1. Mở đầu
1.1 Lí do chọn đề tài:
Theo ơng Nguyễn Vinh Hiển- nguyên thứ trưởng Bộ GD- ĐT: "Ngữ văn
là một trong những mơn học có vị trí và tầm quan trọng số một ở nhà trường
THPT và không bị bất cứ quốc gia nào coi nhẹ. Tuy vậy làm thế nào để môn học
Ngữ văn xứng đáng với vị trí và tầm quan trọng của nó thực sự là thách thức
lớn mà vai trò quyết định thuộc về các nhà giáo..."
Để ngày càng làm tốt hơn sứ mệnh thiêng liêng đó của mình, các nhà giáo
ln khơng ngừng thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Một trong những nội
dung đổi mới phương pháp dạy học là dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh. Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau:
Một, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học
sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri
thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành
các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã
biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...
Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các
tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tịi và
phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích,
tổng hợp, đặc biệt hố, khái qt hố, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình
thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.
Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở
thành môi trường giao tiếp GV - HS và HS - HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và
kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập
chung.
Bốn, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt
tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú
trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều
hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu
chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót..
Văn học trung đại Việt Nam là một mảng lớn trong cấu trúc chương trình
Ngữ văn THPT và được phân phối giảng dạy chủ yếu ở chương trình lớp 10 và
học kỳ I của chương trình lớp 11. Nhưng, thực tế là dạy văn học trung đại Việt
Nam cho học sinh lớp 10 gặp rất nhiều khó khăn so với các phần văn học khác.
Ví dụ như: Học sinh khó tiếp cận do rào cản về ngơn ngữ, văn tự, khoảng cách
về văn hóa giữa quá khứ và hiện tại, những khó khăn trong việc kiếm tìm tư liệu
tham khảo, đặc biệt là dạng sách tuyển chọn những tác phẩm nguyên gốc.
Trong chương trình SGK Ngữ văn 10, tập 2, học sinh được học một trích
đoạn Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích Chinh phụ ngâm của Đặng
Trần Cơn). Vì đây là một trích đoạn thuộc tác phẩm văn học trung đại nên nếu
giáo viên không thực sự chú ý đến phương pháp dạy học thì học sinh khó mà
tiếp cận được bài học này một cách thấu đáo.
Qua thực tế giảng dạy, trên tinh thần bám sát các nội dung đổi mới, tôi đã
nhận thấy sự khác biệt giữa trước và sau khi vận dụng đổi mới phương pháp dạy
1
skkn
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Chính vì vậy, tơi xin mạnh
dạn trình bày một số kinh nghiệm của mình chia sẻ cùng đồng nghiệp qua đề tài:
"Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh qua văn bản "Tình
cảnh lẻ loi của người chinh phụ" (Trích Chinh phụ ngâm- Đặng Trần Cơn),
Tiết PPCT 73;74;75, Ngữ văn 10 Cơ bản, tập 2.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Bản thân tôi muốn áp dụng phương pháp dạy học mới vào bài học này
nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy- học đọc văn trong trường học, phát huy năng
lực học sinh, phát huy tính tích cực, chủ động và nâng cao niềm say mê, u
thích mơn học Ngữ văn ở học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài này sẽ nghiên cứu, tổng kết về:
Phương pháp tổ chức triển khai có hiệu quả bài dạy đọc văn:"Tình cảnh lẻ loi
của người chinh phụ"(Trích Chinh phụ ngâm - Đặng Trần Côn), Tiết 73;74;75,
Ngữ văn 10 Cơ bản, tập 2.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- PP nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết:
+ Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đổi mới phương pháp dạy học
+ Nghiên cứu các tài liệu tham khảo
- PP điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin
- PP thống kê, xử lý số liệu: Phương pháp thống kê thực nghiệm tính hệ số
tương quan thứ bậc và so sánh.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
2.1.1 Khái niệm “dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh”:
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là hình thức tổ chức
phối hợp giữa hoạt động dạy và hoạt động học, tập trung vào quá trình hơn là
kết quả. Quá trình dạy học đúng cách sẽ dẫn đến kết quả đúng như mong đợi và
ngược lại, trong quá trình học giáo viên cần trú trọng đến hình thức học đi đơi
với hành của học sinh.
Mục tiêu của việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
là: Tạo môi trường học tập năng động, vui vẻ, tạo cảm hứng thích thú và ham
học hơn của học sinh; Học sinh được trải nghiệm phương thức học đi đôi với
hành; Học sinh được phép đưa ra ý kiến, quyết định về việc học tập của bản
thân, cách sáng tạo và áp dụng kiến thức cũng như trình bày sản phẩm học tập
của mình; Tạo ra những buổi học tập trải nghiệm có ý nghĩa, tích cực, phù hợp
và hữu ích; Học sinh sẽ nhận được sự hỗ trợ kịp thời từ giáo viên dựa trên nhu
cầu học tập cá nhân; Học sinh được tham gia các buổi thực hành đa dạng giúp
phát triển năng lực của bản thân một cách toàn diện; Tạo sự cơng bằng cho tất cả
học sinh trong q trình học tập theo định hướng phát triển năng lực, đảm bảo
được tất cả học sinh đều có thể phát huy được hết khả năng của bản thân trong
quá trình học.
Thuận lợi của việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
là: Áp dụng được cho tất cả các đối tượng học sinh, bất kể là nền tảng kiến thức
hay trình độ hiểu biết; Thiết lập được sự cơng bằng trong q trình học tập và
2
skkn
giúp học sinh nắm chắc “chất lượng kiến thức”; Tạo dựng được mối quan hệ gắn
kết giữa học sinh và giáo viên; Học sinh được chuẩn bị đầy đủ các kỹ năng cần
thiết để hỗ trợ việc học và tương lai sau này; Học sinh được hỗ trợ để phát triển
mọi mặt, phát hiện và phát triển thế mạnh của bản thân; Học sinh được thỏa sức
tư duy sáng tạo, từ đó có thể khai thác hết những năng lực của học sinh.
2.1.2 Thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn:
Tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo (GD & ĐT) mà Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 khóa XI (NQ
29-NQ/TW) đề ra, Đại hội Đảng lần thứ XII đề ra phương hướng: Giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Phát triển GD & ĐT nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học;
Thực hiện quan điểm chỉ đạo của Bộ giáo dục và Đào tạo, của Sở giáo dục
và đào tạo Thanh Hóa và nhà trường về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học.
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Trong những năm gần đây số lượng học sinh quan tâm, u thích mơn Văn
có chiều hướng giảm đi. Những học sinh học văn khơng phải tồn là những học
sinh giỏi. Ngay cả với học sinh trường chun, chỉ số ít các em vẫn cịn giữ
được lịng say mê văn chương thực sự. Hơn nữa văn học là một bộ mơn khó
chiếm lĩnh. Các em dù thích mơn Văn nhưng khơng phải em nào cũng có khả
năng tiếp thu dễ dàng.
Việc đổi mới phương pháp dạy học ở giáo viên vẫn chưa thực sự đồng bộ,
có chất lượng. Số giáo viên thường xuyên, chủ động, sáng tạo trong việc phối
hợp các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, tự lực và sáng
tạo của học sinh còn chưa nhiều. Dạy học vẫn còn nặng về truyền thụ kiến thức
lí thuyết. Việc rèn luyện kĩ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực
tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự
được đạt hiệu quả. Việc ứng dụng công nghệ, thông tin và truyền thông, sử dụng
các phương tiện dạy học chưa được rộng rãi.
