Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Skkn hành trình cùng em dạy học văn bản theo định hướng phát triển năng lực dành cho học sinh lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.44 KB, 28 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GD&ĐT HUYỆN CẨM THỦY

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
HÀNH TRÌNH CÙNG EM DẠY - HỌC VĂN BẢN THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DÀNH CHO HỌC SINH LỚP
9 Ở TRƯỜNG THCS CẨM THẠCH, HUYỆN CẨM THỦY

Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Tiến
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Cẩm Thạch
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Ngữ văn

THANH HỐ NĂM 2022
MỤC LỤC

skkn


MỤC LỤC
Nội dung
Trang
1. Mở đầu
1
1.1. Lí do chọn đề tài
1
1.2. Mục đích nghiên cứu
1


1.3. Đối tượng nghiên cứu
1
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
4
2.3.1. Giải pháp 1: Giáo viên tiến hành xây dựng các cấp độ để
4
thực hiện “hành trình cùng em dạy – học văn bản”
2.3.2. Giải pháp 2: Giáo viên thiết kế nhiệm vụ cho học sinh và lập
5
bảng đánh giá mức độ hiệu quả khi học sinh thực hiện nhiệm vụ
dựa trên nội dung các hoạt động học tập
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
19
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
3. Kết luận, kiến nghị
20
3.1. Kết luận
20
3.2. Kiến nghị
20
Tài liệu tham khảo
Danh mục sáng kiến kinh nghiệm đã được xếp hạng


skkn


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Từ lâu, cùng với sự phát triển, đi lên của đất nước và để phù hợp với xu thế
của thời đại, giáo dục Việt Nam cũng đã có những bước chuyển mình mới mẻ,
đó là tiến hành đổi mới giáo dục phổ thơng nhằm tạo ra nguồn lực con người với
những năng lực và phẩm chất cần thiết đáp ứng được sự phát triển của thời đại
cơng nghệ 4.0.
Nói đến sự đổi mới của giáo dục, hiểu một cách đơn giản là nói đến đổi
mới của việc dạy, học của thầy và trò, là đổi mới trong cấu trúc nội dung chương
trình Ngữ liệu sách giáo khoa để làm thế nào đó phù hợp với mục tiêu xây dựng
con người trong thời đại mới bằng những phương pháp và kỹ thuật dạy học phù
hợp.
Albert Einstein từng nói: Ai cũng là thiên tài nhưng nếu bạn đánh giá con
cá với khả năng leo cây thì cả cuộc đời nó sẽ sống với suy nghĩ nó là một kẻ đần
độn. Niềm tin, tính cách, khả năng là ba yếu tố quan trọng để quyết định bạn sẽ
trở thành người như thế nào, với năng lực gì? Vì vậy, vai trị của giáo viên trong
việc tạo dựng niềm tin, khơi dậy khả năng và thắp lên khao khát đam mê trong
mỗi học trò thực sự rất quan trọng.
Việc đổi mới phương pháp và kỹ thuật dạy học hướng đến đối tượng học
sinh đã thổi một luồng gió mới, tạo nhiều cơ hội mới để giáo viên thỏa sức sáng
tạo, tìm tịi, áp dụng những phương pháp và kĩ thuật dạy học, thiết kế những
hình thức, những quy trình học tập phù hợp để làm thế nào đó giúp học sinh có
thể phát triển một cách tồn diện nhất về mọi mặt, khơi dậy được trong các em
những tiềm năng đang cịn bị vùi lấp bởi vì có câu nói rất hay rằng: Thiếu
phương pháp thì người tài cũng có lỗi, có phương pháp thì người tầm thường
cũng làm được điều phi thường. Chính vì lí do đó tơi đã trăn trở, mạnh dạn viết

nên đề tài Hành trình "cùng em dạy - học văn bản" theo định hướng phát
triển năng lực dành cho học sinh lớp 9 ở trường THCS Cẩm Thạch, huyện
Cẩm Thủy.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục là xây dựng một thế hệ
học sinh có phẩm chất, năng lực cần thiết đúng với yêu cầu của thời đại để làm
hành trang cho các em khi bước vào cuộc sống thực tế. Cụ thể, những năng lực
chung được hình thành, phát triển thơng qua tất cả các môn học và hoạt động
giáo dục như năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo và những phẩm chất chủ yếu như yêu nước, nhân
ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Các giải pháp để thực hiện đề tài
hành trình "cùng em dạy - học văn bản" theo định hướng phát triển năng lực
dành cho học sinh lớp 9 giúp tiết dạy đạt hiệu quả cao hơn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, cần có sự kết hợp của nhiều phương
pháp. Với sáng kiến kinh nghiệm này, tôi vận dụng các phương pháp cơ bản sau:
1

skkn


-

Phương pháp thống kê
Phương pháp so sánh, đối chiếu
Phương pháp điều tra, khảo sát
Phương pháp phân tích và tổng hợp
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Về nguồn gốc, khái niệm năng lực (Tiếng Anh: Competency) bắt nguồn
từ tiếng La tinh “competencia”. Trên Thế giới và tại Việt Nam, có rất nhiều các
quan điểm về năng lực, nhưng tựu chung lại, năng lực có thể được hiểu một
cách đơn giản là khả năng hoàn thành nhiệm vụ đặt ra, gắn với một loại hoạt
động cụ thể nào đó. Năng lực là một yếu tố cơ bản của nhân cách nên mang dấu
ấn cá nhân, thể hiện tính chủ quan trong hành động và được hình thành theo quy
luật hình thành và phát triển nhân cách, trong đó tính tích cực hoạt động và giao
lưu của cá nhân đóng vai trị quyết định. Năng lực ở mỗi con người có được nhờ
vào sự kiên trì học tập, rèn luyện và tích lũy kinh nghiệm của bản thân trong
hoạt động thực tiễn.
Dạy học theo hướng phát triển năng lực là mơ hình dạy học hướng tới
mục tiêu phát triển tối đa phẩm chất và năng lực của người học thông qua cách
thức tổ chức các họat động học tập độc lập, tích cực, sáng tạo của học sinh dưới
sự tổ chức, hướng dẫn và hỗ trợ của giáo viên. Trong mơ hình này, người học có
thể thể hiện sự tiến bộ bằng cách chứng minh năng lực của mình. Điều đó có
nghĩa là người học phải chứng minh mức độ nắm vững và làm chủ các kiến
thức, kỹ năng (được gọi là năng lực); huy động tổng hợp mọi nguồn lực (kinh
nghiệm, kiến thức, kĩ năng, hứng thú, niềm tin, ý chí,...) trong một môn học hay
bối cảnh nhất định, theo tốc độ riêng của mình.
Trong đó, Hành trình "cùng em dạy - học văn bản" theo định hướng
phát triển năng lực dành cho học sinh lớp 9 ở trường THCS Cẩm Thạch,
huyện Cẩm Thủy được hiểu một cách đơn giản là giáo viên để học sinh được
thực hiện nhiệm vụ học tập của mình trong một khoảng thời gian, một hoạt động
nào đó của quá trình học tập trên lớp thể hiện cụ thể trong bốn hoạt động: mở
đầu, hình thành kiến thức, luyện tập và vận dụng. Ở các hoạt động này, khi học
sinh thực hiện thì giáo viên tạm thời rời bỏ bục giảng để học sinh được đứng
lớp, được điều khiển lớp học còn giáo viên sẽ trở thành chuyên gia hỗ trợ nhận
xét chốt lại vấn đề cuối cùng. Đối tượng học sinh tham gia hành trình này là cả
lớp. Giáo viên sẽ phân công nhiệm vụ phù hợp với từng đối tượng học sinh để

