Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

(Luận văn tốt nghiệp) nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây trai hoa trần murdannia nudiflora (l ) brenan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 51 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
======  ======

HÀ THU TRÀ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ
CHIẾT XUẤT PHÂN LẬP MỘT SỐ HỢP
CHẤT TỪ CÂY TRAI HOA TRẦN
[Murdannia nudiflora (L.) Brenan]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

Hà Nội – 2022

Luan van


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
======  ======

HÀ THU TRÀ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ
CHIẾT XUẤT PHÂN LẬP MỘT SỐ HỢP
CHẤT TỪ CÂY TRAI HOA TRẦN
[Murdannia nudiflora (L.) Brenan]
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

Khóa:


QH.2017.Y

Người hướng dẫn:

PGS.TS. VŨ ĐỨC LỢI
ThS. LÊ HƯƠNG GIANG

Hà Nội – 2022

Luan van


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Vũ Đức Lợi – Phó Trưởng Khoa
Dược kiêm Trưởng Bộ mơn Dược cổ truyền − Học viện Y Dược học cổ truyền
Việt Nam , ThS. Lê Hương Giang − Giảng viên bộ môn Dược học cổ truyền −
Trường ĐH Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội – những Thầy cô đã tận tâm
hướng dẫn, hết lòng chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khố luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy cô trong Bộ môn Dược liệu – Dược
cổ truyền của Trường ĐH Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện
thuận lợi, giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu để hồn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả quý Thầy cô, ban Lãnh đạo trong
Đại Y Dược đã dạy dỗ, trang bị kiến thức, tạo điều kiện cho em trong suốt 5
năm theo học tại trường.
Em xin cảm ơn đề tài KHCN mã số: ĐTĐL.CN-27/21 đã hỗ trợ để em có
thể thực hiện các nội dung nghiên cứu của đề tài KLTN này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè những người đã ln
động viên, quan tâm và tạo điều kiện để em có thể hồn thành khóa luận này.

Do kiến thức cịn hạn hẹp, thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận
khơng dài nên Khố luận này của em khơng tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong
nhận được những lời nhận xét, góp ý của Q thầy cơ để Khố luận tốt nghiệp
Dược sĩ của em được hồn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc các Thầy cô sức khỏe, hạnh phúc, thành
công trong cuộc sống, vững bước trên con đường trồng người.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2022
Sinh viên

Hà Thu Trà

Luan van


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Tên tiếng anh

Ý nghĩa

1

δ (ppm)

δ (ppm = part per million)


Độ dịch chuyển hóa học

2

13

13

C-NMR

C Nuclear Magnetic
Resonance Spectroscopy

Phổ cộng hưởng từ hạt
nhân carbon-13

3

ALT

Alanine Aminotransferase

4

AST

Aspartate aminotransferase

5


DEPT

Distortionless Enhancement
by Polarization Transfer

Phổ DEPT

6

EtOAC

Ethyl acetate

Etyl axetat

7

EtOH

Ethanol

Etanol

8

GC-MS

Gas Chromatography mass
spectrometry


Hệ thống sắc ký ghép
khổi phổ

H-NMR

1H Nuclear Magnetic
Resonance Spectroscopy

Phổ cộng hưởng từ hạt
nhân proton

10

HMBC

Heteronuclear Multiple
Bond Correlation

Phổ tương tác dị hạt nhân
qua nhiều liên kết

11

HSQC

Heteronuclear single
quantum correlation

Phổ tương tác di ̣ hạt nhân
qua 1 liên kết


12

IC50

Half maximal inhibitory
concentration

Nồng độ ức chế tối đa một
nửa

13

J (Hz)