Văn bản Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ thuộc bộ phận văn học trung
đại. Phần lớn tác phẩm văn học trung đại được viết bằng chữ Hán- thứ chữ vay
mượn- nên khó hiểu, khơ khan. Lối viết theo hệ thống thi pháp cũ: dùng nhiều
điển tích, điển cố; sử dụng lối tả ước lệ, tượng trưng, có nhiều từ ngữ cổ điển
nay ít sử dụng, khó thuộc, khó nhớ, gây nhiều trở ngại cho việc tạo hứng thú học
tập ở học sinh. Đời sống được phản ánh trong tác phẩm văn học trung đại là bối
cảnh xã hội từ nhiều thế kỷ trước nên xa lạ với học sinh. Dẫn đến làm cho các
em khó cảm nhận về giá trị nội dung tư tưởng; Tình cảm, tư tưởng , suy nghĩ của
người xưa rất khác ngày nay khiến học sinh khó đồng cảm. Bên cạnh đó, do
dung lượng tác phẩm khá lớn (gồm 476 câu thơ) nên khi đưa vào chương trình
SGK, học sinh chỉ được học một trích đoạn gồm 24 câu thơ. Với áp lực thời gian
của một vài tiết học, giáo viên không thể truyền đạt cho học sinh niềm say mê
văn học mà phải vội vàng giảng những điều chung chung, khái quát về tác
phẩm. Học sinh có thể chỉ được tiếp cận tác phẩm ở bề mặt. Trong khi đó,
những tác phẩm được đưa vào chương trình SGK đều là những tác phẩm đã qua
chọn lọc của thời gian và bao thế hệ người đọc cho nên đều có giá trị nhân văn
3
skkn
sâu sắc, là mảnh đất màu mỡ của tâm hồn. Nhưng nếu chỉ sử dụng phương pháp
giảng bình truyền thống học sinh khơng thể tự mình cày sâu tới những lớp nghĩa
tận cùng trong tác phẩm. Kết quả là những cái cây mọc trên cánh đồng màu mỡ
những lại không thể chạm tới lớp đất sâu đầy dinh dưỡng để lớn lên thành cây to
xanh tốt.
Như vậy, khi chưa áp dụng một số kinh nghiệm dưới đây, tôi thây đa số học
sinh không hứng thú học tập, “ngại” tiếp cận văn học trung đại. Từ đó, học sinh
tiếp thu bài không tập trung, nắm kiến thức không chắc và kết quả kiểm tra thấp.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề:
2.3.1 Sử dụng phương pháp dạy học tích hợp:
2.3.1.1 Tích hợp giữa Văn học và Lịch sử:
Bối cảnh lịch sử có mối quan hệ chặt chẽ tới tác phẩm. Không thể hiểu
đúng, hiểu hết nội dung tác phẩm nếu đặt nó ra ngồi bối cảnh lịch sử xã hội. Nó
là lời "mách ngầm" cho người đọc, người học định hướng tìm hiểu tác phẩm.
Giảng dạy tác phẩm văn học giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh đi tìm hiểu
hồn cảnh lịch sử, xã hội, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
Tác phẩm Chinh phụ ngâm - như đã nói ở trên - ra đời trong hoàn cảnh
khá đặc biệt của cả xã hội lẫn văn học. Đây là điều kiện thích hợp để giáo viên
tích hợp với kiến thức mơn Lịch sử.
Trong phần tìm hiểu hồn cảnh ra đời của tác phẩm, tơi sẽ dẫn dắt học
sinh tìm hiểu về kiến thức lịch sử xã hội phong kiến Việt Nam thế kỷ XVIXVIII. Kiến thức này các em đã được học ở trong chương trình lịch sử lớp 10 cơ
bản. Đó là Bài 21: Những biến đổi của nhà nước phong kiến trong các thế kỷ
XVI- XVIII. Bài học này nhằm cung cấp cho các em những đơn vị kiến thức
sau:
- Sự sụp đổ của nhà Lê dẫn đến sự phát triển của các thế lực phong kiến.
- Nhà Mạc ra đời và tồn tại hơn nửa thế kỷ đã góp phần ổn định xã hội
phong kiến trong một thời gian.
- Chiến tranh phong kiến diễn ra trong bối cảnh xã hội Việt Nam thế kỷ
XVI- XVIII dẫn tới sự chia cắt đất nước.
Như vậy, học bài này, một lần nữa giáo viên tạo điều kiện cho học sinh ôn
tập, củng cố lại kiến thức lịch sử, một mặt càng hiểu rõ hơn hoàn cảnh ra đời của
tác phẩm. Từ đó học sinh càng có cơ hội nắm chắc thực chất nội dung văn bản.
2.3.1.2 Tích hợp giữa Đọc văn- Tiếng Việt- Làm văn:
Để đáp ứng với yêu cầu dạy học Ngữ văn theo định hướng hình thành và
phát triển năng lực học sinh cần chú ý đến việc dạy học Ngữ văn theo hướng
tích hợp ba phân mơn Đọc văn- Tiếng Việt- Làm văn. Bởi tác phẩm văn học
được coi là nghệ thuật của ngôn từ. Việc tiếp nhận văn bản trước hết là tiếp xúc
với phương tiện biểu đạt là ngôn ngữ. Mặt khác, việc thực hành tạo lập văn bản
trong nhà trường và xã hội cũng sử dụng ngơn ngữ làm cơng cụ. Vì thế trong tiết
học, 3 phân môn Văn - Tiếng Việt- Làm văn sẽ được phối hợp triển khai để
cùng hướng tới một mục đích chung là nâng cao năng lực sử dụng Tiếng Việt
cho học sinh. Cụ thể là hình thành 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Từ đó hình
thành cho học sinh năng lực phân tích, bình giá và cảm thụ văn học nghệ thuật
4
skkn
một cách chủ động, tích cực, từng bước hình thành và phát huy năng lực tư duy
và giao tiếp bằng Tiếng Việt.
Trong văn bản này có nhiều chi tiết đáng chú ý có thể thực hiện tích hợp
được kiến thức. Ví dụ như khi tổ chức hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu đoạn
thơ sau:
"Gà eo óc gáy sương năm trống
Hịe phất phơ rủ bóng bốn bên
Khắc giờ đằng đẵng như niên
Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa
Hương gượng đốt hồn đà mê mải
Gương gượng soi lệ lại châu chan".
Tôi đã yêu cầu học học sinh sử dụng các kiến thức Tiếng Việt để cảm thụ văn
bản. Học sinh sẽ phát hiện ra đoạn thơ được tác giả sử dụng các biện pháp tu từ
như:
- Từ láy:
+ Eo óc, phất phơ. Đây là những từ láy có tính tượng hình (phất phơ) và
tượng thanh (eo óc). Hai từ láy giúp diễn tả không gian và thời gian giúp người
đọc hiểu được hoàn cảnh và tâm trạng của người chinh phụ: Người chinh phụ xa
chồng đã thao thức suốt năm canh trong không gian đêm hoang vắng, cô tịch.
+ Dằng dặc, đằng đẵng: Cụ thể hóa mối sầu của người chinh phụ. Đằng
đẵng là cảm giác trải nghiệm sự chất chồng đầy sức nặng của thời gian mong
nhớ. Dằng dặc là sự thấu tỏ cái lê thê vô cùng. Sức gợi của hai câu thơ dịch
chính là ở nghệ thuật sử dụng từ láy tiếng việt.
- So sánh: Khắc giờ- niên ; Mối sầu- biển
-> Thời gian tâm trạng, thời gian của sự xa cách và nhớ nhung.
- Điệp từ: "gượng":
Được nhắc lại ba lần. Học sinh nắm được tác dụng của biện pháp điệp
chính là sự nhấn mạnh. Ở đây học sinh sẽ cảm nhận được người chinh phụ đang
miễn cưỡng làm những việc mà chính cơ cũng khơng thiết tha chăm chú gì. Đốt
hương để tìm sự thanh thản mà tâm hồn lại mê man, bấn loạn. Trang điểm là
thói quen hàng ngày của người phụ nữ, đặc biệt là người phụ nữ trẻ. Nhưng soi
gương mà không cầm được nước mắt, thấy tuổi xuân cứ dần dần phai trên
gương mặt, hình ảnh cứ nhịe mờ đi. Gảy đàn là thú vui tao nhã thường làm để
quên đi nỗi buồn nhưng cây đàn sắt cầm thường ví với cảnh vợ chồng hịa hợp,
dây un, phím loan diễn tả những đôi chim uyên ương, loan phượng không bao
giờ sống tách rời nhau chỉ càng làm cho nàng chạnh lòng, càng gợi nỗi cô lẻ của
nàng trong đêm thanh vắng. Hơn nữa nàng có một dự cảm về một điều không
may sẽ xảy ra với chồng nàng nơi biên ải xa xơi, dự cảm về sự chia lìa đơi lứa.
