýp DENV với độ nhạy, độ đặc hiệu so với với kỹ thuật RT – PCR
tương ứng là 83,49% và 83,79%. Bộ IgM RDTs có thể phát hiện IgM sớm nhất
là 3–5 ngày và muộn nhất là 2–3 tháng, phát bệnh trong trường hợp nhiễm sốt
xuất huyết lần đầu, trong khi bộ IgG RDTs có thể phát hiện bệnh sau ngày thứ

1


10. Đối với trường hợp có tiền sử mắc DENV trên 1 lần, tất cả các bộ dụng cụ
IgM và IgG RDT có thể phát hiện DENV trong vịng 1 đến 2 ngày sau khi bắt
đầu xuất hiện các triệu chứng [7]. Độ nhạy và độ đặc hiệu ở các bộ RTDs do
từng nhà sản xuất là khác nhau.
Một nghiên cứu tại Malaysia (2020) cho thấy mối quan hệ của giai đoạn
bệnh và kết quả của các RDTs, NS1 RTDs có giá trị cao tại giai đoạn đầu nên
có tiềm năng sàng lọc các mẫu bệnh phẩm, IgM RTDs có giá trị chẩn đoán tốt
hơn trong giai đoạn bệnh nặng [6]. Nghiên cứu tại Việt Nam (2010) cũng cho
thấy sự khác biệt đáng kể kết quả NS1 có độ nhạy ở nhóm mắc trên 1 lần thấp
hơn nhóm mắc lần đầu [8]. Tuy nhiên, với sự tìm hiểu của chúng tôi, ở Việt
Nam và trên thế giới hiện nay các nghiên cứu khảo sát mối quan hệ giữa các
đặc điểm của bệnh nhân với kết quả RDTs còn rất hạn chế. Do vậy, nhằm cung
cấp thêm bằng chứng về vấn đề này cho các nhà lâm sàng trong quá trình chẩn
đốn và theo dõi bệnh, chúng tơi thực hiện đề tài “Nghiên cứu kết quả test
nhanh Virus Dengue và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện E năm 20192020” với hai mục tiêu:
-

Mô tả một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân
sốt xuất huyết Dengue tại bệnh viện E năm 2019-2020
Bước đầu tìm hiểu mối liên quan giữa một số đặc điểm của bệnh nhân
đối với kết quả xét nghiệm nhanh NS1, IgM, IgG tại bệnh viện E năm
2019-2020


2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1.

Tổng quan về bệnh sốt xuất huyết Dengue

Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm cấp tính gây dịch, do 4 tuýp
vi rút Dengue gây ra. Vi rút được truyền từ người bệnh sang người lành do
muỗi đốt. Muỗi Aedes agypti là trung gian truyền bệnh chính. Bệnh có đặc
trưng bởi sốt, xuất huyết và thốt huyết tương có thể dẫn đến sốc và tử vong
nếu khơng được điều trị đúng và kịp thời [1].
1.1.1. Lịch sử và dịch tễ học bệnh sốt xuất huyết
Mô tả ca bệnh đầu tiên về sốt xuất huyết được Benjamin Rush báo cáo
vào năm 1780 ở Philadelphia (Hoa Kỳ), ông đã đặt tên gọi “sốt gãy xương” để
chỉ các triệu chứng đau cơ và đau khớp của bệnh nhân. Thuật ngữ sốt xuất huyết
chỉ được sử dụng phổ biến sau năm 1828. Cùng thời điểm đó, các vụ dịch
SXHD được cơng nhận trên lâm sàng xảy ra gần như đồng thời ở Châu Á, Châu
Phi và Bắc Mỹ vào những năm 1780 và nhanh chóng lan rộng ra các vùng quốc
gia, lãnh thổ khác. Sự lây lan này được lý giải rằng trong thế kỷ 18 và 19, ngành
vận tải biển toàn cầu mở rộng cùng với sự phát triển của các thành phố cảng
dẫn đến, cả muỗi và vi rút đều lây lan đến các khu vực địa lý mới gây ra dịch
bệnh lớn [9].
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), trước năm 1970, chỉ có 9 quốc gia
xảy ra dịch sốt xuất huyết nghiêm trọng. Tuy nhiên tỷ lệ mắc bệnh SXHD đã
gia tăng đáng kể trong những thập kỷ gần đây. Cho đến nay, SXHD đã lưu hành
ở hơn 100 quốc gia thuộc WHO với ước tính 390 triệu ca nhiễm Dengue mỗi
năm trong đó 96 triệu có biểu hiện lâm sàng. Năm 2016, đặc trưng bởi các vụ

