SỞ Y TẾ NGHỆ AN
BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ VINH
ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ
ĐÁNH GIÁ TỶ LỆ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA THÀNH PHỐ VINH NĂM 2022
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Nga
Vinh, tháng 10/2022
SỞ Y TẾ NGHỆ AN
BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ VINH
ĐÁNH GIÁ TỶ LỆ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA THÀNH PHỐ VINH NĂM 2022
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Nga
Cộng sự:
Nguyễn Đình Linh
Lê Thị Hoan
Vinh, tháng 10/2022
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ACOG
Hiệp hội sản phụ khoa Hoa Kỳ
BMI
Chỉ số khối cơ thể
BVĐK
Bệnh viện đa khoa
ĐTĐ
Đái tháo đường
IADPSG
Hiệp hội đái tháo đường và thai kỳ thế giới
ADA
Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ
ĐTĐTK
Đái tháo đường thai kỳ
SP
Sản phụ
WHO
Tổ chức y tế thế giới
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
1.1 Đại cương về đái tháo đường thai kỳ. ................................................................ 3
1.1.1 Định nghĩa ....................................................................................................... 3
1.1.2 Dịch tễ học ....................................................................................................... 3
1.1.4 Sinh lý bệnh học .............................................................................................. 4
1.1.5 Các phương pháp tầm soát đái tháo đường thai kì ......................................... 5
1.1.6. Tiêu ch̉n chẩn đốn ĐTĐTK theo hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ năm
2018. ......................................................................................................................... 6
1.1.7 Quản lý ĐTĐTK ............................................................................................. 6
1.2 Kết cục sản khoa của đái tháo đường thai kỳ. .................................................... 8
1.2.1
Kết cục sản khoa của ĐTĐTK gây ra cho con ............................................ 8
1.2.2 Kết cục sản khoa của ĐTĐTK gây ra cho mẹ ............................................... 11
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
12
2.1 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 12
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................... 12
2.3 Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................... 12
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu .......................................................................................... 12
2.5. Các bước tiến hành nghiên cứu ....................................................................... 13
2.6. Các biến số nghiên cứu.................................................................................... 13
2.7. Công cụ và phương pháp thu thập thông tin ................................................... 14
2.8. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá ................................................ 14
2.8. Xử lý và phân tích số liệu ................................................................................ 14
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu. .............................................................................. 14
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
16
3.1 Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ. ............................................................................ 16
3.2 Một số yếu tố liên quan đến ĐTĐTK ............................................................... 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1. Tỷ lệ ĐTĐTK dựa vào thời điểm làm xét nghiệm ...................... 17
Bảng 3. 2. Tuổi mẹ liên quan đến ĐTĐTK ................................................... 17
Bảng 3. 3. Chỉ số khối cơ thể liên quan đến ĐTĐTK ................................... 18
Bảng 3. 4. Tiền sử gia đình liên quan đến ĐTĐTK ...................................... 18
Bảng 3. 5. Tiền sử sản khoa liên quan đến ĐTĐTK ..................................... 19
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3. 1. Tỷ lệ Đái tháo đường thai kì .................................................... 16
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường thai kỳ được định nghĩa là tình trạng tăng đường huyết
xuất hiện trong thai kỳ hoặc được phát hiện lần đầu tiên trong thai kỳ.
Hiện nay, đang có sự gia tăng tần suất của đái tháo đường thai kỳ
(ĐTĐTK) trên tồn cầu. Việt Nam khơng nằm ngồi xu hướng chung đó. Tần
suất ĐTĐTK ở thai phụ Việt Nam tăng lên đáng kể trong những thập niên gần
đây. Theo các nghiên cứu, những năm 2000-2005 tỷ lệ ĐTĐTK khoảng 4%
{4}, những năm 2010 -2017, tỷ lệ này khoảng 20% {6}. Hiện nay theo nghiên
cứu mới nhất tại Bệnh viện Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ ĐTĐTK
khoảng 32,8% {7}.
Vấn đề quan trọng nhất của ĐTĐTK là khả năng nó có thể gây ra các kết
cục sản khoa bất lợi cho cả mẹ và con, đối với mẹ có thể dẫn đến các biến chứng
như: tăng huyết áp, tiền sản giật, phải mổ lấy thai, bệnh lý võng mạc, đái tháo
đường typ 2, nhiễm trùng đường niệu và viêm âm đạo do nấm... Kết cục sản
khoa bất lợi của ĐTĐTK cho con như: thai lưu, sảy thai, thai dị tật, thai to làm
tăng tỷ lệ mổ lấy thai và các tai biến trong quá trình chyển dạ; hạ đường huyết
sơ sinh, hạ calci huyết, vàng da, suy hô hấp dẫn đến tăng tỷ lệ tử vong chu sinh;
ngồi ra trẻ có thể có các kết cục lâu dài bất lợi như béo phì, đái tháo đường,
chậm phát triển tâm thần – thần kinh.
