Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Hoàn thiện công tác định mức lao động khoa học tại Công ty sứ Thanh Trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.07 KB, 103 trang )

Lời nói đầu
Ngày nay, nhu cầu về xây dựng mới, cải tạo lại các công trình công cộng,
cơ sở hạ tầng ngày càng tăng để phù hợp với sự phát triển của đất nớc. Công ty sứ
Thanh Trì là một đơn vị chuyên sản xuất và kinh doanh sứ vệ sinh, vật liệu xây
dựng. Do đó, để đáp ứng đợc nhu cầu sản phẩm ngày càng tăng của thị trờng Công
ty sứ Thanh Trì đã phải đầu t xây dựng mới và cải tạo lại hai dây chuyền sản xuất
sứ vệ sinh. Sau mỗi lần cải tạo thì Công ty lại phải xây dựng, tổ chức lại lao động,
tổ chức lại công tác quản lý sản xuất. Năm 2000 Công ty đã đầu t mới dây chuyền
sản xuất số 2 với công nghệ hiện đại nhng công tác tổ chức lao động khoa học vẫn
cha đợc thực hiện triệt để đặc biệt là công tác định mức lao động khoa học. Đó
cũng là một thực trạng chung đối với các doanh nghiệp hiện nay ở Việt Nam.
Công tác định mức lao động phải đợc xây dựng từ khi doanh nghiệp bắt đầu
khởi sự hay khi thay đổi lĩnh vực kinh doanh, dây chuyền công nghệ, máy móc
thiết bị. Có một định mức lao động khoa học thì mới có đủ điều kiện để tổ chức
hoạt động sản xuất, để tính năng suất lao động và đó chính là cơ sở để biết đợc
năng suất lao động của doanh nghiệp tăng hay giảm.
Hơn thế nữa, định mức lao động khoa học (ĐMLĐKH) là cơ sở để xây
dựng đơn giá tiền lơng, giảm hoặc thậm chí loại trừ sự lãng phí thời gian lao động.
Với ý nghĩa đó nên công tác ĐMLĐKH là một vấn đề rất quan trọng đối với mọi
Công ty và đặc biệt đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty sứ Thanh Trì
. Nhng từ nhiều năm nay Công ty vẫn sử dụng một hệ thống định mức lao động đ-
ợc xây dựng từ năm 1997 và điều chỉnh theo hàng năm.
Em thiết nghĩ, từ năm 2000 trở lại đây Công ty đã liên tục cải tạo và đổi
mới dây chuyền công nghệ sản xuất mà vẫn sử dụng định mức lao động cũ thì có
còn phù hợp nữa chăng ? Việc xây dựng đơn giá tiền lơng, tính năng suất lao động
có còn chính xác không ? Xuất phát từ thực trạng của Công ty và đợc sự động viên
nhiệt tình của các cô chú trong phòng Tổ chức lao động, em đã chọn đề tài nghiên
cứu là: Hoàn thiện công tác định mức lao động khoa học tại Công ty sứ
Thanh Trì cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
1
Trọng tâm của đề tài này là nghiên cứu thời gian lao động của công nhân


trong Công ty nhằm mục đích tìm ra những nguyên nhân gây lãng phí thời gian và
đề xuất biện pháp khắc phục. Nhằm nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản
xuất và an toàn lao động, đảm bảo sức khoẻ cho ngời lao động. Thúc đẩy sản xuất
phát triển, hoàn thiện kỹ thuật và công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ kỹ thuật
hoá quá trình lao động. Cuối cùng là có thể đa ra đợc một mức mới phù hợp với
Công ty.
Do thời gian và trình độ có hạn nên phạm vi nghiên cứu chỉ trong giới hạn
của Công ty sứ Thanh Trì nơi em đã thực tập trong suốt 4 tháng qua. Vì thế, đối t-
ợng nghiên cứu của chuyên đề chỉ bao gồm :
-Hoạt động lao động sản xuất của ngời lao động trong Công ty sứ Thanh Trì
.
-Một số nội dung của tổ chức lao động khoa học nh: Điều kiện lao động, tổ
chức phục vụ nơi làm việc, định mức lao động, hợp lý hóa các thao tác của qui
trình sản xuất sản phẩm.
-Tình hình lao động, tiền lơng, cơ cấu tổ chức của Công ty .
Để đa ra đợc các mức mới có căn cứ khoa học em đã sử dụng nghiên cứu
chính là:
Phơng pháp tiêu chuẩn: Sử dụng các tiêu chuẩn, qui định của Nhà nớc nh
các qui định về chế độ làm việc nghỉ ngơi, qui định về vệ sinh an toàn lao động,
tiêu chuẩn định mức mẫu, điều lệ của Công ty...
Phơng pháp phân tích khảo sát tại nơi làm việc bằng cách chụp ảnh và bấm
giờ để phân tích nhằm tìm ra thời gian lãng phí, những ảnh hởng của các nhân tố
bên ngoài.
Phơng pháp toán học và thống kê toán: sử dụng để phân tích, xử lý tài liệu
và xây dựng các phơng án, biện pháp cụ thể.
Từ những nội dung trên em đã thực hiện bài báo cáo của mình với kết cấu
nh sau: Ngoài phần mở đầu và kết luận kết cấu của bài viết gồm có 3 chơng:
Chơng I: Tổng quan về định mức lao động khoa học
Nêu lên những khái niệm có liên quan tới mức lao động, định mức lao
động, và sự cần thiết của việc xây dựng mức lao động. Cũng nh các phơng pháp

tiến hành và nội dung của vấn đề xây dựng và quản lý mức.
Chơng II: Thực trạng công tác thực hiện định mức lao động tại Công ty
sứ Thanh Trì.
2
Phân tích đặc điểm của Công ty có ảnh hởng tới công tác định mức lao
động và đánh giá thực trạng thực hiện định mức lao động tại bộ phận đổ rót phân
xởng gia công tạo hình của Công ty .
Chơng III: Giải pháp hoàn thiện xây dựng định mức .
Chơng này đề xuất các mức lao động mới xây dựng đợc từ thực trạng của
Công ty và một số biện pháp hoàn thiện việc thực hiện đợc các mức đó.
Đây là một đề tài hay và có giá trị thực tế rất lớn nên những kết quả nghiên
cứu này có thể giúp ích cho công tác xây dựng và quản lý định mức lao động của
Công ty sứ Thanh Trì trong thời gian tới, cũng nh có ích cho các công ty khác để
xây dựng cho mình một định mức lao động mới.
Do thời gian thực tập ngắn và mức độ hiểu biết về vấn đề còn hạn chế nên
bài viết vẫn còn có những thiếu sót. Rất mong đợc thầy cô giáo chỉ bảo góp ý thêm
để đề tài của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 20/5/2003
Sinh viên thực hiện
Trơng Thị Thuỳ Vân
3
Chơng I
tổng quan về định mức lao động khoa học
I. Định mức lao động khoa học (ĐMLĐKH) và sự cần thiết
phải xây dựng ĐMLĐKH.
1. Các khái niệm có liên quan.
1.1.Mức lao động.
Lao động là hoạt động có ý thức, có mục đích của con ngời. Dới bất kỳ hình
thái kinh tế xã hội nào, quá trình lao động cũng đều diễn ra trong sự kết hợp của