em nào cũng có cơ hội được thể hiện, được rèn luyện và trưởng thành.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trường THCS Cẩm Thạch mà tôi đang công tác là ngơi trường có cơ sở
vật chất tương đối đảm bảo cho công tác dạy học của thầy và trị. Nhà trường
ln đặt chất lượng dạy học lên hàng đầu, bất cứ khối lớp nào cũng được xem là
“toa tàu quan trọng” trên chuyến tàu giáo dục đang lăn bánh. Tổ, nhóm chun
mơn tích cực áp dụng các phương pháp dạy học mới với mong muốn chất lượng
dạy học ngày càng được nâng cao hơn. Việc đổi mới phương pháp dạy học và
ứng dụng công nghệ thông tin rất được chú trọng.
2

skkn


Bản thân tơi rất u nghề và ln tìm tịi những phương pháp dạy học
phù hợp với đối tượng học sinh. Tôi hiểu đối với môn Ngữ văn, giáo viên khơng
chỉ phải đặt trái tim của mình vào mỗi giờ dạy để thăng hoa cùng những cung
bậc cảm xúc văn chương mà cịn phải có “cái đầu lạnh” để lựa chọn cách dạy
học phù hợp với từng kiểu bài. Bên cạnh đó, học sinh của trường nhìn chung
ngoan, có ý thức cố gắng trong học tập, sẵn sàng tiếp nhận nhiệm vụ giáo viên
giao và hướng dẫn.
Song, ngoài những mặt thuận lợi đó, tơi nhận thấy vẫn cịn nhiều tồn tại.
Mặc dù nhà trường chú trọng đến công tác đổi mới phương pháp dạy học
nhưng việc rèn luyện những kĩ năng như giao tiếp, hợp tác, tự tin, tự chủ, giải
quyết vấn đề…ở học sinh vẫn chưa có hiệu quả rõ nét. Có những em học tốt
nhưng thiếu năng lực giao tiếp, thiếu tự tin khi đứng trước đông người. Cơ bản,
mọi phương pháp đang được chú trọng trên lớp học chứ ít giáo viên giao nhiệm
vụ về nhà cho học sinh, vì thế học sinh chưa có cơ hội được thể hiện bản thân,
chưa được tự mình khám phá văn bản lớn.
Hơn nữa, do sự phát triển như vũ bão của khoa học cơng nghệ và các

ngành giải trí đã khiến các em bị cuốn theo. Từ đó, một bộ phận khơng nhỏ học
sinh ngày càng có xu hướng khơng thích học văn vì cho rằng đây là mơn học
thuộc, dài, khó học.
Mặt khác, lớp 9 là lứa tuổi trưởng thành mạnh mẽ về thể chất và tâm lí,
thích tìm hiểu những điều mới mẻ nhưng lại chưa chuyên tâm thực sự vào học
tập là việc học tập. Thế giới mà các em tò mò khi lên mạng và ở nhà là
facebook, zalo, phim ảnh, trò chơi…, các em bị mạng xã hội “quyến rũ”; nhiều
học sinh lợi dụng mạng xã hội, sách tham khảo để đối phó khi làm bài tập; nhiều
em chưa thật sự mạnh dạn, không dám trình bày ý kiến của mình vì sợ sai các
bạn chê cười nên kết quả học tập chưa xứng tầm.
Trên cơ sở thực trạng như vậy, tôi tiến hành khảo sát mức độ tích cực, u
thích khi học mơn Ngữ văn của học sinh lớp 9 vào đầu năm học 2020 – 2021 và
thu được kết quả như sau:
Lớp Tổng Thích học
Khơng thích
Bình thường
số HS
SL
Tỉ lệ % SL
Tỉ lệ %
SL
Tỉ lệ %
9
88
14
20
22,7
54
61,4
15,9

Nhìn vào bảng khảo sát ta thấy được sự u thích của học sinh đối với
mơn Ngữ văn 9 rất ít, cho nên giáo viên cần phải “làm mới” mơn dạy của mình
để cải thiện thực trạng học văn hiện nay của học sinh.
Khơng những vậy, tơi cịn tiến hành khảo sát mức độ năng lực của học
sinh trước khi áp dụng đề tài:
Năng lực
Thành thạo, nhuần nhuyễn
Chưa thành thạo
Năng lực tự chủ và tự học
30%
70%
Năng lực giao tiếp và hợp
25%
75%
tác
Năng lực giải quyết vấn đề
25%
75%
và sáng tạo
3

skkn


Nhìn vào bảng khảo sát về mức độ thành thạo của học sinh ở các năng lực
cần đạt của chương trình giáo dục phổ thơng mới, ta thấy được rằng tỷ lệ học sinh
thành thạo, nhuần nhuyễn các năng lực chưa đạt yêu cầu. Rõ ràng, học sinh cần
phải trau dồi nhiều hơn nữa để rèn luyện các kỹ năng cần đạt ở tỷ lệ cao hơn.
Bản thân tôi, qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và thử nghiệm, đã nhận
ra rằng nếu giáo viên biết cách vận dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích

cực, biết khai thác tiềm năng của học sinh thì việc đáp ứng phát triển năng lực
học sinh trong dạy học Ngữ văn sẽ có tính khả thi. Vì vậy, tơi đã chọn đề tài:
Hành trình "cùng em dạy - học văn bản" theo định hướng phát triển năng
lực dành cho học sinh lớp 9 ở trường THCS Cẩm Thạch, huyện Cẩm Thủy để
góp một tiếng nói trong việc nâng cao chất lượng dạy học.
2.3. Các giải pháp đã áp dụng để giải quyết vấn đề
Để thực hiện đề tài Hành trình "cùng em dạy - học văn bản" theo định
hướng phát triển năng lực dành cho học sinh lớp 9 ở trường THCS Cẩm Thạch,
huyện Cẩm Thủy, tôi đặt ra các yêu cầu như sau:
- Việc thiết kế nhiệm vụ cho học sinh phải tùy theo mức độ và đối tượng, để
đạt được yêu cầu tất cả học sinh đều có cơ hội để thể hiện và rèn luyện. Mỗi
việc thực hiện nhiệm vụ học tập này phải đạt đến tính tồn diện, tính hợp tác và
tính tự chủ.
- Cụ thể, nhiệm vụ học tập phải giúp học sinh phát huy thể hiện được một số
năng lực kỹ năng nào đó và đạt được mục tiêu học tập về kiến thức. Nhiệm vụ
học tập phải bám sát thực tế ngữ liệu sách giáo khoa, có tính kết nối học sinh,
tạo sự say mê hứng thú trong học tập, giúp các em áp dụng được kiến thức kĩ
năng trong sách giáo khoa và ứng dụng điều đó để giải quyết những vấn đề gắn
liền với thực tế cuộc sống. Thơng qua đó, các em sẽ được rèn luyện kỹ năng và
hình thành những năng lực cần thiết. Vì thế, tùy vào từng nhiệm vụ học tập mà
giáo viên sẽ giao cho cá nhân học sinh nhóm lớn hoặc nhóm nhỏ để ai cũng có
thể chạm đến kiến thức và trưởng thành.
- Mỗi em đều có những điểm mạnh, điểm yếu khác nhau nên yêu cầu về
nhiệm vụ học tập cần được xây dựng dựa trên cơ sở cá nhân hóa mang tính thiết
thực, gần gũi tạo cơ hội cho học sinh, đồng thời phải phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý lứa tuổi cũng như đặc điểm riêng của từng em.
- Khi giao nhiệm vụ phải cụ thể, hệ thống câu hỏi có tính gợi mở và dẫn dắt.
Giáo viên luôn sẵn sàng hỗ trợ trong quá trình học sinh thực hiện nhiệm vụ ở
nhà hoặc trên lớp để có sự điều chỉnh hợp lý. Đặc biệt, trong thời đại này, giáo
viên cần khuyến khích học sinh ứng dụng cơng nghệ thơng tin để hỗ trợ cho việc

hoàn thành nhiệm vụ của các em. Cơng nghệ thơng tin khơng chỉ giúp các em có
thể tiếp cận với sự hiện đại của khoa học công nghệ mà đó chính là nền tảng,
hành trang để sau này khi bước vào cuộc sống thực tế các em có những cái vốn
ban đầu để khơng bị bỡ ngỡ. Và các giải pháp được tôi sử dụng trong đề tài cụ
thể như sau:
2.3.1. Giải pháp 1: Giáo viên tiến hành xây dựng các cấp độ để thực
hiện “hành trình cùng em dạy – học văn bản”
Cấp độ 1: Bắt chước và làm theo
4

skkn


Đây là cấp độ dễ nhất để học sinh bước đầu làm quen với việc thực hiện
nhiệm vụ trong vai trò là một giáo viên trên lớp. Thời gian các em ngồi trên ghế
nhà trường dưới vai trò là một học sinh đã rất dài, được chứng kiến phong cách
của rất nhiều thầy cô khi đứng trên bục giảng giảng dạy nhưng các em chưa từng
một lần đóng vai được làm thầy, làm cô để truyền đạt kiến thức cho những
người ngồi dưới. Và tôi đã trao cho các em cơ hội đó. Nội dung kiến thức tơi đã
chuẩn bị sẵn, thay vì giáo viên giảng dạy như lâu nay thì tơi hướng dẫn cho học
sinh thực hiện nhiệm vụ đó. Đối với nhiệm vụ nhỏ tơi sẽ ưu tiên những bạn học
sinh có lực học Trung bình - Khá và sự nhanh nhạy, tự tin chưa thật tốt. Đối với
nhiệm vụ khó hơn, tơi u cầu học sinh kết hợp với nhóm để chuẩn bị kỹ càng
một chút trước khi lựa chọn đại diện lên thực hiện nhiệm vụ.
Cấp độ 2: Giáo viên thiết kế bài dạy, học sinh thực hành
Ở cấp độ này, tôi yêu cầu cao hơn một chút đó là cùng với nhiệm vụ học tập
nhưng giáo viên chỉ là người nêu ý tưởng, cách thức thực hiện còn học sinh sẽ là
người trực tiếp thực hiện. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo viên sẽ tương
tác hỗ trợ để nhiệm vụ được hoàn thành.
Cấp độ 3: Giáo viên cố vấn, học sinh thực hành.