Để phòng tránh các kết cục sản khoa bất lợi do ĐTĐTK, điều kiện tiên
quyết là phải sàng lọc phát hiện sớm và quản lý ĐTĐTK. Chương trình tầm
sốt đại trà ĐTĐTK cho thai phụ đã được tiến hành ở hầu hết các bệnh viện có
chuyên khoa Sản, Nội tiết. Quản lý ĐTĐTK bao gồm trước đẻ, trong đẻ và sau
đẻ; các phương pháp điều trị có thể thay đổi lối sống, tiết chế ăn uống hoặc
dùng các thuốc hạ đường huyết. Nếu ĐTĐTK được phát hiện sớm phương pháp
điều trị chủ yếu là tiết chế ăn uống và tập thể dục. Từ năm 2021, tại BVĐKTP
Vinh, khoa Phụ Sản và khoa Tim mạch- Nội tiết đã phối hợp để sàng lọc đái
2
tháo đường thai kỳ đại trà bằng nghiệm pháp dung nạp đường huyết (uống 75g
Glucose) và tiến hành quản lý ĐTĐTK.
Do đó chúng tơi thực hiện đề tài: “Đánh giá tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ
và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh năm
2022” với 2 mục tiêu:
1. Nhận xét tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ tại Bệnh viện Đa khoa thành phố
Vinh năm 2022.
2. Xác định yếu tố liên quan tới đái tháo đường thai kì ở sản phụ được
quản lý thai kỳ tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Đại cương về đái tháo đường thai kỳ.
1.1.1 Định nghĩa
Theo Tổ chức Y tế thế giới (2013), đái tháo đường thai kỳ được định nghĩa
là tình trạng tăng đường huyết xuất hiện trong thai kỳ hoặc được phát hiện lần
đầu tiên trong thai kỳ.
1.1.2 Dịch tễ học
Một số kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ mắc ĐTĐTK trong các nghiên
cứu có sự khác biệt. Tuy nhiên, có sự khác nhau là do đặc điểm dân số, độ lớn
của quần thể nghiên cứu, phương pháp tầm soát, tiêu chuẩn chẩn đoán khác
nhau nhưng cũng cho thấy thực trạng về nguy cơ gia tăng tỷ lệ này trong thời
gian gần đây và yêu cầu cần thiết của việc nghiên cứu về ĐTĐTK như một
công tác thường quy trong chăm sóc sức khỏe sinh sản ở các cơ sở y tế.
Tỉ lệ ĐTĐTK thay đổi tùy thuộc vào dân số nghiên cứu, tiêu chí chọn mẫu,
tiêu chuẩn chẩn đoán. Tại Việt Nam, trong một số nghiên cứu tại các vùng miền
khác nhau, tỉ lệ này tăng từ 3,9% vào năm 2004 đến 20,3% năm 2012 và 20,9%
năm 2017{4},{6}.
1.1.3 Yếu tố nguy cơ
Do định nghĩa ĐTĐTK là thuật ngữ dùng để chỉ mọi tình trạng rối loạn về
biến dưỡng đường xảy ra khi mang thai và trong phần lớn các trường hợp, sẽ
trở về bình thường sau khi sanh khoảng 6 tuần. Như vậy, ngoài các thai phụ với
bất thường đường huyết đã biết từ trước, tức đái tháo đường type 1 và 2, thì
mọi thai phụ đều có thể có nguy cơ phát triển ĐTĐTK.
Dù rằng mọi phụ nữ mang thai đều có nguy cơ mắc ĐTĐTK cần phải được
tầm soát. Tuy nhiên, một số đối tượng sau được xem là có nguy cơ cao mắc
ĐTĐTK:
4
-
Một số chủng tộc: châu Á. tiểu lục địa Ấn Độ, các chủng tộc đa đảo
(Polynesian) được xem là một yếu tố nguy cơ của ĐTĐTK.
-
Tiền sử gia đình đái tháo đường.
-
Tuổi mẹ khi mang thai > 40 tuổi.
-
Béo phì.
-
Tiền sử thai kỳ trước có rối loạn dung nạp đường.
-
Tiền sử sinh con to >=4000g.
-
Tiền sử sản khoa bất thường: Thai chết lưu, sinh con có dị tật bẩm sinh,
tiền sản giật, sản giật.
-
Buồng trứng đa nang.
-
Sử dụng thuốc: corticosteroids, thuốc kháng virus, hoặc nhiễm HIV…
1.1.4 Sinh lý bệnh học
Thai kì có bản chất như một tác nhân gây đái tháo đường
Insulin là một hoocmon có vai trò quan trọng trong chuyển hóa
carbonhydrat, bị biến đổi mạnh trong thai kì.
Từ lúc bắt đầu thai kỳ cho đến 22 tuần tuổi thai, nồng độ estrogen và
progesterone tăng cao gây tăng sinh tế bào β đảo tụy, dẫn đến tăng tiết insulin.
Tăng tiết insulin dẫn đến tăng dự trữ glucose trong gan, giảm phân hủy
glycogen thành glucose, tăng sử dụng glucose ngoại biên, gây giảm đường
huyết lúc đói.
Trong giai đoạn sau của thai kỳ, bánh nhau là nguồn gốc sản xuất các nội
tiết tố hPL (human Placental Lactogen), cortisol, prolactin, estrogen và
progesterone. Đây là những chất gây kích thích sự tiết glucagon. Nồng độ hPL
tăng theo sự lớn dần của bánh nhau, dẫn đến một loạt các ảnh hưởng của đề
kháng với insulin (1) giảm dự trữ glycogen, (2) tăng sự thủy giải glycogen thành
glucose ở gan, (3) giảm dung nạp đường ở các mơ ngoại biên gây tình trạng
tăng đường huyết. Để cân bằng lại hiện tượng đề kháng insuline, người mẹ buộc
phải tăng cường sản xuất insulin.
