Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Thực trạng kiến thức về lối sống và chế độ ăn của người bệnh xơ gan điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh bắc giang năm 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (917.06 KB, 48 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ LỐI SỐNG VÀ CHẾ ĐỘ ĂN
CỦA NGƯỜI BỆNH XƠ GAN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG NĂM 2022

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH – 2022


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ LỐI SỐNG VÀ CHẾ ĐỘ ĂN
CỦA NGƯỜI BỆNH XƠ GAN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC GIANG NĂM 2022

Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
TS. TRƯƠNG TUẤN ANH

NAM ĐỊNH – 2022




i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chun tốt nghiệp này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
tới:
Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào Tạo sau đại học Trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập.
Các Thầy, Cơ giáo trong Trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định đã trực tiếp
hướng dẫn, trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Ban Giám Đốc và tập thể cán bộ, nhân viên Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc
Giang đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian tiến hành thu thập số liệu
tại bệnh viện.
Đặc biệt tơi xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Thầy Trương Tuấn
Anh - Người đã định hướng học tập, nghiên cứu và tận tình chỉ bảo để tơi hồn thành
chun đề này.
Tơi xin trân trọng biết ơn các Thầy, Cơ trong Hội đồng đã đóng góp những ý
kiến q báu giúp tơi hồn thiện chun đề.
Tơi xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp và các đối tượng nghiên cứu
đã nhiệt tình cộng tác để tơi có được số liệu cho nghiên cứu này.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè cùng tập thể lớp đã động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ CHUYÊN ĐỀ

Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


ii


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của chính tơi. Các số liệu
trong chun đề là trung thực và chưa từng được công bố trong các cơng trình nghiên
cứu khác. Nếu sai sót tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
TÁC GIẢ CHUYÊN ĐỀ

Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ......................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................... 1
Chương 1 ....................................................................................................................... 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................................................. 3
1.1.

Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 3

1.1.1.

Đại cương về Xơ gan ........................................................................................ 3

1.1.2.


Khái niệm tự chăm sóc ...................................................................................... 9

1.2.

Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 10

1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới .......................................................................... 11
1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ......................................................................... 11
Chương 2 ..................................................................................................................... 13
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ........................................................................ 13
2.1. Giới thiệu sơ lược về BVĐK tỉnh Bắc Giang ......................................................... 13
2.2. Thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh xơ gan tại BVĐK tỉnh Bắc
Giang ........................................................................................................................... 14
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................................ 14
2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 14
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 14
2.2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu .......................................................................... 14
2.2.5. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................. 14
2.2.6. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá ..................................................... 15
2.2.7. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................................ 15
2.2.8. Kết quả khảo sát ................................................................................................. 15
2.3.3. Tương quan giữa đặc điểm cá nhân và kiến thức của người bệnh ....................... 21
Chương 3 ..................................................................................................................... 23
BÀN LUẬN ................................................................................................................. 23
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu.............................................................. 23


iv


3.2. Thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh xơ gan điều trị ngoại trú tại
BVĐK tỉnh Bắc Giang. ................................................................................................ 25
3.2.1. Kiến thức về lối sống, sinh hoạt .......................................................................... 25
3.2.2. Kiến thức về chế độ dinh dưỡng ......................................................................... 26
3.2.3. Tương quan giữa một số đặc điểm cá nhân và kiến thức ..................................... 27
3.3. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục. ......................................................... 28
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 30
4.1. Thực trạng kiến thức về lối sống của người bệnh xơ gan ....................................... 30
4.2. Thực trạng kiến thức về dinh dưỡng của người bệnh xơ gan .................................. 30
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ................................................................................................ 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVĐK

Bệnh viện đa khoa

BV

Bệnh viện

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

HBV


Viêm gan virus B

HCV

Viêm gan virus C

NB

Người bệnh

TCS

Tự chăm sóc


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Phân bố ĐTNC theo tuổi và giới tính (n=58) ...................................... ….15
Bảng 2.2. Phân bố nghề nghiệp của người bệnh xơ gan (n=58) ............................... 16
Bảng 2.3. Hoàn cảnh phát hiện mắc xơ gan của người bệnh (n=58)............................. 17
Bảng 2.4. Triệu chứng người bệnh đang mắc phải (n=58) ............................................ 18
Bảng 2.5. Nguồn tiếp cận thông tin về bệnh của ĐTNC (n =58) ................................... 19
Bảng 2.6. Thực trạng kiến thức về lối sống, sinh hoạt của người bệnh (n=58) .............. 19
Bảng 2.7. Thực trạng kiến thức về chế độ dinh dưỡng của người bệnh (n=58) ............. 20
Bảng 2.8. Thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh (n=58) ............................ 21
Bảng 2.9. Tương quan giữa đặc điểm cá nhân với kiến thức tự chăm sóc của người
bệnh (n=58).................................................................................................................. 21



vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Phân bố ĐTNC theo trình độ học vấn…………………………………16
Biểu đồ 2.2. Phân bố ĐTNC theo thời gian điều trị bệnh…………………………...17
Biểu đồ 2.3. Phân bố nguyên nhân mắc xơ gan của người bệnh……………………18


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Gan là một trong những tạng lớn nhất cơ thể nằm ở vùng hạ sườn phải, có
chức năng nội tiết và ngoại tiết. Một trong các chức năng quan trọng của gan là
chuyển hóa glucid, lipid, protein và một số hoocmon. Xơ gan là một bệnh lý đặc
trưng bởi thay đổi cấu trúc các tiểu thùy gan bằng tổ chức xơ, cục tân tạo. Xơ gan là
giai đoạn cuối trong diễn biến mọi bệnh lý gan mạn tính. Xơ gan tiến triển chậm qua
nhiều năm, ở giai đoạn sớm (giai đoạn còn bù) nếu phát hiện kịp thời và điều trị tích
cực thì có khả năng cao hồi phục gần như hoàn toàn chức năng gan. Tuy nhiên, các
triệu chứng diễn biến của xơ gan thường không điển hình, dễ nhầm lẫn do đó người
bệnh thường phát hiện khi đã ở giai đoạn muộn, ít có khả năng hồi phục mà chủ yếu
chữa triệu chứng. Cùng với sự phát triển của cơng nghiệp hóa, thực phẩm chế biến
sẵn, mất vệ sinh an toàn thực phẩm và lối sống ít vận động đã khiến mức độ tổn
thương gan ngày càng gia tăng và trầm trọng. Xơ gan trở thành một bệnh lý mạn tính
gây ảnh hưởng tới cuộc sống và sinh hoạt của con người. Đồng thời nếu không được
chăm sóc và điều trị tích cực, xơ gan phát triển nhanh và dễ trở thành ung thư gan,
làm tăng gánh nặng y tế cho bản thân người bệnh, ảnh hưởng tới gia đình và xã hội.
Theo thống kê, mối năm trên thế giới có khoảng 2 triệu ca tử vong liên quan
đến bệnh gan, trong đó 50% do nguyên nhân xơ gan, còn lại do viêm gan vius và ung
thư biểu mô tế bào gan [14]. Theo trung tâm Kiểm sốt và phịng ngừa dịch bệnh

Mỹ, xơ gan được xếp là nguyên nhân gây tử vong phổ biến đứng thứ 11 ở Mỹ năm
2017. Nghiên cứu của Mokdad và cộng sự [14]. cũng cho thấy uống rượu quá mức
có thể là nguyên nhân hàng đầu gây xơ gan ở hầu hết các vùng của Mỹ Latinh.
Tại Việt Nam, chưa có số liệu thống kê cụ thể về số ca mắc, tuy nhiên người
mắc xơ gan đang có xu hướng gia tăng và gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm đặc
biệt là xơ gan do rượu[5]. Theo thống kê của WHO, Việt Nam là nước có tỷ lệ người
dân mắc bệnh xơ gan khá cao khoảng 5% dân số. Trong đó, xơ gan do vius và xơ
gan do sử dụng rượu bia là hai nguyên nhân hàng đầu chiếm khoảng 40% và 18%
[5]. Điều này phần nào phản ảnh lối sống chưa lành mạnh của người bệnh dẫn tới
những ảnh hưởng khơng tốt cho sức khỏe và đe dọa tính mạng chính bản thân họ.


