Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Giải pháp phát triển thị trường bánh mềm Hải Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.13 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Bước sang thế kỷ 21, thế kỷ của khoa học công nghệ thông tin, mọi
thành thành tựu của công nghệ được áp dụng vào trong sản xuất hàng hóa và
dịch vụ, năng suất trong sản xuất tăng nhanh, hàng hóa sản xuất ra ngày càng
nhiều và có chất lượng. Sự cạnh tranh giữa các công ty, các doanh nghiệp
ngày càng gay gắt và khốc liệt. Các doanh nghiệp luôn cố gắng tìm cho mình
một vị thế, chỗ đứng cho mình trên thị trường, mở rộng thị trường sản phẩm,
Công ty bánh kẹo Hải Châu là một trong những Công ty có truyền thống, uy
tín, nó được phát triển trong khoảng thời gian dài và là một công ty lớn ở
Miền Bắc. Trong những năm qua do sự biến động của thị trường và với sự
cạnh tranh gay gắt của một số công ty cùng ngành nên tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn và trở ngại. Cạnh tranh ngày càng
khốc liệt hơn, nhưng thông qua đó các doanh nghiệp sẽ có động lực để phát
triển. Có nhiều cách khác nhau để nâng cao khả năng cạnh tranh và một trong
những biện pháp mà công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu lựa chọn đó là đa
dạng hoá sản phẩm thông qua việc đầu tư nhiều dây chuyền sản xuất mới, một
trong số đó là dây chuyền sản xuất bánh mềm cao cấp Cutstard Cake. Tuy
nhiên, dù đã đầu tư và đưa vào sản xuất nhưng thị trường bánh mềm Hải
Châu vẫn còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Sau một thời gian thực tập ở công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu em đã chọn
đề tài “Giải pháp phát triển thị trường bánh mềm Hải Châu”. Đề tài của em
kết cấu gồm 3phần chính:
Phần 1: Tổng quan về công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu.
Phần 2: Thực trạng thị trường bánh mềm của công ty cổ phần bánh kẹo
Hải Châu.
Phần 3: Giải pháp phát triển thị trường bánh mềm của công ty cổ phần
bánh kẹo Hải Châu
Đoàn Minh Thuận Lớp: QTKDTH 46A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức, kinh nghiệm thực tế còn
chưa nhiều nên bài chuyên đề thực tập còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được
sự đóng góp và phê bình của các thầy cô và các anh chị trong công ty để bài
báo cáo được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên Trần Thị Phương Hiền cùng các
anh chị trong Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu, đặc biệt là phòng Kinh
doanh thị trường của Công ty đã giúp em hoàn thành bản chuyên đề này.
Trong quá trình thực tập nếu có mắc phải những khuyết điểm, em rất mong
được sự chỉ bảo của các anh chị để em có thể sửa chữa và hoàn thiện mình
hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !
Đoàn Minh Thuận Lớp: QTKDTH 46A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU
1. Thông tin chung
- Tên công ty: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
Tên giao dịch quốc tế: hai chau confectionery joint stock company
Tên viết tắt: hachaco.jsc
- Trụ sở: 15 Mạc Thị Bưởi - Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
Điện thoại: (04) 8624826 Fax: 04 8621520
Email:
Website:
Tài khoản: 7301.0660F Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội
Mã số thuế: 01.00114184
Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Châu là một công ty cổ phần trực thuộc
Tổng Công Ty Mía Đường I - Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
Công ty thành lập ngày 2/9/1965 theo quyết định 305/QĐBT của Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp nhẹ về việc tách ban Kiến thiết và chuẩn bị sản xuất cho nhà máy
Hải Châu.

Theo quyết định số: 1355 NN – TCCB ngày 29/9/1994 của Bộ trưởng Bộ
NN&CNTP, nhà máy Bánh kẹo Hải Châu được bổ xung ngành nghề kinh doanh và
được đổi tên thành Công ty Bánh kẹo Hải Châu.
Căn cứ quyết định số 3656/QĐ/BNN-TCCB ngày 20/10/2004 của Bộ trưởng
Bộ NN&PTNT về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Ngày
30/12/2004 Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã tổ chức Đại hội đồng cổ đông sáng lập
thống nhất đổi tên công ty Bánh kẹo Hải Châu thành Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải
Châu.
- Diện tích mặt bằng hiện nay: 55.000m2
Trong đó - Khu A: 18.000m2 , gồm:
+ Khu nhà điều hành của công ty
+ XN Bánh quy kem xốp
Đoàn Minh Thuận Lớp: QTKDTH 46A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ XN Kẹo
+ XN gia vị thực phẩm
+ hệ thống kho
- Khu B: 15.000 m2 , bao gồm:
+ XN Bánh cao cấp
+ Hệ thống kho
- Khu vực mở rộng: 20.000 m2
- Khu tập thể 4 tầng: 2.000 m2
- Ngoài ra khu vực đất chưa sử dụng: 7.600m2
- Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Bánh kẹo Hải Châu, bao gồm:
+ Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo các loại
+ Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bột gia vị các loại.
+ Kinh doanh vật tư nguyên liệu bao bì ngành công nghiệp thực phẩm.
+ Xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng Công ty được phép kinh doanh như vật tư
nguyên liệu của ngành bột mỳ, sữa, mỳ chính không qua uỷ thác xuất khẩu và liên