5
Đề kháng insulin ảnh hưởng lớn cho mẹ và thai. Bệnh suất và tử suất thai
nhi và sơ sinh tăng cao khi có bất dung nạp glucose.
1.1.5 Các phương pháp tầm sốt đái tháo đường thai kì
Hai mơ hình tầm sốt chính là tầm sốt đại trà và tầm sốt chọn lọc (hoặc
tầm soát đối tượng nguy cơ). Tầm soát đại trà có độ nhạy cao hơn, nhưng tốn
kém, tầm sốt chọn lọc ít tốn kém hơn nhưng dễ bỏ sót bệnh.
Tuy nhiên, do mọi phụ nữ mang thai đều có nguy cơ mắc đái tháo đường
thai kì nên hầu như các tổ chức chuyên môn trên thế giới đều khuyến cáo tầm
soát đại trà ĐTĐTK.
Nên tầm soát ĐTĐTK cho mọi thai phụ từ tuần thứ 24 - 28 của thai kỳ và
thời điểm này được xem là thời điểm chuẩn, tốt nhất cho phát hiện bất thường
chuyển hóa carbohydrate trong thai kỳ.
Nếu là nhóm nguy cơ cao nên thực hiện nghiệm pháp tầm soát sớm ngay
vào lần khám thai đầu tiên và nếu nghiệm pháp âm tính sẽ lặp lại khi tuổi thai
24 - 28 t̀n.
Có nhiều cơng cụ tầm sốt ĐTĐTK và do đó cũng nhiều chiến lược tầm
soát ĐTĐTK khác nhau. Trước đây, tại Việt Nam tầm sốt ĐTĐTK vẫn chưa
được chính thức đưa vào các Chương trình Quốc gia, cũng như chưa được đưa
vào Hướng dẫn Quốc Gia của Bộ Y tế nước ta. Tầm soát ĐTĐTK chỉ được
thực hiện tại các tuyến có điều kiện. Chưa có một hướng dẫn chính thức về tầm
sốt ĐTĐTK. Cho nên thực hành tầm soát ĐTĐTK chủ yếu dựa trên các
khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization - WHO),
của Nhóm nghiên cứu của Hiệp hội đái tháo đường và thai kỳ thế giới
(International Association of Diabetes and Pregnancy Study Groups IADPSG) và của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (American Diabete
Association - ADA).
6
Năm 2018, Bộ Y tế Việt Nam ban hành “Hướng dẫn quốc gia dự phòng và
kiểm soát đái tháo đường thai kì” hướng dẫn thực hiện tầm sốt theo phương
pháp: Nghiệm pháp dung nạp 75gram Glucose.
Các bước tiến hành nghiệm pháp dung nạp 75gr Glucose: BN nhịn ăn từ
8 -10h trước khi làm xét nghiệm (2 ngày trước đó khơng ăn chế độ ăn nhiều đồ
ngọt) => lấy máu xét nghiệm Glucose đói => uống 75gr glucose (250 ml
glucose 30%) trong 5 phút => lấy máu XN Glucose sau 1h và sau 2h.
1.1.6. Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐTK theo hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ
năm 2018.
Glucose huyết tương
Glucose huyết tương
(mmol/l)
(mg/dl hay mg%)
Đói
≥ 5.1
≥ 92
1 giờ
≥ 10
≥ 180
2 giờ
≥ 8.5
≥ 153
Giờ
Đánh giá: Có 1 giá trị thỏa mãn là chẩn đốn Đái tháo đường thai kì.
1.1.7 Quản lý ĐTĐTK
Mục tiêu trước sinh là ổn định đường huyết nhằm hạn chế kết cục xấu.
Các chứng cứ xác nhận kiểm soát đường huyết là mục tiêu quan trọng nhất
để cải thiện kết cục thai kỳ. Ổn định đường huyết là mục tiêu của các chăm sóc
một thai phụ với ĐTĐTK.
Tiết chế dinh dưỡng là can thiệp sơ cấp cho các thai phụ ĐTĐTK. Các nội
dung quan trọng nhất của tiết chế gồm khống chế tổng lượng carbohydrate, hạn
chế đường nhanh, đồng thời chia nhỏ bữa ăn, carbohydrate dành cho buổi sáng
sớm. Tổng lượng carbohydrate phải thỏa được nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu
của thai phụ và đạt được mục tiêu kiểm soát được đường huyết, mà không dẫn
đến mất cân hay tăng cân quá mức. Can thiệp này có hiệu quả trong tuyệt đại
đa số các trường hợp (80-90%). Thử thách lớn nhất khi thực hiện tiết chế là
7
phải cân đối giữa nhu cầu dinh dưỡng của thai phụ và mục tiêu ổn định đường
huyết. Hiệu quả của tiết chế thể hiện qua tăng cân. Thai phụ với BMI bình
thường được khuyến cáo giữ sao cho tăng cân sau toàn thai kỳ ở 11.4-15.9 kg.
Thai phụ thừa cân giữ ở mức 6.8-11.4 kg. Thai phụ béo phì chỉ được phép tăng
cân không quá 7 kg. Trong 3 tháng đầu, nhu cầu năng lượng không thay đổi.