ba yếu tố: công cụ lao động, đối tợng lao động và sức lao động .
Con ngời luôn tìm mọi biện pháp để làm cho quá trình lao động, quá trình sản
xuất đạt hiệu quả cao hơn cũng tức là làm tăng năng suất lao động. Để đạt đợc
mục đích này, một mặt không ngừng cải tiến kỹ thuật, đổi mới máy móc thiết bị.
Mặt khác, phải tổ chức lao động chặt chẽ, khoa học, hợp lý. Muốn tổ chức lao
động khoa học, hợp lý thì điều cần thiết trớc hết là phải biết đợc số lợng và chất l-
ợng lao động cần phải có để hoàn thành một sản phẩm hay một khối lợng công
việc.
Theo C.Mác "bản thân số lợng lao động thì đo bằng thời gian lao động và thời
gian lao động lại đo bằng những phần của thời gian nh: ngày, giờ, phút..."(C.Mác,
T bản quyển 1 tập I). Nh vậy, bản thân của những thớc đo thời gian (ngày, giờ,
phút) không nói lên đợc số lợng lao động và không thể trở thành thớc đo lao đông
đợc. Thời gian muốn trở thành thớc đo lao động, nó phải thể hiện số lợng lao động
sống tất yếu phải hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Thời gian tất yếu để sản xuất ra
sản phẩm là thời gian cần thiết cho bất cứ lao động nào đợc tiến hành với một trình
độ thành thạo trung bình và một cờng độ làm việc trung bình trong những điều
kiện bình thờng so với hoàn cảnh kinh tế nhất định. Trong điều kiện đó ta có khái
niệm về mức lao động nh sau:
Mức lao động là lợng lao động hoa phí đợc qui định để hoàn thành một đơn vị
sản phẩm (hoặc một khối lợng công việc) đúng tiêu chuẩn chất lợng, trong những
điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
1.2.Định mức lao động.
4
Để có đợc mức lao động giao cho ngời lao động thực hiện phải dựa trên cơ sở,
quá trình xây dựng, xét duyệt, ban hành, áp dụng, quản lý thức hiện, sửa đổi mức
phù hợp với thực tiễn và dự tính áp dụng vào sản xuất những biện pháp tổ chức -
kỹ thuật có năng suất cao. Quá trình đó gọi là công tác định mức lao động.
Vậy, định mức lao động là môn khoa học kinh tế có tầm quan trọng hàng đầu
trong việc quản lý lao động, đồng thời là một công tác khá phức tạp đòi hỏi ngời
cán bộ định mức phải có trình độ nghiệp vụ vững chắc. Mặt khác, công tác định

mức lao động có quan hệ trực tiếp đến quyền lợi của ngời lao động, đặc biệt ngời
lao động trực tiếp sản xuất .
2. Các loại mức.
Để có thể sử dụng các thành tựu khoa học và kinh nghiệm tiên tiến trong
ĐMLĐ thì phải hiểu rõ và nắm chắc bản chất các loại mức đợc áp dụng trong thực
tiễn. Mức lao động có nhiều dạng và mỗi dạng thể hiện một nội dung, điều kiện tổ
chức sản xuất nhất định. Tuỳ vào từng loại công việc sản xuất và điều kiện sản
xuất mà mức lao động có thể xây dựng dới các dạng khác nhau.
2.1.Mức thời gian (M
tg
)
Mức thời gian là lợng thời gian hao phí cần thiết đợc quy định cho một hay
một nhóm ngời lao động có trình độ nghiệp vụ thích hợp để hoàn thành một đơn vị
sản phẩm (hoặc một khối lợng công việc) đúng tiêu chuẩn chất lợng trong những
điều kiện tổ chức - kỹ thuật nhất định.
Đơn vị đo M
tg
là giây, phút, giờ trên đơn vị sản phẩm
2.2.Mức sản lợng (M
sl
)
Mức sản lợng là số lợng đơn vị sản phẩm (hoặc khối lợng công việc) quy định
cho một hay một nhóm ngời lao động có trình độ nghiệp vụ thích hợp phải hoàn
thành trong một đơn vị thời gian đúng tiêu chuẩn chất lợng trong những điều kiện
tổ chức kỹ thuật nhất định.
Đơn vị đo mức sản lợng là đơn vị sản phẩm trên đơn vị thời gian (phút, giờ,
ca).
Mức sản lợng thờng đợc xây dựng trên cơ sở mức thời gian và dùng công thức:
Trong đó : M
sl

: Mức sản lợng.
M
tg
: Mức thời gian.
5
tg
Ca
sl
M
T

M
=
T
Ca
: Thời gian ca.
Nh vậy, M
tg
và M
sl
là hai đại lợng tỷ lệ nghịch với nhau. Tuỳ theo từng điều
kiện và đặc điểm của sản xuất mà ngời ta tính M
tg
hay M
sl
2.3.Mức phục vụ (M
pv
)
Mức phục vụ là số lợng nơi làm việc, đơn vị thiết bị, diện tích sản xuất ...trong
doanh nghiệp quy định cho một hay một nhóm ngời lao động có trình độ nghiệp

vụ thích hợp phải phục vụ trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định, công
việc ổn định và lặp lại có chu kỳ.
2.4.Mức quản lý (M
ql
)
Mức quản lý là số lợng ngời hay số bộ phận do một ngời lãnh đạo phụ trách
với trình độ thành thạo phù hợp với điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
Trong thực tế, M
tg
là cơ sở để tính các loại mức khác. Nó đợc xây dựng trong
điều kiện tổ chức sản phẩm làm ra có lợng hao phí lớn. Mức sản lợng thờng xây
dựng, áp dụng trong điều kiện sản phẩm làm ra có lợng hao phí ít. Mức phục vụ áp
dụng trong điều kiện kết quả sản xuất không đợc đo bằng những số đo tự nhiên
(chiếc, cái...) và đối với công nhân phục vụ.
3. Sự cần thiết phải xây dựng mức.
Định mức lao động là một trong những nội dung quan trọng của tổ chức lao
động, tổ chức sản xuất và quản lý lao động trong xí nghiệp. Định mức lao động
hợp lý sẽ tạo khả năng kế hoạch hoá tốt hơn quá trình sản xuất, xác định đúng số
lợng lao động cần thiết trong năm, khuyến khích sử dụng nguồn dự trữ trong sản
xuất, là cơ sở để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của công nhân viên.
3.1.ĐMLĐ là cơ sở để phân phối theo lao động.
Định mức lao động là thớc đo hao phí lao động để hoàn thành một khối lợng
công việc nhất định. Vì vậy, mức lao động là căn cứ để tiến hành trả công theo hao
phí lao động trong sản xuất. Đơn giá tiền lơng đợc tính theo công thức sau:
Đối với hình thức trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tiền lơng .
L : Mức lơng cấp bậc công việc
Q : Mức sản lợng