bùng phát lớn tại Nam Mỹ, Tây Thái Bình Dương và Châu Phi. Trong năm
2017 có sự giảm đáng kể số ca mắc, cụ thể 73% tại Châu Mỹ sau giai đoạn
bùng phát dịch Zika. Năm 2019 đánh dấu sự bùng phát trở lại của SXHD với
tỷ lệ số ca mắc được báo cáo cao nhất từ trước tới nay là 5,2 triệu ca [3]. Theo
công bố ngày 13/8/2020 của WHO, nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế
giới vẫn tiếp tục ghi nhận số mắc và tử vong cao, chủ yếu ở các nước thuộc
Đông Nam Á như Malaysia (66.199 mắc/109 tử vonng), Philipin (55.160 mắc/
200 tử vong). Khu vực châu Mỹ La Tinh, đã ghi nhận tổng số 1.992.477 mắc,
725 tử vong, cao nhất là Brazil (1.330.245/465), Paraway (220.234/73) [10].
Sự gia tăng đáng báo động số ca mắc đã thể hiện sự thừa nhận của chính phủ
về gánh nặng của bệnh sốt xuất huyết trên toàn cầu và 70% gánh nặng thực sự
ở Châu Á. Đặc biệt là khu vực Đơng Nam Á, trong đó có Việt Nam [3].
Tại Việt Nam, SXHD lần đầu tiên được ghi nhận từ những năm 19591960 qua các vụ dịch ở Hà Nội và Cái Bè (Tiền Giang). Tính đến năm 1963,
SXHD đã trở thành một vấn đề sức khỏe lớn và là nguyên nhân hàng đầu dẫn
đến nhập viện và tử vong trong nước [11]. Giai đoạn trước 1999, nước ta trải
qua 2 vụ dịch lớn, năm 1987 với 354.517 trường hợp mắc (WHO, 1997). Vụ

3


dịch lớn thứ 2 xảy ra năm 1998, tính riêng miền Nam có 19 tỉnh chịu ảnh hưởng
với 119.429 trường hợp mắc SXHD và 342 trường hợp tử vong tương đương
với tỷ lệ mắc là 438.98/100.000 dân và tỷ lệ tử vong chiếm 0,29% số ca nhiễm
[5].

Hình 1. 1. Số ca mắc và tử vong sốt xuất huyết được báo cáo ở Việt Nam
giai đoạn 2007-2016 [12]
Kể từ năm 1999, việc thành lập và thực hiện Chương trình phịng chống
sốt xuất huyết quốc gia đã giúp Việt Nam thành công trong kiểm soát tử vong
do sốt xuất huyết gây ra. Sau năm 2005, tỷ lệ tử vong do sốt xuất huyết được

duy trì ở mức dưới 1 trên 1000 ca. Tuy nhiên số lượng các ca hàng năm vẫn
tăng rất cao, từ năm 2007 đến năm 2016, số trường hợp được báo cáo trung
bình mỗi năm là 90.844. Các đợt bùng phát sốt xuất huyết có xu hướng lớn hơn
và thường xuyên hơn ở các tỉnh phía Nam, với tỷ lệ nhiễm thường cao nhất từ
tháng 6 đến tháng 10 hàng năm. Hình 1 cho thấy số ca mắc và số ca tử vong do
SXHD hàng năm được báo cáo từ năm 2007-2016. Có thể thấy, năm 2010 là
năm có số ca mắc và tử vong cao nhất, sau đó giảm dần qua từng năm và sự
bùng phát trở lại từ năm 2016 [12].
Dịch sốt xuất huyết năm 2017 xảy ra với quy mô lớn hơn các năm trước
cả về thời gian, địa điểm và số lượng bệnh nhân. Bệnh nhân nhập viện quanh
năm và tập trung từ tháng 8 đến tháng 12, ở 53 tỉnh thành và tỷ lệ tử vong lên
tới 0,8% [13]. Theo WHO, tính đến tháng 2 năm 2021 nước ta đã có tổng số
13.892 trường hợp mắc SXHD, trong đó có 3 trường hợp tử vong. So với cùng

4


kỳ năm 2020 (17,443 trường hợp mắc, trong đó có ba trường hợp tử vong),tuy
số ca mắc đã giảm song dịch bệnh vẫn diễn biến rất phức tạp [3].
Như vậy, mặc dù SXHD là bệnh truyền nhiễm đã lưu hành qua nhiều
thập kỷ nhưng tình hình dịch vẫn diễn ra phức tạp, số ca nhiễm hàng năm có
xu hướng ngày càng tăng, điều này đã đặt ra một áp lực rất lớn cho cả nền kinh
tế và chăm sóc sức khỏe, địi hỏi phải có biện pháp can thiệp hiệu quả [3].
1.1.2. Nguyên nhân gây bệnh
DENV là thành viên của chi Flavivirus trong họ Flaviviridae.
Flavivirus còn bao gồm các vi rút khác gây bệnh cho người như vi rút sốt vàng
da, Tây sông Nile, viêm não Nhật Bản và vi rút viêm não do ve. DENV lần đầu
tiên được Ren Kimura và Susumu Hotta phân lập từ mẫu máu của những bệnh
nhân được lấy trong trận dịch sốt xuất huyết năm 1943 ở Nagasaki (Nhật Bản),
hai nhà khoa học đã tìm ra vi rút sốt xuất huyết tuýp huyết thanh 1 (DENV-1)