Bổ sung 340 kcal/ngày được thực hiện trong 3 tháng giữa. Bổ sung 425
kcal/ngày được thực hiện trong 3 tháng cuối. Tiết chế quá nghiêm ngặt, dưới
1500 kcal/ngày làm tăng khả năng xuất hiện ketone niệu. Mức năng lượng tối
thiểu 1800 kcal/ngày thường có hiệu quả. Năng lượng này tương ứng với
khoảng 200gr carbohydrate mỗi ngày [2]
Thuốc hạ đường huyết được chỉ định khi thực hiện tiết chế dinh dưỡng
thất bại. Tại Việt Nam, các thuốc viên chưa được Bộ Y tế chấp thuận để điều
trị cho phụ nữ mang thai nên Insulin là thuốc duy nhất được chấp nhận sử dụng.
Mục tiêu kiểm sốt đường huyết:
-
Glucose đói: < 5,3 mmol/l;
-
Glucose sau ăn 1 giờ: < 7,8 mml/l;
-
Glucose sau ăn 2 giờ: < 6,7 mmol/l;
-
HbA1c: < 6% (kiểm tra 1 tháng 1 lần);
-
Và khơng có biểu hiện hạ đường máu.
Thời điểm kết thúc thai kỳ: [5]
+ Nếu ĐTĐTK kiểm soát tốt bằng luyện tập và chế độ ăn: theo dõi thai
kỳ đến 39 tuần, có thể cân nhắc khởi phát chuyển dạ ở tuổi thai 39 tuần 0 ngày
đến 41 tuần 0 ngày. Mặc dù thực hành lâm sàng khác nhau giữa các cơ sở nhưng
nhìn chung có sự đồng thuận rằng những trường hợp bệnh nhân này không nên
khởi phát chuyển dạ trước 39 tuần 0 ngày trừ khi có chỉ định khác.
+ Nếu ĐTĐTK kiểm soát tốt bằng Insulin: ACOG khuyến cáo nên khởi
phát chuyển dạ ở tuổi thai 39 tuần 0 ngày đến 39 tuần 6 ngày.
8
+ Nếu ĐTĐTK khơng kiểm sốt đạt mức tối ưu bằng Insulin: ACOG
khuyến cáo nên kết thúc thai kỳ ở tuổi thai 37 tuần 0 ngày đến 38 tuần 6 ngày
nếu khơng có chỉ định khác như cao HA, tiền sản giật.
Mục tiêu của chăm sóc trong chuyển dạ là ổn định đường huyết bằng
insulin tác dụng ngắn.
Đường huyết trong lúc sinh cần được duy trì ở 60-100 mg/dl.
Thai phụ chuyển dạ có nhiều nguy cơ biến động đường huyết. Do các biến
động có thể xảy ra rất nhanh chóng, gây ảnh hưởng trên thai nhi, nên phải kiểm
soát nghiêm ngặt đường huyết trong chuyển dạ. Insulin tác dụng ngắn được
dùng do có thể điều chỉnh một cách dễ dàng khi chuyển dạ.
Mục tiêu của chăm sóc sau sinh là tầm soát và ngăn cản đái tháo đường
type 2 sau này.
Đái tháo đường thai kỳ thường không cần điều trị với insulin trong
giai đoạn hậu sản. Nghiệm pháp uống 75gram đường nên thực hiện ở tuần 412 hậu sản. Nhiều thai phụ đái tháo đường không cần thiết điều trị insulin trong
48 đến 72 giờ đầu sau sinh. Cần theo dõi đường huyết để có quyết định điều trị
thích hợp. Cần dùng insulin trong trường hợp có đường huyết tăng. Liều khởi
đầu sẽ bằng 2/3 liều trước khi mang thai. Chế độ ăn cần được duy trì giống với
giai đoạn trước mang thai. Trong trường hợp cho con bú mẹ, cần cộng thêm
500 kcal/ngày.
1.2 Kết cục sản khoa của đái tháo đường thai kỳ.
Vấn đề quan trọng nhất của ĐTĐTK là khả năng nó có thể gây ra các kết
cục sản khoa bất lợi cho cả mẹ và con. Cơ sở dữ liệu cho thấy có mối liên quan
giữa ĐTĐTK không điều trị và bệnh suất cũng như tử suất chu sinh.
1.2.1 Kết cục sản khoa của ĐTĐTK gây ra cho con
Tần suất thai to tăng cao trong ĐTĐTK.
Thai to, được định nghĩa là trẻ có trọng lượng khi sinh ≥ 4,000 gram, có
thể thấy ở 12% sơ sinh từ người mẹ bình thường, và tỉ lệ này tăng lên đến 15-
9
45% sơ sinh ở mẹ có ĐTĐTK. Đặc điểm của biến động đường huyết ở thai phụ
với ĐTĐTK là sự xuất hiện các đỉnh cao đường theo sau các bữa ăn. Các đỉnh
đường huyết này là hệ quả của tình trạng rối loạn dung nạp đường. Insulin
khơng được phóng thích đủ để điều chỉnh đường huyết ngay sau khi nó tăng
cao. Nồng độ cao đường huyết ở mẹ làm nồng độ đường huyết ở con tăng cao
do đường huyết khuếch tán dễ dàng qua hàng rào nhau thai. Thai đáp ứng lại
bằng cách tăng tiết insulin, để sử dụng hết lượng đường vượt nhu cầu được
chuyển sang, chuyển số glucose thừa sang dạng lipid tồn trữ tại mô mỡ và gây
ra thai to so với tuổi thai.
Thai to trong ĐTĐTK có thể đột tử trong tử cung.