Như vậy, khả năng tích hợp giữa 3 phân mơn được thực hiện khá hiệu
quả: thông qua việc hướng dẫn học sinh tìm ra những biện pháp tu từ trong tiếng
Việt, học sinh sẽ tự mình dần dần khám phá được ý nghĩa của văn bản. Nghĩa là
khả năng cảm thụ, bình giá chi tiết, văn bản trong học sinh được phát huy (Đọc
văn) . Hơn nữa, thêm một lần nữa kiến thức tiếng Việt của học sinh được củng
cố vững chắc hơn (Tiếng Việt). Cuối cùng, tôi giao luôn nhiệm vụ cho học sinh
làm bài tập ở nhà bằng việc sử dụng ngay câu hỏi phần luyện tập trong sách giáo
5
skkn
khoa: Hãy vận dụng các biện pháp nghệ thuật tả tâm trạng trong đoạn trích trên
để viết một đoạn văn(hoặc đoạn thơ) ngắn miêu tả một nỗi buồn hay niềm vui
của bản thân anh chị.(Làm văn)
2.3.1.3 Tích hợp giữa Ngữ văn và môn giáo dục công dân:
Môn giáo dục công dân trường THPT có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh
một số kiến thức về giá trị đạo đức và pháp luật cơ bản, cần thiết và một số kiến
thức về kinh tế, chính trị, triết học, mĩ học... ở mức phù hợp với lứa tuổi.
Khi dạy tiết học này tôi thường giúp học sinh liên hệ tới những tiết học khác của
mơn giáo dục cơng dân. Ví dụ như:
Sau khi phân tích về tính chất của cuộc chiến tranh, học sinh sẽ liên hệ tới
những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm. Từ đó giáo viên có thể tích hợp được
với kiến thức của Bài 14 chương trình GDCD 10: Công dân với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bài học này sẽ giúp học sinh: hiểu được thế nào là
lòng yêu nước, truyền thống yêu nước của dân tộc việt Nam và các biểu hiện cụ
thể của lòng yêu nước Việt Nam; Hiểu được trách nhiệm của công dân, đặc biệt
là học sinh trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa; ?Yêu quý quê hương, đất nước; tự hào về truyền thống tốt đẹp của dân
tộc; có ý thức học tập, rèn luyện để góp phần vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ
quê hương, đất nước.
Như vậy, từ việc thấy được tính chất của cuộc chiến tranh, học sinh sẽ
thấy được hậu quả của nó. Đây là cuộc chiến tranh phong kiến nên nó càng gây
nê nỗi đau lớn cho con người. Thơng qua đó học sinh sẽ cảm nhận được trách
nhiệm của mình trong việc ...
2.3.2. Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực:
2.3.2.1 Phương pháp thảo luận nhóm:
PPDH nhóm khơng phải là phương pháp hồn tồn mới, ngay từ khi Bộ
Giáo Dục chủ trương: dạy học tích cực, lấy HS làm trung tâm, PP này đã được
sử dụng rộng rãi bởi đây là một PP ưu việt trong việc thúc đẩy HS tự chiếm lĩnh
kiến thức. Thảo luận nhóm là một trong những phương pháp dạy học tạo được
sự tham gia tích cực của học sinh trong học tập. Dạy học theo nhóm là một hoạt
động học tập có sự phân chia học sinh theo từng nhóm nhỏ với đủ thành phần
khác nhau về trình độ, cùng trao đổi ý tưởng, một nguồn kiến thức dựa trên cơ
sở hoạt động tích cực của từng cá nhân. Từng thành viên của nhóm khơng chỉ có
trách nhiệm với việc học tập của mình mà cịn có trách nhiệm quan tâm đến việc
học tập của các thành viên trong nhóm. Hoạt động nhóm hợp lí, tích cực sẽ giúp
HS rèn luyện các kĩ năng: đảm nhận trách nhiệm, hợp tác, chia sẻ, thương
lượng, giải quyết mâu thuẫn, giải quyết vấn đề,...
Ở tiết học này, sau khi sử dụng kĩ thuật tích hợp với kiến thức lịch sử để
dẫn dắt vào bài học- như đã nói ở trên- tơi đã chia nhỏ lớp học thành 4 nhóm với
ba nhiệm vụ cụ thể để đi vào phần I. Tìm hiểu chung:
Nhóm 1: Tìm hiểu những thơng tin cơ bản về cuộc đời, sự nghiệp của tác
giả Đặng Trần Cơn
Nhóm 2: Tìm hiểu những thông tin cơ bản về vấn đề dịch giả?
Nhóm 3: Tìm hiểu những thơng tin cơ bản về tác phẩm Chinh phụ ngâm/
6
skkn
Nhóm 4: Tìm hiểu những thơng tin cơ bản về đoạn trích Tình cảnh lẻ loi
của người chinh phụ?
(Xem phụ lục)
u cầu: Các nhóm phải thảo luận và tìm ra những điểm chính về cuộc
đời và sự nghiệp thơ văn của tác giả, ghi vào phiếu học tập, sau đó trình bày
bằng máy chiếu đa vật thể. Khuyến khích học sinh sưu tầm các dẫn chứng và
hình ảnh minh họa. Ngồi ra, tơi cịn lưu ý là HS phải chỉ ra được đóng góp
riêng của từng tác giả hoặc dịch giả ấy. Khi một nhóm lên trình bày, nhiệm vụ
của các nhóm khác là theo dõi, đặt câu hỏi để làm sáng tỏ vấn đề và ghi nhận
những nội dung thống nhất. Nếu tất cả các nhóm đều làm tốt thì chúng ta cho
tiến hành bốc thăm trình bày. Khi nhóm thứ nhất lên trình bày thì nhiệm vụ của
các nhóm cịn lại là phải theo dõi, đặt câu hỏi cho nhóm được trình bày nếu thấy
vấn đề được trình bày chưa rõ và có thể dùng bài soạn của nhóm mình để trình
bày minh họa bổ sung cho những luận điểm mà nhóm đã được trình bày cịn
thiếu. Nếu thời gian cho phép, chúng ta cũng có thể cho các nhóm lần lượt trình
bày để HS có sự đối chiếu cụ thể. Tuy nhiên, nếu muốn giờ dạy có hiệu quả hơn
thì chúng ta nên theo dõi quá trình hồn thiện sản phẩm của HS để có những gợi
ý cho HS điều chỉnh phù hợp. Dĩ nhiên là để phát huy năng lực sáng tạo của HS,
GV chỉ gợi ý, khuyến khích, động viên chứ khơng nên gị ép HS theo ý của
mình. Điều quan trọng là sau khi HS trình bày, thảo luận bao giờ GV cũng phải
có phần nhận xét, chốt ý và có những câu hỏi gợi mở, dẫn dắt để giúp HS hiểu
rõ hơn những nội dung chưa được thể hiện, hoặc thể hiện chưa sâu.
2.3.2.2 Phương pháp vấn đáp- gợi mở:
Trong dạy học theo phương pháp cùng tham gia, giáo viên thường phải sử
dụng câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt học sinh tìm hiểu, khám phá thông tin, kiến
thức, kỹ năng mới. Sử dụng câu hỏi hiệu quả nhằm kích thích, dẫn dắt học sinh
suy nghĩ, khám phá, tạo mọi điều kiện cho học sinh tham gia vào q trình học
tập. Ngồi ra giáo viên còn kiểm tra, đánh giá được kiến thức, kĩ năng của học
sinh và sự quan tâm, hứng thú của các em đối với nội dung bài học.
Ở bài này, có thể sử dụng các loại câu hỏi sau:
- Câu hỏi tái hiện:
Dạng câu hỏi này thường phù hợp để hỏi về những kiến thức có tính chất
thơng tin, cố định. Cụ thể trong môn Văn là những thông tin về tác giả, tác
phẩm. Ở bài học này, tôi vận dụng kiểu câu hỏi tái hiện để yêu cầu học sinh tìm
hiểu kiến thức cơ bản về tác giả và dịch giả. Câu hỏi cụ thể là:
+ Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Đặng Trần Côn?
+ Em hãy nêu những hiểu biết cơ bản nhất của mình về dịch giả Đồn Thị
Điểm và Phan Huy Ích?
+ Em hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?
+ Hãy chỉ ra yếu tố ngoại cảnh thể hiện tâm trạng người chinh phụ?
- Dạng câu hỏi gợi mở:
Đây là dạng câu hỏi giúp học sinh tìm hiểu văn bản, lí giải, phân tích, cảm
nhận được các chi tiết cụ thể. Câu hỏi có thể sử dụng là:
+ Theo em, những dấu hiệu nào cho thấy nỗi cô đơn của người chinh phụ?
