Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Hoàn thiện việc lập & phân tích BCTC ở Tổng Công ty Thông tin tín hiệu đường sắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.67 KB, 24 trang )

Lời nói đầu
Sau những năm chuyển đổi nền kinh tế, với sự áp dụng cơ chế quản lý kinh tế mới thay
cho cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung, thì hệ thống cơ sở hạ tầng của nớc
ta đã có sự phát triển vợt bậc. Đóng góp đáng kể cho sự phát triển của đất nớc là
nghành xây dựng cơ bản một nghành mũi nhọn thu hút khối lợng vốn đầu t của cả
nớc. Thành công của nghành xây dựng trong những năm qua đã tạo tiền đề không nhỏ
thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Với đặc trng của nghành xây dựng cơ bản là vốn đầu t lớn, thời gian thi công dài qua
nhiều khâu nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả, đồng thời
khắc phục đợc tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Để giải quyết vấn đề nói trên, công cụ hữu hiệu và đắc lực mà mỗi doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng cần có là các thông tin phục vụ cho quản lý
đặc biệt là các thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất đợc tập hợp
một cách chính xác kết hợp với việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành
mạnh hoá các mối quan hệ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào
việc sử dụng hiệu quả nguồn đầu t.
Xuất phát từ những vấn đề trên, qua thời gian nghiên cứu về công tác hoạt động của kế
toán trởng, em đã chọn đề tài Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất tại
Công ty Sông Đà 1"
Kết cấu chuyên đề gồm hai phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Sông Đà 1.
Phần II: Phơng hớng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty
Sông Đà 1.
Với những hạn chế về kiến thức và thời gian, nên bài viết của em còn nhiều thiếu
sót, em mong nhận đợc sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo .
Em xin chân thành cảm ơn !
1
Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản
xuất trong doanh nghiệp


I.Đặc điểm của sản xuất xây lắp tác động đến tổ chức kế toán
tập hợp chi phí sản xuất
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái sản
xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ bản tạo cơ sở vật chất
cho toàn xã hội, tăng tiềm năng kinh tế và quốc phòng cho toàn quốc. Vì vậy một
bộ phận lớn thu nhập quốc dân và tích luỹ nói chung cùng với đầu t và tài trợ nớc
ngoài đợc sử dụng trong lĩnhvực xây dựng cơ bản
So với các ngành sản xuất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ
thuật đặc trng thể hiện rõ ở sản phẩm xây lắp với quá trình sáng tạo ra sản phẩm
của ngành.
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc, hạng mục công trình,công trình
dân dụng và có đủ điều kiện để đa vào sản xuất, sử dụng và phát huy tác dụng
sản phẩm xây dựng mang tính chất tổng hợp về nhiều mặt: kinh tế, chính trị, mỹ
thuật, và sản phẩm của nó luôn gắn liền với một địa điểm nhất định và đợc tạo
thành bằng vật liệu xây dựng máy móc và lao động.
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng đợc thể hiện: sản phẩm xây lắp là những công
trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc,
thời gian sản xuất kéo dài, nơi sản xuất đồng thời là nơi tiêu thụ theo giá dự toán,
đấu thầu hoặc theo giá thoả thuận.
Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài,
giá sử dụng lớn.
Mang tính chất đơn chiếc, mỗi công trình xây dựng theo gía dự toán riêng, thiết
kế kỷ thuật riêng và và tại một địa điểm nhất định.
Quá trình từ thi công xây dựng cho đến khi công trinh hoàn thành bàn giao đào
sử dụng là dài, phụ thuộc vào quy mô tinh chất phức tạp của từng công trình.
Quá trình khởi công xây dựng đợc chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn bao
gồm nhiều công việc khác nhau. Khi tiến hành từng công việc cụ thể đôi khi chịu
nhiều ảnh hởng của các yếu tố thời tiết, công trình đều đợc tiến hành thi công
theo đơn đặt hàng cụ thể phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng.
Dựa trên những đặc điểm riêng có của ngành xây dựng cơ bản mà công tác tổ

chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẫm xây lắp cũng có
những phơng pháp thích hợp.
Xác định chính xác đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
phù hợp với điều kiện thực tế của doanh ngiệp thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra.
Vận dụng phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành một cách khoa
học hợp lý. Đảm bảo cung cấp đầy đủ chính xác, kịp thời các số liệu cho công
tác quản lý.
Phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác toàn bộ các chi phí phát sinh thực tế.
Kiểm tra việc thực hiện các định mức về vật t, nhân công, sử dụng máy thi công
và các dự toán chi phí khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch, các khoản
2
thiệt hại, mất mát h hỏng... trong sản xuất và đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp
thời, đúng khối lợng công tác xây lắp hoàn thành . Địh kỳ kiểm tra đánh giá khối
lợng thi công dở dang theo đúng nguyên tắc quy định.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công cụ đắc lực trong
quản trị doanh nghiệp, để thấy rõ điều đó ta đi vào nghiên cứu cụ thể phần kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
II- Chi phí sản xuất
1 .Chi phí sản xuất.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất vì vậy trong quá trình sản xuất
để tạo ra sản phẩm. Các xí nghiệp xây lắp cũng phải bỏ ra chi phí về lao động
sống và lao động vật hoá. Trong quá trình sản xuất đòi hỏi các doanh nghiệp phải
kết hợp chặt chẽ, hợp lý để tạo ra sản phẩm tốt, giá thành hạ.
Giá trị của sản phẩm đợc biểu thị bằng công thức
G = C + V + M.
G: Giá trị sản phẩm xây lắp
C: là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra.
V: Là chi phí về tiền lơng, tiền công của ngời lao động tham gia vào quá
trình sản xuất.
M: Giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động tạo ra

sản phẩm.
Để thuận tiện cho việc hạch toán chi phí sản xuất chính xác trong xí nghiệp xây lắp
cũng tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những nội dung và tiêu thức khác nhau,
theo yêu cầu quản lý của xí nghiệp.
2.Phân loại chi phí sản xuất.
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp có những nét không giống với các ngành
vật chất khác.Trong doanh nghiệp xây lắp việc phân loại chi phí sản xuất theo hai tiêu
thứcchủ yếu.
* Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo nội dung kinh tế: toàn bộ chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp đợc chia thành yếu tố sau.
Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về đối tợng lao động nh nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, thép, sắt, xi măng, cát đá, gạch sỏi... Thành phẩm và
nửa thành phẩm mua ngoài nh các vật kết cấu: panen, cửa gỗ, cửa sắt, khung nhôm
kính...
+ Chi phí về nhân công: là toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả cho ngời lao
động trong doanh nghiệp. Bao gồm: lơng chính, lơng phụ, kinh phí công đoàn, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội trích theo tỷ lệ quy định (19%) so với quỹ lơng.
+ Chi phí về khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số phải trích khấu hao trong kỳ đối
với các loại TSCĐ trong đơn vị xây lắp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền trả cho dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài
phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. VD: điện, nớc, TSCĐ, điện
thoại...
+ Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp xây lắp ngoài và yếu tố chi phí trên.
3
Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí cho phép chúng ta biết đ-
ợc tỷ trọng từng loại chi phí. Phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp
để phân tích tình hình dự toán, lập dự toán cho chi phí sản xuất kỳ sau.
* Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành
Do đặc điểm của ngành XDCB và phơng pháp lập dự toán trong XDCB là dự toán đợc

