Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh viêm phổi của điều dưỡng tại khoa nội hô hấp bệnh viện đa khoa tỉnh hà nam năm 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 54 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

VŨ THỊ HỒNG HẠNH

THỰC TRẠNG CƠNG TÁC CHĂM SĨC NGƯỜI BỆNH
VIÊM PHỔI CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI KHOA NỘI HÔ
HẤP BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÀ NAM NĂM 2022

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH – 2022


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

VŨ THỊ HỒNG HẠNH

THỰC TRẠNG CƠNG TÁC CHĂM SĨC NGƯỜI BỆNH
VIÊM PHỔI CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI KHOA NỘI HÔ
HẤP BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÀ NAM NĂM 2022

Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. LÊ THANH TÙNG

NAM ĐỊNH – 2022



i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chun đề tốt nghiệpvà khóa học này, tôi xin gửi lời cảm
ơn chân thành đến:
- Ban Giám hiệu trường Đại học Điều dưỡng Hà Nam, Phịng đào tạo Sau

đại học và q Thầy / Cơ giáo các Bộ môn Trường đại học Điều dưỡng Nam
Định đã tận tình dìu dắt, trang bị kiến thức cho tơi trong suốt q trình học tập
tại trường.
- Ban Giám Đốc Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Hà Nam, Ban lãnh đạo Khoa

nội Hô hấp Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Hà Nam đã động viên, giúp đỡ hết mình để
tơi hồn thiện được chuyên đề.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc đến:
- PGS.TS Lê Thanh Tùng, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn làm chuyên

đề, đã tận tình quan tâm giúp đỡ và động viên tơi trong q trình học tập và hồn
thành chuyên đề này.
- Xin chân thành cảm ơn tất cả các Bác sỹ, Điều dưỡng, Bệnh nhân tại

Khoa nội Hô hấp đã tạo mọi điều kiện cho tôi thực hiện chuyên đề này.
- Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã tận tình giúp

đỡ và đã động viên khích lệ tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành
chun đề.
Nam Định, ngày

tháng


năm 2022

Học viên

VŨ THỊ HỒNG HẠNH


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình của riêng tơi, do chính tơi lần đầu thực
hiện, các số liệu trong báo cáo là trung thực, chính xác và đáp ứng các quy định
về trích dẫn.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về cam đoan này.
Nam Định, ngày

tháng

năm 2022

Người cam đoan

VŨ THỊ HỒNG HẠNH


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... i

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT. ........................................................................ …v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ…………………………………………….…….vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................... ....….vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 3
1.1.1. Định nghĩa điều dưỡng ................................................................................... 3
1.1.2. Nhiệm vụ của người điều dưỡng[1]. ............................................................... 3
1.1.3 Khái quát về bệnh viêm phổi[3],[8]. ................................................................ 4
1.1.3.1.Khái niệmbệnh viêm phổi ......................................................................... 4
1.1.3.2.Triệu chứng của bệnh viêm phổi ............................................................... 4
1.1.3.3 Nguyên nhân ............................................................................................. 6
1.1.3.4.Các yếu tố nguy cơ ................................................................................... 6
1.1.3.5.Chẩn đoán viêm phổi. ............................................................................... 7
1.1.3.6 Điều trị viêm phổi: .................................................................................... 7

1.1.3.7 Phòng bệnh. ............................................................................................. 8
1.4.1 Chăm người bệnh viêm phổi[8] ................................................................... 9
1. 1.4.1.Nhận định người bệnh: ............................................................................. 9
1.1.4.2. Chẩn đốn chăm sóc .............................................................................. 10
1.1.4.3. Lập kế hoạch chăm sóc .......................................................................... 10
1.1.4.4. Thực hiện chăm sóc: .............................................................................. 11
1.1.4.5 Đánh giá chăm sóc .................................................................................. 13
1.2 Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 13
1.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 13
1.2.2 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ............................................................ 15



iv

Chương 2: THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH VIÊM PHỔI ............ 16
2.1. Thông tin chung về Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam. ...................................... 16
2.2. Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh viêm phổi tại Khoa Nội Hơ hấp Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Hà Nam năm 2022. .................................................................... 17
2.2.1 Đối tượng và phương páp khảo sát……………………………………………18
2.2.2. Đặc điểm chung của điều dưỡng tham gia chăm sóc người bệnh .................. 19
2.2.3. Kiến thức chung của điều dưỡng về chăm sóc người bệnh viêm phổi ............................. 19
2.2.4. Thực hành chăm sóc 55 người bệnh viêm phổi. .............................................. 22
Chương 3 BÀN LUẬN .......................................................................................... 29
3.1. Kiến thức chung của điều dưỡng về chăm sóc người bệnh viêm phổi .............. 29
3.2. Đặc điểm của người bệnh viêm phổi được chăm sóc tại Khoa Nội Hô hấp. ..... 29
3.3. Một số ưu điểm và tồn tại trong cơng tác chăm sóc người bệnh viêm phổi. ...... 29
3.3.1. Ưu điểm .................................................................................................... 29
3.3.3. Nguyên nhân ............................................................................................. 31
3.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc cho NB viêm phổi ........ 32
3.4.1. Đề xuất đối với Bệnh viện ......................................................................... 32
3.4.2. Đề xuất đối với người bệnh và gia đình người bệnh .................................. 33
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 34
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHĂM SĨC CHO
NGƯỜI BỆNH VIÊM PHỔI TẠI KHOA NỘI HƠ HẤP ....................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVĐK


Bệnh viện đa khoa

ĐD

Điều dưỡng

NB

Người bệnh

PHCN

Phục hồi chức năng


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1. Kiến thức của điều dưỡng về chăm sóc người bệnh viêm phổi ............20
Bảng 2.1.Phân bố người bệnh được chăm sóc theo tuổi và giới ( n = 55) ............... 20
Bảng 2.2. Biểu hiện các triệu chứng cơ năng của NB khi vào Khoa .......................21
Bảng 2.3. Phân loại mức độ khó thở của NB khi vào Khoa (n=55) ........................21
Bảng 2.4. Mức độ bệnh dựa trên thông số SPO2 (n=55) ..........................................22
Bảng 2.5. Đánh giá việc thực hiện các biện pháp lưu thông đường thở cho người
bệnh viêm phổi (n= 55) ..........................................................................................22
Bảng 2.6. Đánh giá việc nhận định, theo dõi, đánh giá NB viêm phổi (n= 55) ................. 22
Bảng 2.7.Đánh giá việc sử dụng thuốc cho người bệnh viêm phổi (n= 55) ..............23
Bảng 2.8. Đánh giá việc điều dưỡng sử dụng các biện pháp vật lý trị liệu, PHCN hô
hấp cho người bệnh (n= 55) ....................................................................................25
Bảng 2.9. Đánh giá việc tư vấn, hướng dẫn người bệnh viêm phổi .........................27



vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Khoa Nội Hơ hấp– BVĐK tỉnh Hà Nam ...........................17
Hình 2.2.Minh họa hoạt động chăm sóc theo dõi sử dụng thuốc cho NB viêm phổi tại
Khoa Nội Hô hấp BVĐK tỉnh Hà Nam ...................................................................24
Hình 2.3. Minh họa chăm sóc vỗ rung ngực cho NB viêm phổi tại Khoa Nội Hô hấp
BVĐK tỉnh Hà Nam. ..............................................................................................26
Hình 2.4. Minh họa buổi tư vấn, truyền thông giáo dục sức khỏe cho NB viêm phổi
tại buồng bệnh Khoa Nội Hô hấp – BVĐK tỉnh Hà Nam ........................................ 28


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi là một bệnh cảnh lâm sàng do thương tổn tổ chức phổi (phế
nang, tổ chức liên kết kẻ và tiểu phế quản tận cùng), gây nên do nhiều tác nhân
như vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng, hóa chất [3].
Bệnh thường xảy ra ở những người có cơ địa xấu như người già, trẻ em
suy dinh dưỡng, người mắc các bệnh mạn tính, suy giảm miễn dịch, nghiện
rượu, suy dưỡng hoặc ở người mắc các bệnh phổi từ trước như (viêm phế quản
mạn, giản phế quản, hen phế quản...). Bệnh thường xuất hiện khi thời tiết thay
đổi đột ngột và có thể tạo thành dịch nhất là do virus, phế cầu, Hemophillus
influenza [3].
Trên thế giới: Tại Ba Lan viêm phổi cấp chiếm 1/3 các trường hợp nhiễm
trùng hơ hấp cấp [3], tại Hungari thì tỷ lệ là 12% các bệnh hô hấp điều trị
(1985), tỷ lệ tử vong ở các nước phát triểnlà 10-15% ở trẻ nhỏ và người

già, ở Châu Âu

tỷ

lệtửvong của viêm phổi là khoảng 4,4%,Châu Á 4,1-

13,4%, Châu Phi 12,9% [3].
Tại Việt Nam theo thống kê của bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Quân
y 103 viêm phổi cấp chiếm tỷ lệ 16-25 % các bệnh phổi không do lao, đứng thứ
2 sau hen phế quản [3]. Viêm phổi cấp (từ 1981-1987) ở Viện Lao và Bệnh phổi
là 6,7 % [8]. Học viện Quân y 103 (từ 1970-1983) khoảng 20-25,7% các bệnh
phổi, thứ 3 sau viêm phế quản và hen phế quản, theo Chu Văn Ý thì khoảng
16,5%[3].
Tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam là bệnh viện hạng I, hàng năm tiếp
đón và điều trị nội trú từ 600 - 700 người bệnh viêm phổi khơng có thở máy.
Những điểm hạn chế hiện nay trong điều trị người bệnh viêm phổi tại bệnh viện
là cơng tác chăm sóc người bệnh chưa được toàn diện. Người thầy thuốc mới chỉ
quan tâm đến điều trị bệnh ở giai đoạn cấp, cơng tác chăm sóc hỗ trợ để cải
thiện chức năng hô hấp cho người bệnh cũng như việc cung cấp thông tin về
bệnh, truyền thơng giáo dục sức khỏe. Cơng tác chăm sóc người bệnh của điều
dưỡng là một trong những yếu tố then chốt quyết định hiệu quả điều trị bệnh
nhân mắc bệnh viêm phổi. Việc triển khai toàn diện và từng bước chuẩn hóa,
chun sâu cơng tác chăm sóc người bệnh mắc bệnh viêm phổi là vấn đề cấp
thiết. Chính vì vậy với mong muốn nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh


2

viêm phổi tại bệnh viện, chúng tôi tiến hành thực hiện chun đề: “Thực trạng
cơng tác chăm sóc người bệnh viêm phổi của Điều dưỡng tại khoa Nội Hô

hấp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam năm 2022” với 2 mục tiêu sau:
MỤC TIÊU
1. Mô tả thực trạng công tác chăm sóc người bệnh viêm phổi của điều

dưỡng tại khoa Nội Hô hấp Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác chăm sóc người

bệnh viêm phổi của điều dưỡng tại khoa Nội Hô hấp Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà
Nam năm 2022.


3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Định nghĩa điều dưỡng
Theo Florence Nightingale, 1860: Điều dưỡng là một nghệ thuật sử dụng
môi trường của người bệnh để hỗ trợ sự phục hồi của họ.
1.1.2. Nhiệm vụ của người điều dưỡng[1].
* Theo thông tư 07/2011/TT-BYT ngày 26/11/2011 về Hướng dẫn điều
dưỡng về chăm sóc người bệnh trong các bệnh viện, người điều dưỡng có 12
nhiệm vụ trong cơng tác chăm sóc người bệnh như sau:
- Tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe.
- Chăm sóc tinh thần.
- Chăm sóc vệ sinh cá nhân.
- Chăm sóc dinh dưỡng.
- Chăm sóc phục hồi chức năng.
- Chăm sóc người bệnh có chỉ định phẫu thuật, thủ thuật.
- Dùng thuốc và theo dõi dùng thuốc cho người bệnh.
- Chăm sóc người bệnh giai đoạn hấp hối và người bệnh tử vong.

- Thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng.
- Theo dõi, đánh giá người bệnh.
- Bảo đảm an toàn và phịng ngừa sai sót chun mơn kỹ thuật trong chăm

sóc người bệnh.
- Ghi chép hồ sơ bệnh án .