+ Hãy cho biết vì sao người chinh phụ đau khổ?
7
skkn
2.3.2.3 Phương pháp trình bày một phút:
Đây là phương pháp tạo cơ hội cho học sinh có thể trình bày ngắn gọn và
cô đọng với các bạn cung lớp về một vấn đề nào đó. Sử dụng phương pháp này
học sinh có quyền và cơ hội được bày tỏ quan điểm, năng lực và suy nghĩ của
chính bản thân mình. Thơng qua đó GV cũng có thể hiểu được học sinh và khả
năng nắm bắt kiến thức của học sinh. Trong thời đại khẳng định quyền dân chủ
hiện nay việc biết trình bày một vấn đề lại càng có vai trò quan trọng. Hơn nữa
sử dụng phương pháp này còn hình thành được cho học sinh một kỹ năng giao
tiếp rất quan trọng trong cuộc sống.
Cụ thể ở tiết học này, sau khi cho học sinh tìm hiểu nỗi cơ đơn, lẻ loi, nỗi
sầu thảm của người chinh phụ, tôi đã đặt vấn đề với học sinh như sau:
Ở bất kỳ thời đại nào, bất kỳ cuộc chiến tranh nào dù chính nghĩa, hay phi
nghĩa thì những nạn nhân của chiến tranh luôn là những con người đáng thương
nhất. Hậu quả của chiến tranh là khôn lường đối với bất kỳ quốc gia, dân tộc
nào. Vậy:
GV nêu vấn đề:
+ Theo em điều quan trọng nhất mà em rút ra được sau bài học này là gì?
+ Theo em cịn điều gì quan trọng ở bài học này chưa được làm rõ?
+ Em hãy trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề chiến tranh và hịa bình?
+ Trong tình hình hiện nay, vấn đề biển Đông đang được quan tâm đặc
biệt. Chủ quyền biển đảo Việt Nam đang có nguy cơ bị xâm phạm. Vậy em có
suy nghĩ gì về trách nhiệm của của tuổi trẻ trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo
và lãnh thổ Việt Nam?
Sau khi suy nghĩ, thảo luận, học sinh sẽ trình bày kết quả trong khoảng
thời gian 1 phút....
2.3.2.4 Ứng dụng công nghệ thông tin:
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông
tin đã được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực đời sống xã hội. Trong bối
cảnh đó, việc áp dụng các phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại cùng với ứng
dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học là một yêu cầu khách quan và
cấp thiết.
Ở bài học này, tôi soạn giảng giáo án điện tử bằng phần mềm PowerPoint, sử
dụng máy tính, máy chiếu, máy chiếu đa vật thể, loa làm phương tiện hỗ trợ cho giờ
học. Máy chiếu sẽ giúp trình chiếu những kiến thức cơ bản nhất của bài học cần cung
cấp cho học sinh. Máy chiếu đa vật thể phát huy được hai chức năng cơ bản, vừa quan
sát các nhóm học sinh trao đổi thảo luận trong giờ học, vừa giúp các nhóm trình chiếu
kết quả thảo luận theo nhóm của mình lên màn hình để các nhóm khác theo dõi, bổ
sung ý kiến. Bên cạnh đó, sử dụng máy chiếu sẽ giúp giáo viên cung cấp thêm những
hình ảnh tư liệu về tác giả , tác phẩm tiêu biểu của nhà văn, về dịch giả, về tác phẩm
Chinh phụ ngâm. Có thể nói, với việc sử dụng đa dạng các phương tiện thiết bị như
trên, giờ học thực sự hấp hẫn, sinh động, lôi cuốn học sinh.
Mở đầu bài học bằng việc nghe nhạc là một việc làm tạo được hứng thú
rất lớn cho học sinh. Tôi sẽ cho học sinh nghe một đoạn bài hát "Người mẹ của
tơi " (Sáng tác: Xn Hồng) nói về nỗi đau của người mẹ có con ra trận khơng
trở về. Bản thân tơi cũng có một chút năng khiếu về ca hát, ngâm thơ. Trong tiết
8
skkn
học này tôi cũng đã cho học sinh nghe bằng chính giọng ngâm của mình một
đoạn lời bài thơ "Mong chờ" của nhà thơ Tơ Hồn:
Khi lấy anh, chị mười tám tuổi
Hai mươi năm cài then cửa chờ chồng
Hai mươi năm nước mắt đầm áo gối
Đêm mùa nào với chị cũng mùa đơng
Mỗi ngày nhớ mỏi mịn đơi mắt chị
Hai mươi năm mong một lá thư về
Hai mươi năm chờ tay anh gõ cửa
Ngọn đèn lùa lừa chị những canh khuya
Âm nhạc có khả năng truyền tải cảm xúc rất lớn. Sau khi nghe xong đoạn
thơ, cùng với phần bài hát ở đầu, học sinh sẽ rút ra đươc nhiều nhận xét bổ ích.
Đó là hình ảnh những người phụ nữ có điểm tương đồng. Họ đều đang rất cơ
đơn, lẻ loi, mong chờ người con, người chồng của mình nơi phương xa. Nỗi
mong chờ ấy khơng hề có ai chia sẻ...Nếu người chinh phụ mong con chim
thước báo tin về người chồng nơi chiến trận thì người phụ nữ trong thơ hiện đại
cũng hai mươi năm mong một lá thư về. Có đêm họ nhìn thấy hoa đèn (Hoa đèn
kia với bóng người khá thương). Người xưa tin có hoa đèn là nhà sắp có tin vui.
Vậy mà cái hoa đèn cũng lừa chị nốt! (ngọn đèn lùa lừa chị...). Qua đó học sinh
thấy được hình ảnh những người mẹ, người vợ khổ đau trong chiến tranh. Từ đó
học sinh sẽ có một sự đồng cảm sâu sắc đối với những người phụ nữ có chồng đi
chiến trận. Trên cơ sở đó các em sẽ biết lên án chiến tranh, thông cảm cho khát
khao được sống, khát khao hạnh phúc lứa đôi của những người phụ nữ xưa và
nay.
2.3.2.5 Phương pháp trò chơi:
Lồng ghép trò chơi trong dạy và học môn Ngữ Văn ở THPT vừa là một
hoạt động giải trí vừa là một phương pháp giáo dục: giáo dục bằng trò chơi một phương pháp đã được nhiều nền giáo dục tiên tiến trên thế giới vận dụng.
Lồng ghép trị chơi trong dạy và học mơn Ngữ văn, kết hợp với những phương
pháp dạy học khác sẽ có ý nghĩa tích cực đối với yêu cầu đổi mới hiện nay.
Thường thì sau 3 tiết học miệt mài cho một mơn học, dù có là học sinh
u văn chương đến mấy cũng sẽ có lúc cảm thấy nhàm chán. Giải pháp lồng
ghép trị chơi sẽ làm thay đổi khơng khí căng thẳng trong các giờ học, tăng thêm
hứng thú cho người học, học sinh sẽ chú ý hơn, chủ động hơn trong chuẩn bị,
mạnh dạn hơn trong đề xuất ý kiến của mình, phát huy tư duy sáng tạo,… Hứng
thú và chủ động trong học tập là sự khởi đầu tốt cho việc nắm bắt kiến thức,
hình thành kĩ năng và phát triển nhân cách ở học sinh qua bộ môn Văn.
Thực hiện ở tiết học này, tôi đã vận dụng trò chơi Ai nhanh hơn để khởi
động ở đầu buổi học (xem giáo án thể nghiệm) và củng cố bài học cho học sinh
vào cuối buổi học. Phần trò chơi củng cố bài học cụ thể như sau:
Chia lớp thành 4 đội chơi. Mỗi tổ là một đội. Chuẩn bị cho mỗi tổ một
chiếc chuông.
Phổ biến luật chơi: sẽ có 10 câu hỏi liên quan đến nội dung bài học. Mỗi
câu có 4 phương án trả lời theo hình thức trắc nghiệm A, B, C, D. Sau khi người
9
skkn
quản trò (là giáo viên hoặc chọn ra 1 học sinh trong lớp có khả năng dẫn chương
trình) đọc xong câu hỏi và các phương án trả lời, đội nào bấm chuông nhanh
nhất sẽ giành quyền trả lời. Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm. Trả lời sai khơng
có điểm. Nếu trả lời sai các đội cịn lại có quyền bấm chuông xin trả lời.