lập cho từng đối tợng xây lắp theo các khoản mục. Nên trong doanh nghiệp xây lắp
chủ yếu phân loại theo khoản mục, giá thành. Theo phơng pháp này chi phí sản xuất
đợc chia thành chi phí sản xuất và chi phí chung.
Chi phí trực tiếp bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu: là chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật
luân chuyển (ván, khuôn, cây trồng)...cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp. Chi phí
nguyên vật liệu trong xây lắp không bao gồm chi phí nguyên vật liệu đã tính và chi
phí chung đã tính vào chi phí máy thi công.
+ Chi phí nhân công: Bao gồm tiền lơng cơ bản và các khoản phụ cấp theo chế độ hiện
hành.
+ Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí bỏ ra trong quá trình sử dụng máy thi công
để hoàn thành sản phẩm xây lắp bao gồm: Chi phí khấu hao cơ bản, chi phí sửa chữa
lớn, sửa chữa nhỏ, bảo dỡng máy, chi phí về động lực mua ngoài, chi phí thờng xuyên,
chi phí tạm thời và các chi phí khác bằng tiền
+ Chi phí sản xuất chung: Theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày
16/12/1998gồm: Chi phí nhân viên phân xởng, chi phí nguyên vật liệu, chi phí dụng
cụ sản xuất, chi phí TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Trong giá thành dự toán, chi phí sản xuất chung đợc tính bằng tỷ lệ % theo từng loại
hình công trình so với chi phí nhân công.
3.Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phơng pháp hoặc một hệ thống các phơng
pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế và
khoản mục giá thành trong phạm vi giới hạn của hạch toán chi phí.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất phải đảm bảo những nguyên tắc chi phí vào giá
thành sản phẩm. Điều này có ý nghĩa rất to lớn trong việc tính đúng tính đủ và hợp lý
vào giá thành sản phẩm. Vì vậy các nhà quản lý phải lựa chọn phơng pháp hạch toán
chi phí thích hợp cho đơn vị mình. Dựa vào đối tợng tập hợp chi phí trong đơn vị xây
dựng cơ bản là các hạng mục công trình thì hàng tháng căn cứ vào các nghiệp vụ kinh
tế có liên quan đến công trình nào thì tập hợp chi phí cho các công trình đó.
Trong trờng hợp doanh nghiệp xác định đối tợng tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng thì

chi phí phát sinh sẽ đợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng. Và nh vậy tổng số chi phí sản
xuất tập hợp từ khi khởi công đến khi hoàn thành toàn bộ đơn đặt hàng chính là giá
thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Nếu đối tợng tập hợp chi phí là đội thi công hay công trờng thì chi phí đợc tập hợp
theo đội hay công trờng đó. Cuối kỳ tổng số chi phí đợc tập hợp theo phân bổ theo
từng công trình để tính giá thành riêng.
4
III. Phơng pháp hạch toán chi phí theo khoản mục
1. Phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Vật liệu là loại tài sản tồn kho thuộc tài sản lu động, là một trong những yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất. Là cơ sở vật chất tạo nên sản phẩm mới.Trong xí nghiệp
xây lắp, vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí. Vì vậy tập trung sản
xuất tiết kiệm vật t là nỗ lực phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
+ Nội dung khoản mục chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm giá
trị thực tế của vật liệu chính nh: xi măng, sắt, đá, cát...
Vật liệu phụ, các cấu kiện luân chuyển cần cho việc thực hiện và hoàn thành khối l-
ợng xây lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phơng tiện thi công và những vật
liệu tính trong chi phí chung)
+ Nguyên tắc hạch toán: vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào phải
tính trực tiếp cho công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế và số lợng
thực tế đã sử dụng.
Cuối kỳ hạch toán và khi hoàn thành hạng mục công trình nào phải tínhtrực tiếp, kiểm
kê số lợng vật liệu còn lại để ghi giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho công trình đó
nếu điều kiện sản xuất thực tế không cho phép tính trực tiếp chi phí vật liệu cho từng
đối tợng thì áp dụng phơng pháp phân bổ theo khối lợng sản phẩm.
+ Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
Bên nợ: trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp
(gồm có thuế VAT) hoặc không có thuế VAT:

Bên có giá trị nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.
Kếtchuyển và phân bố trị giá nguyên vật liệu, vật liệu thực tế sử dụng trong xây lắp
trong kỳ vào tài khoản 154,TK621, không có số du cuối kỳ.
+ Trình tự hạch toán.
Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp
Nợ TK 621(giá cha có thuế VAT)
Có TK 152,153
Những nguyên vật liệu mua về không nhập kho sử dụng ngay cho công trình.
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có Tk111,112,331,311v,v...
Nếu doanh nghiệp mua nguyên vật thuộc đối tợng không chịu thuế VAT
Nợ TK621 ( giá có thuế VAT)
Có TK 111,112,331
Cuối kỳ vật không dùng hết nhập kho.
Nợ TK 152
Có TK 621
5
- Chi phí nhân công trực tiếp: Phản ánh lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt
động xây lắp. Chi phí lao động trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho ngời lao
động thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài cho từng loại công
việc.
+ Nguyên tắc hoạt động: Không hạch toán vào TK này những khoản phải trả về tiền l-
ơng và các khoản phụ cấp.v.v...cho nhân viên quản lý văn phòng của bộ máy quản lý
doanh nghiệp hoặc bộ phận bán hàng. Riêng đối với bộ phận xây lắp, không hạch toán
vào tài khoản này khoản trích BHXH, BHYT, CFCĐ Tính trên quỹ lơng công nhân
trực tiếp của hoạt động xây lắp.
+ Tài khoản sử dụng: 622- chi phí nhân công trực tiếp.
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào qua trình sản xuất sản phẩm .
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154,TK 622 không có