6
T x LG Đ hay
Q
L
GĐ ==
T : Mức thời gian
Tiền lơng thực lĩnh là :
LT = ĐG ì Q
tt

Q
tt
: Sản lợng thực tế
Đối với hình thức trả lơng theo sản phẩm của tổ nhóm:
Tiền lơng của tổ nhóm tính theo công thức : L = ĐG ì Q
0tt
Trong đó :
Q
0tt
: Mức sản lợng thực tế của cả tổ
T
i
: Mức thời gian.
Q
0
: Mức sản lợng của tổ
: Tổng mức lơng cấp bậc công việc của cả tổ.
Điều kiện để thực hiện tốt việc phân phối theo lao động thì điều kiện cơ bản là
phải định mức lao động theo phơng pháp có căn cứ khoa học mới đánh giá đúng
kết quả của ngời lao động, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, theo số l-

ợng, chất lợng sản phẩm làm ra của mỗi ngời lao động. Mức lao động hợp lý chỉ
có thể đợc xây dựng trong điều kiện tổ chức kỹ thuật hợp lý. Đó là điều kiện
không cho phép công nhân lao động tuỳ tiện vừa không tuân theo quy trình công
nghệ, quy trình lao động vừa gây lãng phí thời gian. Làm việc trong điều kiện đó
buộc ngời công nhân phải nêu cao tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật
để trớc hết đảm bảo tiền lơng cho bản thân và sau đó là đảm bảo lợi ích chung cho
xí nghiệp.
3.2.ĐMLĐ là cơ sở để tăng năng suất lao động.
Tăng năng suất lao động là quy luật kinh tế chung cho mọi hình thái kinh tế
xã hội. Nó là một động lực cho sự phát triển của từng ngời, từng đơn vị, doanh
nghiệp tồn tại và phát triển, đồng thời cũng làm tăng sản phẩm xã hội và tăng thu
nhập quốc dân.
Định mức lao động là công cụ có hiệu lực để khai thác khả năng tiềm tàng
trong sản xuất, công tác. Quá trình xây dựng và áp dụng mức lao động vào sản
7
Ti xLi GĐ Hay
Q
Li

n
1i
n
1i


=
=
==
0


=
n
1i
Li
xuất là quá trình nghiên cứu tính toán và giải quyết các yêu cầu về kỹ thuật, về sắp
xếp nơi làm việc cũng nh các yếu tố đảm bảo sức khoẻ cho ngời lao động. Đó là
điều kiện thuận lợi để ngời lao động sử dụng các thiết bị máy móc, vật t kỹ thuật
và thời gian lao động, nhằm áp dụng các kinh nghiệm và phơng pháp lao động tiên
tiến để tăng năng suất và hiệu quả lao động, tămg sản phẩm cho xã hội.
3.3.ĐMLĐ là cơ sở lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trờng để hoạt động có hiệu quả, doanh nghiệp phải dựa vào
nhu cầu thị trờng để xác định số lợng sản phẩm và giá cả trong năm kế hoạch, sau
đó dựa vào mức lao động tính ra số lợng và chất lợng lao động cần thiết ở năm kế
hoạch theo công thức sau:
Trong đó : CN
sp
: Số công nhân làm theo sản phẩm.
SL
i
: Số lợng sản phẩm loại i.
T
i
:Lợng lao động hao phí để làm ra một đơn vị sản phẩm loại i.
T
n
:Quỹ thời gian làm việc bình quân của một công nhân làm
theo sản phẩm ở kỳ kế hoạch.
K
m
:Hệ số hoàn thành mức .

Ngoài các yếu tố về sản lợng phải có định mức lao động có căn cứ khoa học
mới xác định đúng số lợng và chất lợng lao động cần thiết - tức là kế hoạch hoá số
lợng ngời làm việc. Từ đó doanh nghiệp sẽ xây dựng một loạt các kế hoạch quỹ l-
ơng, kế hoạch giá thành, giá cả...
3.4.ĐMLĐ đối với tổ chức lao động khoa học.
Tổ chức lao động trong các tổ chức, doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất tiến hành đợc cân đối, liên tục, nhịp nhàng đạt năng suất cao. Mà
muốn đạt hiệu quả kinh tế cao thì phải tổ chức sản xuất, tổ chức lao động trong
từng bộ phận cho tốt. Điều kiện đáp ứng yêu cầu trên là phải tính đợc các mức tiêu
hao cho mỗi công việc trong từng bộ phận. Trên cơ sở đó giải quyết tốt vấn đề
phân công và hiệp tác lao động, tổ chức nơi làm việc, nghiên cứu lựa chọn những
phơng pháp những thao tác lao động tiên tiến. Nói cách khác, định mức lao động
cho phép xây dựng và áp dụng vào sản xuất công tác những hình thức tổ chức lao
động hợp lý nhất.
8
m
n
ii
sp
K x
T
T xSL
CN =
Mức lao động là căn cứ để tính nhu cầu lao động của từng nghề, tạo điều
kiện phân phối tỷ lệ ngời làm việc ở từng bộ phận hợp lý và tiết kiệm.
Định mức lao động còn nghiên cứu tỷ mỉ khả năng sản xuất, công tác của nơi
làm việc. Thông qua đó khắc phục những luộm thuộm trong sản xuất tạo điều kiện
cho ngời lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ .
4. ý nghĩa của việc xây dựng định mức.
Định mức lao động là cơ sở để trả lơng trả thởng đúng với hao phí lao động mà

ngời lao động đã bỏ ra. Đối với mọi quá trình sản xuất của bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng cần phải có định mức. Mức xây dựng có căn cứ khoa học là yêu
cầu đối với mọi quá trình xây dựng mức. Bởi chỉ xây dựng mức có căn cứ khoa
học thì mới đảm bảo mức đúng, phù hợp với doanh nghiệp. Bằng phơng pháp chụp
ảnh thời gian làm việc và bấm giờ bớc công việc giúp cho cán bộ định mức tìm ra
nguyên nhân gây lãng phí thời gian từ đó có biện pháp khắc phục.
Nếu quá trình lao động mà không tiến hành định mức thì sẽ không có căn cứ để
tính năng suất lao động, sẽ không tìm ra đợc biện pháp để hạ giá thành sản phẩm,
tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng.
Định mức lao động còn là yếu tố để tiết kiệm nhiên liệu thông qua việc định
biên nhiên liệu cho mỗi sản phẩm. Giảm chi phí về tiền lơng bởi từ định mức ta có
thể tính định biên nhân lực cần thiết cho mỗi bớc công việc, mỗi sản phẩm, mỗi
quá trình sản xuất.
Công ty thực hiện tốt việc quản lý và thực hiện mức sẽ làm cho quá trình sản
xuất diễn ra thờng xuyên liên tục và có hiệu quả hơn.
II. Các phơng pháp tiến hành ĐMLĐKH.
Trong thực tế sản xuất, công tác định mức lao động rất cần thiết để đa ra
các mức yêu cầu ngời lao động thực hiện. Ngời ta thờng sử dụng nhiều phơng
pháp để định mức lao động. Tuỳ theo quy mô và loại hình sản xuất để lựa chọn
phơng pháp hợp lý nhất, có hiệu quả nhất. Các phơng pháp định mức lao động th-
ờng đợc áp dụng có thể phân thành hai nhóm: nhóm phơng pháp tổng hợp và
nhóm phơng pháp phân tích.
1. Nhóm các phơng pháp tổng hợp.
Nhóm phơng pháp tổng hợp là nhóm phơng pháp xây dựng mức lao động
không dựa trên cơ sở nghên cứu, phân tích các bộ phận bớc công việc và điều kiện
9
tổ chức - kỹ thuật hoàn thành nó, mà chủ yếu dựa vào kết quả nghiệm thu sản
phẩm hoặc kinh nghiệm để xác định mức lao động cho toàn bộ bớc công việc.
Nhóm phơng pháp tổng hợp có 3 phơng pháp :
-Phơng pháp thống kê.