hiện nay [14].
DENV có cấu tạo hình cầu với đường kính xấp xỉ 50 nm. Bộ gen của vi
rút là một sợi ARN đơn dương, do có thể dịch mã trực tiếp thành protein. Sản
phẩm cuối cùng là 10 protein bao gồm 3 protein cấu trúc tạo nên lớp capsid
(C), màng (M), vỏ (E) và 7 protein phi cấu trúc, đóng vai trị trong q trình
sao chép và lắp ráp của vi rút : NS1, NS2A, NS2B, NS3, NS4A, NS4B và NS5
[14].
Vi rút Dengue bám vào bề mặt của tế bào vật chủ và xâm nhập vào tế
bào bằng một quá trình gọi là endocytosis. Khi vào sâu bên trong tế bào, vi rút
hợp nhất với màng nội bào tử và được giải phóng vào tế bào chất. Hạt vi rút
tách ra, giải phóng bộ gen. RNA của vi rút được dịch mã thành một polypeptide
đơn được cắt thành mười protein, và bộ gen của vi rút được sao chép. Quá trình
lắp ráp vi rút xảy ra trên bề mặt của lưới nội chất khi các protein cấu trúc và
RNA mới được tổng hợp ra khỏi ER. Các phần tử vi rút chưa trưởng thành được
vận chuyển qua mạng lưới xuyên Golgi, nơi chúng trưởng thành và chuyển
sang dạng lây nhiễm. Các vi rút trưởng thành sau đó được giải phóng khỏi tế
bào và có thể tiếp tục lây nhiễm sang các tế bào khác [13].
DENV được chia làm 4 tuýp huyết thanh lần lượt là DEN-1, DEN-2,
DEN-3 và DEN-4 vì mỗi loại có sự tương tác với các kháng thể trong huyết
thanh của người khác nhau. Bốn tuýp vi rút có cấu tạo tương tự nhau - chúng
chia sẻ khoảng 65% bộ gen - nhưng ngay cả trong một loại huyết thanh duy
nhất, vẫn có một số biến thể di truyền. Dù vậy, nhiễm 1 trong số 4 tuýp huyết
thanh của DENV đều gây SXHD và có triệu chứng lâm sàng giống nhau. Trong
những năm 1970, cả DEN-1 và DEN-2 được tìm thấy ở Trung Mỹ và Châu Phi,
và cả 4 tuyp huyết thanh đều có mặt ở Đông Nam Á. Tuy nhiên, đến năm 2004,
sự phân bố địa lý của bốn tuýp huyết thanh đã lan rộng. Giờ đây, cả bốn loại

5



huyết thanh sốt xuất huyết đều lưu hành cùng nhau ở các vùng nhiệt đới và cận
nhiệt đới trên khắp thế giới [13].
Tại Việt Nam, có sự lưu hành đồng thời của cả 4 tuýp huyết thanh DENV.
Tuy nhiên sự phân bố trong mỗi vụ dịch khác nhau, có thể có sự tham gia của
nhiều tuýp DENV, nhưng chỉ có một tuýp huyết thanh chiếm ưu thế. Ví dụ
trong vụ dịch năm 2011, theo một nghiên cứu trên 140 bệnh nhân nhập viện
với chẩn đoán SXHD cho thấy chủng DENV2 chiếm ưu thế với 88,73% ca,
kiểu DENV2 chiếm 11,27%. Trong vụ dịch năm 2017, có 92% ca nhiễm thuộc
chủng DENV1, DENV2 7,3% và chỉ 0,7% thuộc tuyp DENV3,4 [15, 16].
1.1.3. Vector gây bệnh – muỗi Aedes aegypti
Vi rút Dengue được truyền sang người qua vết đốt của muỗi bị nhiễm
bệnh. Vector của DENV là một số loài trong chi Aedes. Muỗi Aedes có mặt
khắp nơi trên thế giới và có khoảng trên 950 loài, gây ra mối phiền hà lớn do
việc đốt người và súc vật. Hai loài Aedes aegypti và Aedes albopictus liên quan
đến việc lan truyền bệnh SXHD, sốt vàng, bệnh do vi rút Zika, Chikungunya.
Trong đó, muỗi Aedes aegypti được xem là có vai trị chính trong việc lan
truyền vi rút SXHD tại Việt Nam [17].

Hình 1. 2. Muỗi Aedes agypti [18]
Aedes aegypti, còn gọi là muỗi vằn, là muỗi có kích thước trung bình,
tồn thân màu đen được phủ bởi nhiều vảy trắng bạc, trên tấm lưng của ngực
muỗi có 2 đường kẻ trắng dài ở giữa và được bao bởi hai đường cong hai bên
tạo thành hình đàn lia rất rõ; mặt lưng của các đốt bụng từ II-VIII đều có hàng

6


vẩy trắng ngang ở từng đốt. Chúng có nguồn gốc từ Châu Phi và xuất hiện tại
Việt Nam khá sớm (đầu thế kỷ XX). Muỗi Aedes aegypti phân bố rộng ở Việt
Nam chủ yếu ở các thành phố lớn. Đỗ Công Tấn, 2009, nghiên cứu muỗi truyền