số du cuối kỳ.
Trình tự hạch toán:
Căn cứ vào bảng tính lơng phải trả cho công nhân trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
Nợ TK 622
Có TK 334
Cuối kỳ kế toán phân bổ, kết chuyển chi phí nhân công theo đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất.
Nợ TK 154
Có TK 622
- Chi phí sử dụng máy thi công: Dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy
thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình.
+ Nguyên tắc: TK này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối
với trờng hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây, lắp công trình theo phơng thức thi
công hỗn hợp vừa thủ công, vừa kết hợp bằng máy.
+ Tài khoản sử dụng: 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Bên nợ: Các chi phí liên quan đến máy thi công ( Chi phí nguyên vật liệu cho máy
hoạt động, chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng, tiền công của công nhân trực
tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dõng, sữa chữa máy thi công ...)
Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công ào bên nợ TK 154.
TK 623 không có số d cuối kỳ
TK 623 có 6 tài khoản cấp 2: 6231- Chi phí nhân công ;6232- Chi phí vật liệu; 62333-
Chi phí dụng cụ sản xuất; 6234- Chi phí khấu hao máy thi công; 6237- Chi phí dịch
vụ mua ngoài; 6238- Chi phí bằng tiền khác.
+ Trình tự hạch toán
- Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy có tổ
chức hạch toán kế toán riêng.
Nợ các Tk 621,622,627
Có các Tk liên quan.
-Nếu không tổ chức đội máy riêng biệt hoặc có nhng không tổ chức kế toán riêng.
6

Số tiền liên quan trả công nhân điều khiển máy riêng biệt hoặc có nhng không tổ chức
kế toán riêng.
Nợ Tk621,622,627
Có các Tk liên quan.
- Nếu không tổ chức đội máy riêng biệt hoặc có nhng không tổ chức kế toán riêng.
Số tiền phải trả công nhân điều khiển máy,phục vụ máy
Nợ TK 623
Có TK 334
Có TK 111
Khi xuất kho hoặc mua nguyên liệu phụ sử dụng cho xe, máy thi công
Nợ Tk 623
Nợ TK133
Có TK 152,153,111,112,331v.v...
Khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội máy thi công ghi
Nợ TK 623
Có TK 214
Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh
Nợ Tk 623
Nợ Tk133
Có Tk 111,112,331
- Chi phí sản xuất chung:
+ Nội dung, nguyên tắc:
Phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trờng xây dựng gồm: Lơng nhân viên quản lý
đội, Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định 19% trên tổng số tiền
lơng phải trả công nhân trực tiếp xây lắp và nhân viên quản lý đội. Khấu hao TSCĐ
dùng chung cho hoạt động của đội.
Tài khoản sử dụng: 627 - chi phí sản xuất chung.
Bên nợ: Các chi phí sản xuất chung phản ánh trong kỳ bao gồm: lơng nhân viên quản
lý đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc tính theo tỷ lệ quy định (19%).
Khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội

Bên có: Các khoản ghi giản chi phí chung
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154
TK 627 không có số du cuối kỳ.
TK 627 có 6 Tk cấp 2: 6271- Chi phí nhân viên phân xởng; 6272- Chi phí vật liệu;
6273- Chi phí dụng cụ sản xuất; 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ; 6277-Chi phí dịch vụ
mua ngoài; 6278-Chi phí bằng tiền khác
+ Trình tự hạch toán: Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo từng tổ, đội xây lắp khi
tập hợp chi phí sản xuất chung
Nợ Tk 627
Có Tk 334,338,152,153,214,331,111,112
7
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung thành chi phí sản xuất xây dựng dở dang.
Nợ Tk 154
Có Tk627
- Tổng hợp chi phi sản xuất và tính giá thành dở dang.
+ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh
liên quan đến sản xuất chế tạo sản phẩm, phục vụ cho công tác xây lắp.
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang phản ánh trên tài khoản 154gồm những chi phí:
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp ;Chi phí sử dụng máy thi công trực tiếp ; Chi phí sử
dụng máy móc thi công (đối với hoạt đông xây lắp); Chi phí sản xuất chung
+ Kết cấu nội dung
Bên nợ: Các chi phí nguyên vật liệu,vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sửt dụng máy thi công, chi phí sản suất chung phát sinh trong kỳ; Giá thành xây
lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao; Chi phí thực tế của khối lợng lao vụ, dịch
vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng; Giá trị phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng
không sữa chữa đợc giá trị nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công song nhập lại kho.
Số d bên nợ
- Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
Tk 154 có 4 tài khoản cấp 2: 1541- Xây lắp ; 1542- Sản phẩm khác;1543- dịch vụ;
1544- chi phí bảo hành xây lắp

2. Phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp đợc xác định bằng phơng pháp kiểm kê.
Việc tính và đánh giá sản phẩm dở dang trong xây dựng phụ thuộc vào phơng pháp
tính thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành giữa ngời nhận thầu và ngời giao thầu.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm
dở dang là khối lợng xây lắp cha đạt tới điểm dừng kỹ thuật, tiêu chuẩn đã quy định
trớc và đợc đánh gía theo chi phí thực tế.
Khối lợng công tác xây lắp dở dang đợc đánh giá trên cơ sở tài liệu kiểm kê khối lợng
xây lắp kiểm kê khối lợng dở dang cuôi kỳ.
Khối lợng +Chi phí hợp lý x Giá trị dự toán
Khối lợng xây lắp = xl dở dang trong kỳ của giai đoạn
dở dang cuối kỳ Khối lợng dở dang cuối kỳ

8
Phần II: thực trạng công tác hạch toán
chi phí sản xuất tại Công ty Sông Đà 1
I. Đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Công ty Sông Đà 1
Công ty Sông Đà 1 là một Doanh nghiệp Nhà nớc, trực thuộc Tổng Công ty Sông Đà,
có trụ sở chính tại 106 Nguyễn Chí Thanh Hà Nội. Khi mới thành lập vào ngày
20/11/1990, Công ty có tên là chi nhánh xây dựng Sông Đà 1. Sau đó đợc nâng cấp
thành Công ty Sông Đà 1 theo Quyết định số 130A/BXD TCLĐ của Bộ Xây dựng
ngày 26/03/1993 với tổng số vốn pháp định là 2.499 triệu đồng.
Tuy mới đợc thành lập trong thời gian cha dài song Công ty Sông Đà 1 đã có rất nhiều
cố gắng trong việc xây dựng, phát triển và hoàn thiện bộ máy tổ chức. Cho đến nay,
Công ty đã có 04 xí nghiệp, 01 xởng, 02 ban quản lý dự án và các đội xây dựng là các
đơn vị trực thuộc Công ty.
Trải qua mời năm xây dựng và phát triển, Công ty Sông Đà 1 đã xây dựng đợc cho
mình một đội ngũ những kỹ s, công nhân lành nghề, giàu kinh nghiệm, đầu t, mua sắm
nhiều trang thiết bị hiện đại,... Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển trong cơ chế thị tr-

ờng, Công ty đã tích cực, chủ động tham gia vào thị trờng, không thụ động, ỷ lại cấp
trên. Kết quả là Công ty đã tạo đợc uy tín lớn trên thị trờng xây lắp.
II. Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sổ kế
toán của công ty sông đà 1.
1. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán ở doanh nghiệp
Để phù hợp với công tác hạch toán kế toán, bộ máy kế toán của Công ty hiện nay đợc
tổ chức nh sau:
Sơ đồ 01:
9
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh
toán, tín
dụng
ngân
hàng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
TSCĐ,
vật tư,
công cụ,
dụng cụ
thủ quỹ
Kế toán
tiền lư
ơng,
BHXH,
BHYT
Các ban