J coupling constant

Hằng số ghép

14

MeOH

Methanol

Metanol

15

MIC


Minimum inhibitory
concentration

Nồng độ ức chế tối thiểu

16

NOESY

Nuclear Overhauser Effect
Spectroscopy

Phổ NOESY

9

1

Luan van


DANH MỤC HÌNH ẢNH
STT

Tên hình

Trang

1


Hình 1.1. Một số lồi thuộc chi Murdannia ở Việt Nam

2

Hình 1.2. Hoa của một số lồi thuộc chi Murdannia

7

3

Hình 1.3. Đặc điểm thực vật của lồi Murdannia nudiflora

9

4

Hình 3.1. Đặc điểm cơ quan sinh trưởng

21

5

Hình 3.2. Đặc điểm cơ quan sinh sản

22

6

Hình 3.3. Đặc điểm vi phẫu thân


22

7

Hình 3.4. Đặc điểm vi phẫu lá

25

8

Hình 3.5. Đặc điểm bột dược liệu thân

26

9

Hình 3.6. Đặc điểm bột dược liệu lá

27

10

Hình 3.7. Sơ đồ chiết xuất các hợp chất từ cây Trai hoa trần

29

11

Hình 3.8. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cây Trai hoa trần


30

12

Hình 3.9. Cấu trúc hóa học của hợp chất M1

31

13

Hình 3.10. Cấu trúc hóa học của hợp chất M2

33

Luan van

6, 7


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Tên bảng

Trang

1

Bảng 1.1. Bảng 1.1. Phân bố các loài thuộc chi Murdannia

ở Việt Nam

4, 5

2

Bảng 1.2. Cấu trúc hóa học một số chất được tìm thấy ở
lồi M. nudiflora

11, 12

3

Bảng 3.1. Số liệu phổ DEPT, 1H- và 13C-NMR của M1
và chất tham khảo

31

4

Bảng 3.2. : Số liệu phổ DEPT, 1H- và 13C-NMR của M2
và chất tham khảo

32

Luan van


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN ........................................................................... 3
1.1. Vị trí phân loại và đặc điểm thực vật chi Murdannia ........................... 3
1.1.1. Vị trí phân loại của chi Murdannia .............................................................. 3
1.1.2. Đặc điểm phân bố các loài của chi Murdannia ............................................ 3

1.1.3. Đặc điểm thực vật chi Murdannia .......................................................... 5
1.2. Tổng quan về loài Murdannia nudiflora ............................................... 8
1.2.1.

Đặc điểm thực vật của loài Murdannia nudiflora ..................................... 8

1.2.2.

Đặc điểm phân bố lồi Murdannia nudiflora ........................................... 9

1.2.3.

Thành phần hóa học của Murdannia nudiflora......................................... 9

1.2.4.

Tác dụng sinh học của Murdannia nudiflora .......................................... 13

1.2.5.

Công dụng của Murdannia nudiflora ..................................................... 16

CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 17
2.1.1. Nguyên liệu ................................................................................................ 17

2.1.2. Hóa chất, thiết bị ........................................................................................ 17

2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 18
2.2.1. Phương pháp mô tả đặc điểm thực vật ....................................................... 18
2.2.2. Phương pháp chiết xuất và phân lập hợp chất ........................................... 19
2.2.3. Phương pháp xác định cấu trúc của hợp chất............................................. 20

CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .................... 21
3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm thực vật của cây Trai hoa trần .......... 21

Luan van


3.1.1. Mơ tả đặc điểm hình thái của mẫu nghiên cứu .......................................... 21
3.1.2. Đặc điểm vi phẫu thân................................................................................ 23
3.1.3. Đặc điểm vi phẫu lá.................................................................................... 24

3.1.4. Đặc điểm bột dược liệu ......................................................................... 26
3.2. Kết quả chiết xuất và phân lập hợp chất ............................................ 28
3.2.1. Chiết xuất cao toàn phần và phân đoạn...................................................... 28
3.2.2. Phân lập hợp chất ....................................................................................... 29

3.3. Kết quả xác định cấu trúc hợp chất .................................................... 30
3.3.1. Hợp chất M1: Axit tricosanoic .................................................................. 30
3.3.2.

Hợp chất M2: 6-Metoxy-1H-indol-3-metylcacboxylat .......................... 32

3.4. Bàn luận ................................................................................................. 34
3.4.1.


Về đặc điểm thực vật, đặc điểm hình thái và vi phẫu ............................. 34

3.4.2.

Về chiết xuất, phân lập và xác định cấu trúc các hợp chất ..................... 34

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 38
PHỤ LỤC

Luan van


MỞ ĐẦU
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu nóng ẩm quanh năm nên Việt
Nam có hệ sinh thái vô cùng phong phú, đa dạng và phát triển, nền y học dân
gian trải qua hàng nghìn năm được đúc kết, kế thừa và phát huy mang lại những
giá trị và tiềm năng vơ cùng to lớn. Thêm vào đó, điều kiện khí hậu thuận lợi
cũng là điều kiện cho các vi sinh vật gây bệnh phát triển, cùng với cơ cấu bệnh
tật của các nước đang phát triển chủ yếu là các bệnh nhiễm trùng và truyền
nhiễm làm nhu cầu sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả và kinh tế luôn được ưu
tiên hàng đầu. Bởi vậy, việc sử dụng nguồn dược liệu phong phú và có sẵn là
xu hướng phát triển của nhiều công ty dược phẩm hiện nay
Không chỉ ở Việt Nam mà trên thế giới hiện nay, việc sử dụng các sản
phẩm từ thiên nhiên có tác dụng tương đương với thuốc Tây y lại ít tác dụng
phụ đang dần được ưa chuộng và trở nên phổ biến. Theo tổ chức y tế thế giới
(WHO), khoảng 80% dân số hiện nay trên thế giới vẫn dựa vào thuốc có nguồn
gốc tự nhiên trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Vì vậy, những bài thuốc sử
dụng thảo dược là đối tượng để cho các nhà khoa học nghiên cứu một cách đầy