2

Một vấn đề đáng quan tâm đó là xơ gan khơng có biện pháp điều trị đặc hiệu,
chỉ có thể điều trị và phục hồi chức năng gan ở giai đoạn sớm của q trình xơ hóa,
nhưng tỷ lệ này rất nhỏ. Người bệnh khi phát hiện xơ gan thường là giai đoạn muộn,
chủ yếu điều trị triệu chứng. Do đó, vấn đề kiến thức về bệnh lý, tuân thủ hướng dẫn
của nhân viên y tế và thực hiện lối sống lành mạnh sẽ giúp kéo dài thời gian tiến
triển bệnh và giảm biến chứng cho người bệnh. Đặc biệt với người bệnh xơ gan điều
trị ngoại trú, việc cung cấp kiến thức về bệnh và giúp họ thực hiện lối sống tích cực
đang được phát huy để làm chậm q trình xơ hóa gan và kéo dài tuổi thọ. Xuất phát
từ những lý do trên, học viên lựa chọn chuyên đề “Thực trạng kiến thức về lối sống
và chế độ ăn của người bệnh xơ gan điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Bắc Giang năm 2022” với hai mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng kiến thức về lối sống và chế độ ăn của người bệnh xơ gan
điều trị ngoại trú tại Khoa Truyền Nhiễm-Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang năm
2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức về lối sống và chế độ ăn của
người bệnh xơ gan điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang.



3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.

Cơ sở lý luận

1.1.1. Đại cương về Xơ gan
1.1.1.1 Khái niệm:
Xơ gan còn có tên gọi khác là chai gan. Xơ gan chính là hậu quả của việc gan
bị các tác nhân gây hại tấn công trong thời gian dài khiến các tế bào bị hư hại, chết
dần và tạo ra các mô sẹo, không thể phục hồi được. Hậu quả của việc này là làm gan
chai cứng dần và không thể thực hiện được các chức năng bình thường.

Hình 1.1. Hình ảnh so sánh cấu trúc gan bình thường và và gan xơ.
1.1.1.2. Các nguyên nhân gây xơ gan:
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến xơ gan chính đó là do dùng rượu quá nhiều
trong thời gian dài và gan nhiễm virus siêu vi B và C hay gọi là viêm gan B, viêm
gan C cùng với các nguyên nhân khác.
Xơ gan do lạm dụng rượu
Lạm dụng rượu là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây xơ gan. Với
văn hóa sử dụng rượu phổ biến ở Việt Nam, trước đây rượu bia là nguyên nhân phổ
biến nhất gây xơ gan được phát hiện. Khi được đưa vào cơ thể, rượu sẽ làm tổn hại
các tế bào gan một cách từ từ. Ban đầu, rượu có thể gây ra tình trạng gan nhiễm mỡ,
sau đó là viêm gan mạn tính và cuối cùng là xơ gan.



4

Xơ gan do viêm gan virus
Viêm gan virus mãn tính hiện đang chiếm tỷ lệ cao nhất về nguyên nhân gây
xơ gan tại Việt Nam. Đặc biệt, viêm gan B và C có thể tiến triển thành xơ gan và ung
thư gan. Hiện tại, tỷ lệ người mắc viêm gan B và C ở Việt Nam rất cao với khoảng
10 triệu trường hợp mắc viêm gan B và 1 triệu trường hợp mắc viêm gan C.
Một số nguyên nhân khác gây xơ gan
Xơ gan nhiễm mỡ không do rượu: Là dạng viêm gan liên quan đến thừa cân,
béo phì, gan thấm mỡ và tiểu đường type 2
Xơ gan tự miễn: Một tình trạng mà hệ thống miễn dịch của cơ thể quay sang
tấn công các mô gan khỏe mạnh, khiến gan bị tổn thương
Lạm dụng thuốc, bao gồm cả thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn
(acetaminophen, thuốc kháng sinh và một số loại thuốc chống trầm cảm) có thể dẫn
đến xơ gan.
Xơ gan do ký sinh trùng: Amíp, ký sinh trùng sốt rét và sán lá gan là những
loại ký sinh trùng thường gặp nhất gây nên các tổn thương tế bào gan và dẫn đến xơ
gan
Một số các tình trạng di truyền: Bệnh Wilson, thiếu alpha-1 antitrypsin,
hemochromatosis, hội chứng Alagille, các bệnh về dự trữ glycogen… có thể gây xơ
gan
Xơ gan do các bệnh làm tổn thương hoặc tắc nghẽn ống dẫn mật trong gan:
Viêm đường mật, tắc ống mật, ung thư đường mật…
Xơ gan mật nguyên phát: đây là bệnh viêm mạn tính đường mật nhỏ trong
gankhonog mưng mủ, thường gặp ở phụ nữ 30 – 50 tuổi, biểu hiện ứ mật mạn tính,
tăng Gama-globulin IgM và kháng thể kháng ty lạp thể (+).
Xơ gan do ứ đọng máu kéo dài: Bệnh suy tim, viêm tắc tĩnh mạch trên gan