Đến giai đoạn này, học sinh sẽ tự nêu ý tưởng, lựa chọn cách thức hoạt động
để thực hiện nhiệm vụ, giáo viên góp ý để quyết định ý tưởng sau đó học sinh
thực hiện nhiệm vụ ở nhà và trên lớp.
Cấp độ 4: Học sinh chủ đạo, giáo viên đúc kết.
Đây là cấp độ cao nhất với những thử thách và khó khăn bắt buộc học sinh
phải thực hiện được qua một quá trình rèn luyện ở ba cấp độ trên. Khi đạt đến
cấp độ này thì học sinh có quyền lựa chọn cách thức để thực hiện nhiệm vụ mà
giáo viên nêu ra sau đó các em chủ động thực hiện nhiệm vụ theo các bước mà
không cần sự hỗ trợ của giáo viên. Chỉ đến khi đến lớp trình bày, giáo viên mới
là người cuối cùng nhận xét và chốt lại vấn đề.
Chúng ta thấy rằng, ở bốn cấp độ này học sinh đã trở thành chủ thể hoạt
động, được làm việc một cách tích cực, trách nhiệm và có quyền được sáng tạo.
Nói như thế khơng có nghĩa là vai trò của giáo viên trở nên mờ nhạt. Ở tất cả
mọi hoạt động và nhiệm vụ của học sinh thực hiện trong quá trình học tập, giáo
viên đóng vai trị là chun gia cấp cao để có thể hỗ trợ cho các em bất cứ lúc
nào, khi thực hiện nhiệm vụ trên lớp hay ở nhà, sẽ tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc, những bất đồng quan điểm giữa các thành viên trong nhóm để cho
nhiệm vụ có thể diễn ra một cách sn sẻ và hợp lý nhất. Mặc dù đã chuyển đổi
vai trò giáo viên từ chủ thể sang người hướng dẫn nhưng người giáo viên thực
sự vẫn là một thuyền trưởng, vẫn là người khơi gợi, vẫn là người định hướng
cho con tàu của lớp học đi đúng hướng, lướt nhanh và về bến đúng hẹn.
2.3.2. Giải pháp 2: Giáo viên thiết kế nhiệm vụ cho học sinh và lập bảng
đánh giá mức độ hiệu quả khi học sinh thực hiện nhiệm vụ dựa trên nội
dung các hoạt động học tập
3.3.1. Các bước thiết kế nhiệm vụ cho học sinh
Bước 1 Lựa chọn nhiệm vụ đáp ứng được mục tiêu dạy học
Bước 2 Lựa chọn, giao nhiệm vụ cụ thể cho cá nhân, nhóm lớn, nhóm nhỏ
5

skkn



Bước 3 Gợi dẫn, hỗ trợ để hs thực hiện nhiệm vụ
Bước 4 Trình bày nhiệm vụ trên lớp
Bước 5 Tiến hành nhận xét, góp ý, đánh giá, chốt kiến thức
3.3.2. Bảng rubick đánh giá mức độ hiệu quả khi học sinh thực hiện
nhiệm vụ (Căn cứ vào kết quả khi học sinh thực hiện, ta sẽ điền số liệu vào
bảng)
Tốt
Khá
Trung bình
Đảm bảo về kiến thức cần đạt
Đảm bảo thời gian quy định
Khoa học, dễ hiểu
Phong thái tự tin, linh hoạt,
tự chủ
Có sáng tạo, hấp dẫn
3.3.3. Nội dung các hoạt động học tập
a. Hoạt động khởi động
Khởi động là hoạt động đầu tiên của mỗi tiết học, vì thế ln được học sinh
chào đón. Mặc dù thời gian của phần khởi động chỉ chiếm từ năm đến bảy phút
nhưng lại có tính chất quyết định rất quan trọng cho tâm thế và khơng khí của cả
tiết học. Cho nên phải chuẩn bị chu đáo nhất để có hoạt động khởi động thành
công là một nhiệm vụ quan trọng mà giáo viên, học sinh cần phải chú ý.
Muốn thực hiện được phần khởi động tốt, đầu tiên, giáo viên phải xác định
được mục tiêu của phần khởi động là gì, sau đó lựa chọn hình thức khởi động
phù hợp và giao nhiệm vụ cụ thể cho học sinh chuẩn bị ở nhà. Lâu nay, phần
khởi động 100% thường do giáo viên chuẩn bị, khi đến lớp giáo viên sẽ hướng
dẫn học sinh hoặc yêu cầu các em làm theo giáo viên định hướng, để rồi từ đó
dẫn vào bài học mới. Nhưng hôm nay tôi đã cho học sinh tự thực hiện khởi động

theo các giai đoạn như đã trình bày ở trên.
Ở thời gian đầu, tôi sẽ chuẩn bị nội dung phần khởi động. Khi đến lớp, thay
vì giáo viên điều khiển, tôi sẽ hướng dẫn học sinh tự điều khiển. Đầu tiên, tơi ưu
tiên học sinh mạnh dạn tích cực học tốt lên để thực hiện nhiệm vụ giống như
một giáo viên. Và khi được làm chủ trong một khoảng thời gian nào đó trên bục
giảng, học sinh sẽ rèn luyện được năng lực tự tin và ứng xử các tình huống xảy
ra trong quá trình học tập, trong cuộc sống.
Sau đó, tơi sẽ sẽ trao đổi trực tiếp để học sinh hiểu rằng với nội dung phần
khởi động các bạn có thể chuẩn bị ở nhà và đến lớp thực hiện thay vì cơ chuẩn
bị. Tơi hướng dẫn học sinh rất kỹ các bước để chuẩn bị được một nội dung khởi
động cho một tiết học. Bước đầu các em sẽ còn những bỡ ngỡ nhưng theo thời
gian dần dần tạo thành kỹ năng, kỹ xảo khi tiếp nhận nhiệm vụ. Chỉ cần giáo
viên gợi ý, học sinh sẽ làm rất tốt. Thậm chí các em có nhiều ý tưởng sáng tạo
đổi mới cuốn hút được các bạn, thuyết phục được cơ giáo.
Các hình thức để sử dụng trong khởi động tuy đa dạng phong phú nhưng nó
dễ thực hiện và sẽ gặp lại ở những văn bản có cùng chủ đề. Vì vậy, nếu giáo
viên hướng dẫn học sinh cụ thể quy trình thì các em sẽ dễ dàng độc lập thực hiện
dưới sự hỗ trợ của giáo viên mà không cần giáo viên phải trực tiếp làm. Sự phát
6

skkn


triển của cơng nghệ thơng tin chính là một người “thầy” hỗ trợ học sinh bên
cạnh giáo viên. Các em học sinh vô cùng sáng tạo và trách nhiệm, chỉ cần giáo
viên khơi mào thì mọi việc sẽ rất trơi chảy.
Tôi sẽ cùng học sinh ngồi lại để lựa chọn những bài học nào có thể sử dụng
âm nhạc, bài nào sử dụng trò chơi, bài nào sử dụng phim ngắn, video, hình ảnh,
bài nào sử dụng tình huống có vấn đề, kịch ngắn, bài nào sử dụng thông tin gây
sốc và nhóm lại thành từng nhóm bài cho học sinh, để khi chuẩn bị nội dung