bệnh Dengue xuất huyết ở miền Trung, Tây Nguyên cho thấy Aedes aegypti trú
đậu trong nhà là chủ yếu, trong đó: Đậu trên quần áo 73,52%, trên màn và ri đô
26,48% và chưa bắt được chúng đậu trên tường vách. Chỉ muỗi cái đốt người
còn muỗi đực hút mật hoa và nhựa cây. Chúng tìm mồi và hút máu rất đặc biệt
vì tấn cơng và hút máu người không vo ve định hướng như các lồi muỗi khác,
khi phát hiện ra mồi thì tấn công ngay và hút máu rất nhanh nên các nhà khoa
học gọi phương này là “cắn trộm”. Aedes aegypti thường cắn trộm trong nhà
vào lúc sáng sớm (cao điểm là 6-9 giờ) và trước lúc mặt trời lặn (16 -18 giờ)
[19].
1.1.4. Cơ chế bệnh sinh
Sau khi muỗi đốt, vi rút Dengue xâm nhập cơ thể, nằm trong các tế bào
đơn nhân lớn. Các đại thực bào này tập trung nhiều ở hạch bạch huyết khu vực,
trong các tế bào Kupffer, hạch bạch huyết và mảng Payer. Cơ thể xuất hiện
phản ứng chống lại các đại thực bào bị nhiễm vi rút, từ đó giải phóng ra các
chất trung gian gây viêm như protease, thành phần bổ thế hoạt hóa C3a, C5a,
INFY, TNF-α, IL-2 và các cytokine khác. Dẫn đến 2 rối loạn sinh bệnh học chủ
yếu là thoát huyết tương và rối loạn đơng máu. Tình trạng thốt huyết tương
gây ra do giãn mạch và tăng tính thấm thành mạch, chủ yếu là albumin qua
thành mạch đến khoang gian bào. Huyết tương thoát nhiều dẫn đến hiện tượng
giảm protein trong huyết thanh, cơ đặc máu, giảm khối lượng tuần hồn và nặng
hơn là tình trạng sốc. Nếu sốc kéo dài sẽ dẫn đến thiếu oxy ở các mơ, toan
chuyển hóa và tử vong nếu khơng xử trí kịp thời. Sốc kéo dài cũng sẽ dẫn tới
nguy cơ đông máu nội quản rải rác. Tình trạng rối loạn đơng máu xảy ra do 3
yếu tố tác động, bao gồm giảm tiểu cầu, biến đổi thành mạch và rối loạn yếu tố
đông máu. Hai rối loạn sinh bệnh học thoát huyết tương và rối loạn đơng máu
tạo thành một vịng xoắn bệnh lý. Tình trạng thốt huyết tương tạo điều kiện
cho tình trạng rối loạn đông máu nặng hơn và ngược lại [1].
1.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng theo giai đoạn bệnh
1.2.1. Giai đoạn sốt
Bệnh nhân xuất hiện sốt cao, đột ngột, liên tục, có thể lên tới 39-40oC,

kèm theo các triệu chứng khác như nhức đầu, chán ăn, buồn nôn, đau cơ, đau
khớp, nhức hai hố mắt. Khám thực thể ta có thể gặp các biểu hiện: da sung
huyết, chấm xuất huyết dạng nốt dưới da, chảy máu chân răng hoặc chảy máu
mũi, nghiệm pháp dây thắt dương tính. Trong giai đọan này, các xét nghiệm
Hematocrit bình thường. Số lượng tiểu cầu bình thường hoặc giảm dần (nhưng
cịn trên 100.000/mm3). Số lượng bạch cầu thường giảm [17].

7


1.2.2. Giai đoạn nguy hiểm
Giai đoạn này kéo dài từ vào ngày thứ 3-7 của bệnh. Người bệnh có thể
cịn sốt hoặc đã giảm sốt. Các biểu hiện ở đường tiêu hóa như đau bụng nhiều,
liên tục hoặc tăng cảm giác đau, nhất là ở vùng gan, kèm nơn ói [17].
Triệu chứng thực thể thường gặp là xuất huyết dưới da (XHDD), có thể
kèm theo xuất huyết niêm mạc và nội tạng. XHDD dạng nốt, rải rác hoặc chấm
xuất huyết, thường gặp ở vị trí mặt trước hai cẳng chân và mặt trong hai cánh
tay, bụng, đùi, mạn sườn hoặc mảng bầm tím. Xuất huyết niêm mạc như chảy
máu chân răng, chảy máu mũi, nơn ra máu, đi ngồi phân đen, xuất huyết âm
đạo hoặc đái máu. Có thể gặp trường hợp xuất huyết nặng như tình trạng chảy
máu mũi nhiều (cần nhét bấc hoặc gạc cầm máu), xuất huyết âm đạo nặng, xuất
huyết trong cơ và phần mềm, xuất huyết đường tiêu hóa và nội tạng (phổi, não,
gan, lách, thận), thường kèm theo tình trạng sốc, giảm tiểu cầu, thiếu oxy mơ
và toan chuyển hóa có thể dẫn đến suy đa phủ tạng và đông máu nội mạch nặng.
Xuất huyết nặng cũng có thể xảy ra ở người bệnh dùng các thuốc kháng viêm
như acetylsalicylic acid (aspirin), ibuprofen hoặc dùng corticoid, tiền sử loét dạ
dày-tá tràng, viêm gan mạn [17].
Bệnh nhân có thể xuất hiện các triệu chứng của thốt huyết tương do tăng
tính thấm thành mạch, thường kéo dài 24-48 giờ như tràn dịch màng phổi, mơ
kẽ có thể gây suy hô hấp, màng bụng, phù nề mi mắt. Nếu tình trạng thốt huyết