-Phơng pháp kinh nghiệm.
-Phơng pháp dân chủ bình nghị.
a. Phơng pháp thống kê: Là phơng pháp xây dựng định mức dựa vào các tài liệu
thống kê về thời gian hao phí thực tế để hoàn thành bớc công việc (giống hoặc t-
ơng tự) ở thời kỳ trớc. Lợng thời gian (sản lợng) đợc xác định là mức lao động th-
ờng lấy giá trị trung bình.
b. Phơng pháp kinh nghiệm: Là phơng pháp xây dựng định mức dựa vào kinh
nghiệm chủ quan đã tích luỹ đợc của cán bộ định mức, quản đốc phân xởng hoặc
những công nhân có thâm niên trong sản xuất.
c. Phơng pháp dân chủ bình nghị: `Là phơng pháp xác định bằng cách cán bộ
định mức dự tính bằng thống kê hoặc kinh nghiệm rồi đa cho công nhân cùng thảo
luận quyết định.
Định mức theophơng pháp tổng hợp có những u - nhợc điểm sau:
* Ưu điểm: Đơn giản, tốn ít thời gian, công sức và trong thời gian ngắn cũng có
thể xây dựng đợc mức.
* Nhợc điểm: Không phân tích đợc tỷ mỉ năng lực sản xuất, các điều kiện tổ chức
- kỹ thuật cụ thể, không nghiên cứu và sử dụng đợc tốt những phơng pháp sản xuất
tiên tiến của ngời lao động; không xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý ; không khai thác đợc các khả năng tiềm tàng trong sản xuất, công tác mà ngợc
lại nó còn hợp pháp hoá những thiếu xót đó, kìm hãm nâng cao năng suất lao
động, khiến mức đặt ra thờng thấp hơn so với khả năng thực hiện của ngời lao
động .
2. Nhóm các phơng pháp phân tích (Các phơng pháp ĐMKTLĐ):
Nhóm các phơng pháp phân tích là các phơng pháp định mức lao động dựa trên
cơ sở phân tích quá trình sản xuất, quá trình lao động, các bớc công việc cần định
mức, các nhân tố ảnh hởng đến thời gian hao phí để xác định hao phí thời gian cần
thiết cho mỗi yếu tố và xác định mức lao động cho cả bớc công việc.
Nhóm này có 3 phơng pháp :
-Phơng pháp tính toán.
-Phơng pháp phân tích khảo sát.

10
-Phơng pháp so sánh điển hình.
2.1.Phơng pháp tính toán.
Phơng pháp phân tích tính toán là phơng pháp định mức lao động dựa trên cơ
sở phân tích kết cấu bớc công việc, các nhân tố ảnh hởng đến hao phí thời gian,
các tài liệu kỹ thuật và tiêu chuẩn các loại thời gian để tính mức thời gian cho từng
bớc công việc.
* Ưu điểm : Mức xác định đợc nhanh và chính xác.
* Nhợc điểm : Phải có đầy đủ tài liệu tiêu chuẩn thời gian và cán bộ định mức phải
nắm vững nghiệp vụ, thành thạo về kỹ thuật. Phơng pháp này áp dụng cho những
bớc công việc thuộc loại hình sản xuất hàng loạt lớn và vừa.
2.2.Phơng pháp so sánh điển hình.
Phơng pháp phân tích khảo sát là phơng pháp định mức lao động dựa trên
cơ sở phân tích kết cấu bớc công việc, các nhân tố ảnh hởng đến hao phí thời gian,
các tài liệu kỹ thuật và tài liệu khảo sát việc sử dụng thời gian của ngời lao động
ngay tại nơi làm việc để tính mức lao động cho từng bớc công việc. Căn cứ vào các
tài liệu khảo sát sẽ tính đợc thời gian tác nghiệp trong ca (T
tn
ca)
Mức lao động đợc tính bằng công thức :

Trong đó : M
Tg
:Mức thời gian
M
SL
:Mức sản lợng
T
ca
:Thời gian ca làm việc.

T
Tnca
:Thời gian tác nghiệp trong ca làm việc.
T
TN
:Thời gian tác nghiệp một đơn vị sản phẩm.
* Ưu điểm : Mức lao động đợc xây dựng chính xác, đồng thời còn tổng kết đợc
kinh nghiệm sản xuất tiên tiến của ngời lao động, cung cấp đợc tài liệu để cải tiến
tổ chức lao động và xây dựng các tiêu chuẩn định mức lao động kỹ thuật đúng
đắn.
* Nhợc điểm : Tốn thời gian, cán bộ định mức phải thành thạo nghiệp vụ, am hiểu
kỹ thuật. Chỉ áp dụng cho những công việc trong sản xuất hàng loạt lớn và hàng
khối.
2.3.Phơng pháp so sánh điển hình.
11
;
T
T
x T M
TNCa
Ca
TNTg
=
tg
Ca
TN
TNCa
SL
M
T


T
T
M
==
Phơng pháp so sánh điển hình là phơng pháp xây dựng mức dựa trên những
hao phí của mức điển hình và những nhân tố ảnh hởng, quy đổi xác định mức.
Mức lao động cho mỗi bớc công việc trong nhóm đợc xác định theo công thức sau:
Trong đó : M
tgi
: Mức thời gian của bớc công việc i.
M
sli
: Mức sản lợng của bớc công việc i.
M
tg1
: Mức thời gian bớc công việc điển hình.
M
sl1
: Mức sản lợng bớc công việc điển hình.
K
i
: Hệ số đổi.
*Ưu điểm :Mức đợc xây dựng nhanh, tốn ít công sức.
*Nhợc điểm : Độ chính xác không cao, chỉ áp dụng xây dựng cho bớc công việc
thuộc loại hình sản xuất hàng loạt nhỏ và đơn chiếc.
III. Nội dung của công tác định mức.
1. Yêu cầu đối với công tác định mức lao động.
Định mức lao động chịu tác động của nhiều nhân tố nhất là những thành tựu
khoa học kỹ thuật. Bên cạnh đó định mức lao động còn chịu tác động của các yêú

tố sau:
-Các điều kiện lao động khi tiến hành công việc.
-Các yếu tố liên quan đến vấn đề tổ chức.
-Các yếu tố liên quan đến phơng pháp lao động tiên tiến trong sản
xuất.
Khi định mức lao động đợc tính toán đầy đủ các yếu tố trên thì đợc gọi là
định mức có căn cứ khoa học và các mức đợc xây dựng là các mức có căn cứ khoa
học. Những mức nh vậy sẽ thúc đẩy công nhân vơn tới những kết quả lao động cao
nhất, trong điều kiện sản xuất nhất định. Do đó, yêu cầu của công tác định mức
lao động là :
+Định mức lao động phải đợc xây dựng có căn cứ khoa học, tức là phải
phân tích các yếu tố có ảnh hởng tới sản xuất và phải tổ chức chụp ảnh ngày làm
việc, bấm giờ thời gian tác nghiệp.
12
i
sl1
sli
i tg1tgi
K
M
M
K xM M
=
=
+Trong quá trình tính toán xây dựng định mức lao động phải căn cứ vào các
thông số kỹ thuật quy định cho sản phẩm, quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm,
tổ chức sản xuất, tổ chức lao động và tổ chức nơi làm việc hợp lý.
+Khi xây dựng mức phải xác định độ phức tạp lao động và cấp bậc công
việc, bố trí lao động hợp lý, phơng pháp lao động tiên tiến.
+Công nhân phải chấp hành tốt, tích cực thực hiện định mức lao động tham