khởi động các em sẽ dễ dàng lựa chọn cách thức phù hợp mà không bị bối rối.
Cụ thể, đối với phần văn bản thì âm nhạc là lựa chọn thích hợp nhất, dễ dàng
nhất đối với học sinh. Ngoài ra, những bộ phim ngắn, những video ngắn, những
hình ảnh có cùng chủ đề cũng là một lựa chọn phù hợp. Với một số văn bản có
nhiều kiến thức và dễ dàng biến thành kịch bản, các em có thể lựa chọn khởi
động bằng việc sân khấu hóa một đoạn kịch ngắn...
Có những bài học sử dụng được nhiều hình thức khởi động khác nhau thì tơi
u cầu học sinh lựa chọn hình thức nào thuận lợi nhất cho sự chuẩn bị nhiệm
vụ học tập của các em khi vận dụng. Tôi chỉ đưa ra yêu cầu là khởi động phải
đảm bảo được mục tiêu cần đạt hướng đến nội dung bài học và tạo được sự vui
vẻ hứng khởi cho các bạn trong lớp.
Ví dụ
Phim, video,
Âm nhạc
Kịch ngắn
Trị chơi
hình ảnh
Mùa xn nho Bài hát cùng Một
đoạn Diễn
một Hái lộc mùa
nhỏ
tên văn bản video về mùa đoạn kịch
xuân
do Trần Hoàn xứ Huế hoặc
phổ nhạc
của đất nước
Chiếc
lược Tình cha
Bố tơi nói dối Diễn
một Hộp q may

ngà
đoạn kịch
mắn
b. Hoạt động hình thành kiến thức
Đây là phần trọng tâm của bài học, đòi hỏi phải vận dụng nhiều kỹ năng và
năng lực nên hoạt động này giáo viên cần linh hoạt lựa chọn những nội dung
kiến thức phù hợp để giao việc cho học sinh.
Có một điều chắc chắn rằng, kiến thức bài học không thể giao khoán 100%
cho học sinh hoạt động từ đầu đến cuối. Phải có những giai đoạn nghỉ cho học
sinh được phản biện lẫn nhau, cho giáo viên được tư vấn trong vai trò là chuyên
gia cấp cao rồi chốt lại vấn đề, ghi bảng. Có như thế nội dung bài học mới đạt
đến chiều sâu.
Tương tự như phần khởi động, đối với hoạt động hình thành kiến thức, các
bài học cũng có những mơ típ nhất định mà học sinh cần được giáo viên chỉ ra
để các em được “học một hiểu mười”. Nói như vậy khơng q khoa trương nếu
giáo viên thật sự muốn tạo cho học sinh một môi trường làm chủ trong quá trình
dạy học của mình. Lâu nay, việc thực hiện dạy học cũng đã định hình sẵn những
mơ típ nhất định nhưng do giáo viên khơng khái quát, không xâu chuỗi và không
hướng dẫn cho học sinh nhìn thấy được điều đó, vì vậy, mỗi bài học trôi qua,
7

skkn


mỗi nội dung kiến thức đã học bị xé lẻ, các em khó có thể khái quát lại thành
một lối mịn mà vốn dĩ nó có.
Với cơng việc này, lúc đầu sẽ vô cùng vất vả, mất nhiều thời gian và làm
chậm tiến độ dạy học, rất khó để theo đúng kế hoạch giáo dục, nhưng tôi đã xác
định muốn thay đổi phải “trả giá”, “ khơng có nỗi đau rứt lá sao có được cây
xanh” ? Vì thế tơi đã hướng dẫn học sinh rất kỹ.

Thứ nhất, cần thấy rằng, nhiệm vụ trong phần hoạt động hình thành kiến
thức ln đa dạng về nội dung bài học, vì thế bắt buộc giáo viên phải chia nhóm:
nhóm lớn thực hiện những nhiệm vụ phức tạp, nhóm vừa thực hiện những nhiệm
vụ đơn giản hơn. Có một vài hoạt động cá nhân tương tác vấn đáp giữa giáo viên
và học sinh thì tơi vẫn thực hiện trong q trình lên lớp.
Thứ hai, về đối tượng, tôi cho phép các em chia nhóm theo ý muốn, miễn
sao phù hợp với các em về tính cách, sở thích, sở trường, quan điểm... để thúc
đẩy q trình hợp tác nhóm một cách thuận lợi nhất. Sau khi các em đã thống
nhất chia nhóm, mỗi nhóm gồm bao nhiêu thành viên, tơi sẽ là người duyệt danh
sách cuối cùng và ổn định với các em. Nhóm này coi như là một đội cố định
xuyên suốt cả một quá trình học, vì thế các em phải hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau vì
sự trưởng thành của mỗi cá nhân là hình ảnh, là kết quả của cả một tập thể, sự
tiến bộ của mỗi cá nhân đánh giá được là sự tiến bộ của cả nhóm. Học sinh có
trách nhiệm hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm, tận dụng
những thế mạnh của mỗi cá nhân để tạo nên sức mạnh của cả một tập thể.
Thay vì yêu cầu học sinh trả lời những câu hỏi trong phần đọc hiểu ở sách
giáo khoa, tôi đã thiết kế thành những nhiệm vụ ngắn gọn hơn, cụ thể hơn, khái
quát hơn để học sinh dễ dàng thực hiện theo nhóm, theo đúng tiến trình của phần
hình thành kiến thức một văn bản. Những nhiệm vụ tơi giao sẽ chia đề, quay
vịng để các nhóm được trải nghiệm và đảm bảo sự công bằng, phát triển được
toàn diện những kỹ năng cần thiết khi tiếp cận một văn bản.
Cần phải có một lưu ý rằng việc tìm hiểu tồn bộ văn bản là nhiệm vụ chung
của mỗi cá nhân, nghĩa là các em phải đọc văn bản và tìm hiểu được những vấn
đề cơ bản của tác phẩm đó. Cịn sản phẩm cụ thể thì do giáo viên giao nhiệm vụ.
Có một số nhiệm vụ phức tạp được chia cho hai nhóm để có sự so sánh, đối chiếu.
Ví dụ: Khi tiếp cận văn bản “Chuyện người con gái Nam xương”, ở nhiệm
vụ tìm hiểu tác giả, tác phẩm giáo viên chỉ cần giao cho một nhóm thực hiện,
đối với nhiệm vụ tìm hiểu về nhân vật Vũ nương - nhân vật chính của truyện và
kiến thức cơ bản, trọng tâm văn bản cũng chủ yếu ở nhân vật này nên giáo viên
cần chia nhỏ nhiệm vụ ra và giao cho các nhóm có thể thực hiện cùng nhiệm vụ