Hết 10 câu hỏi, đội nào được nhiều điểm nhất là đội chiến thắng. Đội
chiến thắng sẽ nhận được quà của giáo viên (Có thể chuẩn bị những món quà
nhỏ nhưng thú vị hoặc cho điểm cả nhóm.)
2.3.5. Thiết kế giáo án thể nghiệm
Do khn khổ của một sáng kiến kinh nghiệm không thể đưa lên bài
giảng điện tử. Xin chia sẻ cùng đồng nghiệp bài soạn dưới đây:
Tiết 73;74;75: Đọc văn:
TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ
(Trích “ Chinh phụ ngâm”)
Nguyên tác: Đặng Trần Cơn
Dịch giả : Đồn Thị Điểm (?)
I. Mục tiêu bài học:
a. Kiến thức:
Giúp học sinh:
- Thấy được nỗi nhớ thương chinh phu da diết, nỗi cô đơn sầu tủi vô hạn,
khát khao hạnh phúc lứa đôi âm thầm mà mãnh liệt của người cô phụ. Đó cũng
là ý nghĩa nhân văn của đoạn trích.
- Nắm được ý nghĩa đề cao hạnh phúc lứa đôi của tác phẩm. Nắm được
nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ, nghệ thuật miêu tả nội tâm, nghệ thuật tả cảnh
ngụ tình của đoạn trích.
b. Kĩ năng:
- Rèn luyện kỹ năng phân tích nội tâm nhân vật trong tác phẩm trữ tình.
- Kỹ năng đọc diễn cảm, kỹ năng phân tích thơ trữ tình, thơ tả cảnh ngụ tình.
- Góp phần rèn luyện cho học sinh các kĩ năng:
+ Giao tiếp
+ Trình bày một vấn đề
+ Làm việc theo nhóm.
+ Vận dụng lí thuyết vào thực tiễn.
+ Học tập tích cực và chủ động
c. Thái độ:
- Hứng thú trong quá trình làm dự án.
- Độc lập, tự giác, tự chịu trách nhiệm trước nhóm.
- Ngợi ca sự đợi chờ thủy chung, son sắt của chinh phụ khi người chồng
đi chinh chiến ngoài biên ải xa xôi.
- Có thái độ phê phán chiến tranh phi nghĩa.
d. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
-Năng lực giải quyết vấn đề
-Năng lực sáng tạo
- Năng lực hợp tác
- Năng lực giao tiếp tiếng Việt
10
skkn
- Năng lực cảm thụ văn học
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- SGK, SGV, thiết kế bài giảng, các tài liệu liên quan
- Máy chiếu Projector, máy chiếu đa vật thể, máy tính kết hợp với bài
giảng điện tử soạn trên powerpoint. Loa kết nối máy tính.
- Sử dụng các hình ảnh minh họa về bìa tác phẩm Chinh phụ ngâm”, các
bức tranh họa lại nội dung của tác phẩm,
- Sử dụng một số video clip ( trích đoạn ngâm của nghệ sĩ ngâm thơ Đào
Thúy; Video ca khúc “Người mẹ của tôi”- sáng tác Xuân Hồng).
2. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT, trả lời các câu hỏi phần hướng dẫn học bài.
- Vẽ tranh theo yêu cầu mà giáo viên nêu trong bài học.
- Sử dụng các sơ đồ tư duy do học sinh chuẩn bị ở nhà.
III. Tổ chức các hoạt động học tập:
Hoạt động I: Giới thiệu vào bài học mới
Bước 1: Trò chơi
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
cần đạt
- Giáo viên chia lớp thành 2 - Suy nghĩ và kể các từ thể hiện - Có thể kể
đội chơi thực hiện trị chơi với tâm trạng của một người phụ nữ đến các từ
yêu cầu sau:
phải xa người yêu, người chồng như:Nhớ
Hãy lần lượt thay nhau kể các của mình.
nhung, cơ
tính từ thể hiện tâm trạng của - Các cá nhân trong đội có thể đơn, lẻ loi,
một người phụ nữ phải xa thay thế cho nhau nếu người đại vò võ, bồn
người yêu, người chồng của diện chưa kịp trả lịi từ cần tìm
chồn, bâng
mình
(Đội nào đến lượt mà khơng kể khng, cồn
- GV là người quản trị, điều được từ cần tìm thì bị thua cuộc) cào,
quay
khiển trị chơi và tính điểm
quắt,
hiu
cho mỗi đội
quạnh....
Bước 2: Cho học sinh nghe ca khúc “Người mẹ của tôi”- sáng tác
Xuân Hồng:
* Tổng kết hoạt động 1- Dẫn dắt vào bài:
11
skkn
Các em ạ! Bài hát các em vừa nghe cho ta thấy nỗi đau khổ của người mẹ
có con ra trận khơng trở về. Trị chơi các em vừa chơi cho thấy những cung bậc
khác nhau trong tâm trạng người phụ nữ phải xa chồng hoặc người yêu của
mình.
Trong văn học trung đại Việt Nam cũng đã có một tác phẩm viết về nỗi
khổ đau, tâm trạng cô đơn lẻ loi, nhớ nhung của người chinh phụ đối với người
chồng tham gia cuộc chiến tranh phong kiến phi nghĩa. Đó là tác phẩm Chinh
phụ ngâm của tác giả Đặng Trần Cơn.Và hơm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu
một trích đoạn trong tác phẩm của ơng. Đó là đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của
người chinh phụ”
Hoạt động II. Tổ chức hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả,
tác phẩm
Hoạt động của GV và HS
Gv dẫn dắt vấn đề, chia lớp học
thành 4 nhóm tương ứng với 4 tổ,
giao nhiệm vụ cho các nhóm:
Nhóm 1 : Hồn thành sơ đồ tư duy và
trình bày hiểu biết của em về tác giả
Đặng Trần Cơn?
Nhóm 2 : Hồn thành sơ đồ tư duy và
trình bày những hiểu biết của em về 2
dịch giả Đồn Thị Điểm và Phan Huy
Ích?
Nhóm 3: Hồn thành sơ đồ tư duy
trình bày về giá trị nội dung và giá trị
nghệ thuật của tác phẩm?
Nhóm 4: Cùng thảo luận, tìm hiểu và
so sánh nguyên tác với bản dịch về
các phương diện: dung lượng, thể
loại, hình thức văn tự?
* HS cả lớp nhanh chóng ổn định chỗ
ngồi theo nhóm và tiến hành thảo
luận.
* Mỗi nhóm cử đại diện trả lời câu
hỏi, nhận xét bổ sung ý kiến cho
nhóm khác
Nội dung cần đạt
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả và dịch giả
a. Tác giả Đặng Trần Côn:
- Cuộc đời:
+ Chưa rõ năm sinh, mất, sống vào
khoảng thế kỉ XVIII.
+ Là người thông minh học giỏi., đã
từng làm quan trong một thời gian dài.
- Sự nghiệp:
+ Tác phẩm Chinh phụ ngâm
+ Thơ, phú bằng chữ Hán.
b. Dịch giả Đoàn Thị Điểm:( 1705 1748)
+ Hiệu: Hồng Hà nữ sĩ.
+ Quê quán: Làng Giai Phạm, huyện
Văn Giang, trấn Kinh Bắc (Nay là tỉnh
Hưng Yên.)
+ Là người nổi tiếng thông minh từ
nhỏ, xinh đẹp, nhưng lập gia đình
muộn.
c. Dịch giả Phan Huy Ích:(17501822)
+ Là người thuộc trấn Nghệ An sau
rời đến Hà Tây.
+ Tự Dụ Am, đỗ tiến sĩ năm 26 tuổi
+ Sáng tác cịn lại có: Dụ Am văn tập,
Dụ Am ngâm lục.
2. Tác phẩm Chinh phụ ngâm:
a. Hoàn cảnh ra đời:
- Hoàn cảnh xã hội:
Thời đại đã gợi cảm hứng cho nhà
12
skkn
văn:
" Chinh phụ ngâm, một quyển, Hương
cống Đặng Trần Côn soạn. Vì đầu đời
Cảnh Hưng (Lê Hiển Tơng) có việc
binh đao, cảnh biệt li của những
người đi chinh thú khiến ông cảm xúc
mà làm" (Phan Huy Chú)
Hỏi:
- Bản thân tác giả:
Trình bày hiểu biết của em về hồn + Ảnh hưởng của văn thơ chữ Hán lúc
cảnh ra đời, thể loại của tác phẩm ?
bấy giờ nổi bật lên đề tài chinh phu,
chinh phụ.