doanh liên kết với các thành phần kinh tế khác.
1.1 Ngành nghề kinh doanh hiện nay
+ Bánh kẹo.
+ Bao bì thực phẩm.
+ gia vị, Mì ăn liền.
+ Các loại nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Hoạt động thương mại và dịch vụ tổng hợp.
+ Văn phòng nhà xưởng cho thuê.
Là một trong những Công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất
Bánh, kẹo, thực phẩm với hơn 40 năm khong ngừng phát triển, liên tục đổi mới công
nghệ và đầu tư thiết bị hiện đại với quy mô phát triển ngày càng cao. Trong nhưng
năm gần đây (2001-2007), Công ty tiếp tục đầu tư và nâng cao công suất chất lượng
gồm 7 dây chuyền thiết bị hiện đại nhất của Cộng Hoà Liên Bang Đức, Hà Lan, Đài
Loan, Trung Quốc… Và sản xuất các chủng loại sản phẩm rất đa dạng: bánh bích
Đoàn Minh Thuận Lớp: QTKDTH 46A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quy, quy kem, lương khô tổng hợp, kem xốp, kem xốp phủ sôcôla, kẹo cứng, kẹo
mềm các loại, bột canh và bột canh I-ốt các loại với gần 100 chủng loại mặt hàng rất
phong phú và chất lượng cao.
Quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty tăng lên hàng năm với tốc độ tăng
trưởng bình quân trên 20% năm, doanh thu sản phẩm hàng hoá trên 160 tỷ
VNĐ/năm, tăng trên 350% so với năm đầu mới đầu tư. Tổng sản phẩm bánh, kẹo, bột
canh các loại hiện nay gần 20.000 tấn/năm.
Để cùng hoà nhập với xu thế phát triển chung của nền kinh tế thị trường,
Công ty đã xây dựng và triển khai thực hiện chương trình ISO 9000:2000, công tác
quản lý sản xuất kinh doanh của công ty đã ngày càng đổi mới hơn về phương thức
quản lý, với đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý kinh tế chiếm tỷ trọng 20%
lực lượng lao động và công nhân kỹ thuật lành nghề được đào tạo kỹ thuật chuyên
sâu, giàu tiềm năng kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo, chế biến thực

phẩm.
Trong những năm gần đây, các sản phẩm của Công ty tham gia các kỳ hội chợ
triển lãm trong nước và quốc tế công nghiệp Việt Nam hàng năm đều được tặng
thưởng Huy chương vàng và được bình chọn vào TOP TEN “ Hàng Việt Nam chất
lượng cao”.
Do có những bề dày thành tích sản xuất kinh doanh, Công ty đã được đón
nhận nhiều phần thưởng cao quý của Nhà Nước: 1 Huân chương Kháng chiến, 5
Huân chương Lao động, 3 Huân chương Chiến công và nhiều hình thức khen thưởng
khác:
Cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ, Bộ Ngành - Thời kỳ đổi mới.
Sơ đồ sau sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cơ cấu tổ chức
Đoàn Minh Thuận Lớp: QTKDTH 46A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty

Sơ đồ 1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu
(Nguồn: Phòng tổ chức)
Đoàn Minh Thuận Lớp: QTKDTH 46A
6
CN

Nam
Đại Hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban điều hành
Ban kiểm soát
Phòng
tổ chức
Phòng

Hành
chính
bảo vệ
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
Tài vụ
Phòng
đầu tư
XDCB
Phòng
kế
hoạch
vật tư
Phòng
kinh
doanh
thị
trường
XN
Bánh
Cao
cấp
XN
Gia
vị
TP
XN
Kẹo

CN

Nội
CN
Nghệ
An
CN
Đà
Nẵng
CN
TP
HCM
CN
Việt
Trì
CN
Hải
Dương
XN
Quy
kem
xốp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Quá trình hình thành và phát triển của CTCP bánh kẹo Hải Châu
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty có thể chia làm 4 giai đoạn:
Thời kỳ đầu thành lập (1965-1975)
Ngày 2/9/1965, cùng ngày vẻ vang của đất nước, Bộ Công Nghiệp thay mặt
Nhà nước cắt băng khánh thành Nhà máy Hải Châu theo quyết định 305/QĐBT của
Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp nhẹ về việc tách ban Kiến thiết và chuẩn bị sản xuất cho
nhà máy Hải Châu.

- Vốn đầu tư ban đầu: Do chiến tranh đánh phá của đế quốc Mỹ nên công ty
không còn lưu giữ được số liêu ban đầu.
- Năng lực sản xuất:
- Phân xưởng sản xuất mỳ sợi: một dây chuyền mỳ nhanh (mỳ trắng bán cơ
giới), năng suất từ 1- 1,2 tấn/ca, sau nâng lên 1,5 -1,7 tấn/ca. Thiết bị sản xuất mỳ
ống 500 -800 kg/ca sau nâng lên 1tấn/ca. 2 dây mỳ vàng, 1,2 - 1,5 tấn/ca sau nâng lên
1,8 tấn/ca.
+ Sản phẩm chính: mỳ sợi, mỳ thanh, mỳ hoa.
- Phân xưởng bánh 1: gồm dây chuyền máy cơ giới công suất 2,5 tấn/ca, 2
máy ép lương khô công suất mỗi máy 1 tấn/ca.
+ Sản phẩm chính: bánh quy (hương thảo, quy dứa, quy bơ, quýt).
Bánh lương khô phục vụ quốc phòng.
- Phân xưởng kẹo: gồm 2 dây chuyền bán cơ giới công suất mỗi dây chuyền
khoảng 1,5 tấn/ca.
- Số cán bộ công nhân viên: bình quân 850 người/năm.
Thời kỳ 1976-1985
Thời kỳ này, nhà máy Hải Châu đã khắc phục được những thiệt hại sau chiến
tranh và đi vào hoạt động bình thường.
Năm 1976 Bộ Công Nghiệp thực phẩm cho phép sát nhập giữa nhà máy sữa
Mẫu Sơn (Lạng Sơn) thành lập phân xưởng Sấy phun. Phân xưởng này sản xuất 2
mặt hàng:
- Sữa đậu nành: công suất 2,4-2,5 tấn/ca
Đoàn Minh Thuận Lớp: QTKDTH 46A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Bột canh: công suất 3,5-7 tấn/ca.
Năm 1978, nhà máy thành lập phân xưởng mỳ ăn liền, công suất mỗi dây
chuyền:2,5 tấn/ca. Đến năm 1998 không sản xuất mỳ ăn liền nữa và dây chuyền bánh
quy Đài Loan được di chuyển sang thay thế dây chuyền mỳ ăn liền.
Năm 1982 , nhà máy đã đầu tư 12 lò sản xuất bánh kem xốp thủ công với công