đủ về bản chất các hoạt chất có trong cây cỏ thiên nhiên. Từ đó, định hướng
cho việc nghiên cứu, chiết xuất để tìm ra các loại thuốc mới hay bằng con đường
tổng hợp để tạo ra những chất có hoạt tính trong việc chữa trị nhiều loại bệnh.
Trai hoa trần hay còn gọi là cây Rau rươi, có tên khoa học là Murdannia
nudiflora (L.) Brenan là một loài thuộc chi Murdannia – một chi lớn của họ
Thài lài (Commelinaceae) [42]. Trên thế giới, cây được sử dụng khá phổ biến
như một dược liệu dân gian nhưng vẫn khá ít nghiên cứu, chủ yếu là thực hiện
trên động vật. Ở Việt Nam, độ phổ biến của cây tương đối thấp, phân bố hẹp,
mọc ngẫu nhiên như một loài cỏ dại, nhiều tác dụng vẫn chưa được biết đến
[10]. Cho đến nay, những nghiên cứu thành phần hóa học về lồi cây này trên
thế giới cịn khá ít, mới có một số cơng bố cho thấy cây có chứa một số nhóm
chất như: flavonoid, cacbohydrat, alcaloit, saponin và tannin [27, 40]. Tuy
nhiên, cây vẫn chủ yếu được sử dụng theo thói quen mà chưa có nghiên cứu
chính xác nào về tác dụng của cây trên cơ thể người. Tại Việt Nam cũng chưa
có nghiên cứu chính thống nào được cơng bố về lồi trên. Việc nghiên cứu sâu
hơn về đặc điểm hình thái, thành phần hóa học và tác dụng sinh học của cây
1

Luan van


Trai hoa trần sẽ giúp chúng ta nhận biết rõ ràng và chính xác cây cũng như củng
cố thêm các hoạt tính sinh học cũng như tác dụng có lợi của cây đối với sức
khỏe con người, từ đó phát triển các sản phẩm từ cây . Vì vậy, đề tài: “ Nghiên
cứu đặc điểm thực vật và chiết xuất phân lập một số hợp chất từ cây Trai hoa
trần [Murdannia nudiflora (L.) Brenan]” được thực hiện với những mục tiêu
sau:
1. Nghiên cứu các đặc điểm thực vật của cây Trai hoa trần
2. Chiết xuất, phân lập một số hợp chất có trong cây Trai hoa trần.
3. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được.


2

Luan van


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1. Vị trí phân loại và đặc điểm thực vật chi Murdannia
1.1.1. Vị trí phân loại của chi Murdannia
Theo hệ thống phân loại thực vật có hoa APG IV (Hệ thống phân loại
thực vật hạt kín - Angiosperm Phylogeny Group) (2016) [16], chi Murdannia
có vị trí phân loại như sau:
Giới Thực vật: Plantae
Thực vật có hoa: Angiosperms
Thực vật một lá mầm: Monocots
Bộ Thài Lài: Commelinales
Họ Thài Lài: Commelinaceae
Chi: Murdannia
1.1.2. Đặc điểm phân bố các loài của chi Murdannia
1.1.2.1. Trên thế giới
Chi Murdannia là một trong những nhóm thực vật quan trọng thuộc họ
Commelinaceae. Chi này bao gồm 60 loài phân bố rộng khắp trên thế giới bao
gồm châu Á, châu Phi, Trung và Nam Mỹ, đăc, biệt là Châu Á với 50% số
lượng loài [42]. Ở châu Phi ghi nhận 11 loài [17]. Ở Trung và Nam Mỹ phát
hiện 6 loài [42]. Số lượng loài lớn ghi nhận ở Ấn Độ là 29, các nghiên cứu trên
thế giới gần đây cũng được thực hiện nhiều nhất ở Ấn Độ [35].
Sự phân bố của Murdannia bị chi phối lớn bởi các đặc thù địa hình.
Chúng địi hỏi độ ẩm cao trong đất và thường xuyên có nước để sinh tồn. Mơi
trường sống ưa thích của các lồi Murdannia có thể là các gị đá / cao ngun
đá ong, nơi có lượng mưa cao trong gió mùa hoặc những đồng cỏ với lượng

mưa và độ ẩm khơng khí cao. Một số lồi thích đầm lầy do có nhiều nước. Một
số lồi thích đá và trong mơi trường này, khả năng giữ nước của chúng đã được
kích hoạt với nhiều sự thích nghi khác nhau như thân rễ và rễ củ. Phần cịn lại
các lồi Murdannia thích ven sơng, nơi có nguồn nước dồi dào [47].

3

Luan van


1.1.2.2. Tại Việt Nam
Ở Việt Nam chi Murdannia gồm 15 loài được miêu tả trong “Cây cỏ Việt
Nam” bởi GS.TS. Phạm Hoàng Hộ và sự phân bố của chúng được ở thể hiện ở
Bảng 1.1 [5, 6]. World Checklist of Selected Plant Families (2004) có ghi nhận
thêm 01 lồi là Murdannia graminea [22]. Các loài được sử dụng làm thuốc là:
M. bracteata, M. divergens, M. edulis, M. medica, M. nudiflora, M. simplex, M.
triquetra [5].
Bảng 1.1. Phân bố các loài thuộc chi Murdannia ở Việt Nam
Loài

Phân bố

Murdannia bracteata J.K.Morton ex
D.Y. Hong

Các tỉnh phía Bắc (Ninh Bình,
Nam Định, ...) đến Thừa Thiên –
Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng.