gia cải tiến tổ chức lao động và xây dựng mức.
+Khi thay đổi kỹ thuật, công nghệ sản xuất, kinh doanh thì phải điều chỉnh
mức lao động, đa ra mức mới.
2. Xây dựng các mức lao động.
Xây dựng các mức lao động gồm các quy trình sau:
2.1.Xác định quá trình sản xuất ra sản phẩm và quá trình lao động để thực
hiện bớc công việc.
Quá trình sản xuất là quá trình làm ra một loại sản phẩm nào đó cần thiết
cho tiêu dùng xã hội thờng đợc thực hiện khép kín trong doanh nghiệp. Tuỳ theo
công nghệ sản xuất, quá trình sản xuất thờng chia ra các quá trình bộ phận.
Quá trình sản xuất bao gồm :
-Quá trình chuẩn bị sản xuất (thiết kế sản phẩm, xây dựng quá trình công
nghệ, chuẩn bị máy móc thiết bị, nhà xởng nguyên nhiên vật liệu, năng lợng...).
-Quá trình công nghệ.
-Quá trình kiểm tra kỹ thuật, chất lợng sản phẩm.
-Quá trình phục vụ sản xuất (vận chuyển, sửa chữa, phục vụ năng lợng,
dụng cụ, nguyên vật liệu...).
Quá trình công nghệ là quá trình quan trọng nhất của quá trình sản xuất, là
quá trình làm thay đổi chất lợng của đối tợng lao động (thay đổi hình dáng kích
thớc tính chất lý hoá...) để trở thành sản phẩm nhất định.
Tuỳ sự phát triển sản xuất (công nghệ sản xuất, tổ chức sản xuất) quá trình sản
xuất bộ phận đợc phân chia thành các bớc công việc .
Bớc công việc là một bộ phận của qúa trình sản xuất đợc thực hiện trên một
đối tợng lao động nhất định (cùng loại nguyên vật liệu, một chi tiết máy) tại nơi
làm việc nhất định do một hoặc một nhóm ngời thực hiện.
Đặc trng cơ bản của bớc công việc là sự cố định về đối tợng lao động, ngời
công nhân và nơi làm việc.
13
Sự phân chia quá trình sản xuất thành các bớc công việc là cơ sở để phân
phối hợp lý công việc giữa những ngời thực hiện, để tổ chức và lập kế hoạch hoá

lao động đúng đắn, để tính kết quả hoạt động của công nhân. Nhờ có sự phân chia
quá trình sản xuất thành các bớc công việc, trên mỗi bớc công việc xác định đợc
hao phí lao động do đó có thể tính đợc lao động hao phí của toàn bộ quá trình sản
xuất.
Bớc công việc là đối tợng của định mức, khi tiến hành định mức thờng căn cứ vào
bớc công việc để định mức.
*Về mặt công nghệ :
Về mặt công nghệ lại chia ra :
-Giai đoạn chuyển tiếp : là bộ phận đồng nhất về công nghệ của bớc công
việc, nó đợc biểu thị bằng sự cố định của bề mặt gia công, dụng cụ và chế độ gia
công.
Trong loại hình sản xuất hàng khối, mỗi bớc công việc thờng chỉ có một giai đoạn
chuyển tiếp, còn trong loại hình sản xuất hàng loạt nhỏ và đơn chiếc mỗi bớc công
việc thờng bao gồm một số giai đoạn chuyển tiếp.
-Bớc chuyển tiếp: là một phần việc nh nhau lặp đi lặp lại trong giai đoạn
chuyển tiếp .
*Về mặt lao động:
Bớc công việc đợc phân chia thành các thao tác, rồi chia thành các động tác
và cuối cùng chia thành các cử động.
a. Thao tác lao động.
Thao tác là tổ hợp các hoạt động của công nhân nhằm thực hiện một mục đích
nhất định về công nghệ.
Nhờ việc xác định thao tác ta có thể phân tích xác định hợp lý quá trình làm việc
của công nhân, đảm bảo không có thao tác thừa, trùng lặp gây tổn thất, tăng thêm
thời gian hoàn thành công việc.
b. Động tác.
Động tác là một bộ phận của thao tác biểu thị bằng những cử động chân tay và
thân thể ngời công nhân nhằm mục đích lấy hay di chuyển một vật nào đó. Sự
phân chia thao tác thành các động tác nhằm mục đích hợp lý hoá hơn nữa quá
trình lao động của công nhân.

c. Cử động.
14
Cử động là một phần của động tác đợc biểu thị bằng sự thay đổi một lần vị trí
các bộ phận cơ thể của công nhân.
Nh vây, sự phân chia nhỏ các quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành tạo
điều kiện nghiên cứu độ dài chu kỳ sản xuất, đề ra biện pháp rút ngắn chu kỳ sản
xuất sản phẩm, dự kiến kết cấu hợp lý các bớc công việc, các thao tác làm việc
tiên tiến, để tổ chức sản xuất, tổ chức lao động xây dựng mức lao động có căn cứ
khoa học.
15
Sơ đồ 1 : Sự phân chia quá trình sản xuất thành các bộ phận hợp thành:
2.2.Phân loại hao phí thời gian làm việc của ngời lao động.
Để định mức lao động có căn cứ khoa học cần phải nghiên cứu có hệ thống
việc sử dụng thời gian trong quá trình làm việc. Qua nghiên cứu thời gian hao phí
sẽ tìm thấy thời gian làm việc có ích cần thiết và thời gian lãng phí trong ca sản
xuất, tìm nguyên nhân của những thời gian làm việc lãng phí đề ra biện pháp
nhằm xoá bỏ hoặc hạn chế đến mức thấp nhất những lãng phí nâng cao tỷ trọng
thời gian làm việc có ích trong ngày.
Thời gian làm việc trong ngày của ngời lao động đợc ký hiệu là T
ca
đợc chia ra:
Thời gian cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất - gọi là thời gian đợc
định mức - ký hiệu là T
đm

Thời gian lãng phí còn gọi là thời gian không đợc định mức - ký hiệu là T
kđm
.
a. Thời gian đợc tính trong mức (T
đm