tương nhiều có thể dẫn đến sốc với các biểu hiện vật vã, bứt rứt hoặc li bì, lạnh
đầu chi, mạch nhanh nhỏ, huyết áp kẹt khi hiệu số huyết áp tối đa và tối thiểu
≤ 20mmHg hoặc tụt huyết áp, không đo được huyết áp, mạch khơng bắt được,
da lạnh, nổi vân tím trong trường hợp sốc nặng và tiểu ít. Một số trường hợp,
bệnh nhân có thể có biểu hiện suy tạng như tổn thương gan như viêm gan, suy
gan, tổn thương hoặc suy thận cấp, tổn thương não gây ra các rối loạn tri giác,
gây viêm cơ tim, suy tim,…[17].
Các xét nghiệm cận lâm sàng trong giai đoạn này: Hematocrit tăng trên
20 % so với giá trị ban đầu của người bệnh hoặc so với giá trị trung bình của
dân số ở cùng lứa tuổi. Số lượng tiểu cầu giảm dưới 100.000/mm3, các xét
nghiệm chức năng gan thận cịn bình thường. Siêu âm có thể phát hiện tràn dịch
màng bụng, màng phổi. Trường hợp nặng có thể có rối loạn đơng máu [17].
1.2.3. Giai đoạn hồi phục
Giai đoạn này bắt đầu từ ngày thứ 7-10 của bệnh. Người bệnh hết sốt,
toàn trạng tốt lên, thèm ăn, huyết động ổn định và tiểu nhiều. Một số bệnh nhân
có thể có biểu hiện: phát ban hồi phục hoặc ngứa ngồi da, nhịp tim chậm,
khơng đều, suy hô hấp do quá tải dịch truyền. Về cận lâm sàng, Hematocrit trở
về bình thường hoặc có thể thấp hơn do hiện tượng pha loãng máu khi dịch
được tái hấp thu trở lại. Số lượng bạch cầu máu thường tăng lên sớm sau giai

8


đoạn hạ sốt. Số lượng tiểu cầu dần trở về bình thường, muộn hơn so với số
lượng bạch cầu. Chỉ số AST, ALT có khuynh hướng giảm [2].
1.3. Các xét nghiệm nhanh chẩn đoán căn nguyên vi rút:
Chẩn đoán sớm bệnh sốt xuất huyết Dengue rất quan trọng trong việc
theo dõi bệnh nhân và phát hiện sớm những trường hợp có thể tiến triển thành
thể nặng. Hiện nay, có ba phương pháp chính để chẩn đốn xác định mắc SXHD
trong phịng thí nghiệm, bao gồm: phương pháp phân lập vi rút, RT-PCR và

Elisa tìm kháng nguyên đặc hiệu của DENV hoặc kháng thể kháng DENV [4].
Các xét nghiệm trên có ưu điểm về độ nhạy và độ đặc hiệu với DENV cao, tuy
nhiên lại đòi hỏi nơi thực hiện cần đáp ứng đủ điều kiện về cơ sở vật chất và kỹ
thuật viên được đào tạo bài bản, tốn nhiều thời gian để thực hiện. Do vậy, các
RDTs đã được sản xuất để phát hiện các ca nhiễm DENV nhanh ngay tại hiện
trường và các cơ sở y tế không đủ điều kiện cho các xét nghiệm phức tạp. Việc
sản xuất các RDTs ngày càng tăng trong 5 năm qua do nhu cầu chẩn đốn tại
điểm chăm sóc ở những cơ sở hạn chế về nguồn lực ngày càng tăng [4, 6].
Các nghiên cứu đánh giá RTDs chứng minh rằng chúng có ưu điểm
chung là nhanh chóng, dễ áp dụng, có độ nhạy và đặc hiệu cao. Các xét nghiệm
nhanh chẩn đốn xác định nhiễm DENV đều dựa trên cơng nghệ sắc ký miễn
dịch [6]. Có nhiều các bộ dụng cụ RDTs được bán trên thị trường, chúng được
phân ra 2 nhóm chính sau:
1.3.1. Xét nghiệm nhanh tìm kháng ngun NS1
NS1 là 1 protein phi cấu trúc, có bản chất là glycoprotein, được tổng hợp
ở cả dạng màng tế bào và dạng được bài tiết, là kháng nguyên kết hợp bổ thể,
quyết định tính đặc hiệu nhóm và lồi, có vai trò quan trọng trong phản ứng
đáp ứng miễn dịch của cơ thể khi bị nhiễm vi rút. Kháng nguyên NS1 lưu hành
trong huyết thanh bệnh nhân ở giai đoạn sớm, có thể phát hiện trước khi hình
thành các kháng thể Dengue IgM và IgG, có thể phát hiện trong máu từ ngày
đầu tiên cho đến ngày thứ 9 sau khi xuất hiện sốt. Chúng có mặt trong máu ở
cả bệnh nhân nhiễm DENV lần đầu hoặc tái nhiễm, ngay cả khi Dengue-RNA
cịn âm tính và Dengue IgM cịn chưa xuất hiện. Đáp ứng miễn dịch với kháng
nguyên NS1 tạo ra kháng thể IgM và IgG kháng DENV [7].
Độ chính xác của các NS1 RDTs được đánh giá cao, có khả năng phát
hiện cả 4 tuýp DENV với độ nhạy, độ đặc hiệu so với với kỹ thuật RT – PCR
tương ứng là 83,49% và 83,79%. Độ tương đồng kết quả so với kỹ thuật RT –
PCR đạt cao nhất khi mẫu bệnh phẩm được lấy ở ngày thứ 2 sau khởi phát
(90,7%) [9]. Hơn nữa, các giá trị dự đốn dương tính và âm tính đối với thử
nghiệm nhanh NS1 được xác định và cho thấy lần lượt là 69,4% và 74,6%. Do