suất 240kg/ca.
- Số cán bộ công nhân viên bình quân thời kỳ này: 950 người/năm.
Thời kỳ 1986-1991
Nhà máy bắt đầu chuyển sang kinh doanh, tự bù đắp chi phí và chuyển dần sang
cơ chế thị trường. Các mặt hàng nhà máy sản xuất như mỳ ăn liền, bánh các loại, bột
canh… ngày càng bị cạnh tranh gay gắt trên thị trường, sản xuất kinh doanh có xu hướng
giảm mạnh với một số mặt hàng, công nghệ và bao bì sản phẩm thua kém một số mặt
hàng cung loại, buộc nhà máy phải có xu hướng thay đổi thích hợp.
Năm 1989, tận dụng mặt bằng của phân xưởng sấy phun, nhà máy lắp đặt
thêm dây chuyền sản xuất bia với công suất 200 lít/ngày. Năm 1991, nhà máy lắp đặt
thêm dây chuyền sản xuất bánh quy Đài Loan, đây là một dây chuyền tương đối hiện
đại công suất từ 2,5-2,8 tấn/ca. Sản phẩm có chất lượng cao, hợp thị hiếu người tiêu
dùng. Đến nay là một trong những sản phẩm chủ đạo của công ty.
- Số cán bộ công nhân viên bình quân thời kỳ này: 950 người/năm.
Thời kỳ 1992-2007
Nhà máy thực hiện chủ trương sắp xếp lại sản xuất, thành lập công ty bánh
kẹo Hải Châu ( theo quyết định số 1355NN-TCCB/QĐ ngày 29/9/1994 của Bộ
trưởng Bộ NN&CNTP). Thời kỳ này công ty đẩy mạnh sản xuất vào các mặt hàng
truyền thống ( bánh keo, bột canh) mua sắm thêm thiết bị mới, thay đổi mẫu mã mặt
hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
- Năm 1993, đầu tư dây chuyền sản xuất bánh kem xốp của Cộng Hoà Liên
Bang Đức công suất 1 tấn/ca. Đây là dây chuyền sản xuất bánh kem xốp hiện đại
nhất Việt Nam lúc bấy giờ
Đoàn Minh Thuận Lớp: QTKDTH 46A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Năm 1994, đầu tư dây chuyền phủ sôcôla của CHLB Đức công suất 500
kg/ca. Dây chuyền có thể phủ sôcôla cho các sản phẩm như bánh kem xốp, bánh quy.
- Năm 1996, công ty liên doanh với Bỉ thành lập công ty liên doanh sản xuất
sôcôla. Sản phẩm này chủ yếu xuất khẩu ( 70%).Đến năm 1998 do sản phẩm không

đi được vào thị trường Việt Nam, hoạt động không hiệu quả vì vậy liên doanh nghỉ
hẳn không sản xuất nữa.
Cũng trong năm này công ty đầu tư thêm 2 dây chuyền kẹo của CHLB Đức:
+ Dây chuyền sản xuất kẹo cứng công suất: 2400 kg/ca.
+ Dây chuyền sản xuất kẹo mềm công suất: 1200 kg/ca.
- Năm 1998, đầu tư mở rộng dây chuyền bánh quy Hải Châu, nâng công suất
lên 4 tấn/ca, đồng thời di chuyển sang vị trí của phân xưởng mỳ ăn liền ( khu B của
công ty).
- Năm 2001 đầu tư mở rộng nâng công suất dây chuyền sản xuất bánh kem
xốp (CHLB Đức) từ 1 tấn/ca lên 1,6 tấn/ca và dây chuyền sản xuất sôcôla có năng
suất rót khuôn 200 kg/giờ.
- Năm 2003 đầu tư dây chuyền sản xuất bánh mềm (Hà Lan) đây là dây
chuyền hiện đại, tự động cao. Công suất thiết kế 375 kg/giờ.
- Cuối năm 2004, công ty tiến hành chuyển đổi sang hoạt độngtheo mô hình
công ty cổ phần ( theo quyết định số 3656/QĐ/BNN-TCCB ngày 22/10/2004 của Bộ
trưởng Bộ NN& PTNN) từng bước tháo gỡ những tồn tại của doanh nghiệp Nhà
nước chuyển sang.
Với công nghệ và năng lực sản xuất sẵn có, công ty tập trung sắp xếp lại cơ
cấu lao động, tổ chức bộ máy quản lý khoa học, hợp lý hơn, tiếp tục cải tiến, nghiên
cứu sản phẩm mới, phương thức hạch toán mới.
- Tháng 10/2005 công ty đầu tư mới hệ thống máy bao gói bột canh tự động,
đến tháng 7/2006 đã đầu tư 7 máy bao gói tự động. Với việc tự động hoá khâu bao
gói dây chuyền sản xuất bột canh đã làm tăng chất lượng, giảm giá thành sản phẩm,
nâng cao hiệu quả kinh tế và cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân.
3. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty
Đoàn Minh Thuận Lớp: QTKDTH 46A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.1. Đặc điểm về sản phẩm
- Sản phẩm của công ty là sản phẩm được chế biến từ nhiều loại nguyên vật