5


Hình 1.2: Nguyên nhân gây xơ gan
1.1.1.3. Phân loại và triệu chứng xơ gan:
Dựa vào đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh học mà xơ gan được
phân loại thành xơ gan còn bù và xơ gan mất bù.
Xơ gan cịn bù:
Xơ gan cịn bù là tình trạng gan đã bị tổn thương nhưng vẫn có thể thực hiện
được các chức năng quan trọng của nó. Xơ gan còn bù được xem là giai đoạn đầu
của bệnh xơ gan, kéo dài trong nhiều năm và thường không biểu hiện triệu chứng.
Các triệu chứng nếu có cũng rất mờ nhạt, dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác như mệt
mỏi, chán ăn, giảm cân, đau hạ sườn phải…
Theo thời gian, mức độ tổn thương gan sẽ ngày càng nặng và dẫn đến nhiều
biến chứng. Do đó, việc phát hiện, điều trị sớm để loại bỏ nguyên nhân gây xơ gan là
rất quan trọng để làm chậm tiến triển bệnh và phục hồi chức năng gan.
Xơ gan mất bù:
Xơ gan mất bù (thường có biểu hiện bụng báng, gọi là xơ gan cổ trướng) được
xác định khi gan bị tổn thương lan tỏa, xơ hóa chiếm phần lớn và khơng còn khả
năng thực hiện các chức năng. Xơ gan mất bù là giai đoạn sau của xơ gan với những
biểu hiện rõ rệt hơn nhiều so với xơ gan còn bù. Ở giai đoạn này, người bệnh cũng
dễ gặp phải các biến chứng nguy hiểm, trong đó có ung thư gan.


6

Ngồi ra, cũng có trường hợp phân loại xơ gan theo các giai đoạn biểu hiện
triệu chứng, bao gồm:
Xơ gan giai đoạn 1:
Giai đoạn này khơng có dấu hiệu gan bị tổn thương. Tuy nhiên, gan đã bắt
đầu bị viêm. Do các tế bào gan bị viêm liên tục nên gan tự cố gắng đảo ngược lại quá
trình này và hình thành sự xơ hóa. Người bệnh sẽ cảm thấy mệt mỏi và thiếu năng

lượng tại giai đoạn này, rất khó để hiểu vấn đề gì đang xảy ra với gan.
Mặc dù gan bị tổn thương nhưng bệnh nhân thường khơng có dấu hiệu đáng
chú ý vì sự xơ hóa là chưa nhiều. Tuy nhiên, ở giai đoạn này, nếu được điều trị đúng
cách gan vẫn có thể hồi phục và trở lại như bình thường.
Xơ gan giai đoạn 2
Ở giai đoạn này áp lực tĩnh mạch cửa đang tăng dần. Các mơ xơ hóa xuất hiện
nhiều hơn. Cần phải loại bỏ ngun nhân gây bệnh thì mới có thể làm tăng cơ hội
khỏi bệnh.
Xơ gan giai đoạn 3
Tại giai đoạn 3 người bệnh xuất hiện hiện tượng cổ trướng. Lượng dịch tại ổ
bụng tăng nhanh báo hiệu gan đã bị xơ hóa rất nhiều. Giai đoạn này gan khơng thể
trở lại bình thường, ghép gan thường được đề xuất để chữa khỏi bệnh. Trong giai
đoạn này, có rất nhiều dấu hiệu đáng chú ý bao gồm: Ăn không ngon, sụt cân nhanh,
mệt mỏi, bối rối, da vàng, nhợt nhạt, thở nhanh,viêm da, ngứa không hồi phục,
Eczema, đường huyết tăng giảm thất thường, phù chân, mắt cá, dấu hiệu sang giai
đoạn cuối.
Xơ gan giai đoạn 4
Bước vào giai đoạn này, q trình xơ hóa đã xảy ra hồn tồn trên gan. Các
biến chứng như xuất huyết tiêu hóa, bệnh não gan hay tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
Nếu những dấu hiệu này khơng được phát hiện thì bệnh nhân cũng sẽ không thể tiến
hành ghép gan. Thời gian sống cho người bệnh sẽ vào khoảng 12 tháng. Dấu hiệu
cũng giống như giai đoạn 3 và có thêm một vài triệu chứng: Mệt mỏi về tinh thần, rất
buồn ngủ, lòng bàn tay son, tính cách thay đổi, suy thận và dẫn tới thiểu niệu, sốt
cao, viêm màng bụng.