để có sự so sánh, đối chiếu. Cụ thể:
Vẻ đẹp của Vũ Nương (2 nhóm)
Nỗi bất hạnh và bi kịch của Vũ Nương (2 nhóm)
Việc thực hiện trả lời câu hỏi theo Ngữ liệu sách giáo khoa học sinh sẽ dễ
dàng làm được vì các em cũng có những tài liệu hỗ trợ nhất định trong quá trình
chuẩn bị bài ở nhà. Và để rút ra kết luận, tôi gợi ý cho học sinh hãy xem phần
ghi nhớ để có một kết luận vừa khoa học vừa chính xác.
8

skkn


c. Luyện tập
Đối với hoạt động luyện tập, thông thường các thầy cô để học sinh thực hiện
nhiệm vụ thay vì giáo viên làm hộ, vì thế ở hoạt động này cũng khơng có nhiều
sự biến đổi lớn. Các em học sinh vẫn lần lượt thực hiện các bài tập theo hình
thức cá nhân hoặc đội, nhóm tùy vào mức độ khó, dễ của bài tập đó.
Có một lưu ý rằng, khi học sinh trình bày sản phẩm của nhóm, tôi đã linh
hoạt tạo điều kiện, tạo thử thách để tất cả học sinh đều phải thực hiện nhiệm vụ,
tránh tình trạng có những em ngồi khơng. Đồng thời, đây cũng là cách rèn luyện
năng lực phản biện, kỹ năng giao tiếp, năng lực ứng xử, xử lý vấn đề một cách
linh hoạt, sáng tạo và tự chủ, là những năng lực rất cần đối với các em trong xã
hội ngày nay. Có những em xử lý mọi vấn đề trên giấy tờ rất tốt, nắm kiến thức
rất chắc chắn, kỹ năng làm bài rất chuẩn xác và khoa học nhưng lại bị hạn chế
trong quá trình phản biện đối phương, năng lực giữ vững quan điểm lập trường
hay sự mềm dẻo, kiên nhẫn chưa được linh hoạt, vì thế, hoạt động phản biện lẫn
nhau là một việc làm thiết thực.
d. Hoạt động vận dụng
Mục đích của hoạt động vận dụng là giúp học sinh sử dụng kiến thức, kĩ
năng đã học để giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ thực tế diễn ra trong nhà trường,

gia đình và cuộc sống xung quanh. Tơi tích cực cho học sinh ứng dụng cơng
nghệ thơng tin vào hoạt động này, vì nó giúp:
- Học sinh nghiên cứu, tìm ra cái mới theo sự hiểu biết của mình, kích
thích sự phát triển đa giác quan của học sinh thơng qua hình ảnh, video, âm
thanh,…
- Phát triển tư duy, khả năng tưởng tượng, tăng cường nhận thức, giúp học
sinh dễ dàng nắm bắt vấn đề.
- Học sinh có cơ hội tiếp cận dễ dàng với nguồn dữ liệu tri thức khổng lồ,
mang thế giới tri thức vào trong tầm tay, góp phần hình thành năng lực học tập.
- Việc học tập và sáng tạo trở nên thú vị, dễ dàng hơn, giúp khơi gợi hứng
thú, trí tị mị của học sinh, phát huy tính hợp tác, tự giác trong học tập.
Chẳng hạn như hướng dẫn học sinh sưu tầm, sử dụng vi deo, phim ngắn,
phóng sự, bài thơ, bài hát, câu chuyện, thơng tin nóng bỏng... có chủ đề, nội
dung gần gũi với bài học vừa diễn ra để thực hiện nhiệm vụ mới
Ví dụ 1: Khi học bài “Chiếc lược ngà”, giáo viên cho học sinh xem câu
chuyện “Người cha câm” (quà tặng cuộc sống) rồi đặt ra câu hỏi:
1/ Em rút ra những bài học gì cho mình về thái độ đối với cha mẹ trong
cuộc sống hàng ngày?
2/ Hãy viết đoạn văn cảm nhận ý nghĩa của tình phụ tử trong cuộc đời em.
3/ Hãy tìm những bài hát, bài thơ ca ngợi tình mẹ, tình cha để chép vào sổ
tay.
Ví dụ 2: Khi học bài “Đồng chí”, “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính”,
“Những ngơi sao xa xơi”, giáo viên yêu cầu học sinh sưu tầm và xem đoạn
phóng sự “Ranh giới” của Đài truyền hình Việt Nam về đại dịch Covid - 19 và
những nỗ lực không mệt mỏi của đội ngũ y bác sĩ, của chính quyền các cấp, sự
sẻ chia trong tinh thần dân tộc để giao nhiệm vụ cho học sinh:
9