liệu rất khó bảo quản như: đường, sữa, bơ, trứng, các loại phụ gia…
-Bánh kẹo là sản phẩm có tính chất thời vụ, được tiêu thụ mạnh vào những dịp
lễ tết, mùa cưới xin, ngày hội… Nó có chu kỳ sống ngắn, chủng loại phong phú có
thể dễ thay thế lẫn nhau, đặc điểm này đòi hỏi công ty phải không ngừng đa dạng hoá
danh mục sản phẩm của mình, đồng thời phải nâng cao chất lượng sản phẩm để có
thể cạnh tranh với các sản phẩm khác.
- Sản phẩm của công ty có khách hàng mục tiêu là những người có thu nhập
thấp và trung bình.
Sau đây là một số loại sản phẩm của công ty:
+ Bánh các loại: Bánh Hương Thảo, bánh Hướng Dương, bánh Hải Châu,
lương khô, bánh quy kem, bánh quy bơ và bánh kem xốp các loại, bánh kem xốp phủ
sôcôla các loại…
+ Kẹo các loại: kẹo hoa quả, kẹo cam, kẹo cốm, kẹo sữa dừa, kẹo sữa cứng
sôcôla, kẹo tango, kẹo mềm sôcôla…
+ Bột canh các loại: Bột canh thường, bột canh Iốt, bột canh cao cấp.
+ Kinh doanh vật tư nguyên vật liệu bao bì ngành công nghiệp thực phẩm.
+ Xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng Công ty được phép kinh doanh như vật tư
nguyên liệu của ngành bột mỳ, sữa, mỳ chính không qua uỷ thác xuất khẩu và liên
doanh liên kết với các thành phần kinh tế khác.
3.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu gồm: Bột mỳ, đường, sữa bột, muối, iốt, các chất phụ gia,
xúc tác và chất liệu bao bì như glucose, dầu Shortening, ca cao, hương liệu, lêcothin,
tinh dầu, vani, bột tỏi, mỳ chính, NaHCO3 bao gói đóng hộp,…
Trong đó bơ, bột mỳ, sữa bột, váng sữa và các nguyên liệu phụ gia hầu như
đều phải nhập từ nước ngoài nên có chất lượng tốt nhưng giá thành còn cao. Công ty
đã và đang cố gắng tìm tòi nguồn nguyên liệu thay thế trong nước để hạ giá thành và
ổn định nguồn nguyên liệu cung cấp.
Đoàn Minh Thuận Lớp: QTKDTH 46A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Do vậy, vật liệu ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng sản phẩm, trong đó công tác
quản lý nguyên liệu, vật tư cũng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng nguyên vật liệu.
Công ty luôn chú trọng tới công tác quản lý và sử dụng vật liệu để sản xuất có hiệu
quả và tránh lãng phí nguyên vật liệu. Để xây dựng định mức tiêu dung vật liệu Công
ty căn cứ vào: Định mức của nguyên vật liệu, tình hình thực hiện định mức của các
kỳ trước, thành phần, chủng loại sản phẩm, trình độ của công nghệ. Công ty thường
xuyên rà soát và xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu hợp lý tiết kiệm cho
từng sản phẩm, từng công việc tận dụng phế để đưa vào sản xuất.
Sau đây là bảng định mức nguyên vật liệu cho 1 tấn bánh, 1 tấn kẹo, 1 tấn bột
canh:
Bảng 3: Định mức vật liệu tiêu dùng cho 1 tấn bánh
Cơ cấu vật liệu
Khối lượng
(Kg)
Cơ cấu vật liệu
Khối lượng
(Kg)
I. Vật liệu chính II. Vật liệu phụ
Bột mỳ 700 Tinh dầu 3
Đường 250 Phẩm mầu 0,4
Dầu ăn 95 Phụ gia khác 6,6
Bơ sữa 45 Bột nở 3
(Nguồn: phòng KHVT)
Bảng 4: Định mức vật liệu tiêu dùng cho 1tấn kẹo
Cơ cấu vật liệu Khối lượng (kg) cơ cấu vật liệu Khối lượng(Kg)
1. Vật liệu chính 2. Vật liệu phụ
Đường 580,84 Muối 2
Glucoza 400,39 Tinh dầu 1,6
Shortening 44,25 Vani 0,489
Sữa béo 41,5 Lêcithin 1,095

( Nguồn phòng: KHVT)

Bảng 5: Định mức vật liệu tiêu dùng cho 1 tấn bột canh iốt
Nguyên liệu Khối lượng(Kg)
Đoàn Minh Thuận Lớp: QTKDTH 46A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Muối tươi 700
Mỳ chính 250
Đường 60
Hạt tiêu 6
Tỏi 4
Iốt 0,2
- Tình hình sử dụng nguyên vật liệu
Bảng 6: Tình hình sử dụng NVL
NVL Tồn đầu kỳ
Nhập
trong kỳ
Tồn cuối kỳ Tỷ trọng(%)
Muối 30,135 8746 27,82 15,91
Mỳ chính 17,2 3,121 17,47 5,67
Đường 20 4.567,92 30 8,30
Hạt tiêu 6,24 74,91 7,15 0,13
Tỏi 3,16 49,94 2,32 0,09
Iốt 17,3 2479 11,24 4,54
Glucôza 25,1 1163,2 26,34 2,11
Sữa, Bơ 12 504,2 5,2 0,92
Dầu ăn 7 809,9 3,14 1,47
Bột mỳ 67,34 5.67,71 71,1 10,86
Tinh dầu 2,5 30 2,54 0,06

Phẩm màu 0,26 3,41 0,12 0,01
Bột nở 2,1 25,85 3,15 0,05
Phụ gia 4,6 56,27 6,23 0,10
Shortening 6,7 128,56 11,6 0,23
Vani 0,11 1,42 0,47 0,00258
Lecithin 0,21 3 2,12 0,00578
Than 38,13 27,049 5,58 49,20
Khác ….. ….. ….. 0,317
Tổng 260,085 54.973,875 233,590 100
( Nguồn: phòng KHVT)
Đoàn Minh Thuận Lớp: QTKDTH 46A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhìn vào bảng trên, ta thấy các nguyên vật liệu tồn kho lớn hầu hết là nguyên
vật liệu nhập ngoại để đảm bảo cho sản xuất trong dịp lễ tết nên công ty chủ động dự
trữ tránh những rủi ro về tình hình giá cả có thể tăng trong dịp này sẽ ảnh hưởng đến
tình hình sản xuất của công ty.
- Công tác quản lý kho
Mỗi kho chứa các loại nguyên vật liệu khác nhau và được thủ kho trực tiếp
quản lý, hệ thống thiết bị kho để quản lý bao gồm: xe đẩy vận chuyển, cân, thiết bị
chống cháy nổ. Nguyên vật liệu được nhập đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng
theo hoá đơn kèm theo phiếu nhập kho. Nguyên vật liệu được bố trí theo nguyên tắc
hợp lý, dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm tra. Những nguyên vật liệu đã hết hạn sử
dụng được loại bỏ.
- Công tác cấp phát nguyên vật liệu
Công việc cấp phát được tiến hành theo hình thức cấp phát hạn mức. Hàng
tháng, phòng kế hoạch vật tư, phòng kỹ thuật căn cứ vào kế hoạch sản xuất về khối
lượng, chủng loại vật tư dùng để sản xuất cũng như có kế hoạch sản xuất dự trữ gối
đầu nguyên vật liệu từ đó cấp phát xuống từng phân xưởng theo sơ đồ sau:


Sơ đồ 6: Sơ đồ cung ứng nguyên vật liệu ở Công ty bánh kẹo Hải Châu
Để tiết kiệm nguyên vật liệu, công ty luôn khuyến khích bằng vật chất đối với
những cá nhân sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu trong công tác sử dụng nguyên vật
liệu.
Đoàn Minh Thuận Lớp: QTKDTH 46A
13
Nguồn
cung ứng
(Trong và
ngoài
nước)
Kho chuyên dùng
Kho tổng hợp
Phân xưởng
SX
- Bánh 1
- Bánh 2
- Bánh 3
- Kẹo
- Bột canh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhận xét: Nguyên vật liệu mà công ty sử dụng phần lớn là nguyên vật liệu
nhập ngoại dẫn đến chi phí sản xuất cao, do đó giá thành sản phẩm cao, điều này
không có lợi cho việc cạnh tranh của công ty. Vì vậy trong thời gian tới,công ty cần
phải có chính sách định mức hợp lý hơn và tìm kiếm nguyên vật liệu trong nước có
cùng chất lượng thay thế nguyên liệu nhập ngoại để giảm chi phí.
Công tác quản lý kho tốt và việc cấp phát nguyên vật liệu hợp lý giúp cho việc
sản xuất của công ty luôn đúng tiến độ.
3.3. Đặc điểm về công nghệ và trang thiết bị sản xuất
Trong những năm gần đây, chất lượng và quy mô sản phẩm của Công ty được

nâng lên rất nhiều vì đã có sự đầu tư đổi mới trang thiết bị, dây chuyền sản xuất bánh
kẹo hiện đại. Hiện nay, Công ty có 6 dây chuyền sản xuất chính gồm 2 dây chuyền
sản xuất bánh quy, 2 dây chuyền sản xuất bánh kem xốp, 1 dây chuyền sản xuất bánh
kẹo và 1 dây chuyền sản xuất bột canh.
Nhờ việc không ngừng cải tiến công nghệ, nhập các trang thiết bị máy móc
hiện đại đã giúp công ty từng ngày cải tiến chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản
phẩm
Dưới đây là bảng về tình hình trang thiết bị ở công ty cổ phần Bánh kẹo Hải
Châu:
Bảng 1: Tình hình trang thiết bị ở Công ty bánh kẹo Hải Châu
TT Xí nghiệp Tên dây chuyền sản Năm Nước nhập
1 Bánh quy kem xốp Dây chuyền bánh 1 1965 Trung Quốc
Dây chuyền kem xốp 1993 CHLB Đức
Dây chuyền phủ sôcôla 1995 CHLB Đức
Dây chuyền sản xuất SCL 2001 CHLB Đức
2 Kẹo Dây chuyền kẹo cứng 1996 CHLB Đức
Dây chuyền kẹo mềm 1996 CHLB Đức
3 Gia vị thực phẩm Máy bao gói tự động 2005,2006 Việt Nam
4 XN Bánh cao cấp Dây chuyền bánh mềm 2002 Hà Lan
Dây chuyền bánh 3 1992 Đài Loan
( Nguồn Phòng tổ chức)
Đoàn Minh Thuận Lớp: QTKDTH 46A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tính đến nay, tỷ lệ cơ giới hoá - tự động hoá của thiết bị máy móc trong công
ty đạt được như sau:
Bảng 2: Tỷ lệ cơ giới hoá tự động hoá của máy móc
XN Bánh quy
Kem xốp
XN

kẹo
XN
Gia vị TP
XN Bánh
Cao cấp
DC
Bánh 1
DC kem
xốp
DC
Bánh 3
DC bánh
mềm
Cơ giới hoá -
tự động hoá
65% 90% 85% 50% 85% 95%
(Nguồn phòng tổ chức)
Tuy nhiên, tình hình chung về trang thiết bị vẫn chưa đồng bộ. Bên cạnh
những dây chuyền sản xuất hiện đại còn có những dây chuyền sản xuất cũ kỹ, lạc hậu
như dây chuyền sản xuất bánh Hương Thảo ( Trung Quốc viện trợ 1965) làm chất
lượng, mẫu mã chưa đáp ứng được yêu cầu tiêu dùng của thị trường gây ảnh hưởng
đến uy tín và thị phần về sản phẩm của Công ty.
Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty:
- Quy trình công nghệ sản xuất bánh
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất bánh
- Quy trình sản xuất bánh kem xốp
Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất bánh kem xốp
Đoàn Minh Thuận Lớp: QTKDTH 46A
15
Trộn NVL Cán thành hình

Nướng Chọn Bao gói
Phối
trộn NVL
Ép
Bánh
Phớt
Kem
Chọn
cắt
Chọn
cắt
Phủ
SôCôla
Làm
lạnh
Bao
gói
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Quy trình công nghệ sản xuất kẹo
Sơ đồ 4: Quy trình sản xuất kẹo
- Quy trình công nghệ sản xuất bột canh
3.4. Đặc điểm về lao động
3.4.1. Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
Đặc điểm nổi bật của ngành sản xuất bánh kẹo là có tính mùa vụ. Xuất phát từ
đặc điểm trên nên nguồn nhân lực của Công ty bánh kẹo Hải Châu luôn có sự biến
động. Ngoài số công nhân viên chức hợp đồng chính thức vào mùa vụ (đầu năm, cuối
năm, dịp lễ, dịp tết, mùa cưới,…) Công ty thường phải ký hợp đồng tuyển thêm công
nhân thời vụ, số lượng công nhân tuyển phụ thuộc vào nhu cầu sản xuất và nhu cầu
của thị trường.
Đoàn Minh Thuận Lớp: QTKDTH 46A

16
Phối trộn
NVL
Nấu Làm nguội Trộn hương liệu
Đóng gói
Cắt và bao
gói
Vuốt kẹo Quật kẹo
Rang
muối
Xay
Nghiền
Sàng lọc
Trộn với
phụ gia
Bao gói
Đóng hộp
Trộn với
iốt
Trộn với
phụ gia
Bao gói
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 7: Tình hình sử dụng lao động của công ty qua các năm
Phân loại
2004 2005 2006 2007
Số
lượng
người
Tỷ

trọng
(%)
Số
lượng
người
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
người
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
người
Tỷ
trọng
(%)
Tổng số LĐ 1072 100 1069 100 852 100 840 100
- Theo giới
tính
Nam 316 29,5 359 33,6 283 33,2 267 33,2
Nữ 756 70,5 710 66,4 569 66,8 537 66,8
-Theo hình
thức làm việc
LĐ gián tiếp 172 16,0 142 13,3 111 13,0 97 12,1
LĐ trực tiếp 900 84,0 927 86,7 741 87,0 707 87,9
- Theo trình độ