7

Do khơng có phương pháp điều trị cho xơ gan giai đoạn 4, cách tốt nhất là
điều trị sớm nhất có thể.


Hình 1.3. Các giai đoạn xơ gan
1.1.1.4. Các đối tượng có nguy cơ cao mắc xơ gan
Bất kể ai cũng có thể bị xơ gan, tuy nhiên một số đối tượng có nguy cơ cao hơn như:
-

Nghiện rượu

-

Nhiễm viêm gan siêu vi

-

Mắc bệnh tiểu đường

-

Béo phì

-

Sử dụng ma túy và dùng chung bơm kim tiêm

-

Có tiền sử bệnh gan

-


Quan hệ tình dục khơng an tồn

1.1.1.5. Biến chứng thường gặp ở người bệnh xơ gan
Tăng áp tĩnh mạch cửa: Tĩnh mạch cửa là những tĩnh mạch có nhiệm vụ vận
chuyển máu từ các cơ quan nội tạng (dạ dày, ruột non, ruột già, tụy, lách) đến gan.
Xơ gan có thể làm tăng huyết áp ở tĩnh mạch cửa, gây xuất huyết tiêu hóa và dẫn tới
tử vong.


8

Cổ trướng, phù nề: Tăng áp tĩnh mạch cửa và giảm đạm trong máu có thể
gây tích tụ chất lỏng ở chân (phù nề) và ở bụng (cổ trướng). Sử dụng thuốc và áp
dụng chế độ ăn ít muối có thể giúp cải thiện tình trạng này.
Nhiễm trùng: Người bệnh xơ gan thường gặp khó khăn trong việc chống lại
nhiễm trùng. Cổ trướng kéo dài có thể dẫn đến viêm phúc mạc tiên phát do vi khuẩn.
Đây là một bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng với các biểu hiện sốt, đau tức bụng, tiêu
lỏng, nơn ói… Khi có các biểu hiện trên, người bệnh cần đến bệnh viện để thăm
khám càng sớm càng tốt.
Hội chứng gan – thận (HRS): Người bệnh xơ gan cổ trướng có thể xuất hiện
tình trạng suy thận chức năng với các biểu hiện mệt mỏi, buồn nôn, nôn, lách to, teo
cơ, run giật cơ, dấu sao mạch trên ngực và thiểu niệu. Nếu không được can thiệp kịp
thời, tình trạng này có thể dẫn tới tử vong.
Hội chứng gan – phổi (HPS): Biến chứng nguy hiểm này là sự kết hợp của
bệnh gan, giãn mạch máu trong phổi và những bất thường trong trao đổi khí. Triệu
chứng điển hình của tình trạng này là khó thở và thiếu oxy, nặng hơn khi người bệnh
xơ gan ở tư thế đứng thẳng. Hội chứng gan – phổi làm tăng nguy cơ tử vong.
Vấn đề xương khớp: Một số người bị xơ gan bị mất sức mạnh của xương và
có nguy cơ gãy xương cao hơn.
Ung thư gan: Xơ gan là yếu tố hàng đầu làm tăng nguy cơ ung thư gan.

Thống kê của Globocan 2020 về số ca ung thư tại Việt Nam cho thấy ung thư gan
đang đứng ở vị trí đầu tiên cả về số ca mắc mới và tử vong. Nguy hiểm hơn, căn
bệnh này không biểu hiện triệu chứng ở giai đoạn đầu. Đa số người bệnh chỉ phát
hiện tình cờ khi đi khám sức khỏe định kỳ hoặc siêu âm ổ bụng.
1.1.1.6. Điều trị và phòng bệnh xơ gan
Xơ gan giai đoạn đầu có thể điều trị được, nếu phát hiện bệnh muộn việc điều
trị sẽ trở nên khó khăn hơn nhiều. Xơ gan do bia rượu chữa trị sẽ có kết quả tốt hơn
so với nguyên nhân khác. Khi phát hiện bệnh, ngồi việc cần tn theo liệu trình điều
trị của bác sĩ, người bệnh cũng cần có những kiến thức phịng ngừa biến chứng.