kế toán

nghiệp
Phó Kế toán trưởng
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Kế toán trởng: Điều hành chung toàn bộ công việc kế toán trong Công ty
Phó Kế toán trởng: Thay mặt Kế toán trởng khi Kế toán trởng vắng mặt và phụ trách
công tác kế toán quản trị, phụ trách công tác kế toán khối văn phòng toàn Công ty.
Các kế toán phần hành có nhiệm vụ quản lý từng phần hành cụ thể đợc giao nh : Tín
dụng ngân hàng, hàng tồn kho ,tiền lơng
2. Hệ thống sổ kế toán
Hiện nay, Công ty đang áp dụng thống nhất hình thức sổ Nhật ký chung trong toàn
Công ty. Công tác kế toán đợc thực hiện trên máy vi tính đã đợc cài đặt sẵn chơng
trình kế toán SongDa Accounting System .
Ta có sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung nh sau:
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức sổ kế toán
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
IIi. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tại công ty Sông
Đà 1
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên chi phí sản xuất của Công
ty cũng bao gồm 4 khoản mục phí đó là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
10
Hoá đơn, chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung Sổ chi tiếtSổ Nhật ký đặc biệt
Sổ Cái TK111, 112, 152,
153,...

Sổ tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết
để tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng phục vụ cho máy móc, phơng tiện
thi công.
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty bao gồm các khoản chi trả lơng cho ngời lao
động, không kể các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ tính trên quỹ lơng của công
nhân trực tiếp sản xuất. Ngoài tiền lơng trả cho ngời công nhân trực tiếp sản xuất trong
biên chế doanh nghiệp, chi phí nhân công trực tiếp của Công ty còn bao gồm cả tiền
công trả cho lao động thuê ngoài. Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không
bao gồm tiền lơng và các khoản trích theo lơng của công nhân điều khiển máy thi
công.
Chi phí sử dụng máy thi công
Là những khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công để hoàn thành sản
phẩm của Công ty, các khoản chi phí này bao gồm: khấu hao máy thi công, tiền lơng
công nhân vận hành máy thi công (không kể các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính
trên lơng của công nhân vận hành máy thi công), chi phí nhiên liệu vận hành máy thi
công, chi phí thuê máy thi công,...nhng việc theo dõi khoản chi phí máy thi công có
thể thay đổi theo từng công trình. Với những công trình sử dụng máy thi công ít thì
việc hạch toán tiền lơng công nhân vận hành máy thi công và chi phí thuê ngoài máy
thi công đợc hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung
Là chi phí phục vụ cho sản xuất nhng không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất,
khoản chi phí này bao gồm: lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp mang tính chất
lơng của đội quản lý, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lơng công

nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận hành máy thi công và nhân viên quản lý đội
thuộc biên chế doanh nghiệp, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài nh
điện, nớc, các chi phí bằng tiền khác nh bảo hiểm công trình, chi giao dịch,...
Sản phẩm Công ty sản xuất ra là các công trình xây dựng.
Đối tợng đợc Công ty sử dụng để ký kết các hợp đồng thi công là công trình nên đối t-
ợng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty đợc xác định theo công trình,
hạng mục công trình. Các khoản chi phí trên đây (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) đợc tập
hợp theo từng đơn vị thi công và theo từng công trình, hạng mục công trình để tính giá
thành.
1. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
1.1. Tổ chức hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để tiến hành quá trình xây lắp, vật liệu đóng một vai trò quan trọng trong các yếu tố
chi phí đầu vào. Đối với Công ty, nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí cơ bản
và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ chi phí sản xuất của Công ty. Vật liệu sử
dụng khác nhau và đợc sử dụng cho các mục đích khác nhau.
Do các công trình thi công phân bố ở nhiều nơi, xa Công ty nên để tạo thuận lợi và đáp
ứng tính kịp thời của việc cung ứng vật liệu, Công ty giao cho các đối tợng thi công tự
tìm các nguồn cung cấp vật liệu bên ngoài dựa trên cơ sở định mức đợc đa ra.Để tiến
hành mua ngoài vật liệu, trên cơ sở định mức đã có, đội trởng đội thi công tiến hành
viết giấy đề nghị tạm ứng gửi lên Phòng kế toán tài chính, sau đó khi đợc xét duyệt và
11

×