Thai chết trong tử cung trước sanh: Sau khi đường huyết đạt đỉnh trong
máu mẹ, nó trở về mức bình thường. Đường huyết trong máu con cũng giảm
theo. Insulin ở con tiết ra có thể bị lệch pha với tăng đường huyết, do thai vừa
phải ứng phó với một tình trạng đường huyết cao bằng cách tiết ra một lượng
lớn insulin, nên lượng thừa insulin khi đường huyết đã giảm có nguy cơ gây hạ
đường huyết ở thai. Như vậy, ở thai nhi cũng xảy ra một biến động lớn về đường
huyết sau bữa ăn của mẹ. Biến động này càng lớn khi mức biến động đường
huyết ở mẹ càng lớn. Hạ đường huyết quan trọng có thể dẫn đến cái chết của
thai nhi trong tử cung. Trong trường hợp ĐTĐTK, thai chết là một thai rất to,
và trước đó khơng có bất cứ một bất thường nào về phía thai.
Thai tăng trưởng giới hạn trong tử cung ở mẹ mắc ĐTĐTK.
Dù thai to là một hiện tượng phổ biến trong ĐTĐTK, nhưng thai tăng
trưởng giới hạn trong tử cung (Intra Uterine Growth Restriction - IUGR) cũng
có thể xuất hiện do suy thối trao đổi qua bánh rau. Cũng như các cơ quan của
thai như phổi, gan, hệ thần kinh, trục tuyến yên-tuyến giáp… thường chậm đạt
đến mức trưởng thành. Hệ quả là thai dễ rơi vào các tình trạng nguy hiểm sau
sanh như suy hô hấp cấp, hạ canxi huyết, tăng bilirubin …
10
Hạ đường huyết sơ sinh rất thường gặp khi mẹ ĐTĐTK.
Tình trạng này là hậu quả của gián đoạn đột ngột trao đổi mẹ con sau sanh.
Insulin được sản xuất trước khi sanh nhằm tiêu thụ glucose từ mẹ vẫn còn hiệu
lực, trong khi nguồn glucose qua nhau đã bị cắt đứt. Nồng độ cao tồn dư insulin
sẽ gây hạ đường huyết ở sơ sinh.
Cuộc chuyển dạ với thai to tiềm ẩn nhiều nguy cơ, mà trong đó biến chứng
đáng sợ nhất là kẹt vai.
Thai to trong ĐTĐTK chủ yếu là to ở phần thân mình. Do vậy mà đường
kính lưỡng mỏm vai của thai rất lớn. Trong chuyển dạ, do đầu thai không phải
là phần rất lớn, nên ngôi chỏm vẫn có thể lọt và tiến triển bình thường trong
đường sanh. Sau khi đầu sổ, đến lượt vai lọt vào tiểu khung. Trong trường hợp
bình thường, đường kính lưỡng mỏm vai sẽ thu nhỏ lại dễ dàng để đi vào đường
kính chéo của eo trên. Trong thai to của GDM, đường kính lưỡng mỏm vai
khơng thể thu nhỏ có hiệu quả. Vai lọt rất khó khăn hay khơng lọt được vào
tiểu khung và kẹt lại ở đó. Đầu đã ra, vai khơng lọt và xuống đưa đến một sanh
khó đòi hỏi can thiệp tối khẩn với dự hậu nặng nề cho thai, trong đó có thể có
tổn thương nặng nề của đám rối thần kinh cánh tay.
Nguy cơ xảy ra dị tật thai tăng cao ở trẻ có mẹ mắc ĐTĐTK
Hai bất thường thường gặp nhất ở thai nhi với mẹ có ĐTĐTK là bất thường
tim và chi. Bất sản xương cùng là một tật chỉ liên quan với ĐTĐTK, nhưng là
một dị tật rất hiếm. Tỷ lệ dị tật gia tăng khi HbA1c tăng. Do đó cần theo dõi
HbA1c, alpha-fetoprotein, siêu âm thai, siêu âm tim thai, chọc ối và tư vấn di
truyền khi cần thiết. Sẩy thai tăng cao ở những thai phụ có ĐTĐTK khơng được
kiểm sốt.
Ở những thai phụ với ĐTĐTK, trẻ có thể có nguy cơ đái tháo đường do di
truyền, dễ bị thiểu năng tâm thần-thần kinh.
11
1.2.2 Kết cục sản khoa của ĐTĐTK gây ra cho mẹ
Tiền sản giật: ĐTĐ làm tăng nguy cơ cao huyết áp hai lần so với thai kỳ
bình thường. Do đó, đạm niệu 24 giờ và độ thanh thải creatinin cần được đanh
giá trong đái tháo đường và thai kỳ.
Đa ối cũng là một hệ quả trực tiếp của tăng đường huyết ở thai.
10% thai kỳ với GDM có tăng thể tích ối, do tăng bài niệu, hệ quả trực
tiếp của tăng đường huyết thai nhi. Lượng ối đo được vượt quá 2000mL, dẫn
đến hệ quả trực tiếp hay gián tiếp trên thai kỳ và cuộc sanh như nhau bong non,
chuyển dạ sanh non, đờ tử cung sau sanh.
Nhiễm trùng đường niệu và viêm âm đạo do nấm.