9

Trong những đợt tiến triển của bệnh cần nghỉ ngơi và tránh lao động nặng.
Đồng thời người bệnh cần chủ động phòng tránh các nguyên nhân dễ gây xơ gan:
Hạn chế sử dụng rượu: Kiểm soát lượng rượu tiêu thụ và tần suất sử dụng
rượu bia phù hợp để không gây hại cho sức khỏe. Trường hợp đã mắc bệnh về gan,
người bệnh cần kiêng hồn tồn rượu bia.
Có chế độ ăn uống cân bằng, bổ sung rau, củ, trái cây, thực phẩm giàu protein
và ngũ cốc nguyên hạt. Hạn chế chất béo và cắt giảm lượng muối trong chế độ ăn
uống. Ăn chín, uống sơi, đặc biệt khơng ăn sống các loại hải sản có vỏ vì chúng có
thể chứa vi khuẩn và ký sinh trùng gây nhiều bệnh lý nguy hiểm.
Duy trì cân nặng hợp lý
Luyện tập thể dục đều đặn
Kiểm tra sức khỏe định kỳ
Bỏ hút thuốc lá
Tránh các hành vi nguy cơ cao làm lây nhiễm viêm gan B hoặc C, chẳng hạn
như tiêm chích ma túy hoặc quan hệ tình dục khơng an tồn.
Tiêm vắc xin phòng bệnh viêm gan A và B (đặc biệt là viêm gan B)
Tiêm phòng cúm hàng năm. Cân nhắc về việc tiêm phòng viêm phổi

Sử dụng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Việc lạm dụng thuốc hoặc sử dụng sai
liều có thể ảnh hưởng tiêu cực đến gan.
1.1.2. Khái niệm tự chăm sóc
Tự chăm sóc là gì?
Dorother Orem’s định nghĩa tự chăm sóc là hành động giáo dục, có định
hướng có mục đích nhằm hướng tới sự quan tâm duy trì cuộc sống, sức khỏe phát
triển và sự khỏe mạnh. Orem’s mô tả triết học điều dưỡng theo cách điều dưỡng có
một sự quan tâm đặc biệt về nhu cầu hành động tự chăm sóc của con người, dự
phịng và kiểm sóat nó trên nền tảng liên tục để duy trì cuộc sống, sức khỏe, sự hồi
phục bệnh hay tổn thương.Tự chăm sóc là yêu cầu của tất cả mọi người và người


10

bệnh xơ gan cũng nằm trong số đó. Khi con người mất đi khả năng tự chăm sóc thì
ốm đau, bệnh tật và cái chết sẽ đến.
Ba mức độ tự chăm sóc
Phụ thuộc hồn tồn: người bệnh khơng có khả năng tự chăm sóc và kiểm
sốt các hoạt động bình thường của mình, phải nhờ vào điều dưỡng hoặc người chăm
sóc trực tiếp.
Phụ thuộc một phần: chăm sóc hỗ trợ khi người bệnh hạn chế về việc tự chăm
sóc, điều dưỡng cung cấp và hỗ trợ một phần chăm sóc cho họ.
Khơng phụ thuộc: người bệnh tự mình làm hồn tồn chăm sóc, điều dưỡng
hướng dẫn tư vấn cho họ làm đúng.
Vai trị tự chăm sóc với người bệnh xơ gan:
Một mơ hình tự chăm sóc được đưa ra với mục đích người bệnh được hỗ trợ,
hướng dẫn có thể tự chăm sóc và kiểm sốt hành động của mình mà không cần điều
trị nội trú trong bệnh viện. Các thành phần chính để chăm sóc tốt thơng qua mơ hình
bệnh mạn tính cho người bệnh xơ gan là:
-


Tăng cường khả năng tự quản lý của người bệnh

-

Chuẩn bị một hệ thống hỗ trợ quyết định đa ngành dựa trên các khuyến nghị
dựa trên bằng chứng.