Murdannia divergens (C.B.Clarke)

Bruckner

Từ Lâm Đồng đến các tỉnh Nam Bộ.

Murdannia edulis (Stokes) Faden

Lâm Đồng, Phú Yên, Ninh Thuận,
Bình Phước, TP. Hồ Chí Minh.

Murdannia gigantea (Vahl.)
Bruckner

Hoang ngun 1 – 1500m.

Murdannia japonica (Thurnb.) Faden

Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình,
Đồng Nai.

Murdannia keisak (Hassk.) Handel
Mazz

Hồng Liên Sơn, Phú n, Khánh
Hịa.

Murdannia medica (Lour.) D.Y.Hong

Thừa Thiên – Huế, Khánh Hòa, Lâm
Đồng, Đồng Nai.


Murdannia nudiflora (L.) Brenan

Lào Cai, Lạng Sơn, Quảng
Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Hòa

4

Luan van


Bình, Hà Nội, Hà Nam, Nghệ An,
Quảng Trị, Thừa Thiên- Huế, Đà
Nẵng, Quảng Nam, Lâm Đồng,
Khánh Hịa, TP. Hồ Chí Minh.
Murdannia semiteres (Dalz.)
Santapau

Phan Rang

Murdannia simplex (Vahl.) Brenan

Khánh Hòa, Ninh Thuận, Lâm Đồng.

Murdannia spectabilis (Kurz) Faden

Từ Huế đến Đà Lạt, Đồng Nai.

Murdannia spirata (L.) Bruckner

Quảng Nam, Thừa Thiên – Huế.


Murdannia triquetra (Wall.)
Bruckner

Bà Rịa – Vũng Tàu, TP. Hồ Chí
Minh.

Murdannia vaginata (L.) Bruckner

Thảo nguyên trên vùng cát: Huế, Đà
Nẵng, Nha Trang, Biên Hịa, Vũng
Tàu, Phú Quốc.

Murdannia vescicolor (Dalz.)
Bruckner

Ruộng, dựa lộ, bình ngun

1.1.3. Đặc điểm thực vật chi Murdannia
Chi Murdannia, họ Thài lài (Commelinaceae): Cây thân thảo, sống lâu
năm hoặc hàng năm, có thân rễ hoặc khơng, rễ thường phình lên ở giữa [42].
Thân mọc thẳng hoặc bò, thường mọc rễ ở các đốt, không phân nhánh hoặc
phân nhánh dày đặc [18]. Lá tập trung ở đỉnh của thân hoặc phân bố đều dọc
theo thân; đối xứng, mọc cách hoặc mọc vòng ở gốc. Phiến lá đơn và ngun
mép (nghĩa là khơng có khía răng cưa hay thùy lá) và thường là mọng nước
[18]. Cụm hoa mọc ở ngọn hoặc ở nách lá, có cuống rõ. Hoa lưỡng tính được
bao bọc trong các lá bắc. Các lá đài rời, hình thuyền từ nơng đến sâu. Cánh hoa
rời, màu tím, xanh dương, hồng, vàng hoặc hơi trắng, hình trịn hoặc hình trứng.
Nhị sinh sản 3 đối diện các lá đài, nhị lép 3 đối diện các cánh hoa [7, 42]. Các


5

Luan van


nhị lép khơng có phấn hoa được cho là một đặc tính thích nghi, nhằm thu hút
cơn trùng [18]. Quả hình trứng, hình nang hoặc hình cầu, mở thành 3 ơ. Mỗi ơ
có 1 hoặc 2 hạt, rốn hạt trịn [7, 42].
Dưới đây là hình ảnh của một số lồi Murdannia tìm thấy ở Việt Nam:

6

Luan van


Hình 1.1. Một số lồi thuộc chi Murdannia ở Việt Nam
Đặc điểm thực vật giữa các loài thuộc chi Murdannia khác nhau khơng
nhiều. Hoa của chúng có thể khác nhau về màu sắc, hình dạng tràng hoa, kích
thước nhị, nhụy hoa. Đây là bộ phận ít bị thay đổi bởi điều kiện tự nhiên và khá
đặc trưng cho lồi. Chính vì vậy, khi phân tích hình thái một mẫu cây, cần chọn
cây có cơ bản đầy đủ các bộ phận, đặc biệt là hoa.

Hình 1.2. Hoa của một số lồi thuộc chi Murdannia

7

Luan van


1.2.