TÍCH HỢP MƠN LỊCH SỬ:
+ Tấm lịng cao cả, khơng chịu được
GV tích hợp với kiến thức lịch sử lớp khi chứng kiến cảnh khổ đau, bất hạnh
nói rõ hơn về cuộc chiến tranh phong của con người.
kiến và hậu quả nặng nề của nó để b. Thể loại Ngâm
giúp HS thấy được đây là một cuộc Là thể thơ trữ tình dài hơi dùng để
chiến tranh phong kiến phi nghĩa. Nó ngâm nga, than vãn nhằm bộc lộ tâm
gây ra cảnh chìa lìa đơi lứa, mất mát trạng buồn phiền, đau xót triền miên
đau khổ…..
day dứt.
c. Nội dung và nghệ thuật:
- GV trình chiếu cho học sinh nghe - Nội dung: oán ghét chiến tranh
đoạn ngâm tình cảnh lẻ loi của phong kiến phi nghĩa, tâm trạng khao
người chinh phụ (từ phút 4:26 đến 8: khát tình u, hạnh phúc lứa đơi.
44) do nghệ sỹ Đào Thúy ngâm.
- Nghệ thuật: Bút pháp tự sự và trữ
tình
- HS Lắng nghe đoạn ngâm, chú ý d. Nguyên tác và bản dịch
một số ngữ điệu, từ ngữ có sự khác
Thể loại: ngâm
nhau giữa bản dịch và nguyên tác.
khúc
Học sinh ghi nhận thêm thông tin mà - Nguyên tác:
Thể thơ trường
giáo viên cung cấp
đoản cú
* HS ghi chép kiến thức quan trọng
Thể loại: ngâm
đã tổng kết.
khúc
- Bản dịch:
Thể thơ song thất
lục bát
3. Đoạn trích:
a. Đọc
b. Vị trí đoạn trích: Từ câu 193- 216
c. Bố cục:
- Đoạn 1: 16 câu đầu: nỗi cơ đơn của
người chinh phụ trong cảnh một mình,
một bóng.
- Đoạn 2: 8 câu cịn lại: nối nhớ người
chồng ở xa, cảnh khiến lịng thêm ảm
đạm.
Hoạt đợng II: Tổ chức hướng dẫn học sinh Tìm hiểu văn bản
13
skkn
HĐTP 1: Tổ chức, hướng dẫn học sinh tìm hiểu 16 câu đầu.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
* Giáo viên hướng dẫn cách thức làm II. Đọc hiểu văn bản:
việc cho học sinh, chia nhóm lớp thành 4 1. Mười sáu câu thơ đầu
nhóm với các yêu cầu như sau:
a. Tám câu đầu:
Nhóm 1 : Trong 8 câu đầu gạch chân - Cử chỉ hành động: dạo, gieo,
dưới các động từ chỉ hành động của nhân ngồi, rủ, thác…
vật trữ tình. Giải thích tại sao nhân vật + Đi đi lại lại trong hiên vắng buồn
lại có những hành động đó ?
rầu khơng chủ đích
+ Cuốn rèm lên thả rèm xuống
Nhóm 2 : Trong 8 câu đầu gạch chân nhiều lần, hành động lặp đi lặp lại
dưới các từ chỉ ngoại cảnh tác động vào do buồn chán cơ độc, làm để qn
nhân vật trữ tình. Ý nghĩa diễn tả nội tâm đi thời gian.
của những yếu tố đó?
=>Tâm trạng thẫn thờ trong lịng
Nhóm 3 : Trong 8 câu sau gạch chân đầy nỗi ưu tư, muộn phiền,
dưới các từ chỉ thời gian. Thời gian này không biết san sẻ cùng ai, cơ đơn
có gì đặc biệt khơng ?
rối bời, tù túng bế tắc
Nhóm 4 : Trong 8 câu sau gạch chân
- Không gian :
dưới các từ chỉ hành động của nhân vật
+ ngoài rèm: chật hẹp bó buộc, tù
trữ tình. Từ đó giải thích tại sao nhân vật đọng
có tâm trạng như vậy ?
+ trong rèm: đèn
Chú ý, lựa chọn và phân tích các yếu tố - Sự vật :
trong văn bản theo yêu cầu của nhóm + thước chẳng mách tin
-> cơ
mình
đơn,
+ đèn khuya, hoa đèn, bóng người
* Tổng hợp các thơng tin của các thành -> lẻ loi
viên trong nhóm.
-> Nàng tìm đối tượng để san sẻ
những ưu tư trong lịng nhưng
* Mỗi nhóm cử đại diện trả lời câu hỏi, ngay lập tức đã thất bại
nhận xét bổ sung ý kiến cho nhóm khác. - Điệp ngữ bắc cầu : “có biết”
“dường bằng chẳng biết” ->sự chất
* GV nhận xét câu trả lời của HS, bổ chồng, nối tiếp của tâm trạng buồn
sung thêm kiến thức cho HS.
rầu, hiu hắt
* GV trình chiếu slide tổng kết kiến - Câu phủ định kết hợp với từ “bi
thức.
thiết” -> một từ cực tả cảm giác cơ
đơn, đau đớn cho thấy tình cảnh lẻ
- GV dẫn dắt học sinh gợi cho học sinh
loi của người chinh phụ khi không
liên hệ đến: Tiếng gà văng vẳng gáy có ai để cùng san sẻ.
trên bom (Hồ Xuân Hương):
Các yếu tố ngoại cảnh đặc biệt là
Tiếng gà văng vẳng và tiếng gà eo óc cất sự đối bóng giữa người chinh phụ
lên ở hai không gian đêm khác nhau, ở và ngọn đèn khuya đã nói hộ cho
hai thời điểm khác nhau, có tâm trạng nỗi lịng vị võ của chinh phụ
của hai con người khác nhau, nhưng đều ngóng chồng đi chinh chiến->thể
giống nhau ở một trái tim người phụ nữ hiện tâm trạng cô đơn bi thiết của
khát khao tình u và hạnh phúc lứa đơi. người phụ nữ xa chồng
14
skkn
Liên hệ:
Kinh thi có câu: Nhất nhật bất kiến như
tam thu hề (Một ngày không gặp dài tựa
như ba mùa thu).
Nguyễn Du học tập ý đó nên có câu:
Sầu đong càng lắc, càng đầy
Ba thu dọn lại một ngày dài ghê
b. Tám câu thơ tiếp:
- Âm thanh: gà gáy“eo óc”- tượng
thanh -> thưa thớt, não nề
- Thời gian: đằng đẵng, dằng dặcTừ láy->Thời gian kéo dài, mối sầu
miên man
Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình-> Sự
Giáo viên nhấn mạnh, củng cố thêm một chờ đợi mỏi mòn, nỗi sầu triền
lần nữa kiến thức tiếng Việt cho học miền.
sinh.
- Điệp từ Gượng:
đốt hương
Cuối cùng, giao nhiệm vụ cho học sinh
làm bài tập ở nhà để rèn kĩ năng làm
Soi gương
văn :
Hãy vận dụng các biện pháp nghệ thuật
Gảy đàn
tả tâm trạng trong đoạn trích trên để viết -> Nhấn mạnh sự miễn cưỡng.
một đoạn văn(hoặc đoạn thơ) ngắn miêu Người chinh phụ không hề thiết tha
tả một nỗi buồn hay niềm vui của bản chăm chú gì.
thân anh/ chị?
=> Tâm trạng: Cố vượt thoát khỏi
GV nhắc học sinh nộp lại bài tập vào đầu sự bủa vây của cô đơn, lẻ loi nhưng
buổi học tiếp theo để kiểm tra.
càng cố gắng càng chán chường
- Học sinh ghi nhận thêm thông tin mà khơng thốt được.
giáo viên cung cấp
* Nội dung:
- HS ghi chép kiến thức quan trọng đã Nỗi buồn, sự đau xót, sự gắng
tổng kết.
gượng của người chinh phụ trong
tình cảnh lẻ loi.