đó, thử nghiệm nhanh NS1 chính xác đến 72,2% [20].

9


1.3.2. Xét nghiệm nhanh tìm kháng thể IgM, IgG
Globulin miễn dịch – Immunoglobulin (Ig), còn được gọi là kháng thể
(Ab), có bản chất là các phân tử glycoprotein, chịu trách nhiệm chống lại bệnh
truyền nhiễm và "sự xâm lấn" của chất lạ nói chung. Có năm loại
Immunoglobulin được thấy trong huyết thanh là IgG, IgM, IgA, IgE và IgD.
Kháng thể IgM là phản ứng đầu tiên của cơ thể đối với nhiễm khuẩn mới hoặc
kháng nguyên " không do bản thân cơ thể tạo ra" mới, cung cấp sự bảo vệ ngắn
hạn. Các IgM xuất hiện từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 5 của bệnh, tồn tại khoảng
30 đến 60 ngày. Kháng thể IgG đặc hiệu được tạo ra trong quá trình nhiễm
khuẩn ban đầu hoặc do sự tiếp xúc với các kháng nguyên khác. Trong SXHD,
IgG xuất hiện vào ngày thứ 6 của bệnh, tăng nồng độ lên sau vài tuần, nhiều
nhất ở tuần thứ 2 đến tuần thứ 3 và tồn tại suốt đời. Nhiễm DENV trên 1 lần
làm tăng IgG trong vòng 2 ngày sau khi có triệu chứng [7].

Hình 1. 3. Sự xuất hiện và động học của kháng nguyên, kháng thể
Dengue vi rút trong máu [7]
Phương pháp xét nghiệm nhanh cho phép đánh giá gián tiếp sự nhiễm
vi rút Dengue lần đầu hoặc trên 1 lần dựa vào sự phát hiện kháng thể IgM và
IgG. Do thời gian xuất hiện trong máu muộn hơn kháng thể NS1, nên các bộ
RDTs IgM/IgG được chỉ định từ ngày 3-4 sau sốt. Bộ IgM RDTs có thể phát
hiện IgM sớm nhất là 3–5 ngày và muộn nhất là 2–3 tháng, phát bệnh trong
trường hợp nhiễm sốt xuất huyết nguyên phát, trong khi bộ IgG RDTs có thể
phát hiện bệnh sau ngày thứ 10. Đối với nhiễm trùng lần 2 trở đi, tất cả các bộ
dụng cụ IgM và IgG RDT có thể phát hiện DENV trong vịng 1 đến 2 ngày
sau khi bắt đầu xuất hiện các triệu chứng.


10


Hình 1. 4. Thời điểm phát hiện kháng nguyên, kháng thể Dengue vi rút
trong máu [7]
IgM ELISA đã được sử dụng làm tiêu chuẩn vàng để phát hiện nhiễm
DENV trong giai đoạn hồi phục, do IgM ELISA mang lại kết quả dương tính
100%. Khi so sánh IgM RDTs với IgM Elisa cho thấy độ nhạy là 75,6% và độ
đặc hiệu là 97,1% [20]. Theo nhiên cứu của Woong Sik Jang tại Myanmar
(2019) đánh giá độ nhạy và đặc hiệu của 3 bộ RDTs thương mại của Humasis,
SD Biolin, CareUS cho thấy: bộ xét nghiệm của SD Bioline và CareUs có độ
đặc hiệu là 100%, độ nhạy giao động 63-96%, trong đó test NS1/IgM của SD
Bioline và CareUs có giá trị cao nhất [21].

11


Bảng 1. 1 Đánh giá độ nhạy độ đặc hiệu của 3 bộ xét nghiệm nhanh của
một số bộ test thương mại [21]
Công ty
Humasis