*Nguyên tắc thực hành điều dưỡng
Trong cơng tác chăm sóc người bệnh, Điều dưỡng có nhiệm vụ chăm sóc và
đáp ứng các nhu cầu cơ bản cho người bệnh về thể chất và tinh thần. Theo học
thuyết của Virgina Henderson, người bệnh có 14 nhu cầu cơ bản và nguyên tắc
trong thực hành điều dưỡng là hỗ trợ người bệnh đáp ứng các nhu cầu đó:[2]
1. Hỗ trợ NB trong hơ hấp
2. Hỗ trợ người bệnh trong ăn uống
3. Hỗ trợ người bệnh trong bài tiết
4. Hỗ trợ người bệnh trong tư thế, vận động: nằm, ngồi, đi đứng


4

5.Hỗ trợ người bệnh trong ngủ và nghỉ ngơi
6. Hỗ trợ người bệnh trong thay và mặc quần áo
7. Hỗ trợ người bệnh trong duy trì thân nhiệt bình thường
8. Hỗ trợ người bệnh vệ sinh cá nhân
9. Hỗ trợ người bệnh tránh những nguy hiểm
10. Hỗ trợ tinh thần người bệnh
11. Hỗ trợ người bệnh lao động, giải trí, rèn luyện thể lực
12. Hỗ trợ người bệnh trong giao tiếp
13. Tơn trọng tín ngưỡng, tơn giáo
14. Giúp NB có kiến thức y học thông tường liên quan đến bệnh tật của họ

1.1.3 Khái quát về bệnh viêm phổi[3],[8].
1.1.3.1.Khái niệmbệnh viêm phổi
Viêm phổi là một bệnh cảnh lâm sàng do thương tổn tổ chức phổi (phế
nang, tổ chức liên kết kẻ và tiểu phế quản tận cùng) gây nên do nhiều tác nhân
như vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng, hóa chất.
1.1.3.2.Triệu chứng của bệnh viêm phổi
Điển hình củaviêm phổi thùy là do phế cầu.Đây là nguyên nhân hàng đầu
gây viêm phổi thùy, chiếm tỷ lệ 60-70%, xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng thường
gặp là trẻ em, người già, người bị suy dinh dưỡng, suy giảm miễn dịch thì tỷ lệ
cao hơn; bệnh thường xảy ra vào mùa đông-xuân và có khi gây thành dịch hoặc
xảy ra sau các trường hợp nhiễm virus ở đường hô hấp trên như cúm, sởi, herpes...
hay ở người bệnh hôn mê, nằm lâu, suy kiệt.
Giai đoạn khởi phát: Bệnh thường khởi đầu đột ngột với sốt cao, rét run,
sốt giao động trong ngày, có đau tức ở ngực, khó thở nhẹ, mạch nhanh, ho khan
toàn trạng mệt mỏi, gầy sút, chán ăn, ở mơi miệng có Herpes, nhưng các triệu
chứng thực thể cịn nghèo nàn.
Giai đoạn toàn phát: Thường từ ngày thứ 3 trở đi, các triệu chứng lâm
sàng đầy đủ hơn, tình trạng nhiềm trùng nặng lên với sốt cao liên tục, mệt mỏi,
gầy sút, biếng ăn, khát nước, đau ngực tăng lên, khó thở nặng hơn, ho nhiều,
đờm đặc có màu gỉ sắt hay có máu, nước tiểu ít và sẫm máu.
Khám phổi có hội chứng đơng đặc điển hình (hoặc khơng điển hình) với
rung thanh tăng, ấn các khoảng gian sườn đau, gõ đục, nghe âm phế bào giảm,


5

âm thổi ống và ran nổ khô chung quanh vùng đơng đặc. Nếu thương tổn nhiều
thì có dấu suy hơ hấp cấp, có gan to và đau, có khi có vàng da và xuất huyết
dưới da, ở trẻ em có rối loạn tiêu hóa như buồn nơn, nơn, bụng chướng.
Cận lâm sàng: Xét nghiệm máu có lượng bạch cầu tăng, bạch cầu trung

tính tăng, tốc độ máu lắng cao, soi tươi và cấy đờm có thể tìm thấy phế cầu, có
khi cấy máu có phế cầu. Chụp film phổi thấy có một đám mờ chiếm một thùy
hay phân thùy phổi và thường gặp là thùy dưới phổi phải.
Giai đoạn lui bệnh: Nếu sức đề kháng tốt, điều trị sớm và đúng thì bệnh
sẽ thối lui sau 7-10 ngày, nhiệt độ giảm dần, toàn trạng khỏe hơn, ăn cảm thấy
ngon, nước tiểu tăng dần, ho nhiều và đờm loãng, trong, đau ngực và khó thở
giảm dần. Khám phổi thấy âm thổi ống biến mất, ran nổ giảm đi thay vào là ran
ẩm. Thường triệu chứng cơ năng giảm sớm hơn triệu chứng thực thể. Xét
nghiệm máu số lượng bạch cầu trở về bình thường, lắng máu bình thường,
thương tổn phổi trên X quang mờ dần. Bệnh khỏi hẳn sau 10-15 ngày.
Nếu không điều trị hay điều trị không đúng, sức đề kháng kém thì bệnh sẽ
nặng dần, tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc tăng lên, suy hô hấp, nhiễm trùng
huyết hay có nhiều biến chứng khác như áp xe phổi, tràn dịch, tràn mủ màng
phổi, màng tim...
Phế quản phế viêm thường xảy ra ở trẻ em và người già, người suy kiệt,
hôn mê, sau các nhiễm virus làm suy yếu miễn dịch hay có một bệnh mạn
tính...Bệnh khởi phát từ từ, sốt tăng dần, khó thở càng lúc càng tăng dẫn đến suy
hơ hấp cấp, tồn trạng biểu hiện một nhiễm trùng, nhiễm độc cấp, có thể lơ mơ,
mê sảng... khám phổi nghe được ran nổ, ran ẩm, ran phế quản, rãi rác cả hai
phổi, lan tỏa rất nhanh, đây là một bệnh cảnh lâm sàng vừa thương tổn phổi và
phế quản lan tỏa.
Xét nghiệm máu thấy bạch cầu tăng cao, bạch cầu trung tính tăng, máu
lắng tăng; đặc biệt, trên phim phổi thấy nhiều đám mờ rải rác cả hai phổi tiến
triển theo từng ngày.
Nếu không điều trị hay điểu trị chậm bệnh sẽ dẫn đến suy hô hấp nặng,
nhiễm trùng huyết, tồn trạng suy sụp và có thể tử vong.