Tổng quan về loài Murdannia nudiflora

-

Tên khoa học: Murdannia nudiflora (L.) Brenan

-

Tên khác: Commelina nudiflora L

-

Tên Tiếng Việt: Trai hoa trần, Rau Rươi, Rau trai

1.2.1. Đặc điểm thực vật của loài Murdannia nudiflora
Trai hoa trần là một loài thảo mộc mảnh, sống hàng năm hoặc lâu năm.
Cây mọc lan tỏa và gần nhau, thân đơn giản hoặc phân nhánh, dài 15-30 cm,
có thể tới 50 cm. Thân cây trịn và mọng nước, rủ xuống bên dưới, có ít lơng
hoặc khơng lông, mọc rễ ở các đốt [29, 39]. Rễ dạng sợi, mảnh, màu trắng hoặc
nâu, khơng có lơng hoặc có lơng mịn. Rễ bị xơ [23, 36].
Cây có các lá đơn, thường mọc xen kẽ trên thân cây. Lá khá dày, thn
dài đến hình mác, đỉnh tù hoăc nhọn, có gân song song. Những lá lớn có hình
mác, thẳng, những lá nhỏ hơn hình trứng thn dài, với kích thước dài 3-10 cm
và rộng 4-10 mm, nhẵn hoặc có lơng thưa ở cả 2 mặt lá. Bẹ lá dài 0,2-1 cm,
màu xanh nhạt, có lơng nhung và rãnh trong suốt, ôm lấy thân [23, 39].
Cụm hoa mọc ở nách lá hoặc tận cùng của ngọn, khơng phân nhánh hoặc
có 2-3 nhánh, có cuống dài 2-8 cm. Cụm hoa có mo bao bọc mang 1-10 hoa,
màu tím đến màu hồng hoa cà. Lá bắc gần giống lá tuy nhiên khá mỏng, hình
trứng thn dài 2,5 - 3,5 mm, có cuống thẳng, mảnh, dài 3 - 5 mm, mép nhẵn,

có lơng. Mỗi hoa có 3 lá đài hình bầu dục, dài 3,5-5 mm. Hoa lưỡng tính hoặc
hoa đực, cuống dài 2-5 mm. Một hoa có 3 cánh dài 3-7 mm, rộng 3-5 mm, hình
trứng, màu tím. Hoa có 2-4 nhị bất thụ, 3 nhị hữu thụ. Nhị dạng sợi, có nhiều
lơng, bao phấn hình elip, có màu hơi xanh. Bầu 3 ơ, mỗi ơ 3 nỗn, màu trắng
đục [10, 23, 29].
Quả nang dài 2,5-5mm, hình trứng hoặc elip, có 3 ơ, mỗi ơ có 1-2 hạt.
Hạt màu vàng nâu có vỏ ngồi mịn hoặc dạng lưới, có gân [29, 36].

8

Luan van


Hình 1.3. Đặc điểm thực vật của Murdannia nudiflora
1.2.2. Đặc điểm phân bố lồi Murdannia nudiflora
M. nudiflora (L.) Brenan có nguồn gốc từ châu Á nhiệt đới và cận nhiệt
đới, cụ thể là ở một số quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia, Indonesia
và Philippines. Sau đó nó đã lan sang các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới khác
của Châu Phi, Châu Á, Châu Đại Dương, Trung, Bắc và Nam Mỹ [29].
Cây phân bố chủ yếu ở những nơi ẩm ướt, ngập úng hoặc có nhiều nước
như dọc theo bờ kênh tưới tiêu, những cánh đồng lúa, đầm lầy, dọc theo những
con mương và ở những nơi râm mát [27].
Ở nước ta, cây thường mọc ở ven đường đi, ven rừng, ven suối, ven sông
hay các thung lũng ở nơi ẩm mát. Cây đã được tìm thấy ở rất nhiều tỉnh thành
trên cả nước như Lào Cai, Lạng Sơn, Bắc Giang, Hịa Bình, Thừa Thiên – Huế,
Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh... [10].
1.2.3. Thành phần hóa học của Murdannia nudiflora
Murdannia nudiflora có các thành phần theo tỷ lệ như sau: nước 90,1%;
protein 1,7%; lipid 0,5%; cellulose 2%, dẫn xuất khơng protein 4,2%, khống
tồn phần 1,5% [10]. Nhiều nghiên cứu chỉ ra trong dịch chiết của cây có sự

hiện diện của các hợp chất phytosterol, alcaloit, flavonoid, tannin, saponin,
cacbohydrat [27, 31, 40].

9

Luan van


Năm 2015, trong nghiên cứu đánh giá tính chất chống oxy hóa và kháng
khuẩn invitro của chiết xuất Murdannia nudiflora, Kuppusami và cộng sự đã
tiến hành chiết xuất các hợp chất từ cây với các dung môi phân cực khác nhau
là hexan, cloroform, etyl acetat, etanol và nước. Kết quả GC-MS của các dịch
chiết chỉ ra sự có mặt của 26 hợp chất, trong đó các hợp chất có tác dụng sinh
học là:
+ Phytol (1)
+ Vitamin B12 (2)
+ Muscimol (3)
+ Axit n-decanoic (4) [31]
Năm 2017, Muhammad và các cộng sự trong 1 thí nghiệm đánh giá tiềm
năng của M. nudifloria trong việc chống lại nhiễm độc gan do CCl4 ở chuột,
khi chạy GC-MS với dịch chiết metanol của M. nudifloria đã cho thấy sự xuất
hiện của 9 hợp chất bao gồm: Phenol (5), Benzyl alcohol (6), Eugenol (7),
Phenol, 2,4-bis (1,1- dimethylethyl) (8), Axit dodecanoic (9), Axit ethyl
hexadecanoic (10), axit n-adexecanoic (11), Axit 9,12-Octadecadienoic (Z, Z)
(12) và Phytol (1) [44].
Năm 2018, Muhammad và cộng sự tiếp tục nghiên cứu các thành phần
trong dịch chiết của Murdannia nudiflora. Tinh dầu, dịch chiết metanol và các
phân đoạn của dịch chiết metanol (n-hexan, cloroform, etyl actetat và nbutanol) được phân tích bằng sắc kí khí khối phổ GC-MS. Kết quả xác định
được một số thành phần có hoạt tính sinh học là indole (13), 2-methoxy-4vinylphenol (14), 2-pentadecanone 6,10,14-trimethyl phenol (15), Benzyl
alcohol (6), Eugenol (7), Phenol, 2, 4-bis (1,1-dimetylethyl) (8), Axit ethyl