Đại học 178 16,6 184 17,2 154 18,1 123 15,3
Cao đẳng,
Trung cấp
64 6,0 59 5,5 51 6,0 74 9,2
Công nhân kỹ
thuật, PTTH
830 77,4 826 77,3 647 75,9 607 75,5
(Nguồn: phòng tổ chức)
Nhìn vào bảng trên ta thấy:
- Do cuối năm 2004, công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ
phần, nên số lượng lao động của công ty có giảm so với trước.
- Nhìn về mặt giới tính, ta thấy số lượng lao động nữ lớn gấp khoảng 2-2,4 lần
so với lao động nam. Điều này là hợp lý vì đặc thù của ngành sản xuất bánh kẹo, đòi
hỏi sự khéo léo, kiên trì, tỉ mỉ, không nặng nhọc. Tuy nhiên tỷ lệ lao động nữ cao
cũng gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vì lao động nữ có
chế độ nghỉ thai sản, nuôi con ốm…
- Lực lượng lao động gián tiếp chiếm khoảng 12,1-16% so với lực lượng lao
động của công ty và có xu hướng giảm qua các năm, trong đó số lượng nhân viên
Đoàn Minh Thuận Lớp: QTKDTH 46A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quản lý ở các phòng ban chức năng đã có xu hướng giảm xuống. Trong những năm
tới công ty cần tiếp tục giảm lao động gián tiếp, tăng số lượng lao động trực tiếp xây
dựng cơ cấu lao động hợp lý để giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm, góp
phần nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty về giá.
- Lực lượng lao động trực tiếp tăng, chiếm khoảng 84-87,9%, trình độ lao
động của công nhân ngày càng cao, chứng tỏ chính sách phát triển con người của
công ty là hoàn toàn hợp lý. Đây là một điểm mạnh của công ty so với các đối thủ
cạnh tranh.
- Xét về mặt trình độ học vấn của người lao động trong những năm trở lai đây

thì số lượng cán bộ công nhân có trình độ đại học, cao đẳng đang tăng lên,đội ngũ
nhân viên này tập trung ở các phòng ban của Công ty.
3.4.2. Tình trả lương, định mức và sử dụng thời gian lao động ở công ty cổ
phần bánh kẹo Hải Châu
- Về mặt tiền lương: Công ty đã sử dụng nhiều hình thức trả lương hợp lý,
phản ánh đúng giá trị sức lao động của cán bộ công nhân viên nên đã tạo được tâm lý
phấn khởi nhiệt tình, hiệu quả và năng suất lao động được tăng lên rõ rệt. Hiện nay
Công ty áp dụng các hình thức trả lương sau:
+ Trả lương theo bậc và theo sản phẩm cho người lao động
+ trả lương theo thời gian cho cán bộ quản lý
Ngoài ra công ty còn áp dụng các chế độ khen thưởng khác nhằm tăng thu
nhập cho cán bộ công nhân viên.
Sau đây là bảng thu nhập của lao động từ 2004 đến 2007
Đoàn Minh Thuận Lớp: QTKDTH 46A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 8: Thu nhập của lao động trong những năm gần đây
Chỉ
tiêu
ĐVT Năm Tốc độ tăng(%)
1.000 đ 2004 2005 2006 2007 05 so 04 06 so 05 07 so 06
Thu nhập
bình quân
1150 1400 1550 1690 21,74 10,71 9.03
( Nguồn: Phòng tổ chức)
Nhìn vào bảng trên ta thấy thu nhập bình quân của người lao động có xu
hướng tăng lên qua các năm: Năm 2005 tăng 250.000đ so với năm 2004, tương ứng
tăng 21,74%; năm 2006 tăng 150.000đ so với năm 2005, tương ứng tăng 10,71%;
năm 2007 tăng 140.000đ so với năm 2006, tuơng ứng tăng 9,03%69
- Thời gian lao động: Thời gian lao động của mỗi công nhân dài hạn là

45h/1tuần và 12 ngày phép, ốm và 7,5 ngày nghỉ lễ trong một năm.
3.4.3. Về chế độ tuyển dụng và đào tạo của công ty
Hiện nay, ngoài việc tuyển dụng nhân viên theo quy trình tuyển dụng kiểu Âu-
Mỹ công ty còn tuyển dụng lao động đã qua đào tạo và có thể đáp ứng được ngay yêu
cầu của công ty. Hàng năm công ty còn thực hiện chính sách đào tạo nghiệp vụ
chuyên môn cho nhân viên quản lý và thi lên tay nghề cho công nhân.
Qua phân tích trên, ta thấy tình hình lao động của công ty là tương đối hợp lý
về cơ cấu, các nhân viên quản lý đều có trình độ đại học, công nhân kỹ thuật với tay
nghề trung bình là 4/7 nên có thể đáp ứng được công nghệ của công ty. Việc sử dụng
thời gian lao động của công ty luôn theo đúng quy định của nhà nước và công tác
tuyển dụng của công ty là khoa học và đồng thời cũng mang những nét riêng của
mình. Bên cạnh cách tính lương hợp lý, công ty còn áp dụng nhiều hình thức thưởng
đã tạo được động lực lao động cho cán bộ nhân viên, góp phần nâng cao năng suất,
chất lượng lao động, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh.
Đoàn Minh Thuận Lớp: QTKDTH 46A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.5. Tình hình tài chính của công ty
2.3. Tình hình tài chính của công ty
Bảng 12: Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty (triệu đồng)
T
T
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007
1 Tổng tài sản 52569.2 132317.9 157820.3 166062.6
2 TSCĐvà đầu tư ngắn hạn 44657.8 49210.7 49523.1 50165.5
3 TSCĐ và đầu tư dài hạn 37911.5 83107.2 108297.2 115897.1
4 Tổng vốn 82569.2 132317.9 157820.3 166062.6
5 Nợ phải trả 5567.9 104525.2 135342.9 139014.7
6 Vốn chủ sở hữu 26701.4 27805.7 22477.4 27047.9
7 NVKD 26701.4 27805.7 25678.4 23244.9