6


1.1.3.3 Nguyên nhân
* Do vi khuẩn:

Các loại vi khuẩn gây nên viêm phổi thường gặp nhất hiện nay là: Phế cầu
khuẩn,

Hemophillus

influenzae,

Legionella

pneumophila,

Mycoplasma

pneumoniae. Ngồi ra cịn có các loại vi khuẩn khác như: Liên cầu, tụ cầu vàng,
Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa, các vi chuẩn kị khí như
Fusobacteriumhoặc các vi khuẩn gram âm, thương hàn, dịch hạch........
* Do virus:

Các virus cúm, virus sởi, Adenovirus, virus đậu mùa, bệnh tăng bạch cầu
đơn nhân nhiễm khuẩn. Ở Mỹ viêm phổi do virus chiếm 73% nhiễm trùng
đường hơ hấp trong đó: 40% do virus cúm.
* Do nấm:

Actinomyces, Blastomyces, Aspergillus...
* Do ký sinh trùng:

Amip, giun đũa, sán lá phổi.

* Do hóa chất

Xăng, dầu, acid, dịch dạ dày.
* Do các nguyên nhân khác

Bức xạ, tắc phế quản do u phế quản phổi, do ứ đọng.
1.1.3.4.Các yếu tố nguy cơ
a.Do thời tiết lạnh.
b.Tăng tiết dịch nhầy ở đường hô hấp: Do bất kỳ nguyên nhân bệnh lý nào đều
làm tắc nghẽn phế quản, cản trở thơng khí phổi.
c.Người bệnh có suy giảm miễn dịch: Do dùng Corticoid, thuốc chống ung thư,
thuốc ức chế miễn dịch, bệnh suy giảm miễn dịch mắc phải.
d.Thuốc lá: Khói thuốc lá làm giảm hoạt động của tế bào lông chuyển, tăng tiết
đờm rãi, giảm hoạt tính thực bào của đại thực bào phế nang.
e.Nằm bất động lâu: Những người bệnh nằm bất động lâu trên giường dễ bị viêm
phổi.
g.Giảm phản xạ ho: Ho là phản xạ bảo vệ tống đờm rãi, giảm bớt tắc phế quản, do
đó làm sạch đường thở. Khi phản xạ ho bị ức chế (do dùng thuốc hoặc suy yếu
hoặc hôn mê) dễ bị viêm phổi.


7

h.Người bệnh ăn bằng sonde dễ bị viêm phổi do vi khuẩn xâm nhập.
i.Nghiện rượu: Uống nhiều rượu làm giảm phản xạ bảo vệ của cơ thể, giảm sự
huy động bạch cầu chống nhiễm khuẫn.
k.Người già, người bị suy kiệt: Dễ bị viêm phổi do giảm sức đề kháng của cơ thể.
m.Nhiễm virus đường hô hấp trên: Các virus cúm, á cúm, virus hợp bào đường hô
hấp, Adeno virus. Làm suy giảm sự bảo vệ của đường hô hấp dễ phát triển viêm
phổi do vi khuẩn.

1.1.3.5.Chẩn đoán viêm phổi.
* Chẩn đốn xác định dựa vào:
-

*

-

Hội chứng nhiễm trùng.
-

Hội chứng đơng đặc ở phổi điển hình hoặc khơng điển hình.

-

Hội chứng suy hơ hấp cấp (có thể có).

-

X quang phổi

Chẩn đốn nguyên nhân dựa vào:
-

Diễn biến lâm sàng.

-

Yếu tố dịch tễ học.


Kết quả xét nghiệm đờm.
-

Đáp ứng điều trị.

* Chẩn đoán phân biệt:
-

Phế viêm lao: Bệnh cảnh kéo dài, hội chứng nhiễm trùng không rầm rộ,
làm các xét nghiệm về lao để phân biệt.

-

Nhồi máu phổi: Cơ địa có bệnh tim mạch, nằm lâu, có cơn đau ngực đột
ngột, dữ dội, khái huyết nhiều, choáng.

-

Ung thư phế quản - phổi bội nhiễm: Thương tổn phổi hay lặp đi lặp lại ở
một vùng và càng về sau càng nặng dần.

-

Áp xe phổi giai đoạn đầu.

-

Viêm màng phổi dựa vào X quang và lâm sàng.

-


Xẹp phổi: Khơng có hội chứng nhiễm trùng, âm phế bào mất, khơng có
ran nổ.
X quang có hình ảnh xẹp phổi.

1.1.3.6 Điều trị viêm phổi:
* Nguyên tắc điều trị


8

-

Điều trị kháng sinh sớm, đủ liệu trình và theo dõi sát diễn biến của bệnh.

-

Nghỉ ngơi tại giường trong giai đoạn bệnh tiến triển.

-

Bù nước và điện giải do sốt cao, ăn uống kém, nôn, tiêu chảy.

-

Chế độ ăn lỏng, dễ tiêuđảm bảo đủ calo, ăn tăng đạm và các loại vitamin B, C.

-

Điều trị triệu chứng.


* Điều trị cụ thể:
-

Thuốc hạ sốt:Thuốc hạ sốt thường có tác dụng giảm đau. Có thể dùng
Paracetamol hoặc Acetaminophene.

-

Đảm bảo thơng khí: Nếu có suy hơ hấp thì cho người bệnh thở ơxy qua
sonde mũi 5-10 lít/phút tùy mức độ, (nếu có suy hơ hấp mạn thì giảm
liều cịn 1-2 lít
/phút và thở ngắt quảng).