Tình trạng đường huyết cao là môi trường thuận lợi cho vi trùng phát triển,
đặc biệt thường gặp là nhiễm trùng đường niệu và viêm âm đạo do nấm
(Candida spp.). Do đó việc cấy nước tiểu và soi tươi huyết trắng là điều cần
thiết.
Mổ lấy thai.
Tỷ lệ mổ lấy thai gia tăng trong GDM liên quan đến thai to và các vấn đề
sản khoa của nó như bất xứng đầu chậu, nhưng quan trọng nhất là kẹt vai, nguy
cơ tăng cao của chấn thương đường sinh dục.
Chuyển sang đái tháo đường type 2 sau này.
Tỷ lệ tái phát đái tháo đường ở thai kỳ lần sau rất cao 30%-50%. Thai phụ
với GDM có nguy cơ sẽ mắc đái tháo đường type 2 (50%). Lý do vì sao ở một
số người, các tế bào β khơng trở lại được trạng thái bình thường trước sanh vẫn
chưa được hiểu rõ. Hiện nay, người ta vẫn chưa hiểu thấu đáo được các hiệu
quả bất lợi của việc biến đổi các tế bào β trong thai kỳ, và đái tháo đường type
2 sau này có thực sự là sự tiếp nối của rối loạn chức năng tế bào β đảo tụy hay
là do các yếu tố nguyên nhân.
12
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
- Tiêu chuẩn lựa chọn:
+ Những SP có tuổi thai từ 24 – 28 tuần đi khám thai tại PK 27, BVĐK
thành phố Vinh.
+ Đồng ý tham gia nghiên cứu: đồng ý phỏng vấn và làm nghiệm pháp
dung nạp đường huyết.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Những SP được chẩn đốn ĐTĐ trước khi có thai.
+ Những SP có các bệnh lý kèm theo trước khi mang thai như: Basedow,
suy giáp, suy gan, suy thận, cao HA.
+ Khơng có khả năng thực hiện nghiệm pháp dung nạp đường huyết.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 04/2022 đến tháng 10/2022.
- Địa điểm nghiên cứu: Phòng khám 27, BVĐK thành phố Vinh.
2.3 Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu trong nghiên cứu được tính theo cơng thức ước tính cỡ mẫu cho
một tỷ lệ:
Z2 1-α/2p(1-p)
n=
d2
Trong đó:
n: cỡ mẫu tối thiểu là số thai phụ được chọn vào trong nghiên cứu.
13
Z 1-α/2: độ tin cậy 95% khi α = 0,05 thì Z 1-α/2 =1,96.
p=0,2 là tỷ lệ ĐTĐTK ở nghiên cứu của Trần Thị Thanh Tâm tại Nghệ
An năm 2013-2015 {6}.
d: Mức độ sai số tương đối, chọn d=0,05.
Áp dụng cơng thức tính được n=244.
Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi đã tiến hành sàng lọc ĐTĐTK và
thu thập số liệu của 250 sản phụ đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu.
2.5. Các bước tiến hành nghiên cứu
Từ tháng 4/2022 đến tháng 8/2022, tất cả các thai phụ từ 24 -28 tuần đến
khám thai tại Phòng khám số 27 đủ tiêu chuẩn chọn mẫu sẽ được tư vấn và mời
tham gia nghiên cứu.
Nếu sản phụ đồng ý tham gia nghiên cứu đồng thời đã nhịn ăn đúng cách,
sẽ được nghỉ ngơi 30 phút và ghi vào phiếu điều tra.
Sản phụ lấy máu lần 1, sau đó được uống 250 ml dung dịch Glucose 30%
trong vòng 5 phút và chờ lấy máu sau 1h, 2h.
Các sản phụ sẽ được thông báo kết quả khoảng 45 phút sau khi lấy máu
lần 3 và kết thúc nghiên cứu. Các sản phụ được chẩn đoán ĐTĐTK theo ADA
năm 2018 sẽ được bác sỹ sản khoa và nội tiết phối hợp quản lý và tư vấn.
2.6. Các biến số nghiên cứu
- Tuổi thai: Dựa vào ngày đầu kỳ kinh cuối nếu kinh nguyệt đều hoặc
dựa vào dự kiến sinh theo siêu âm 3 tháng đầu.
- Tỷ lệ sản phụ bị ĐTĐTK: thực hiện nghiệm pháp dung nạp đường huyết
(test 75 g glucose đường uống), tiêu chuẩn chẩn đoán được khuyến cáo bởi
Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ năm 2018.
- Kết quả xét nghiệm đường huyết:
+ Đường huyết đói.
+ Đường huyết sau 1h.
+ Đường huyết sau 2h.
14
- Các yếu tố liên quan:
+ Tuổi mẹ.
+ Tiền sử gia đình: bố, mẹ đẻ bị ĐTĐ.
+ Tiền sử sinh con to ≥ 3500g.
+ Tiền sử ĐTĐTK ở lần mang thai trước.
+ Thừa cân: BMI ≥ 23
2.7. Công cụ và phương pháp thu thập thông tin
- Kết quả xét nghiệm dung nạp đường huyết.
- Phiếu điều tra.
2.8. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá
- Xét nghiệm dung nạp đường huyết bằng test 75 g glucose đường uống:
Sản phụ cần nhịn ăn ít nhất 8h trước khi thực hiện test. Glucose máu được đo
vào lúc đói. Cho sản phu uống 250 ml dung dịch Glucse 30%. Định lượng lại
Glucose 1h và 2h sau uống.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán theo hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ năm 2018.