).
Là thời gian ngời công nhân làm những công việc để hoàn thành sản phẩm.
Thời gian đợc tính trong mức bao gồm các loại thời gian sau:
- Thời gian chuẩn kết (T
ck
): là thời gian ngời lao động dùng và việc chuẩn bị
phơng tiện sản xuất, công tác để thực hiện khối lợng công việc đợc giao và tiến
hành mọi hoạt động có liên quan đến việc hoàn thành khối lợng công việc đó.
Gồm có: thời gian nhận nhiệm vụ, bản vẽ, nhận dụng cụ, dọn vệ sinh, thời gian
chuẩn bị và kết thúc công việc.Thời gian này chỉ hao phí một lần cho cả loạt sản
16
Quá trình sản xuất
Quá trình bộ phận
Bước công việc
Giai đoạn chuyển tiếp
Bước chuyển tiếp
Thao tác
Động tác
Cử động
Mặt công nghệ Mặt lao động
phẩm, không phụ thuộc vào khối lợng sản phẩm và độ dài thời gian làm việc trong
công tác.
-Thời gian tác ngiệp (T
tn
): là thời gian trực tiếp hoàn thành bớc công việc.
Nó đợc lặp đi lặp lại qua từng đơn vị sản phẩm.
Trong thời gian tác nghiệp bao gồm:
+Thời gian chính: là thời gian làm cho đối tợng lao động thay đổi về mặt
chất lợng (hình dáng, kích thớc,tính chất lý hoá )
+Thời gian phụ: là thời gian công nhân hao phí vào các hoạt động cần

thiết để tạo khả năng làm thay đổi chất lợng, đối tợng lao động.
-Thời gian phục vụ nơi làm việc (T
pv
) là thời gian hao phí để ngời công nhân
trông coi và đảm bảo cho nơi làm việc hoạt động liên tục trong suốt ca làm việc.
Thời gian phục vụ nơi làm việc gồm:
+Thời gian phục vụ tổ chức (T
pvt
): là thời gian hao phí để làm các công
việc phục vụ có tính chất tổ chức nh giao nhận ca sắp xếp nơi làm việc.
+Thời gian phục vụ kỹ thuật (T
pvk
): là thời gian hao phí để làm các công
việc có tính lỹ thuật nh điều chỉnh máy sửa chữa các dụng cụ.
-Thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu cần thiết (T
nn
): bao gồm thời gian nghỉ ngơi
để phục hồi sức khoẻ và thời gian nghỉ ngơi vì nhu cầu cần thiết của công nhân .
b. Thời gian không đợc tính trong mức (T
KĐM
).
Thời gian ngoài định mức là thời gian ngời công nhân không làm cho các công
việc phục vụ cho việc hoàn thành sản phẩm.
Bao gồm các loại sau:
-Thời gian lãng phí công nhân (T
LPCN
): bao gồm thời gian ngời công nhân đi
muộn, về sớm, nói chuyện riêng trong khi làm việc.
-Thời gian lãng phí do tổ chức (T
LPTC

): là thời gian lãng phí của công nhân
do tổ chức gây nên nh chờ dụng cụ, chờ nguyên vật liệu, chờ sửa chữa...
-Thời gian lãng phí không sản xuất (T
LPK
): là thời gian lãng phí làm những
việc không trong nhiệm vụ quy định. Thí dụ theo quy định tổ cơ điện phải sửa
chữa khi có trục trặc về điện nhng do không túc trực thờng xuyên nên công nhân
phải tự sửa chữa lấy.
-Thời gian lãng phí kỹ thuật (T
LPKT
): là thời gian lãng phí do bị tác động của
các yếu tố khách quan nh mất điện, nớc.

Sơ đồ 2 : phân loại thời gian làm việc
17
2.3.Phơng pháp xác định mức kỹ thuật lao động .
2.3.1.Mức thời gian .
Công thức chung để tính mức lao động:
M
TG
= T
CK
+T
TN
+T
PV
+T
NC
Trong đó : M
TG

:Mức thời gian đầy đủ của một sản phẩm.
T
CK
:Mức thời gian chuẩn kết.
T
TN
:Mức thời gian tác nghiệp.
T
NC
:Mức thời gian nhu cầu và nghỉ ngơi.
T
PV
:Mức thời gian phục vụ .
Tuỳ theo từng loại hình sản xuất mà ngời ta tính mức thời gian ở các dạng
khác nhau:
+Đối với loại hình sản xuất đơn chiếc :

Trong đó: a, b là % của thời gian phục vụ và nhu cầu so với thời gian tác nghiệp.
18
Lãng
phí
không
sản
xuất
Thời gian không đ ợc tính trong mức
Thời gian trong ca
Thời gian lãng phí
Thời gian làm việc cần thiết
Thời
gian

chuẩn
kết
Thời
gian
tác
nghiệp
Thời
gian
phục
vụ
Thời
gian
nghỉ
ngơi
và nhu
cầu
Lãng
phí
do
công
nhân
Lãng
phí
do
kỹ
thuật
Lãng
phí
do
tổ chức

Thời
gian
chính
Thời
gian
phụ
Thời
gian
phục
vụ tổ
chức
Thời
gian
phục
vụ kỹ
thuật
Thời gian được tính trong mức
)
ba
1 ( T T M
NCPVTC
TNCKTG
100
+
+++=
T
CK
:Thời gian chuẩn kết cho một sản phẩm .
+Đối với loại hình sản xuất hàng loạt :
Trong đó : T

CK
:Thời gian chuẩn kết cho cả loạt sản phẩm .
N : Số sản phẩm sản xuất trong loạt.
2.3.2.Mức sản lợng .
Khi biết mức thời gian, mức sản lợng đợc tính theo công thức sau:
Trong đó: M
SL
: Mức sản lợng .
T
ca
:Thời gian ca làm việc
T
TN
: Tổng thời gian tác nghiệp.
t
tn
: Thời gian tác nghiệp của một đơn vị sản phẩm.
Đối với loại hình sản xuất hàng khối :
Trong đó : M
TGK
là mức thời gian không đầy đủ cho một đơn vị sản phẩm tức là
mức thời gian không có T
CK.
.
3. áp dụng và quản lý các mức lao động.
Hiệu quả của công tác định mức không chỉ dừng lại ở công tác xây dựng
mức mà còn phải áp dụng mức vào sản xuất thờng xuyên và tạo điều kiện cho ngời
lao động đạt và vợt mức. Do đó, việc quản lý và áp dụng mức thờng xuyên ở
doanh nghiệp là một yếu tố rất quan trọng.
3.1.Đa mức vào sản xuất .

Việc đa mức vào sản xuất thờng xuyên nhằm:
-Phát huy hiệu quả của mức vừa xây dựng.
-Phát huy đầy đủ tác dụng của công tác định mức lao động .
Nhng khi đa mức vào sản xuất cần phải phổ biến mức đó tới mọi cán bộ công nhân
viên trong công ty biết và hiểu về những mức mà công ty sẽ áp dụng. Mức đa vào
19
)
ba
1 (T
N
T
M
NCPVTC
TN
CK
TG
100
+
++=
tn
TN
SL
TG
SL
t
T