SD Bioline

CareUS

Độ nhạy
63,3%
51,38%

81,65%
72,48%
48,62%
60,55%
80,73%
77,98%
79,82%
89,91%
96,33%
82,57%

Test
NS1
IgM
NS1 hoặc IgM
IgG
NS1
IgM
NS1 hoặc IgM
IgG
NS1
IgM
NS1 hoặc IgM
IgG

Độ đặc hiệu
100%
98,21%
98,21%
93,24%

100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%

Thực tế, để loại bỏ các nhược điểm về thời gian phát hiện kháng nguyên,
kháng thể trong máu cũng như tăng độ chính xác, hiện nay người ta sử dụng
kết hợp các RDTs phát hiện NS1, IgM, IgG hoặc phối hợp IgM và IgG trong
cùng 1 bộ thử. Điều này đã được chứng minh có ưu điểm nổi trội hơn so với sử
dụng các RDTs riêng lẻ, sự kết hợp giữa NS1, IgM và IgG trong cùng một bộ
xét nghiệm có thể làm tăng độ nhạy của xét nghiệm lên 82,4% [22].
Như vậy, hiện nay có rất nhiều các xét nghiệm được sử dụng để chẩn
đoán SXHD. Các bộ RDTs ngày càng được sử dụng rộng rãi do tính thuận tiện
và hiệu quả trong chẩn đốn dẫn đến việc tìm hiểu các yếu tố gây ảnh hưởng
đến kết quả RDTs là rất cần thiết. Chúng tôi nhận thấy trên thế giới và tại Việt
Nam, các nghiên cứu về đề tài liên quan đến đặc điểm của bệnh nhân và RDTs
cịn rất hạn chế. Vì vậy, chúng tơi thực hiện nghiên cứu này để bước đầu tìm
hiểu thêm về mối quan hệ giữa đặc điểm của bệnh nhân và kết quả các xét
nghiệm nhanh NS1, IgM, IgG.

12


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

-

Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân được chẩn đoán sốt xuất huyết theo tiêu
chuẩn của bộ y tế 2019 [2] và tự nguyện tham gia vào nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không đủ sức khỏe để tham gia trả lời các
câu hỏi trong nghiên cứu.

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Bệnh nhiệt đới, bệnh viện E.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 7/2019 đến tháng 7/2020
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu: Chúng tôi chọn mẫu theo phương pháp chọn
không xác xuất, chọn mẫu thuận tiện cho nghiên cứu, bao gồm tất cả các bệnh
nhân thỏa mãn điều kiện nghiên cứu. Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi đã
tuyển chọn được 312 bệnh nhân tham gia nghiên cứu.
2.2.3. Nội dung nghiên cứu
a.

Các bước tiến hành:

Bệnh nhân được chẩn đoán SXHD được hỏi tiền sử, bệnh sử, khám lâm
sàng, thu thập các thông tin cận lâm sàng: xét nghiệm công thức máu, xét
nghiệm nhanh NS1, IgM, IgG (chúng tôi sử dụng bộ test thương mại SD
Bioline)
Số liệu được thu thập từ lúc bệnh nhân nhập viện đến khi ra viện và được
phân nhóm thành 3 thời điểm nhóm 1 gồm những bệnh nhân nhập viện trong

khoảng từ 1-3 ngày đầu sau sốt; nhóm 2: từ ngày 4 đến ngày thứ 6 và nhóm 3:
từ ngày thứ 7 sau khi có biểu hiện sốt. Các thông tin được thu thập vào bệnh án
nghiên cứu.
b.
-

Các biến số nghiên cứu
Đặc điểm dịch tễ:
Bệnh nhân được chia làm các nhóm tuổi: dưới 40 tuổi, từ 40-60 tuổi, và
trên 60 tuổi.
Giới tính: Chia nhóm bệnh nhân nam và nữ.

13


-

Tiền sử bệnh tật: tiền sử mắc SXHD lần đầu tiên hoặc đã mắc từ lần thứ
2 trở đi.
Đặc điểm lâm sàng:

-

Triệu chứng cơ năng: Sốt> 38.50C, mệt mỏi, đau cơ, chán ăn, buồn nôn,
đau bụng.

-

Triệu chứng thực thể: xuất huyết dưới da, xuất huyết niêm mạc, xuất
huyết nội tạng

Chỉ số BMI: chúng tôi sử dụng phân loại BMI theo WHO đối với người
châu Á: Gầy ≤ 18,5 kg/m2; trung bình 18,5- 25 kg/m2; Thừa cân béo phì
≥ 25 kg/m2 và chia làm hai nhóm đối tượng có thừa cân béo phì (BMI >
25 kg/m2) và khơng thừa cân béo phì (BMI < 25 kg/m2)
Đặc điểm cận lâm sàng:
Cơng thức máu: Số lượng tiểu cầu chia làm 2 nhóm dưới 150.109/L và
trên 150.109/L; chỉ số bạch cầu đa nhân chia 2 nhóm trên 65% và dưới
65%
Test nhanh: NS1- Ag, IgM, IgG (Kết quả âm tính và dương tính)
Phương pháp thu thập số liệu

-

-

c.
d.

Chúng tôi thu thập các thông tin của bệnh nhân đang điều trị tại khoa từ
khi nhập viện đến khi xuất viện. Các thông tin lâm sàng, tiền sử thu thập thông
qua hỏi bệnh, khám lâm sàng bệnh nhân. Các kết quả cận lâm sàng từ bệnh án
tại khoa.Các thông tin thu được điền vào bệnh án nghiên cứu .
2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Các số liệu sau khi được thu thập, chúng tôi nhập và làm sạch bằng phần
mềm Excel 2010. Sau đó, chúng tơi thực hiện phân tích số liệu bằng phần mềm
SPSS 22.0 xử dụng các test thống kê bao gồm:
-

Phương pháp thống kê tỉ lệ % đối với các biến số định tính, giá trị trung
bình và độ lệch chuẩn được sử dụng đối với các biến số định lượng.