hexadecanoic (10), Axit n-hexadecanoic (axit palmitic) (11), Phytol (1) và Axit
9,12-octadecadienoic acid (12). Tất cả các hợp chất được xác định trên và các
dẫn xuất của chúng thường được báo cáo với các đặc tính kháng khuẩn, chống
oxy hóa, chống viêm và chống khối u [45].

10

Luan van


Bảng 1.2. Cấu trúc hóa học một số chất được tìm thấy ở lồi M. nudiflora
STT

Tên hợp chất

CTHH [3, 4]

1

Phytol

C20H40O

2

Vitamin B12

3

Muscimol


C4H6N2O2

4

Axit n-decanoic

C10H20O2

5

Phenol

6

Benzyl alcohol

7

Eugenol

C₆₃H₈₈CoN₁₄O₁₄P

C6H6O

C6H5CH2OH

C10H12O2

11


Luan van

Cấu trúc phân tử


8

Phenol, 2,4-bis
(1,1dimethylethyl)

C17H30Osi

9

Axit dodecanoic

C12H24O2

10

Axit
ethyl
hexadecanoic

C18H36O2

11

Axit n –

adexecanoic

C19H38O2

12

9,12-axit
Octadecadienoic
(Z, Z)

C18H32O2

13

Indole

14

2-methoxy-4vinylphenol

C9H10O2

15

2-pentadecanone
6,10,14trimethyl phenol

C18H36O

C8H7N


12

Luan van


1.2.4. Tác dụng sinh học của Murdannia nudiflora
1.2.4.1. Tác dụng chống oxy hóa
Năm 2015, nghiên cứu của Muhammad đã đánh giá hoạt động chống oxy
hóa của dịch chiết methanol được đo bằng cách sử dụng phương pháp xác định
khả năng ức chế DPPH – một loại gốc tự do. Kết quả cho thấy % hoạt độ thu
dọn gốc tự do của dịch chiết M. nudiflora có giá trị từ 96,825% đến 82,539%
và giá trị IC50 của dịch chiết M. nudiflora là 1,51x10-10µg/ml, khá cao so với
chất chuẩn là acid ascobic với IC50 là 4,209 x10-13 µg / ml [27]. Các phép định
tính sơ bộ cho thấy dịch chiết metanol của cây chứa các thành phần alcaloit,
flavonoid, tannin và saponin trong đó flavonoid là một thành phần có tác dụng
chống oxi hóa mạnh, có khả năng bắt giữ các gốc tự do, có thể là hoạt chất
mang lại hoạt tính chống oxi hóa cho dịch chiết cây [1, 27].
Năm 2017, Shah Dawood và các cộng sự đã đánh giá hoạt tính chống oxi
hóa của dịch chiết metanol từ M. nudiflora. Các nghiên cứu in vitro đã chỉ ra
rằng chiết xuất có hoạt tính chống oxy hóa mạnh và có khả năng loại bỏ các
gốc tự do 2,2-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH) một cách hiệu quả [44].
Một nghiên cứu khác của Huang Z.F năm 2018 đã phân tích các thành
phần và hoạt tính chống oxy hóa của các cấu tử hịa tan trong mỡ từ M.
nudiflora. Các hoạt chất chống oxy hóa được phát hiện bằng phương pháp quét
gốc tự do DPPH và ABTS. Kết quả cho 23 hợp chất được xác định từ M.
nudiflora, và IC50 của hoạt động thu gom gốc tự do trong DPPH và ABTS tương
ứng là 5.255 và 3.848 mg/mL. Xét nghiệm chỉ ra rằng các thành phần chính
hịa tan trong mỡ từ M. nudiflora có thể là axit béo khơng bão hịa và phytol,
các hoạt chất mang lại hoạt tính chống oxy hóa [25].