M
hay
M

T
ca

M
==
TGK
CKca
SL
M
TT

M

=
phải là mức trung bình tiên tiến - là những mức mà trong điều kiện sản xuất bình
thờng, những ngời lao động nào nắm vững kỹ thuật, có ý thức lao động, tận dụng
thời gian làm việc thì đều đạt và vợt mức.
Cán bộ định mức và cán bộ lãnh đạo phải bảo đảm các điều kiện tổ chức kỹ
thuật đúng nh đã qui định khi tiến hành định mức. Nếu những mức mới xây dựng
cho những công việc mới đa vào sản xuất công nhân cha có kinh nghiệm thì thờng
để ở dạng "mức tạm thời" trong một thời gian để công nhân quen dần với công
việc mới. Cán bộ kỹ thuật hay đốc công, tổ trởng hớng dẫn cho công nhân cách có
thể đạt và vợt mức với chất lợng cao. Theo luật lao động quy định thì thời gian làm
thử là 3 tháng.
3.2.Phân tích tình hình thực hiện mức.
Phân tích tình hình thực hiện mức thờng xuyên, có hệ thống là một nội dung
quan trọng của công tác định mức lao động. Phân tích tình hình thực hịên mức
nhằm kiểm tra sự chính xác của mức, phát hiện những mức sai, mức lạc hậu, rút
kinh nghiệm để cho những lần thực hiện tiếp sau.
Dựa vào các số liệu đã thống kê đợc tiến hành phân tích mức theo các chỉ

tiêu sau:
+Chỉ tiêu đánh giá công tác xây dựng mức gồm:
-Tỉ lệ công việc có mức so với tổng số công việc có thể định mức.
-Tỉ lệ mức có căn cứ kỹ thuật so với tổng số mức.
+Chỉ tiêu phản ánh việc áp dụng mức trong sản xuất gồm:
-Tỉ lệ ngời lao động làm việc có mức so với tổng số ngời lao động .
-Tỉ lệ ngời lao động làm việc theo mức có căn cứ kỹ thuật so với tổng số ng-
ời lao động làm việc có mức.
Sau khi phân tính toán, phân tích các số liệu thì cán bộ định mức có thể biết đợc
mức nào cần đợc sửa đổi, mức nào sẽ tiếp tục duy trì, mức nào cần loại bỏ.
3.3.Xem xét và điều chỉnh mức.
Các mức dù đợc xây dựng chính xác, có căn cứ khoa học nhng trong quá
trình thực hiện nhiều phơng tiện, công nghệ sản xuất mới đợc áp dụng, trình độ
thành thạo kỹ năng sản xuất đợc nâng cao, các mức sai (những mức khi xây dựng
không tính đủ, đúng các điều kiện tổ chức kỹ thuật - thực tế công nhân thực hiện
thờng cao hay thấp hơn so với mức), mức lạc hậu (là mức không còn phù hợp với
điều kiện thực tế để thực hiện nó, do có sự thay đổi kỹ thuật, công nghệ,trình độ
công nhân) xuất hiện kìm hãm tăng năng suất lao động, dẫn đến những sai sót nhỏ
20
trong việc đánh giá thi đua khen thởng và trả lơng cho công nhân. Vì vậy, việc
định kỳ thờng xuyên xem lại mức và điều chỉnh mức là một nội dung không thể
thiếu của công tác định mức lao động .
4. Điều kiện đa mc vào sản xuất thờng xuyên.
Để đa mức vào sản xuất thờng xuyên cần phải thực hiện những điều kiện sau:
-Hội đồng định mức của cơ sở, doanh nghiệp thông qua sau đó giám đốc
doanh nghiệp ký quyết định trớc khi ban hành.
-Bảo đảm các điều kiện tổ chức kỹ thuật đúng nh đã quy định khi tiến hành
xây dựng mức để tạo điều kiện cho ngời lao động đạt và vợt mức.
-Định mức luôn gắn với các điều kiện tổ chức kỹ thuật, máy móc thiết bị,
qui trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.

-Hớng dẫn sản xuất cho công nhân: giới thiệu và chỉ dẫn cho họ phơng pháp
làm việc đạt và vợt mức với chất lợng cao. Nội dung hớng dẫn gồm: giới thiệu qui
trình công nghệ hợp lý, giới thiệu phơng pháp và kinh nghiệm để tránh làm ra
hàng xấu, hàng kém chất lợng, giới thiệu các biện pháp an toàn thiết bị và an toàn
lao động khi thao tác.
Tổ chức quản lý sản xuất:
Tổ chức sản xuất là một yếu tố tác động rất lớn đến việc xây dựng và thực
hiện mức. Tổ chức nơi làm việc gồm có tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý.
Về tổ chức sản xuất : Yêu cầu phải có kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu
đầy đủ, bộ phận sửa chữa phải thờng xuyên kiểm tra máy móc có chu kỳ và phải
túc trực liên tục tại nơi sản xuất tránh tình trạng máy hỏng công nhân phải chờ lâu.
Khi có đơn đặt hàng thì phải có kế hoạch sản xuất hợp lý tránh việc sản xuất thêm
giờ quá nhiều do không kịp thời gian giao hàng. Hàng tháng có kế hoạch sản xuất
cụ thể.
Về tổ chức quản lý: Trách nhiệm thuộc về phòng Tổ chức lao động. Cần
phải quản lý chặt chẽ các vấn đề sau:
-Quản lý chặt chẽ giờ giấc làm việc của công nhân. Không cho phép
công nhân tự do đi lại trong phân xởng, không ra ngoài uống nớc, không đến
muộn về sớm.
-Tạo mọi điều kiện thuận lợi để ngời lao động làm việc với hiệu quả cao
nhất về cách tổ chức sản xuất, tổ chức phục vụ nơi làm việc .
-Quan tâm đến nhu cầu vật chất, văn hoá, tinh thần cho công nhân .
21
-Quan tâm đến các quyền lợi của ngời lao động về các chế độ bảo hiểm xã
hộ, y tế, trợ cấp thai sản...
-Đẩy mạnh vai trò của Đảng Đoàn, Hội phụ nữ động viên thăm hỏi công
nhân khi ốm đau, khó khăn .
Điều kiện làm việc:
Điều kiện làm việc có ảnh hởng trực tiếp đến việc hoàn thành mức. Để công
nhân hoàn thành và vợt mức đề ra thì công ty phải tạo điều kiện làm việc tốt nhất.

Đó là công ty phải khắc phục các vấn đề sau :
-Tính đơn điệu của công việc: Cần có sự luân chuyển công việc sau một
thời gian làm một công việc, một bớc công việc nào đó.
-Nhiệt độ tại nơi làm việc : đảm bảo nhiệt độ thích hợp từ 20-25
0
C.
-Chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý : bố trí thời gian làm việc giữa các ca để
thuận tiện cho công nhân và cho công ty trong việc quản lý giờ giấc làm việc. Thời
gian nghỉ giữa ca nên từ 10 - 15 phút, thời gian nghỉ ăn cơm nên từ 30 - 45 phút để
đảm bảo cho công nhân có thời gian hồi phục sức khoẻ.
-Nơi làm việc phải bố trí rộng rãi, thoáng mát, màu sắc phù hợp nh sử dụng
các gam màu nhạt, sáng vào mùa hè sẽ không gây cảm giác mệt mỏi hay mùa
đông có thể sử dụng gam màu đậm tạo cảm giác ấm áp...Cùng với đó phải chú ý
ánh sáng tại nơi làm việc tốt nhất nên tận dụng tối đa nguồn ánh sáng tự nhiên.
Thực hiện phân công và hiệp tác lao động phù hợp:
Mỗi công nhân khác nhau có một trình độ khác nhau nên cần phải phân công
cho họ các công việc có cấp bậc công việc phù hợp với cấp bậc công nhân. Phân
chia ra các tổ và quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm, công việc phải hoàn thành
của mỗi tổ, mỗi công nhân trong tổ tránh tình trạng để công việc chồng chéo nhau.
Việc phân công này đảm bảo vừa có tính chuyên môn hoá vừa có tính hiệp tác
trong lao động. Lựa chọn đợc hình thức phân công và hiệp tác lao động hợp lý là
điều kiện để nâng cao khả năng thực hiện mức của công nhân cũng nh nâng cao
năng suất lao động.
Ngoài ra, còn có điều kiện về trình độ tay nghề chuyên môn nghiệp vụ của
công nhân, trình độ của bộ phận làm công tác định mức. Đối với công nhân thì
phải hiểu quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm, có trình độ chuyên môn, hiểu
biết về kỹ thuật. Đối với cán bộ định mức thì phải là ngời đợc đào tạo đúng chuyên
nghành kinh tế lao động, có sự am hiểu về định mức lao động, có trách nhiệm
trong công việc.
22