HĐTP 2: Tổ chức hướng dẫn học sinh tìm hiểu 8 câu thơ cuối(15 phút)
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
GV hỏi: Các hình ảnh thiên nhiên ở đây 2. Tám câu cuối: Nỗi nhớ chồng
có gì đáng chú ý?
nơi biên ải
* Nghệ thuật:
- HS Suy nghĩ, thảo luận và trình bày
- Tả nội tâm qua hình ảnh thiên
- Nhận xét câu trả lời của bạn và bổ nhiên:
sung.
+ Non Yên- Nơi biên ải-> Không
gian mênh mông, xa thẳm
+ Gió đơng: Gió lành, gió mùa
- GV hỏi: Phân tích hiệu quả nghệ thuật xuân-> Gợi sự ấm áp, sum vầy.
của các biện pháp tu từ mà tác giả đã sử + Trời thăm thẳm, xa vời: Gợi miền
dụng trong câu:
không gian vô tận, bát ngát, mênh
Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng mông không giới hạn, không chỉ là
trời
không gian vô tận ngăn cách hai vợ
Trời thăm thẳm xa vời khơn thấu
chồng mà cịn là nỗi nhớ khơng
Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong
ngi, khơng tính đếm được của
15
skkn
- GV hỏi: Hai câu cuối diễn tả tâm trạng
người chinh phụ như thế nào? Gợi cho
em nhớ đến câu thơ nào của nhà thơ
Nguyễn Du?
GV diễn giảng: Ngoại cảnh nhuốm đầy
tâm trạng: Câu thơ gợi nhớ câu Kiều sâu
sắc:
Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ.
- HS tiếp nhận thêm thông tin.
nàng.
- Điệp từ nhớ: Khẳng định, nhấn
mạnh.
- So sánh: bằng trời-> Vô tận
- Từ láy: Thẳm thẳm, đau đáu ->
Nỗi nhớ có chiều sâu của tình vợ
chồng có một khoảng thời gian lâu
dài, gắn bó. Nỗi nhớ từ sâu thẳm trái
tim.
=> Nỗi nhớ trải ra không gian mênh
mông(bằng trời), vô tận rồi lại lặn
vào nội tâm(thiết tha lòng) để lại
một cảm giác đau đớn.
- GV hỏi: Như vậy nội dung của cả đoạn * Nội dung:
thơ này là gì?
Nỗi nhớ nhung da diết của người
- HS ghi chép kiến thức quan trọng đã chinh phụ và niềm mong ước gửi
được tổng kết
nỗi nhớ nhung ấy đến với người
chồng nơi biên ải xa xôi.
HOẠT ĐỘNG 3. Tổng kết và luyện tập củng cố bài học
HĐTP 1: Tổng kết
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
GV dẫn dắt cho học sinh tổng kết ý nghĩa III. Tổng kết
tư tưởng của đoạn trích:
1. Ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích
Chinh phụ ngâm nói chung, đoạn trích - Đồng cảm với nỗi khổ đau, bất
này nói riêng được khẳng định là giàu hạnh của con người, đồng cảm voeis
giá trị nhân văn, nhân đạo? Em có đồng khao khát hạnh phúc lứa đôi của
ý với ý kiến đó khơng? Vì sao?
người phụ nữ.
- Học sinh suy nghĩ trả lời
- Gián tiếp lên án, tố cáo chiến tranh
- Giáo viên nhận xét, khái quát lại
phong kiến phi nghĩa chia rẽ tình
TÍCH HỢP MƠN GIÁO DỤC CƠNG cảm gia đình, gây nên bao tấn bi
DÂN:
kịch tinh thần cho con người.
Từ những tấn bi kịch tinh thần do chiến - Trân trọng, đề cao ước mơ, khát
tranh đem đến cho con người, chúng ta vọng về tình yêu và hạnh phúc của
thấy được mỗi công dân cần phải biết u con người, nhất là người phụ nữ.
chuộng hịa bình, yêu quê hương đất -> Giá trị nhân văn, nhân đạo sâu
nước, biết lên án chiến tranh. Chúng ta sắc.
cần thấy được trách nhiệm của công dân, 2. Đặc sắc nghệ thuật
đặc biệt là học sinh trong sự nghiệp xây - Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội vật
chủ nghĩa; có ý thức học tập, rèn luyện để - Sử dụng thành cơng thể thơ song
góp phần vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ thất lục bát
quê hương, đất nước
- Tiếng nói độc thoại mang giá trị
? Em hãy phân tích đặc sắc nghệ thuật nhân văn cao cả
16
skkn
của đoạn trích?
- Xây dựng hình tượng nhân vật, cử
- HS suy nghĩ, trình bày trong 1 phút - chỉ, hành động, qua các điệp ngữ,
Giáo viên nhận xét, khái quát lại
điệp từ, ẩn dụ tượng trưng và câu hỏi
tu từ.
HĐTP 2:- Tổ chức củng cố bài học
- Bước 1: bằng cách vận dụng kiến thức mĩ thuật:
GV nêu vấn đề: Nếu được vẽ lại bức tranh với nội dung của đoạn thơ này
em sẽ vẽ những gì ? Với gam màu như thế nào ? Và giải thích tại sao em vẽ như
vậy?
HS suy nghĩ trả lời và về nhà thực hành vẽ tranh.
(Hình ảnh họa lại nội dung đoạn trích do học sinh tự vẽ)
- Bước 2: Củng cố bài học bằng trò chơi: “Ai nhanh hơn”.
Nội dung luật chơi và cách thức: Chia lớp thành 4 đội chơi. Mỗi tổ là một
đội. Chuẩn bị cho mỗi tổ một chiếc chng.
Phổ biến luật chơi: sẽ có 10 câu hỏi liên quan đến nội dung bài học. Mỗi
câu có 4 phương án trả lời theo hình thức trắc nghiệm A, B, C, D. Sau khi người
quản trò (là giáo viên hoặc chọn ra 1 học sinh trong lớp có khả năng dẫn chương
trình) đọc xong câu hỏi và các phương án trả lời, đội nào bấm chuông nhanh
nhất sẽ giành quyền trả lời. Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm. Trả lời sai khơng
có điểm. Nếu trả lời sai các đội cịn lại có quyền bấm chng xin trả lời.
Hết 10 câu hỏi, đội nào được nhiều điểm nhất là đội chiến thắng. Đội
chiến thắng sẽ nhận được quà của giáo viên (GV chuẩn bị những món quà nhỏ
nhưng thú vị hoặc cho điểm cả nhóm. Mỗi giáo viên có thể tự biên soạn bộ câu
hỏi khác nhau để trò chơi thêm hấp dẫn.)
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường:
Từ việc áp dụng cách dạy học sinh theo hướng phát triển năng lực học sinh,
tôi thấy các em rất hứng thú học tập, đa số các em hăng hái tìm hiểu bài, hăng
hái phát biểu xây dựng bài, các em phát huy được tính tích cực, chủ động trong
học tập. Đặc biệt, cuối học kỳ đoạn trích Tình cánh lẻ loi của người chinh phụ
17
skkn
đã được lựa chọn làm nội dung đề thi học kỳ tập trung toàn khối. Kết quả bài thi
của học sinh cho thấy chất lượng cao hơn điểm kiểm tra cung kỳ năm trước.
Bảng điều tra mức độ hứng thú học tập của học sinh tiết học văn bản Tình
cánh lẻ loi của người chinh phụ ở lớp 10A6, năm học 2021-2022 khi giáo viên
áp dụng dạy theo hướng phát triển năng lực học sinh:
Lớp
Sĩ số Rất hứng thú Hứng thú học Bình thường
Khơng hứng
học tập
tập
thú học tập
Số
%
Số
%
Số
%
Số
%
10A6 38
lượng
lượng
lượng
lượng
20
52,6 15
39,5 3
7,9
0
0
Bảng chất lượng bài kiểm tra học kỳ II:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Lớp Sĩ số
Số
Số
Số
Số
%
%
%
%
lượng
lượng
lượng
lượng
10A6 38
7
18,4
22
57,9
9
23,7
0
0
So sánh kết quả kiểm tra đánh giá trong hai năm, tôi nhận thấy sự chuyển biến
rõ rệt trong kết quả học tập của học sinh. Năm học 2020-2021, khi chưa áp dụng
phương pháp mới, kết quả bài kiểm tra của các em còn nhiều điểm yếu, kém, điểm
giỏi chỉ được một vài con. Năm 2021- 2022, bằng việc tiếp cận bài học theo
phương pháp mới của giáo viên số điểm giỏi ở các lớp chiếm tỉ lệ khá cao. Đặc biệt
học sinh bị điểm dưới trung bình khơng cịn.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1 Kết luận:
Tổ chức hiệu quả giờ dạy tiết học"Tình cảnh lẻ loi của người chinh
phụ"(Trích Chinh phụ ngâm- Tác giả Đặng Trần Cơn; dịch giả Đoàn Thị Điểm);
Tiết PPCT 73;74;75, Ngữ văn 10 Cơ bản, tập 2 là một trong những giải pháp
góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn các trường THPT. Triển
khai tốt tiết học sẽ có tác động sâu sắc đến việc giáo dục đạo đức, lối sống văn
hóa và năng lực cho học sinh. Đặc biệt tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận bài
học dễ dàng hơn, hứng thú học tập được nâng lên và nhiều năng lực mới được
hình thành, phát triển - một yêu cầu mới trong giai đoạn hiện nay.