M. nudiflora cịn được dùng để chế tạo các nano vàng hoạt động như các
tác nhân chống OXH tiềm năng, là tác nhân kiểm soát sinh học chống lại các
vi khuẩn gây bệnh [32].
1.2.4.2. Tác dụng giảm đau
Năm 2014, nghiên cứu của Bhargab Nath Patwari và cộng sự đã tiến hành
chiết xuất và đánh giá tác dụng giảm đau của dịch chiết từ Murdannia nudiflora
trên chuột bạch bằng phương pháp thử trên đĩa nóng. Kết quả cho thấy dịch
13

Luan van


chiết etanol của cây có tác dụng giảm đau rõ rệt so với morphine sulfat – một
thuốc giảm đau tiêu chuẩn, từ đó kết luận dịch chiết ethanol của M. nudiflora
có thể chứa các hợp chất có hoạt tính giảm đau [39].
Một nghiên cứu khác năm 2015 cũng đã nghiên cứu về tác dụng giảm
đau của dịch chiết của cây trên chuột bạch. Hoạt tính giảm đau đã được đánh
giá bằng cách sử dụng axit axetic in vivo gây ra chứng quằn quại, sau đó đánh
giá mức độ ức chế cơn đau trung tâm và ngoại vi bằng cách tính số lần quằn
quại của chuột. Kết quả cho thấy dịch chiết metanol của M. nudiflora có khả
năng ức chế cơn đau, dựa trên cơ sở ức chế cơn quằn quại. Tỷ lệ ức chế quằn
quại của M. nudiflora được phát hiện là 85,67% ở 200mg / kg trọng lượng cơ
thể và 59,57% ở 100mg / kg trọng lượng cơ thể, so sánh với Diclofenac natri
(25mg/kg) được sử dụng làm tiêu chuẩn (tỷ lệ là 80,74%) [27].
Trong cả hai nghiên cứu trên, việc sàng lọc sơ bộ chiết xuất etanol và
metanol của cây cho thấy sự hiện diện của alcaloit, saponin, tannin và flavonoid
[27, 39]. Các alcaloit có nhiều tác dụng sinh học quan trọng như: tác động lên
thần kinh trung ương và thần kinh phó giao cảm, gây tê tại chỗ, điều hịa huyết
áp, giảm đau mạnh... Do đó sự hiện diện của chúng trong chiết xuất của cây có
thể là nguyên nhân gây ra tác dụng giảm đau [1, 20].

1.2.4.3. Tác dụng kháng khuẩn
Một nghiên cứu năm 2014 đã chứng minh chiết xuất nước của
Murdannia nudiflora có hoạt tính kháng khuẩn, thể hiện ở khả năng ức chế đối
với một số loại vi khuẩn. Dịch chiết nước của M. nudiflora được thử hoạt tính
bằng phương pháp khuếch tán đĩa thạch đồng thời xác định MIC bằng cách pha
loãng dịch chiết ở các nồng độ khác nhau. Kết quả cho thấy hoạt tính ức chế
khá tốt đối với Pseudomonas aeruginosa, tiếp theo là Escherichia coli và
Salmonella Typhi. Hoạt tính ức chế Bacillus subtilis và Staphylococcus aureus
cũng được thể hiện nhưng khá thấp. Nghiên cứu cũng xác định được MIC 12,25
mg/ml là nồng độ thấp nhất của chiết xuất dạng nước có hoạt tính chống lại P.
aeruginosa [45].

14

Luan van


1.2.4.4. Tác dụng bảo vệ gan
Năm 2017, Muhammad và các cộng sự đã nghiên cứu đánh giá tiềm năng
bảo vệ gan của M. nudiflora trong chống lại tổn thương gan do CCl4 ở chuột.
Chuột được xử lý trước với dịch chiết methanol của M. nudiflora trong 14 ngày,
2 ngày sau đó được gây độc bằng cách tiêm CCl4. Kết quả cho thấy sử dụng M.
nudiflora làm giảm đáng kể tác động độc tính của CCl4, với sự giảm các dấu
hiệu tổn thương gan trong huyết thanh cụ thể là nồng độ các men gan ALT và
AST. Dịch chiết từ M. nudiflora cũng làm tăng mức độ chống oxy hóa của
glutathione gan (GSH) và các enzym chống oxy hóa, đồng thời cải thiện sự
hình thành malondialdehyde (MDA) ở gan do CCl4 gây ra ở chuột. Kiểm tra
mô bệnh học chỉ ra rằng M. nudiflora bảo vệ gan khỏi tác dụng độc hại của
CCl4 và chữa lành các tổn thương như hoại tử, thối hóa mỡ và tổn thương tế
bào gan. Xét nghiệm miễn dịch cũng chỉ ra việc sử dụng M. nudiflora cũng làm

giảm lượng TNF-, IL-6 và PEG2 – các chất trung gian trong quá trình viêm
[31].
1.2.4.5. Tác dụng chống ung thư
Trong cây trai hoa trần có chứa một lượng lớn alcaloit, flavonoid và
phenolic là các chất có hoạt tính chống OXH mạnh, được biết đến như tác nhân
chính chống lại stress OXH và sự nhân lên của các tế bào ung thư [2].
Nghiên cứu của Palaniselvam Kuppusamy và các cộng sự năm 2016 đã
cho kết quả rằng các hạt Au và Ag tạo ra từ dịch chiết xuất của M. nudiflora có
tác dụng đáng kể trong việc làm giảm khả năng sống và tăng độc tính đối với
các tế bào ung thư ruột kết HCT-116 với nồng độ IC50 tương ứng là 200 và 100
μg/ml [30].
Các nghiên cứu của Muhammad năm 2017 và 2018 cũng chỉ ra một số
thành phần trong dịch chiết của cây có vai trị trong ức chế các khối u ví dụ như
phytol, phenol 2,4-bis (1,1-dimethylethyl). Vì vậy, cây có tiềm năng để nghiên
cứu về tác dụng trong điều trị bệnh ung thư [45].