-

Các thuốc giãn phế quản: Nếu có dấu co thắt phế quản có thể cho thêm
Theophylline 100-200 mg x 3 lần/ngày.

-

Các loại thuốc giảm ho và long đờm: Nếu ho nhiều có thể dùng Codein
100 mg x 3 lần/ngày. Nếu đờm đặc và khó khạc có thể dùng các loại như
Terpin,

Benzoat

Natri,

Eucaylyptinhoặc


Acemuc,

Exocemuc,

Mucosolvon, Rhinathiol 2-3 gói/ngày hoặc 3-4 viện/ngày.
-

Điều trị nguyên nhân: Là điều trị chính để giải quyết nguyên nhân gây
bệnh. Kháng sinh sử dụng sớm, đúngloại, đủ liều, dựa vào kháng sinh đồ;
khi chưa có kháng sinh đồ thì dựa vào yếu tố dịch tễ, diễn tiến lâm sàng
của bệnh, kinh nghiệm của thầy thuốc, thể trạng người bệnh và phải theo
dõi đáp ứng điều trị để có hướng xử trí kịp thời.

1.1.3.7 Phịng bệnh.
Viêm phổi là một trong những bệnh nhiễm trùng đưịng hơ hấp dưới phổ biến
nhất, ngày nay nhờ vào nhiều loại kháng sinh mới, mạnh nên tỷ lệ biến chứng và
tử vong giảm nhiều. Tuy nhiên vẫn có trưịng hợp xảy ra thành những vụ dịch
nhất là do virus. Để phòng bệnh, giảm biến chứng phải nâng cao thể trạng, giữ
ấm trong mùa lạnh, loại bỏ những yếu tố thúc đẩy như mơi trưịng khơng trong
sạch, khơng hút thuốc lá, phịng ngừa và điều trị sớm, tận gốc các nhiễm trùng ở
đường hô hấp trên, các đợt cấp của bệnh phổi mạn tính, điều trị sớm và theo dõi


9

sát giai đoạn sớm của nhiễm trùng đưịng hơ hấp, tránh lây lan. Ngày nay đã có
một số vaccin của nhiều loại virus đã được sử dụng và cả một số thuốc chống
virus.
1.4.1 Chăm người bệnh viêm phổi[8]

1. 1.4.1.Nhận định người bệnh:
* Hỏi bệnh:
-

Hình thức của khởi phát bệnh như thế nào?

-

Bệnh lý hiện tại của người bệnh được biểu hiện như thế nào?
 Cơn rét run, tính chất thời gian kéo dài của cơn rét run, mức độ sốt, ho,

tính chất ho, đờm như thế nào?
 Đau ngực: Tính chất đau, kèm theo khó thở khơng? Mệt mỏi? Ăn uống

như thế nào?
-

Khai thác tiền sử: Trước đây người bệnh có bị mắc các bệnh đường hơ
hấp khơng? Các thuốc đã sử dụng? Các yếu tố nguy cơ: có nghiện rượu và
hút thuốc lá không?

* Thăm khám để phát hiện các triệu chứng và biến chứng của bệnh:
-

Thể trạng: mệt mỏi, chán ăn, gầy sút. Biểu hiện nhiễm khuẩn: lưỡi bẩn,
thở hôi, tăng thân nhiệt và diễn biến của thân nhiệt, tổn thương đi kèm.

-

Hơ hấp: tần số thở, khó thở, mức độ và tính chất khó thở, mức độ tím tái,

số lượng, màu sắc, tính chất của đờm.

-

Tuần hồn: đếm mạch, đo huyết áp, nghe tim, biểu hiện vã mồ hôi, đo
lượng tiểu trong 24 giờ.

-

Tham khảo kết quả xét nghiệm cận lâm sàng: hình ảnh Xquang và các kết
quả xét nghiệm khác.

-

Đánh giá nhận thức của người bệnh về tự chăm sóc và phịng bệnh.

* Quy trình chăm sóc bệnh nhân viêm phổi
- Để sớm khỏi bệnh và phục hồi sức khỏe, chăm sóc bệnh nhân viêm
phổi cần được theo dõi và thực hiện theo quy trình cụ thể, rõ ràng với nhiều bước và
yêu cầu như sau:
- Quan sát và theo dõi
+ Bước đầu tiên trong quy trình chăm sóc bệnh nhân viêm phổi là quan sát và
theo dõi để nắm được tình hình và thể trạng bệnh nhân:


10

- Thể trạng bệnh nhân
+ Tình trạng tinh thần: mệt mỏi, chán ăn
+ Các dấu hiệu nhiễm khuẩn: môi khô, lưỡi dơ, mắt trũng…

+ Thân nhiệt: Sốt từ 39-40 độ
- Tình trạng hơ hấp
+ Tình trạng khó thở có thể xuất hiện sau vài giờ, tím mơi tùy thuộc vào mức độ
bệnh, khó thở có thể nặng và diễn tiến xấu.
+ Tình trạng ho nhiều hay ít, ho khan hoặc ho có đàm
+ Đàm ít cũng có thể lẫn màu rỉ sét hoặc màu xanh, vàng đục, hôi
+ Đau ngực tại vùng tổn thương, tăng khi hít vào và ho
+ Nhìn lồng ngực hạn chế cử động, thở nhanh, nơng
+ Mạch, huyết áp có thể khơng thay đổi nhưng cũng có thể tăng, khi tăng nặng có
thể dẫn đến sốc và trụy mạch
-Tình trạng tiêu hóa
+ Bệnh nhân có thể buồn nơn, nơn, chán ăn, táo bón hoặc tiêu chảy.
1.1.4.2. Chẩn đốn chăm sóc
Các chẩn đốn điều dưỡng phải dựa trên kết quả nhận định thực tế khi hỏi
và thăm khám người bệnh. Các chẩn đốn chăm sóc chính của người bệnh viêm
phổi có thể bao gồm:
-

Giảm lưu thơng đường thở do tổn thương nhu mô phổi, xuất tiết nhiều dịch
viêm.

-

Nguy cơ bị các biến chứng nặng, nguy hiểm như sốc nhiễm khuẩn do tình
trạng viêm phổi nặng, do sức đề kháng cơ thể giảm.