Nguồn khác 0 -23 -3201 3803
(Nguồn: Phòng TCKT)
Bảng 13 :Một số chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007
Khả năng thanh toán 0.798 0.471 0.366 0.361
HS nợ 2.092 3.793 3.021 5.139
Số vòng quay 1.810 1.665 1.258 1.159
LN/TS(ROA) 0.0064 0.0034 0.0015 0.0008
LNròng/VCSH (ROE) 0.0187 0.0144 0.0054 0.0036
( Nguồn: Phòng TCKT)
Từ năm 2004 đến 2007 tài sản của công ty không ngừng tăng lên, công ty đã
mạnh dạn đầu tư một số dây chuyền sản xuất, trong đó đáng chú ý là doanh thu từ
bánh mềm được sản xuất trên dây chuyền Hà Lan, làm cho giá trị tổng tài sản năm
2007 tăng lên 166062.6 triệu đồng tăng 5,2% so với năm 2006. Tài sản được đầu tư
thêm bởi nguồn vốn chủ sở hữu và vay ngân hàng. Tuy nhiên vốn kinh doanh của
công ty lại giảm, năm 2006 giảm 7,2% so với năm 2005 và năm 2007 giảm 9,5% so
với năm 2006.Vốn chủ sở hữu được bổ xung hầu hết dự án đầu tư và vốn vay ngân
hàng. Vốn ít lại được các đại lý mua trả chậm nên công ty thiếu vốn lại càng thiếu
hơn bởi vậy công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc nắm bắt cơ hội trên thị trường
Đoàn Minh Thuận Lớp: QTKDTH 46A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và làm giảm khả năng cạnh tranh so với các đối thủ đặc biệt là các đối thủ liên doanh
với nước ngoài thì nguồn vốn của công ty là rất hạn chế.
Do phát sinh chi phí vay lãi khấu hao, quảng bá tiếp thị sản phẩm mới chưa
thâm nhập vào thị trường, sản phẩm chưa đạt công suất thiết kế làm cho doanh thu
thấp, chi phí cao, hiệu quả thấp nên các chỉ tiêu có sự biến động.
- Khả năng thanh toán: Chỉ số này của công ty không an toàn, khả năng thanh
toán của công ty không có xu hướng tăng mà có xu hướng giảm đi so với các năm
trước cụ thể là năm 2006 giảm 40,3% so với năm 2004, giảm 22,29% so với năm

2005, năm 2007 giảm 14,65% so với năm 2006, từ 0,366 xuống 0,361.
- Hệ số nợ: Hệ số nợ của công ty là cao và tăng dần qua các năm. Năm 2007
có giảm so với năm 2006 nhưng không đáng kể, vẫn còn rất cao. Điều này chứng tỏ
công ty có số nợ cao, do đó chi phí vốn sẽ lớn. Đây là một khó khăn khi muốn hạ giá
thành sản phẩm. Công ty mới cổ phần hóa cuối năm 2004 hy vọng sẽ đưa ra được tỷ
lệ vốn CHS cao hơn để hạ thấp hệ số nợ xuống mức chấp nhận được.
- Số vòng quay tài sản liên tục giảm, điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tài
sản của công ty có xu hướng giảm xuống.
- Lợi nhuận trên tài sản ROA của công ty là thấp, năm 2005 là 0,0034 giảm
46,87% so với năm 2004 và năm 2006 giảm xuống còn0,0015 giảm 55,88% so với
năm 2003, sang đến năm 2007 lại giảm xuống còn 0,0008 giảm 46,67% so với năm
2006. Ta thấy rằng chỉ tiêu ROA của công ty hiện giờ còn thấp hơn lãi suất ngân
hàng do vậy số nợ lớn là cản trở đối với công ty.
- Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): chỉ tiêu này của công ty rất thấp đặc
biệt trong mấy năm gần đây chỉ tiêu này không có xu hướng tăng lên. Năm 2004
ROE = 0,0187 năm 2005 chỉ còn 0,0149 và đến năm 2007 chỉ số này hạ xuống mức
rất thấp chỉ còn 0,0036, giảm 80%.
Tóm lại, qua mấy chỉ tiêu tài chính cho thấy công ty Hải Châu đang gặp nhiều
khó khăn về tài chính, điều này gây khó khăn lớn đến khả năng cạnh tranh của công
ty. Công ty cần giảm bớt lượng tiền vay nợ nhất là trong tình trạng lợi nhuận/tài sản
thấp hơn cả lãi suất ngân hàng cùng thời điểm.
Đoàn Minh Thuận Lớp: QTKDTH 46A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu
4.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ
4.1.1. Tình hình sản xuất
Phòng kế hoạch vật tư căn cứ vào tình hình sản xuất kỳ trước và tình hình tiêu
thụ thực tế sẽ đề ra kế hoạch sản xuất cụ thể cho từng loại mặt hàng và sẽ giao nhiệm
vụ cho từng phân xưởng để thực hiện. Cuối mỗi kỳ tổng kết, phòng kế hoạch vật tư

sẽ kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của từng phân xưởng và có những
giải pháp kịp thời để khắc phục nếu có phân xưởng không hoàn thành kế hạch sản
xuất.
Sau đây là bảng về tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất một số loại sản phẩm
của công ty:
Bảng 9: Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
Đơn vị: Tấn
TT Sản Phẩm
2006 2007
KH TH
TH/KH
(%)
KH TH
TH/KH
(%)
I Bánh quy 4198 4492 107 5150 5645 109.6
1 Bánh quy 1612 1735 107.6 1935 2202 113.8
2 Hương cam 356 413 116 564 604 107.1
3 Hương
Thảo
1324 1345 101.6 1387 1508 108.7
4 Hướng
Dương
448 453 101.1 459 459 100.0
5 Quy canxi 213 240 112.7 325 347 106.8
6 Quy dinh
dưỡng
245 306 124.9 480 525 109.4
II Kem xốp 1600 1626 101.6 1626 1500 92.3
1 Kem xốp 613 627 102.3 679 629 92.6