15

Luan van


1.2.5. Cơng dụng của Murdannia nudiflora
Bộ phận dùng: Tồn cây - Herba Murdanniae nudiflora. Ở Trung Quốc
gọi là Khoả hoa thuỷ trúc thảo [10].
Tính vị, tác dụng: có vị nhạt, tính ấm; có tác dụng tiêu thũng giải độc,
thanh phế nhiệt. Ở Việt Nam, cây được dùng để điều trị ho ra máu, nhọt độc,
sưng vú, lở ngứa, rắn cắn. Liều dùng 10-15g khô, sắc uống. Cây tươi cũng được
sử dụng bằng cách giã và đắp ngoài da [10].
Trên thế giới, cây đã được sử dụng một cách truyền thống trong chữa
bệnh hen suyễn, bệnh phong, bệnh về dạ dày, buồn nơn, tiêu chảy và có vai trị

như một chất làm se. Ngoài ra, cây cũng được sử dụng để điều trị mụn nhọt,
mụn cơm, viêm quầng đỏ ở da, lao, quai bị và bệnh lậu. Bột nhão từ gốc cây đã
được sử dụng điều trị bệnh hen suyễn, bột nhão từ lá cây được sử dụng điều trị
cầm máu và bột nhão toàn cây được sử dụng để đắp vào các tổn thương trong
bệnh phong [13, 40, 44, 45].
Ở Châu Phi, cây được sử dụng trong các trường hợp chảy máu cấp như
bệnh trĩ, ho ra máu, chảy máu cam, chảy máu tử cung [25, 44]. Chiết xuất từ
toàn cây cũng được sử dụng để điều trị các bệnh mạn tính như tiểu đường, bệnh
ngồi da và xơ vữa động mạch [31].
Ngoài ra, nhờ hàm lượng lớn alcaloit mà cây Trai hoa trần cịn có tác
dụng giảm đau [1, 32, 39, 40]. Sự có mặt của các hợp chất phenolic và flavonoid
được biết đến là những chất có khả năng chống OXH mạnh, dùng để phòng
chống bệnh ung thư và làm giảm hoạt động của các khối u [2, 30, 40, 44].

16

Luan van


CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Nguyên liệu
Cây Trai hoa trần được thu hái tại thị trấn Thanh Sơn, huyện Thanh Sơn,
tỉnh Phú Thọ vào tháng 12 năm 2021. Mẫu cây tươi có đầy đủ bộ phận sinh
sản, được bảo quản, lưu mẫu, giám định tên khoa học tại bộ môn Dược liệu Dược học cổ truyền, Trường Đại học Y Dược, Đại học quốc gia Hà Nội (Phiếu
giám định số: UMP-212021).
2.1.2. Hóa chất, thiết bị
2.1.2.1. Hóa chất
- Hóa chất dùng trong tẩy nhuộm vi phẫu: dung dịch cloramin, axit axetic,
xanh methylen, đỏ carmin, nước cất...

- Các dung môi dùng để chiết xuất và phân lập: Ethanol (EtOH) 80%,
n-hexan, etyl axetat (EtOAc), axit tartaric 2%, dichlomethan (CH2Cl2),
chloroform (CHCl3), NaHCO3, metanol (MeOH), axeton (Ac), amoniac (NH3)
28%, nước (H2O) cất đạt tiêu chuẩn về độ tinh khiết.
- Các vết được hình dung bằng cách sử dụng tia UV (254 nm, 365 nm)
và bằng cách phun H2SO4 10%, sau đó hơ nóng bằng súng nhiệt.
2.1.2.2. Thiết bị
- Kính hiển vi có gắn camera tại Bộ mơn Dược liệu - Dược học cổ truyền,
Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Bản mỏng: tráng sẵn Kieselgel 60 F254 (Merck, silicagel, 0,25 mm) và
bản mỏng pha đảo RP-18 F254 (Merck, 0,25 mm),...
- Sắc ký cột: pha thuận với silica gel (70–230 và 230–400 mesh, Merck),
pha đảo với YMC C18.
- Phổ NMR [ 1H (500 MHz), 13C (125 MHz) và DEPT-90 và 135 MHz)],
HSQC, HBMC, NOESY được ghi trên máy AVANCE AV 500 (Brucker, Đức)
tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam (VAST)
với TMS (tetrametylsilan) là chất chuẩn nội.
17

Luan van


×