+ Glucose đói ≥ 5.1 mmol/L.
+ Và/ hoặc Sau 1h ≥ 10,0 mmol/L.
+ Và/ hoặc Sau 2h ≥ 8,5 mmol/L.
2.8. Xử lý và phân tích số liệu
- Số liệu được nhập trên phần mềm SPSS 23.0, sau được được phân tích
bằng các thuật tốn thống kê.
- Kết quả được trình bày vào các bảng, biểu đồ.
- Phương pháp thống kê tính tỷ lệ phần trăm %.
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu.
Tất cả các đối tượng nghiên cứu sẽ được giải thích rõ về mục đích,
nội dung nghiên cứu, các bước tiến hành nghiên cứu và chỉ được lựa chọn
vào nghiên cứu khi họ hoàn toàn đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu.
15
Cán bộ nghiên cứu luôn giữ thái độ tôn trọng, chia sẻ và thông cảm
với đối tượng nghiên cứu. Mọi thơng tin của đối tượng nghiên cứu sẽ được
giữ bí mật và chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
Thai phụ được chẩn đoán ĐTĐTK sẽ được điều trị, tư vấn, hướng dẫn
về chế độ ăn, chế độ luyện tập, cách tự theo dõi, chỉ định dùng thuốc khi
cần thiết.
Kết quả nghiên cứu sẽ được thông tin, chia sẻ với đồng nghiệp.
Nghiên cứu này chỉ nhằm mục đích bảo vệ, nâng cao sức khỏe cho
nhân dân, không nhằm mục đích nào khác.
16
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ tháng 04/2022 đến tháng 10/2022, chúng tôi đã tiến hành khám, sàng
lọc ĐTĐTK bằng nghiệm pháp dung nạp đường huyết cho 250 sản phụ có tuổi
thai từ 24 đến 28 tuần và thu được kết quả như sau:
3.1 Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ.
3.1.1 Tỷ lệ đái tháo đường thai kì
23.2
76.8
ĐTĐTK
Khơng ĐTĐTK
Biểu đồ 3. 1. Tỷ lệ Đái tháo đường thai kì (n=250)
Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tơi có 58/250 sản phụ đủ tiêu
chuẩn chẩn đoán ĐTĐTK. Như vậy tỷ lệ ĐTĐTK ở các sản phụ đi khám thai
tại BVĐK thành phố Vinh là 23,2 %.
17
3.1.2. Tỷ lệ ĐTĐTK dựa vào thời điểm làm xét nghiệm
Bảng 3. 1. Tỷ lệ ĐTĐTK dựa vào thời điểm làm xét nghiệm (n=58)
Thời điểm xét nghiệm
Số lượng (58)
Tỷ lệ (%)
Đói
28
48,2
Sau 1h, chẩn đốn thêm
17
29,3
Sau 2h, chẩn đốn thêm
13
22,5
Nhận xét: Trong số 58 trường hợp được chẩn đoán ĐTĐTK chỉ có 28
trường hợp được chẩn đốn dựa vào kết quả xét nghiệm Glucose đói (chiếm
48,2%); có 17 trường hợp được chẩn đốn thêm dựa vào có kết quả XN
Glucose sau 1h cao (chiếm 29,3%) và có 13 trường hợp được chẩn đoán thêm
dựa vào kết quả XN Glucose sau 2h cao (chiếm 22,5%).
3.2 Một số yếu tố liên quan đến ĐTĐTK
3.2.1 Tuổi mẹ liên quan đến ĐTĐTK
Bảng 3. 2. Tuổi mẹ liên quan đến ĐTĐTK (n=250)
ĐTĐTK
Khơng ĐTĐTK
Tổng
n (%nhóm)
n (%nhóm)
n (%tổng)
≤ 24
7 (17%)
33 (83%)
40 (16%)
25 - 29
24(20%)
94 (80%)
118 (47%)
30 - 34
17 (28%)
43 (72%)
60 (24%)
≥35
10 (31%)
22 (69%)
32 (13%)
Nhóm tuổi mẹ
p
<0,05
Nhận xét: Tuổi mẹ trong nghiên cứu của chúng tôi thấp nhất 17 tuổi,
cao nhât 46 tuổi.
18
Tỷ lệ mắc ĐTĐTK tăng dần theo tuổi mẹ, cao nhất ở nhóm từ 35 tuổi
trở lên, chiếm 31%. Tỷ lệ gặp ĐTĐTK ở độ tuổi 35 trở lên cao gấp ~ 2 lần so
với nhóm tuổi dưới 24. Nhóm thai phụ có tuổi từ 25 -29 tuổi có tỷ lệ cao nhất
chiếm 47%. Có sự khác biệt về tỷ lệ ĐTĐTK với tuổi của mẹ có ý nghĩa thống
kê (p<0,05).
3.2.2 Chỉ số khối cơ thể trước khi mang thai liên quan đến ĐTĐTK
Bảng 3. 3. Chỉ số khối cơ thể liên quan đến ĐTĐTK (n=250)
Chỉ số
ĐTĐTK
Khơng ĐTĐTK
Tổng
BMI
n (%nhóm)
n (%nhóm)
n (%tổng )
≤18,5
9(17,6%)
42(82.4%)
51 ( 20%)
18,5 - 23
30 (20.1%)
119 (79.9%)
149 (59,6%)
≥23
19 (63%)
11 (37%)
30 ( 12%)
p
<0,05
Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ người gầy chiếm 20%,
tỷ lệ người thừa cân chiếm 12%.