-

Suy kiệt cơ thể do mất nhiều năng lượng, mất nước và điện giải do sốt
cao, khó thở (càng sốt cao, càng khó thở, càng mất nước và điện giải

nhiều).

-

Thiếu kiến thức tự chăm sóc và phòng bệnh do chưa được tư vấn đầy đủ.
1.1.4.3. Lập kế hoạch chăm sóc

Dựa trên các chẩn đốn điều dưỡng đã có, các mục tiêu chăm sóc tương ứng
cho người bệnh viêm phổi là:
-

Cải thiện lưu thông đường thở cho người bệnh.

-

Ngăn ngừa các biến chứng của viêm phổi cho người bệnh.


11

-

Nâng cao thể trạng và tăng cường sức đề kháng cho người bệnh.

-

Tăng cường nhận thức về tự chăm sóc và phịng bệnh.
1.1.4.4. Thực hiện chăm sóc:

* Tăng cường lưu thông đường thở


Áp dụng các biện pháp làm lỏng và loãng các chất tiết đường thở như
đảm bảo đủ dịch và điện giải, đảm bảo đủ độ ẩm và ấm của khí thở vào cho
người bệnh, thực hiện một số thuốc giúp làm lỗng chất xuất tiết khi có chỉ
định.
Tiến hành dẫn lưu tư thế khi tình trạng người bệnh ổn định, tư thể người
bệnh khi dẫn lưu tùy thuộc vào vị trí tổn thương phổi, kết hợp vỗ và rung lồng
ngực và ho mạnh sau dẫn lưu để tống đờm ra ngồi.
Khi tình trạng người bệnh cải thiện hơn như: đỡ khó thở, đỡ mệt, mạch và
huyết áp ổn định, hướng dãn người bệnh thực hiện các kỹ thuật giúp tăng cường
lưu thông đường thở, cụ thể như sau:
- Kỹ thuật thở sâu: hít vào sâu bằng mũi một lần và thở ra qua miệng mím

mơi liên tục 2-3 lần, kéo dài thì thở ra càng lâu càng tốt để tăng thơng khí và
thực hiện ho có hiệu quả để loại bỏ chất tiết đường thở ra ngoài.
- Giúp người bệnh ho có hiệu quả:
 Ho tư thế ngồi và hơi cúi về phía trước, vì tư thế này cho phép ho mạnh

hơn.
 Đầu gối và hông ở tư thế gấp để cơ bụng mềm và ít căng cơ bụng khi

ho.
 Hít vào chậm qua mũi thở ra qua mơi khép kín.
 Ho 2 lần trong mỗi lần thở ra, trong khi co cơ bụng đúng lúc ho.

Chuẩn bị sẵn sàng và đầy đủ các phương tiện như dụng cụ,
thuốc……phối hợp với bác sỹ tiến hành thủ thuật dẫn lưu mủ với trường hợp áp
xe phổi khi có chỉ định.
* Khống chế nhiễm khuẩn
- Thực hiện nghiêm túc các thuốc kháng sinh đã có trong y lệnh, đặc biệt


là các yêu cầu về liều lượng, thời gian, đường dùng và theo dõi các tác dụng
phụ của thuốc.
- Thực hiện và đảm bảo yêu cầu về vệ sinh và vô khuẩn người bệnh và

buồng bệnh như: vệ sinh răng miệng thường xuyên cho người bệnh, có thể


12

hướng dẫn người bệnh súc miệng bằng dung dịch vệ sinh miệng hoặc nước lá
thơm để giảm mùi hôi do mủ cịn đọng trong phổi, lau mồ hơi, vệ sinh da cho
người bệnh, vệ sinh buồng bệnh bằng dung dịch sát khuẩn buồng bệnh.
- Cung cấp cho người bệnh chế độ ăn tăng đạm, tăng calo, giàu vitamin để

chống đỡ tình trạng viêm phổi nặng. Trường hợp người bệnh ăn uống bằng
đường miệng không đảm bảo phải bổ sung dĩnh dưỡng qua đường truyền tĩnh
mạch theo chỉ định.
- Thường xuyên theo dõi đáp ứng của người bệnh với điều trị, những biểu

hiện của cải thiện tình trạng viêm phổi như diễn biến về thân nhiệt, mạch ,
huyết áp, màu sắc và tính chất đờm…, nếu phát hiện diễn biến bất thường
hoặc bệnh không thuyên giảm, cần thông báo và thảo luận với Bác sỹ để có
các điều chỉnh thích hợp như xét nghiệm bổ xung, thay thế kháng sinh.
* Nâng cao thể trạng và tăng cường sức đề kháng
- Hướng dẫn và tạo điều kiện để người bệnh nằm nghỉ ở tư thế thoải mái,

nâng cao đầu giường khi có khó thở, thay đổi tư thế thường xuyên để tăng lưu
thông đường thở, trợ giúp người bệnh 1 số hoạt động khi cần giảm tiêu hao năng
lượng.

- Thực hiện y lệnh truyền dịch, thuốc giảm đau hạ sốt, thuốc giảm ho khi

có chỉ định giúp giảm mệt nhọc và giảm tiêu hao năng lượng cho người bệnh.
- Cung cấp và hướng dẫn cho người bệnh và gia đình người bệnh thực

hiện chế độ ăn tăng đạm, tăng calo và vitamin từ các nguồn gốc khác nhau, chế
biến thức ăn phải đảm bảo dễ tiêu hóa, chia làm nhiều bữa nhỏ để đảm bảo ăn
hết khẩu phần.
- Hàng ngày theo dõi sự đáp ứng của người bệnh về toàn trạng, cân nặng,

thân nhiệt, mức độ đau ngực và các biểu hiện nhiễm trùng khác để có kế hoạch
điều chỉnh phù hợp .
* Tăng cường nhận thức về tự chăm sóc và phòng bệnh

- Sau khi hết sốt, các biểu hiện nhiễm trùng thuyên giảm, hướng dẫn người bệnh
tham gia váo các hoạt động sinh hoạt hằng ngày một cách từ từ.
- Hướng dẫn người bệnh tập thở sâu và tập ho có hiệu quả để làm sạch đường
thở và giãn nở phổi.