2 Kem xốp
sôcôla
400 426 106 514 438 85.2
3 Kem xốp
chay
248 248 100 187 187 100
4 Kem xốp
canxi
339 325 95.9 246 246 100
Đoàn Minh Thuận Lớp: QTKDTH 46A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
III Bột canh 10200 10183 99.8 10200 9131 89.5
1 Bột canh
cao cấp
3150 3591 114 3150 2965 94.1
2 Bột canh
iốt
5022 5000 99.6 5022 4138 82.4
3 Bột canh
ngũ vị
2028 1592 78.5 2028 2028 100
IV Kẹo 2500 2746 109.8 2150 2334 108.6
1 Kẹo mềm 579 579 100 436 543 124.5
2 Kẹo xốp 778 872 112.1 809 826 102.1
3 Kẹo
caramen
274 298 108.8 125 155 124
4 Kẹo cứng 663 789 119 617 647 104.9
5 Kẹo Thảo

Hương
206 206 100 163 163 100
…..
Tổng cộng 20290 20676 101.9 21126 20656 97.8
(Nguồn: Phòng KHVT)
Nhìn vào bảng trên ta thấy, sản phẩm bánh quy, kẹo của công ty luôn vượt kế
hoạch. Năm 2006, sản xuất bánh quy đạt 107% và kẹo đạt 109,8% so với kế hoạch
sản xuất, năm 2007 bánh quy đạt 109,6% và kẹo đạt 108,6% so với kế hoạch. Đây là
những sản phẩm truyền thống của công ty, là thế mạnh cạnh tranh của công ty giúp
công ty củng cố vị thế trên thị trường.
Tình hình sản xuất sản phẩm bánh kem xốp, bột canh đang có xu thế giảm.
Năm 2006, tình hình sản xuất kem xốp đạt 101.6%, bột canh đạt 99,8% so với kế
hoạch, năm 2007, sản xuất bánh kem xốp đạt 92,3% và sản xuất bột canh đạt 89,5%
so với kế hoạch. Đây là hai sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, đặc biệt là bột canh, do
đó công ty cần phải có kế hoạch sản xuất kịp thời, đúng tiến độ, kịp thời đáp ứng nhu
cầu thị trường.
Đoàn Minh Thuận Lớp: QTKDTH 46A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4.1.2. Tình hình tiêu thụ
Bảng 10: tình hình tiêu thụ theo chủng loại sản phẩm
Sản
phẩm
2004 2005 2006 2007 Tốc độ tăng(%)
SL
(Tấn)
%
SL
(Tấn)
%

SL
(Tấn)
%
SL
(Tấn)
%
05 so
04
06 so
05
07 so
06
Bánh 7685 38,15 7287 38,64 5477 30,67 6025 30,67 -5,18 -24,8
4
10,01
Kẹo 2275 11,29 1295 6,87 758 4,24 834 4,25 -43,0
8
-41,4
7
10,03
Bột
canh
10184 50,56 10278 54,49 11624 65,09 12786 65,09 0,92 13,10 10,00
Tổng 20144 100 18860 100 17859 100 19645 100 -6,37 -3,31 10,00
( Nguồn: PKHVT)
Biểu đồ tiêu thụ theo chủng loại sản phẩm
Biểu đồ tiêu thụ theo chủng loại sản
phẩm
0
2000

4000
6000
8000
10000
12000
14000
2004 2005 2006 2007
Năm
Sản lượng(tấn)
Bánh
Kẹo
Bột canh
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty không
được tốt. Cụ thể:
- Bánh và lương khô: là sản phẩm truyền thống là thế mạnh của công ty. Với
nhiều chủng loại bánh phong phú có chất lượng đảm bảo, mang hương vị đặc trưng,
Đoàn Minh Thuận Lớp: QTKDTH 46A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đáp ứng được nhiều tầng lớp khách hàng, đây là sản phẩm luôn chiếm tỷ trọng cao
trong cơ cấu sản lượng tiêu thụ của công ty. Tuy nhiên, trong mấy năm gần đây, tỷ
trọng bánh của công ty có xu hướng giảm, nguyên nhân là do sản phẩm bánh của
công ty chưa thực sự đa dạng, chưa có một sản phẩm mang tính đột phá. Cụ thể: sản
lượng bánh năm 2004 là 7.685 tấn chiếm 38,15%, năm 2005 là 7.287 tấn, chiếm
38,64%, năm 2006 là 5.477 tấn chiếm 30,67%, năm 2007 la 6.025 tấn chiếm 30,67
trong tổng sản phẩm tiêu thụ toàn công ty.
- Kẹo: Là sản phẩm chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng sản phẩm tiêu thụ
của Công ty, năm 2004 là 11,29%, năm 2005 là 6,78%, năm 2006 là 4,24% và năm
2007 là. Một số năm gần đây, sản phẩm bánh kẹo được cải tiến đáng kể về chất
lượng cũng như về chủng loại. Công ty đã chú trọng đảm bảo và nâng cao chất lượng

sản phẩm từ khâu nguyên vật liệu đầu vào tới khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm đưa
vào lưu thông. Công ty đã nghiên cứu tìm tòi nguyên liệu mới phù hợp hơn như đưa
tinh dầu các loại hoa quả và tinh dầu chịu nhiệt vào chế biến không những đã làm
tăng thêm hàm lượng chất dinh dưỡng mà còn tăng sự hấp dẫn về khẩu vị cho người
tiêu dùng. Mặc dù công ty đã cho ra nhiều sản phẩm kẹo có hương vị khác nhau
nhằm đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng nhưng tỷ trọng sản lượng tiêu thụ của kẹo vẫn
thấp so với các mặt hàng khác. Trên thị trường, Kẹo của Hải Châu vẫn thiếu nét đặc
trưng riêng và chưa thể cạnh tranh với những đối thủ nhu Hải Hà, Kinh Đô…
- Bột canh: Là sản phẩm tiêu thụ chính của Công ty luôn chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng sản phẩm tiêu thụ. Cụ thể: năm 2004 là 50,56%, năm 2005 là
54,49%, năm 2006 là 65,09%, năm 2007 là 65,09%. Sản phẩm bột canh Hải Châu từ
lâu đã tạo dựng được uy tín với người tiêu dùng, do vậy mà tình hình tiêu thụ bột
canh khá tốt. Song, hiện nay sản phẩm bột canh đang bị cạnh tranh khá gay gắt bởi
các đối thủ cạnh tranh về sản phẩm này ngày càng nhiều.
Đoàn Minh Thuận Lớp: QTKDTH 46A
25

×