Thông qua việc áp dụng một số kinh nghiệm trong tổ chức triển bài học ở
năm học này bản thân tôi thấy việc sử dụng kết hợp một số phương pháp nhằm
phát huy năng lực học sinh đã thực sự giúp học sinh mạnh dạn phát hiện vấn đề
và có những tưởng tượng phong phú độc đáo, tạo được một khơng khí học tập
sơi nổi, khơi gợi được hứng thú cho học sinh. Hơn nữa, bản thân tơi cũng nhận
thấy có thể tiếp tục bổ sung để tổ chức tốt hơn nữa trong những năm sau và là
nội dung để các trường THPT khác có thể tham khảo áp dụng, nhằm tạo nên một
phong trào học tập rộng khắp, lan tỏa, được tổ chức đồng đều ở các nhà trường
THPT.
3.2 Kiến nghị:
Để góp phần thực hiện tốt hơn nữa tiết học"Tình cảnh lẻ loi của người
chinh phụ"(Trích Chinh phụ ngâm- Tác giả Đặng Trần Cơn; dịch giả Đồn Thị
Điểm); Tiết 73;74;75, Ngữ văn 10 Cơ bản, tập 2 tôi xin mạnh dạn kiến nghị một
số nội dung sau:
18
skkn
Về phía nhà trường: Ban giám hiệu nhà trường cần tạo điều kiện thuận lợi
hơn nữa để giáo viên tổ chức triển khai bài học một cách hiệu quả.
Về phía Sở GD và ĐT cần tiếp tục tăng cường hơn nữa công tác chỉ đạo các
nhà trường triển khai tổ chức các hoạt động của việc đổi mới phương pháp dạy
học,phương pháp kiểm tra đánh giá.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi rút ra từ thực tiễn giảng dạy. Rất
mong Ban giám hiệu, tổ chuyên môn và các đồng nghiệp góp ý để đề tài của tơi
được hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 10 tháng 5 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Trần Thị Liễu
19
skkn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các phương pháp dạy học hiệu quả, JoBert J. Marzano, Debra J. Pickenring
– Jane E.Pollock, Người dịch: Nguyễn Hồng Vân, NXB Giáo dục, 2011
2. Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn chương, Nguyễn
Trọng Hoàn, NXB Giáo dục, 2003
3. Sách giáo khoa Ngữ Văn 10 (tập 2), Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên), NXB
Giáo dục, 2018
4. Sách giáo viên Ngữ Văn 10 (tập 2), Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên), NXB
Giáo dục, 2018
5. Dạy học theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn 10, Phan Trọng Luận
(Chủ biên), NXB Đại học sư phạm Hà Nội, 2010
6. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học văn - tiếng Việt, Nguyễn Trí,
NXB Giáo dục, 2003
7. Chuyên đề bồi dưỡng Ngữ văn 10, Bùi Quang Huy, Trần Châu Thưởng, NXB
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2006.
8. Nghị quyết 29 - NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
9. Giới thiệu giáo án Ngữ văn 10, tập 2, Nguyễn Khắc Đàm, Nguyễn Trọng
Hoàn, NXB Hà Nội, 2006.
10. Thiết kế bài giảng Ngữ văn 10, tập 2, Nguyễn Văn Đường( Chủ biên), NXB
Hà Nội, 2006.
11. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm và bài tập tự luận Ngữ văn 10, tập 2, Trần Thị
Kim Nhung, Hoàng Thị Minh Thảo, 2006.
12. Trang thông tin điện tử google.com
20
skkn
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM PHẦN TRÒ CHƠI:
Câu 1:Thơng tin nào sau đây là khơng chính xác khi giới thiệu về Đặng
Trần Côn?
A. Sống vào khoảng đầu thế kỉ XVIII
B. Là một danh sĩ nổi tiếng hiếu học và tài hoa
C. Đã từng làm quan thời Hậu Lê
D. Cả A, B, C đều đúng
Câu 2:Nét đặc sắc của Chinh phụ ngâm là:
A. Bài ca ai oán về số phận bất hạnh của những người phụ nữ có chồng ra trận
dưới chế độ phong kiến, là sự bộc bạch thiết tha niềm khao khát hạnh phúc lứa
đôi của những người trẻ tuổi.
B. Tác phẩm đã phản ánh nhu cầu được sống và và được hưởng hạnh phúc của
con người, thể hiện một chủ nghĩa nhân đạo sâu sắc
C. Lời thơ song thất lục bát rất điêu luyện, đánh dấu một đỉnh cao về ngôn ngữ
văn học tiếng Việt
D. Cả A, B, C đều đúng
Câu 3: Tâm trạng cô đơn, sầu muộn của người chinh phụ trong đoạn trích
trên thể hiện bằng những cách nào sau đây?
A. Bộc lộ trực tiếp
B. Bộc lộ gián tiếp qua tả cảnh ngụ tình
C. Cả A, B đều đúng
D. Cả A, B đều sai
Câu 4: Đoạn trích trên được dịch theo thể thơ nào?
A. Song thất lục bát
B. Lục bát
C. Thất ngôn
D. Đường luật
Câu 5: Trong đoạn trích tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ có câu: Lịng
thiếp riêng ... mà thơi.
Chọn một trong các từ sau đây điền vào chố trống trên cho đúng
A. Bi ai
B. Bi thiết
C. Bi thảm
D. Bi sầu
Câu 6: Sắt cầm trong câu Sắt cầm gượng gảy ngón đàn có nghĩa là:
A. Đàn Cầm và đàn sắt thường gảy hịa âm với nhau, thường được ví với cảnh
vợ chồng hòa thuận.
B. Trong tay cầm một miếng sắt để gảy đàn
C. Nén sự son sắt lại để cố gắng gảy đàn
D. Cả 3 phương án trên đều sai
Câu 7: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ được diễn tả trong những thời
điểm nào?
A. Ban ngày
B. Ban đêm
21
skkn
C. Cả ngày và đêm
D. Cả 3 phương án trên đều đúng.
Câu 8: Tác phẩm “Chinh phụ ngâm” của Đặng Trần Côn được viết theo thể
loại nào?
A. Thơ tự sự
B. Thơ trữ tình
C. Truyện thơ
D. Tùy bút
Câu 9:Các câu thơ:
Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước,
Ngồi rèm thưa rủ thác địi phen.
Ngồi rèm thước chẳng mách tin,
Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng?
Có thể được hiểu là:
A. Hành động đi đi lại lại trong hiên vắng của người chinh phụ
B. Hành động rủ rèm, cuốn rèm của người chinh phụ
C. Trạng thái mệt mỏi của chinh phụ trong cảnh đợi chờ người chồng xa cách
biền biệt
D. Cả A, B, C đều đúng
Câu 10:Những tư tưởng nào dưới đây được thể hiện trong tác phẩm Chinh
phụ ngâm?
A. Oán ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa.
B. Khao khát tình yêu, hạnh phúc lứa đôi.
C.Ca ngợi sự đảm đang chung thủy của người chinh phụ.
D. Cả A và B đều đúng
ĐÁP ÁN
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Đáp án
D
D
B
A
B
A
C
B
C
D
22
skkn
PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ HÌNH ẢNH DÙNG CHO SOẠN BÀI POWER POINT
23
skkn
24
skkn
25
skkn