13

- Chỉ cho người bệnh những yếu tố nguy cơ gây bệnh trên cơ sở đó thuyết
phục người bệnh tránh hoặc loại bỏ như thôi hút thuốc lá…
- Tránh làm việc quá sức, thay đổi nhiệt độ đột ngột, không uống rượu
vì làm giảm sức đề kháng của cơ thể.
- Khuyên người bệnh ăn uống bồi dưỡng, nghỉ ngơi thỏa đáng để tăng sức
đề kháng.
- Dặn người bệnh khi ra viện tránh bị thay đổi nhiệt độ đột ngột.
- Hẹn người bệnh đến khám lại và kiểm tra lại trên X quang phổi sau 4 tuần kể

từ khi ra viện.
1.1.4.5 Đánh giá chăm sóc
Đánh giá kết quả chăm sóc cần dựa trên các mục tiêu chăm sóc đặt ra ở từng
thời điểm cụ thể. Chăm sóc NB nhiễm khuẩn phổi có kết quả tốt khi:
- Tình trạng hơ hấp được cải thiện: Khơng khó thở, khơng đau ngực, ho

khạc đờm ít dần và hết.
- Tình trạng nhiễm khuẩn được cải thiện: hết sốt, khơng có các biến chứng.
- Tồn trạng được cải thiện, người bệnh ăn uống được, dịch và thuốc được

thực hiện đầy đủ và chính xác.
- Người bệnh được cung cấp các kiến thức tự chăm sóc và phịng bệnh, biết
cách thở sâu, ho có hiệu quả.
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Viêm phổi là bệnh khá phổ biến nhưng không dễ dàng có thể báo cáo được một
cách chính xác và phần lớn các thống kê về tần xuất mắc bệnh đều dựa trên những
ước đốn thơ [10]. Ở Mỹ hàng năm có khoảng 4-5 triệu trường hợp mắc viêm phổi
cộng đồng [11], khoảng 45000 ca tử vong. Ở Pháp, Đức, Ý, Anh, mỗi năm có
khoảng 1-3 triệu trường hợp viêm phổi cộng đồng: Trong đó: 21-51% ca cần nhập
viện điều trị. Tỷ lệtử vong do viêm phổi thay đổi theo từng quốc gia như Canada là
16%, Thụy Điền là 8%, Anh là 13%, Tây Ban Nha là 20%. Nói chung tần xuất mắc
bệnh viêm phổi cộng đồng thay đổi từ 2,6-16,8 trường hợp /1000 dân mỗi năm và tỷ
lệ tử vong từ 15-30% ở người bệnh nhập viện và từ 1-5% ở người bệnh khơng nhập
viện. Ngồi ra tỷ lệ mắc bệnh thay đổi tùy thuộc vào tuổi giới, chủng tộc và tình
trạng kinh tế [9]. Viêm phổi cộng đồng thường gặp ở người bệnh dưới 5 tuổi và trên


14


65 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh của người bệnh từ 0-4 tuổi là 12-18/1000 trẻ và trên 65 tuổi
là 16,1/1000 dân [8]. Viêm phổi xảy ra ở người da đen nhiều hơn người da trắng,
nam nhiều hơn nữ, gặp nhiều nhất trong những tháng mùa đông và những mùa dịch
cúm. Tuy nhiên trong những năm gần đây dịch tễ học của viêm phổi đã thay đổi
và gia tăng rất nhiều do các yếu tố như sự thay đổi về dân số, điều kiện về kinh tế,
môi trường sống ô nhiễm nhiều khói bụi. Sự thay đổi về khí hậu thời tiết, các bệnh
lí nội khoa đi kèm như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh đái tháo đường, suy
thận mạn, bệnh lí gan mạn, suy giảm miễn dịch. Do sự xuất hiện của các tác nhân
gây viêm phổi mới cũng như sự thay đổi độ nhạy cảm của những vi khuẩn thường gặp
như: Streptococcus pneumonia, Haemophilus influenzae, Staphynocccus areus [4].
Một nghiên cứu về tỷ lệmắc bệnh và gánh nặng kinh tế của viêm phổi trong độ
tuổi lao đồng tại New York (Mỹ) [10]. Đây là một nghiên cứu thuần tập hồi cứu dựa
theo các dữ liệu báo cáo y tế ở người bệnh từ 18-64 tuổi. Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc
bệnh trong độ tuổi trên là 10,6/1000 dân, chi phí cho một ca là rất tốn kém 20961 đô
la. Đặc biệt là lứa tuổi này là lứa tuổi lao động nên cần phải có chiến dịch phịng
chống và tuyên truyền sâu rộng để đạt kết quả tốt nhất trong phòng chống bệnh
viêm phổi.
Các dấu hiệu về nhiễm khuẩn sớm và mối liên quan của chúng trong quyết định
điều trị kháng sinh cũng được Macfarlane và cộng sự, nghiên cứu về tiện ích của
Procalcitonin, Protein C-Cretive và bạch cầu kết hợp để tiên lượng và điều trị viêm
phổi cộng đồng. Nghiên cứu được tiến hành lấy máu từ ngày thứ 1,3,5,7 và sau 30
ngày để xét nghiệm kết quả trong 925 người bệnh có 50 người bệnh tử vong, 118
người bệnh có kết quả tiên lượng xấu nếu mức độ procalcitonin, C protein,bạch cầu
không giảm. Tỷ lệ tử vong ở những ngày thứ 3,5,7 cũng phù hợp với mức độ tăng
của các xét nghiêm trên. Nghiên cứu này giúp ta hiểu biết về giá trị của các phản
ứng trên và giá trị tiên lượng của nó theo mức độ đầu tiên là procalcitonin, tiếp theo
là protein, cuối cùng là bạch cầu [10]. Một nghiên cứu của Bryan và cộng sự về phế
cầu tìm thấy trong máu người bệnhviêm phổi cộng đồng đã chỉ ra rằng: Nồng độ
kháng nguyên phế cầu trong máu càng lớn thì thời gian nằm viện sẽ ít hơn, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê [10].