Tất cả những điều kiện trên phải đảm bảo đầy đủ tốt nhất giúp cho quá trình
làm việc của công nhân đợc liên tục và đạt kết quả tốt nhất nhằm hoàn thành và v-
ợt mức đề ra. Các điều kiện đó phải phù hợp với đặc điểm lao động và tổ chức sản
xuất cũng nh quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty.
Kết luận chơng I.
Nh vậy, định mức lao động là yếu tố không thể thiếu đối với bất kỳ một
doanh nghiệp nào dù đó là doanh nghiệp sản xuất hay phi sản xuất. Bởi lẽ, khi đã
tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh thì mục tiêu đầu tiên đều là lợi nhuận (trừ
doanh nghiệp hoạt động công ích), mà để đạt lợi nhuận cao thì phải tìm mọi biện
pháp để giảm chi phí, hạ giá thành, tăng năng suất lao động. Điều cốt lõi là phải tổ
chức quản lý và sản xuất sao cho khoa học nhất. Vì thế, các doanh nghiệp cần phải
xây dựng cho mình các mức lao động nh: mức thời gian, mức sản lợng, mức phục
vụ, mức quản lý. Dựa vào các mức đợc đa ra là cơ sở để phân phối theo lao động,
để tăng năng suất lao động và là cơ sở để lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong
giai đoạn tiếp theo.
Trong doanh nghiệp tất cả các nhân tố nh: tổ chức sản xuất, điều kiện lao
động, trình độ hiện đại của máy móc thiết bị, tổ chức phục vụ nơi làm việc và chất
lợng lao động đều ảnh hởng lớn đến các mức lao động. Các nhân tố này có tốt có
hợp lý thì mới tạo điều kiện để xây dựng và thức hiện mức có hiệu quả. Vì vậy
phải đề xuất ra các biện pháp hoàn thiện hơn nữa các nhân tố ảnh hởng trên. Nh
vậy, giữa chúng có mỗi quan hệ qua lại khăng khít với nhau mà cán bộ định mức
cần nắm đợc để có thể vận dụng phơng pháp tiến hành định mức lao động thích
hợp phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình, xây dựng đợc các mức lao
động chính xác nhất, có hiệu quả nhất.
Công ty sứ Thanh Trì đã đợc thành lập từ rất lâu đời nhng công tác định
mức lao động vẫn còn nhiều vấn đề phải bàn. Đặc biệt là cách xây dựng mức hiện
nay của Công ty (Công ty sử dụng phơng pháp thống kê - kinh nghiệm để xây
dựng mức). Các nhân tố ảnh hởng nh điều kiện lao động, tổ chức phục vụ nơi làm
việc, tổ chức sản xuất vẫn còn nhiều nhợc điểm cần khắc phục kịp thời.
áp dụng những lý thuyết về định mức lao động đối với Công ty sứ Thanh

Trì để phân tích thực trạng tình hình quản lý và thực hiện định mức lao động nhằm
đa ra các biện pháp và đề xuất những mức mới.
23
Ch¬ng II
Thùc tr¹ng c«ng t¸c tæ chøc thùc hiÖn §ML§
t¹i c«ng ty sø thanh tr×
I. Qu¸ tr×nh h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn cña C«ng ty.
24
Công ty sứ Thanh Trì có nguồn gốc sơ khai từ một cơ sở sản xuất nhỏ
chuyên sản xuất bát của t nhân. Sau khi đợc tiếp quản thành xí nghiệp quốc doanh,
Công ty đã tồn tại và phát triển trên những giai đoạn sau:
Giai đoạn từ 1961-1987.
Tháng 3/1961 xởng gạch Thanh Trì đợc thành lập (sau đổi tên thành xí
nghiệp gạch Thanh Trì). Tới năm 1980 Xí nghiệp đợc đổi tên thành Nhà máy sành
sứ xây dựng Thanh Trì và bắt đầu đi vào sản xuất các sản phẩm gốm sứ có tráng
men. Sản lợng sản phẩm trong năm 1980 nh sau:
-Gạch chịu axit :100.000-470.000 viên /năm.
-Gạch men sứ : 11.000-111.000 viên /năm.
-ống sành : 41.000-42.000 chiếc /năm.
-Sứ vệ sinh : 200-500 chiếc /năm.
Tổng khối lợng hàng năm khoảng 80 tấn, với số lợng cán bộ công nhân viên là
250 ngời .
Trong giai đoạn này, do sản xuất dàn trải ra nhiều mặt hàng, công nghệ và
thiết bị chắp vá, nên hầu hết các sản phẩm có phẩm cấp thấp (ở dạng sành độ hút
nớc lớn hơn 12%), chất lợng kém và mẫu mã đơn điệu. Tuy nhiên, do có cơ chế
bao cấp và sản lợng rất nhỏ bé nên vẫn tiêu thụ hết sản phẩm.
Giai đoạn 1988-1991
Thời gian này, Nhà nớc bắt đầu chuyển đổi cơ chế quản lý, trong khi đó
Nhà máy vẫn còn làm ăn theo lối cũ nên sản phẩm làm ra không cạnh tranh nổi
với các sản phẩm cùng loại trong và ngoài nớc. Chi phí sản xuất quá lớn và chất l-

ợng kém đã làm tồn đọng các sản phẩm trong kho, dẫn đến chỗ Nhà máy không
thể tiếp tục sản xuất và hơn một nửa công nhân không có việc làm. Nhà máy ở bên
bờ phá sản.
Giai đoạn 1992 đến nay.
Lãnh đạo Bộ xây dựng và Liên hiệp các Xí nghiệp thuỷ tinh và gốm sứ xây
dựng(nay là Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng ) đã kịp thời nhận thấy vấn
đề và có hớng giải quyết nhằm đa Nhà máy thoát khỏi tình trạng bế tắc. Xuất phát
từ quan điểm công nghệ quyết định chất lợng sản phẩm , Tổng giám đốc đã chỉ
đạo Nhà máy cho ngừng sản xuất để tập trung vào nghiên cứu công nghệ mới, đổi
mới thiết bị và điều kiện làm việc, sắp xếp lại bằng và dây chuyền sản xuất. Trong
11 tháng ngừng sản xuất (từ 12/1991-11/1992) các công việc đợc tiến hành với
25

×