-

Chuẩn bị thông tin lâm sàng bao gồm các đặc điểm cơ bản và các sự kiện mới,
dữ kiện phịng thí nghiệm, thuốc để ra quyết định đúng đắn.

-

Thiết kế hệ thống hỗ trợ đào tạo điều dưỡng về gan, khả năng thăm khám tại
nhà, chăm sóc đa ngành và khả năng tiếp xúc được với người bệnh và thân
nhân họ.
Một mơ hình chăm sóc tốt được thực hiện sẽ giúp người bệnh xơ gan điều trị
ngoại trú có khả năng tự chăm sóc hồn tồn, kiểm sốt sự tiến triển của bệnh
và phịng ngừa biến chứng xảy ra

1.2.

Cơ sở thực tiễn
Mặc dù xơ gan đang ngày càng phát triển và trở thành bệnh lý mạn tính cướp

đi hàng triệu sinh mạng nhưng vấn đề tự chăm sóc tại nhà của người bệnh xơ gan
vẫn còn nhiều bất cập chưa được chú ý tới. Nhiều nghiên cứu được tiến hành với



11

mục đích tìm hiểu về đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng tới bệnh xơ gan mà vấn đề
cung cấp kiến thức và hỗ trợ người bệnh thực hành tự chăm sóc cịn nhiều hạn chế.
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Samuel và cộng sự nghiên cứu về việc tái nhập viện của bệnh nhân xơ gan
cho thấy: 69% NB có ít nhất một lần tái nhập viện với thời gian trung bình cho lần
tái nhập viện lần một là 67 ngày. Sau một tuần xuất viện, có 14% đối tượng nhập
viện lại và 37% NB nhập viện lại trong vòng một tháng[13].
Tác giả Soamuel Boudreault (2020) nghiên cứu về tác động của bệnh gan mãn
tính và xơ gan đối với bệnh nhân nặng về khả năng sống sót, chất lượng cuộc sống,
rối loạn giấc ngủ,… cho thấy: 53,3% bệnh nhân xơ gan bị mất ngủ lâm sàng nhưng
không có ý nghĩa thống kê giữa mất ngủ và xơ gan. Mất ngủ và chất lượng cuộc sống
kém liên quan đến hút thuốc và thiếu thốn xã hội, thời gian lưu trú trong ICU, thời
gian nằm viện và các bệnh kèm theo [13].
Zachary và cộng sự (2020) nghiên cứu về đánh giá chất lượng cuộc sống liên
quan đến sức khỏe và các yêu tố liên quan ở 133 bệnh nhân mắc bệnh gan mãn tính,
cho thấy: Tuổi trung bình thường gặp là 50,5 ± 13,3 tuổi. Đa số là nam (chiếm
43,6%), da trắng (chiếm 70,7%). Hơn một nửa bệnh nhân (56,4%) nhiễm virus viêm
gan C. Nghiên cứu cho thấy, hầu hết các bệnh nhân có điểm số về bệnh gan mãn tính
trung bình cao thì chất lượng cuộc sống thấp, đặc biệt là những bệnh nhân có thu
nhập gia đình thấp[14].
1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Tác giả Lý Thị Ngọc Yên nghiên cứu về kết quả chăm sóc người bệnh xơ gan
và một số yếu tố liên quan cho thấy: Đa số mắc bệnh là nam (tỷ lệ nam/nữ - 6/1) với
độ tuổi từ 29 tuổi đến 87 tuổi, hay gặp nhất là nhóm tuổi 51-60 (chiếm 31,9%). Tỷ lệ
xơ gan do rượu chiếm cao nhất (60,6%), do virus là 25,5%. Có 27,7% bệnh nhân
thuộc giai đoạn cịn bù (child - Pugh A), đa số bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng nặng
thường gặp là tuần hoàn bàng hệ (67,1%), cổ trướng và vàng da (62,8%), 74,5% NB

có biểu hiện giảm albumin huyết tương và 76,6% NB có chỉ số AST tăng và 67%
NB tăng ALT[8].
Nguyễn Thanh Liêm (2013) nghiên cứu về khảo sát thực hành dinh dưỡng và
một số yếu tố liên quan trên 80 bệnh nhân xơ gan tại khoa Nội Tiêu Hóa, Bệnh viện



×