Nhóm thừa cân mắc ĐTĐTK cao nhất (chiếm 63%) đồng thời cao hơn
nhóm người gầy và nhóm có BMI bình thường lần lượt là 4 lần và 2,5 lần.
Có sự khác biệt giữa tỷ lệ ĐTĐTK với chỉ số BMI mẹ có ý nghĩa thống
kê với p<0,05.
3.2.3 Tiền sử gia đình liên quan đến ĐTĐTK
Bảng 3. 4. Tiền sử gia đình liên quan đến ĐTĐTK (n=250)
Tiền sử gia đình
Mẹ đẻ bị
ĐTĐTK
Mẹ đẻ khơng bị
ĐTĐTK
ĐTĐTK
Khơng ĐTĐTK
Tổng
n (%nhóm)
n (%nhóm)
n (%nhóm)
8 (40%)
12 (60%)
20 (8%)
50 (21,7%)
180(78,3%)
230 (92%)
p
<0,05
19
Nhận xét: Tỷ lệ thai phụ có tiền sử gia đình mắc bệnh ĐTĐ là 8%.
Trong nhóm gia đình có tiền sử mắc ĐTĐ thì tỷ lệ thai phụ mắc ĐTĐTK là
40%.
So với nhóm thai phụ khơng có tiền sử gia đình mắc ĐTĐ thì nguy cơ
gặp thai phụ ĐTĐTK ở nhóm có tiền sử gia đình cao gấp 1,8 lần.
Có sự khác biệt giữa tỷ lệ ĐTĐTK với tiền sử mẹ đẻ có mắc ĐTĐTK ý
nghĩa thống kê với p<0,05.
3.2.4 Tiền sử sản khoa liên quan đến ĐTĐTK
Bảng 3. 5. Tiền sử sản khoa liên quan đến ĐTĐTK
Tiền sử sản khoa
Sẩy thai, thai lưu, thai
dị dạng
Cao HA, Tiền sản giật
Đẻ con to
ĐTĐTK
Khơng ĐTĐTK
n (% nhóm)
n ( %nhóm)
12 (30%)
28(70%)
40
3(50%)
3(50 %)
6
9 (56,2%)
7 ( 43,8%)
16
Tổng
p
<0,05
Nhận xét: Tỷ lệ ĐTĐTK trong nhóm thai phụ có tiền sử sẩy thai, thai
lưu là 30%; trong nhóm có tiền sử cao HA, tiền sản giật là 33,3%, trong nhóm
có tiền sử đẻ con to là 56,2%.
Nguy cơ sản phụ mắc ĐTĐTK tăng cao gấp 2,4 lần ở nhóm có tiền sử
đẻ con to và gấp 2 lần ở nhóm có tiền sử cao HA, tiền sản giật.
Có sự khác biệt giữa tỷ lệ ĐTĐTK với tiền sử sản khoa có ý nghĩa thống
kê với p<0,05.
20
Chương 4. BÀN LUẬN
4.1. Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ
4.1.1 Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ
Qua nghiên cứu, chúng tơi tầm sốt ĐTĐTK cho 250 sản phụ có tuổi
thai từ 24 – 28 tuần tại bệnh viện ĐKTP Vinh, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ ĐTĐTK
là 23,2%.
Kết quả của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của Trương Thị Ái
Hịa tại BV Quận 2 TP Hồ Chí Minh năm 2017 (18,9%) và nghiên cứu của
Trần Thị Thanh Tâm tại Nghệ An năm 2013 -2015 (20,8%) {6}.
Tuy nhiên tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu của Ngô Thị Kim Phụng
– BV quận 4 TP Hồ Chí Minh năm 2004 (3,9%) {4} và của Lê Thị Hoàng
Phượng năm 2013 tại Bình Thuận (3,6%) {3}. Sự khác biệt này do các nghiên
cứu sử dụng phương pháp tầm soát khác và tiêu chuẩn chẩn đoán cũ nên tỷ lệ
ĐTĐTK thấp hơn. Ngoài ra , hiện nay điều kiện sống tốt hơn, ăn uống đầy đủ,
nhưng ít vận động hơn và tuổi kết hôn cao hơn trước đây làm cho tỷ lệ ĐTĐTK
cao hơn.
Ngồi ra kết quả của chúng tơi, thấp hơn so với nghiên cứu của Võ Minh
Tuấn năm 2021 tại BV Quận 1 TP Hồ Chí Minh (32,8%) {7}. Điều này một
lần nữa khẳng định đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ở khu vực trung tâm,
ít vận động, ăn uống công nghiệp, lấy chồng và sinh con muộn làm gia tăng tỷ
lệ ĐTĐTK.
4.1.2 Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ theo thời điểm xét nghiệm.
Trong số 58 sản phụ ĐTĐTK được phát hiện qua sàng lọc thì chỉ có 28
sản phụ (chiếm 48,2%) có chỉ số đường đói cao, tỷ lệ này thấp hơn so với
nghiên cứu của Trần Thị Thanh Tâm (70,2%). Sự khác biệt này có thể do hiện
nay các sản phụ có sự hiểu biết nhiều hơn về ĐTĐTK và đi khám sàng lọc sớm
hơn. Như vậy theo kết quả nghiên cứu cho thấy nếu không làm dung nạp đường