Kiểm định χ 2 để xác định sự khác nhau khi so sánh tỉ lệ giữa các biến
số có từ 2 nhóm trở lên. Sự so sánh có ý nghĩa thơng kê với p < 0,05.

2.4. Đạo đức trong nghiên cứu
-

-

Bệnh nhân được giải thích rõ về mục đích của nghiên cứu và đồng ý tự
nguyện tham gia trước khi được nghiên cứu viên tiến hành hỏi bệnh và
thăm khám
Các thông tin cá nhân của bệnh nhân được bảo mật và chỉ dùng cho mục
đích nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu đảm bảo tính khoa học, chính xác.

14


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ
3.1.

Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

3.1.1. Đặc điểm dịch tễ:
Từ tháng 7/2019 đến tháng 7/2020, chúng tơi đã nghiên cứu 312 bệnh
nhân được chẩn đốn mắc bệnh Dengue. Các bệnh nhân được chúng tôi phỏng
vấn về các yếu tố dịch tễ như tuổi, giới tính, chỉ số khối cơ thể và tiền sử mắc
SXHD.
Độ tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân SXHD trong nghiên cứu của
chúng tôi là 43,64 ± 19,59 (tuổi), bệnh nhân trẻ nhất là 8 tuổi và lớn nhất là 94

tuổi. Khi phân tích số liệu theo các nhóm tuổi, chúng tơi thu được kết quả như
sau:

Hình 3. 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi
Từ hình 3.1, chúng tơi nhận thấy tỉ lệ bệnh nhân mắc SXHD trong độ
tuổi dưới 40 là cao nhất, với 158 bệnh nhân (chiếm 49,6%). Tỷ lệ bệnh nhân
trong nhóm 40-60 tuổi và trên 60 tuổi xấp xỉ nhau, lần lượt là 24,5% và 25,0%.
Tiếp tục phân tích các đặc điểm dịch tễ về giới tính, chỉ số khối cơ thể
và tiền sử mắc SXHD ta được kết quả như Hình 3.2.

15


Hình 3. 2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính, chỉ số khối và
tiền sử mắc sốt xuất huyết
Khi xét về giới tính, chúng tơi nhận thấy tỷ lệ mắc SXHD trong nhóm
nghiên cứu có nam: nữ là 1:1,2. Số bệnh nhân nam mắc bệnh có 145 người
(chiếm 46,5%), số bệnh nhân nữ nhiều hơn, có 167 người (chiếm 53,5%).
Tiếp tục phân tích về các yếu tố dịch tễ, chúng tơi nhận thấy rằng, đối
tượng khơng có thừa cân, béo phì chiếm đa số (89,1%). Các đối tượng có chỉ
số khối cơ thể trên 25 kg/m2 chiếm 10,9%. Tiền sử mắc SXHD lần đầu có 256
người, chiếm tỷ lệ 82,1%, số bệnh nhân mắc SXHD trên 1 lần có 25 người,
chiếm 8,1%.
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
Các bệnh nhân tham gia nghiên cứu được tiến hành khám lâm sàng và
làm xét nghiệm số lượng tiểu cầu. Kết quả được thể hiện trong Bảng 3.1.

16



Bảng 3. 1 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng chung của nhóm bệnh nhân
mắc sốt xuất huyểt
Đặc điểm

Số lượng (người)

Tỷ lệ (%)

Sốt > 38,50C

309

99,0

Mệt mỏi

210

67,3

Đau cơ

140

44,9

Chán ăn

135


43,3

Buồn nôn

114

36,5

Đau bụng

24

7,7

XHDD

10

3,2

TC <150.109/L

238

76,3

XHDD: xuất huyết dưới da, TC: tiểu cầu
Kết quả cho thấy, triệu chứng lâm sàng sốt cao trên 38,50C là phổ biến
nhất, xảy ra ở hầu hết các bệnh nhân với tỷ lệ chiếm 99 %. Các triệu chứng mệt
mỏi, đau cơ, chán ăn, buồn nôn cũng thường gặp nhưng với tỷ lệ thấp hơn so

với sốt. Trong đó mệt mỏi có tỷ lệ là 67,3 %, đau cơ 44,9 %, chán ăn 43,3 %
và buồn nôn 36,5 %. Trong khi đó triệu chứng đau bụng và XHDD ít gặp hơn,
chỉ chiếm 7,7 % và 3,2 %. Về cận lâm sàng, tỷ lệ bệnh nhân có số lượng tiểu
cầu giảm dưới 150,109/L chiếm phần lớn 238 bệnh nhân trong tổng số 312 đối
tượng nghiên cứu (76,3 %).
Từ kết quả đã khai thác, chúng tơi tiến hành phân tích xu hướng của các
triệu chứng lâm sàng theo thời gian của thời điểm bệnh nhân vào viện sau khi
có biểu hiện sốt trên 38,50C: Pha 1 từ ngày thứ 1-3 sau sốt, pha 2 từ ngày thứ
4-6, và pha 3 từ ngày thứ 7. Chúng tơi thu được kết quả như Hình 3.3.

17


×