Về điều trị kháng sinh Reynolds đã so sánh kết quả điều trị viêm phổi bằng
Ceftriaxone và Amocicillin-Clavulanate kết luận rằng: trong 2000 người lớn được
chọn ngẫu nhiên, chia làm hai lô, mỗi lô điều trị một loại thuốc kết quả cho biết


15

khơng có sự khác biệt khi dùng điều trị hai loại thuốc trên. Nhưng dùng Ceftriaxone
thì chi phí rẻ hơn so với Amocicillin-Clavulanate [13]. Nghiên cứu của Bryan và
cộng sự về điều trịviêm phổi cộng đồng bằng Levofloxacine 750mg tiêm tĩnh mạch
trong 5 ngày; so với 500mg tiêm tĩnh mach trong 7-14 ngày. Kết quả cho thấy trong
241 người bệnh chia làm hai nhóm: nhóm điều trị với liều 750mg/ngày và nhóm
điều trị với liều 500mg/ngày; hiệu quả điều trị là như nhau, sự khác biệt khơng có ý
nghĩa thống kê. Các phản ứng phụ của thuốc và các xét nghiêm men gan, bạch
cầu,chức năng thận khơng có sự khác biệt [10].
1.2.2 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Mặc dù viêm phổi là một trong những bệnh nhiễm khuẩn thường gặp nhất trên
lâm sàng nhưng hiện nay vẫn chưa có một tổng kết mang tính tồn diện. Chỉ có một
vài số liệu nghiên cứu riêng lẻ ở một số bệnh viện ghi nhận như sau: Bệnh viện
Bạch Mai, trước năm 1985, viêm phổi do vi khuẩn chiếm tỷ lệ12% các bệnh về phổi
[5]. Tại khoa hô hấp Học viện Quân y 103, tỷ lệ viêm phổi chiếm 1/5-1/4 số người
bệnh ở khoa phổi. Theo Ngô Quý Châu, Nguyễn Thanh Thủy, một nghiên cứu hồi
cứu về viêm phổi cộng đồng tại khoa hô hấp bệnh viện Bạch Mai năm 2011 trong
167 người bệnh gặp đủ các lứa tuổi từ 16 trở lên, nam nhiều hơn nữ với tỷ lệ1,6/1.
Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là ho(88%), khạc đờm (64,1%), ran nổ
(44,9%), ran ẩm (25,7%), hội chứng đông đặc(1,8%), hội chứng 3 giảm (15%). Các
yếu tố nguy cơ: hút thuốc (41,2%), nghiện rượu (13,8%).Các vi khuẩn phân lập được
chủ

yếu


là:

Klebciellaneumoniae

(34,5%),Acinebacterbaumanii (17,2%),

Pseudomonas aeruginos a (17,2%), E.coli(6,9%) [4].
Nghiên cứu của tác giả Trần Ngọc bệnh viện Chợ Rẫy (Thành Phố Hồ Chí Minh),
đánh giá đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và hiệu quả điều trị viêm phổi kết luận
80,5% điều trị thành công, 11,1% tử vong do bệnh tiến triển nặng lên, thời gian điều
trị 6-10 ngày chiếm 40,1%, 11-14 ngày chiếm 22,2%,trên 15 ngày chiếm 13,9%,
70,8% người bệnh ban đầu được điều trị một kháng sinh, 29,2% được điều trị kết hợp
hai kháng sinh. Các kháng sinh cephalosporine được sử dụng nhiều nhất
78,3%,tiếpđến là macrolides và nhóm quillone. Tuy nhiên, cần thiết tối ưu hóa qui
trình chẩn đốn và điều trị viêm phổi nhằm tăng tỷ lệkhỏi bệnh và giảm tỷ lệ tử vong.
Ở Việt Nam, viêm phổi chiếm 12% các bệnh phổi [8]. Trong số 3606 bệnh nhân
điều trị tại khoa hô hấp bệnh viện Bạch Mai từ 1996 - 2000 có 345 bệnh nhân viêm
phổi (9,57%), đứng hàng thứ tư trong số tất cả các nguyên nhân gây tử vong [5].


16

Chương 2: THỰC TRẠNG CHĂM SĨC NGƯỜI BỆNH
VIÊM PHỔI
2.1. Thơng tin chung về Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam.
BVĐK tỉnh Hà Nam là bệnh viện hạng I trực thuộc tỉnh, có quy mơ 695 giường
bệnh với 09 phịng chức năng, 23 khoa lâm sàng, 09 khoa cận lâm sàng, tổng số
648 nhân lực. Trong quy hoạch tổng thể phát triển ngành Y tế Hà Nam năm
2022, BVĐK tỉnh Hà Nam sẽ nâng cấp lên 1000 giường bệnh để đảm bảo khám

chữa bệnh cho nhân dân vùng nam đồng bằng sông Hồng.
Cùng với sự phát triển chung của bệnh viện, khoa Nội Hơ hấp qua nhiều năm
hoạt động đã có nhiều thay đổi, phát triển tích cực về năng lực chun mơn,
nghiệp vụ góp phần khơng nhỏ vào sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân
dân trong tỉnh Hà Nam và một số vùng lân cận. Với vai trò là một trong những
khoa lâm sàng trọng điểm, khoa có nhiệm vụ khám ngoại trú và chẩn đốn, điều
trị nội trú, chăm sóc sức khỏe cho người bệnh có bệnh lý nội khoa: Bệnh lý về
hô hấp, cơ xương khớp, bệnh lý về huyết học. Tổng số cán bộ viên chức của
khoa gồm 15 viên chức, trong đó gồm 4 bác sỹ (2 trình độ Thạc sỹ, 2 trình
độ Chuyên khoa I), điều dưỡng gồm 11 (1 trình độ Chuyên khoa I, 09 trình độ
Đại học, 1 trình độ Trung cấp). Khoa có 45 giường bệnh theo kế hoạch, thực kê
55 giường bệnh chia thành 7 phịng bệnh có chức năng riêng về chuyên khoa.
Hàng tháng có khoảng 200 – 250 bệnh nhân điều trị tại khoa trong đó bênh
nhân viêm phổi nhập khoa điều trị khoảng 50 – 60 bệnh nhân.


×