skkn



1/ Em cảm nhận như thế nào về sự khủng khiếp của đại dịch Covid - 19
và tinh thần kiên cường của dân tộc Việt Nam?
2/ Tinh thần ấy có phải là truyền thống đã có từ bao đời nay của dân tộc
ta? Qua đó, em rút ra cho bản thân bài học gì về bản lĩnh, ý chí tự lực, tự cường
trước khó khăn gian khổ trong cuộc sống?
3/ Về nhà hãy sưu tầm một số câu chuyện lịch sử thể hiện sự kiên cường
chống lại kẻ thù trong các giai đoạn lịch sử.
Giáo viên cần có thái độ tích cực, khích lệ khi nhận xét bài làm của các
nhóm, việc học sinh làm khơng hồn chỉnh đó khơng phải là vấn đề mà giáo
viên cần chú ý vì để cho cả tập thể lớp hào hứng đến cuối giờ đã là một thắng lợi
đối với tiết học.
Một số hoạt động vận dụng có thể thực hiện trên lớp nhưng một số nhiệm vụ
yêu cầu thời gian nhiều hơn thì giáo viên sẽ giao về nhà cho học sinh, qua đây sẽ
hướng dẫn các em sử dụng công nghệ thơng tin để hỗ trợ hồn thành nhiệm vụ
theo nhóm hoặc cá nhân.
Ví dụ 1: Sau khi học văn bản “Lặng lẽ sa Pa”, giáo viên tổ chức cuộc thi
thiết kế porter quảng bá về món ăn truyền thống, vẻ đẹp q hương em, u cầu
học sinh cần có hình ảnh, chữ màu thì các em có thể tham khảo trên mạng.
Ví dụ 2: Sưu tầm video về hình ảnh người dân bám biển trong thời kì này
khi học văn bản “Đồn thuyền đánh cá” để thấy được tình u, sự gắn bó với
biển, với quê hương của nhân dân ta và những nỗ lực bảo vệ biển đảo.
Ví dụ 3: Sưu tầm một câu chuyện ca ngợi tình cảm gia đình, tình bạn bè,
đồng đội khi học văn bản có cùng chủ đề…
*Giáo án minh hoạ cụ thể:
VĂN BẢN: MÙA XUÂN NHO NHỎ
(Thanh Hải)
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức
a. Đọc- hiểu

- Hiểu vài nét về tác giả, tác phẩm.
- Cảm nhận được xúc cảm của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên.
- Biết được thể thơ, phương thức biểu đạt.
- Hiểu được giá trị nghệ thuật sử dụng ngơn ngữ.
- Có kĩ năng vận dụng phương pháp học tập vào Đọc - Hiểu những tác phẩm
thơ khác.
b. Viết
- Viết được đoạn văn phân tích hình ảnh thơ, khổ thơ tiêu biểu trong tác
phẩm.
- Trình bày những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một
văn bản thơ
c. Nói và nghe
- Nêu nhận xét về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.
- Cảm nhận được phần trình bày của giáo viên và bạn bè.
10

skkn


- Biết tham gia thảo luận trong nhóm nhỏ về một vấn đề cần có giải pháp
thống nhất, biết đặt câu hỏi và trả lời, biết nêu một vài đề xuất dựa trên các ý
tưởng được trình bày trong quá trình thảo luận.
2. Về năng lực
a. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
b. Năng lực đặc thù:
-Năng lực đọc hiểu văn bản.
- Năng lực tạo lập văn bản.

- Năng lực cảm thụ văn học.
c. Năng lực vận dụng kĩ năng sống:
+ Kỹ năng giao tiếp: Trình bày, trao đổi về sự thể hiện vẻ đẹp của mùa
xuân thiên nhiên
+ Kỹ năng suy nghĩ sáng tạo: Bày tỏ nhận thức và hành động của mỗi cá
nhân để đóng góp vào cuộc sống.
3. Về phẩm chất
- Học sinh có hứng thú học tập, tích cực tham gia các hoạt động học tập
để tiếp thu kiến thức.
- Có ý thức tu dưỡng, cống hiến, biết sống vì cuộc đời chung.
- Có tình u thiên nhiên đất nước.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
- Học liệu: Ngữ liệu/Sách giáo khoa, phiếu học tập.
- Thiết bị: Máy tính, máy chiếu.
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề
a) Mục tiêu:
- Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh.
- Kích thích học sinh tìm hiểu về mùa xuân, cảm xúc của người nghệ sĩ
về mùa xuân.
- Hoạt động cá nhân, hoạt động cả lớp.
b) Nội dung hoạt động:
- Hoạt động cá nhân, cả lớp.
- Phương pháp nêu vấn đề
c) Sản phẩm học tập:
- Câu trả lời/chia sẻ của học sinh bằng ngôn ngữ
- Học sinh trả lời miệng
d) Tổ chức hoạt động:
*Chuyển giao nhiệm vụ
Nhóm 1 thực hiện nhiệm vụ của mình

Đại diện nhóm 1:
Các bạn hãy trả lời các câu hỏi sau để nhận một phần quà
*Thực hiện nhiệm vụ
11

skkn


Câu 1: Hai câu thơ sau trích từ bài thơ nào? Của ai?
“Rằm xuân lồng lộng trăng soi
Sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân”
Câu 2: Bức tranh sau đây vẽ về chủ đề gì?

Chú thích: Tranh vẽ mùa xn (Sưu tầm)
Câu 3: Những hình ảnh dưới đây gợi em nhớ đến văn bản nào đã học ở lớp 7?

12

skkn


Chú thích: Hình ảnh ca Huế trên sơng Hương (Sưu tầm)
Câu 3: Hình ảnh trên gợi em nhớ đến vùng đất nào của Tổ quốc?
*Báo cáo kết quả:
Câu 1: “Rằm tháng giêng” của Hồ Chí Minh
Câu 2: Chủ đề mùa xuân
Câu 3: Ca Huế trên sông Hương
Câu 4: Xứ Huế
*Đánh giá kết quả
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá

- Giáo viên nhận xét, đánh giá:
Mùa xuân luôn là nguồn cảm hứng, đề tài bất tận của thi ca nói riêng và
các loại hình nghệ thuật khác như âm nhạc, hội họa… mà các em vừa được thấy
một phần qua trò chơi vừa rồi. Và dưới con mắt của các nghệ sĩ, mùa xuân hiện
lên với những màu sắc, dáng vẻ khác nhau. Hãy đến với mảnh đất mộng mơ xứ
Huế, nơi trầm mặc với những lăng tẩm, đền đài, nơi thanh tao cùng nhã nhạc
cung đình, ta sẽ bắt gặp bức tranh xuân của một thi sĩ mà ngay cả những phút
giây cuối cùng của đời mình vẫn muốn cống hiến, đó chính là nhà thơ Thanh
Hải. Bức tranh mùa xuân và cảm xúc thi nhân trong tác phẩm “Mùa xuân nho
nhỏ” của nhà thơ mà chúng ta sắp học sau đây sẽ cho ta hiểu hơn về tài năng và
tâm hồn của tác giả.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hướng dẫn học sinh đọc hiểu bài thơ: Mùa xuân nho nhỏ
a) Mục tiêu:
- Học sinh nắm được những nét chính về tác giả và văn bản.
- Học sinh cảm nhận được bức tranh mùa xuân có màu sắc, đường nét…
và tâm trạng của tác giả.
- Hiểu được giá trị nghệ thuật, cách sử dụng từ ngữ.
- Có kĩ năng vận dụng phương pháp học tập vào phần Đọc - Hiểu những
tác phẩm thơ khác.
b) Nội dung hoạt động:
- Tìm hiểu chung về tác giả và văn bản.
13

skkn


- Đọc và tìm hiểu khái quát về văn bản.
- Đọc và phân tích giá trị nghệ thuật, nội dung của sáu câu thơ đầu.
c) Sản phẩm học tập:

- Những nét khái quát về tác giả và văn bản.
- Những giá trị nghệ thuật và nội dung của sáu câu thơ đầu
d) Tổ chức thực hiện:
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- Giáo viên yêu cầu học sinh trình bày sản phẩm đã chuẩn bị ở nhà.
- Giáo viên chuẩn bị các câu hỏi thảo luận, vấn đáp.
* Thực hiện nhiệm vụ:
- Học sinh đọc ngữ liệu văn bản.
- Học sinh hoạt động cá nhân, cặp đơi, nhóm, thảo luận, thống nhất kết
quả ghi vào phiếu bài tập.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
* Báo cáo kết quả:
- Học sinh trình bày kết quả (cá nhân/đại diện nhóm).
* Đánh giá nhận xét:
- Học sinh khác theo dõi, đánh giá, nhận xét, bổ sung.
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ, tư vấn, nhận xét, đánh giá kết quả làm việc
của học sinh, chốt kiến thức, chuyển giao nhiệm vụ mới.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
*Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ
Nhóm hai thực hiện Phương pháp đóng vai
Một học sinh vào vai phóng viên và một học sinh vào
vai nhà thơ. Phóng viên đến thăm nhà thơ trong hồn
cảnh nhà thơ đang nằm trên giường bệnh, trong q
trình trị chuyện, phóng viên phỏng vấn nhà thơ về một
vài nét về con người, tác phẩm.

Nội dung cần đạt
(Dự kiến sản phẩm)
I. Đọc - Tìm hiểu chung


1. Tác giả:
- Tên thật: Phạm Bá Ngoãn
(1930 - 1980).
- Quê: Thừa Thiên - Huế.
- Tham gia cả hai cuộc kháng
chiến chống Pháp và chống Mĩ
* Thực hiện nhiệm vụ (Hai học sinh lên thực hiện)
2. chú thích
* Báo cáo kết quả:
a/ Hồn cảnh sáng tác: Viết
Phóng viên: Xin kính chào thầy (cơ) giáo và các bạn tháng 11/1980, khi tác giả đang
học sinh, mình là …, hơm nay mình sẽ đến gặp nhà thơ nằm trên giường bệnh, khơng
Thanh Hải để tìm hiểu một vài nét về con người và bài lâu sau nhà thơ qua đời
thơ mà các bạn sắp học: Mùa xuân nho nhỏ.
Phóng viên: Cháu xin chào nhà thơ ạ? Rất vui vì hơm b/ Đoc – chú thích
nay cháu thấy bác khỏe hơn, bác thấy tốt hơn chứ ạ?
c/Thể thơ: Năm chữ
Thanh Hải: Bác chào cơ phóng viên xinh đẹp, bác ổn d/ Phương thức biểu đạt:
mà, mùa xuân đã đến rồi, mọi thứ trở nên thật tuyệt vời. e/ Mạch cảm xúc:
Phóng viên: Thưa bác! Cháu được biết tên thật của bác g/ Bố cục: 4 phần.
là Phạm Bá Ngỗn, Thanh Hải là bút danh, có phải
khơng ạ?
+ Khổ đầu: Cảm xúc trước mùa
14

skkn


Thanh Hải: Đúng vậy đó cháu, từ ngày cầm bút bác
lấy bút danh Thanh Hải vì vợ bác tên là Thanh Tâm.

Phóng viên: Dạ, vậy ạ. Cháu biết bác có khá nhiều tập
thơ: “Những đồng chí trung kiên” (Văn học - 1962),
“Huế mùa xuân” (Giải phóng 1970), “Huế mùa xuân”
(tái bản, có bổ sung - Văn nghệ Giải phóng 1977), “Dấu
võng Trường Sơn” (Văn học 1977)… Cho cháu hỏi
mảnh đất xứ Huế có ảnh hưởng như thế nào đến nội
dung sáng tác thơ của Bác?
Thanh Hải: Quê hương lúc nào cũng chảy một dịng
máu u thương vơ tận trong tim bác, đó là lí do mà
trong thơ của bác ln thấp thống bóng dáng q nhà.
Phóng viên: Vậy bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của bác
vừa mới hoàn thành trong tháng 11/1980 này phải
không ạ?
Thanh Hải: Đúng vậy cháu, ta sáng tác khi nằm trên
giường bệnh, sức khỏe của ta khơng được tốt.
Phóng viên: Dạ, cháu biết thế nên đến để thăm bác
đây. Cháu rất thích bài thơ mới này của bác.
Mọc giữa dịng…tơi hứng.
Thật trong trẻo bác ạ!
Thanh Hải: Cảm ơn cháu nhiều, được độc giả yêu mến
chính là hạnh phúc của thi nhân.
Phóng viên: Dạ, cháu rất cảm ơn buổi trò chuyện này.
Hi vọng bài thơ sẽ là một nốt nhạc vui đón chào mùa
xuân của đất nước, bác nhỉ!
Thanh Hải: Đúng cháu ạ, bác chào cháu nhé!

xuân thiên nhiên đất trời xứ
Huế
+ Khổ 2+3: Cảm xúc trước
mùa xuân đất nước

+ Khổ 4+5: Suy nghĩ và ước
nguyện của nhà thơ trước mùa
xuân đất nước
+ Khổ cuối: Lời ngợi ca quê
hương, đất nước qua điệu dân
ca xứ Huế.

Sau khi học sinh thực hiện xong, giáo viên chốt vài nét
về tác giả.
- Hoạt động: Đọc văn bản
- Giáo viên hướng dẫn đọc: Thể thơ 5 chữ, không ngắt
nhịp trong câu, giọng vui tươi, trìu mến; đoạn giữa
nhanh; đoạn cuối suy tư, trầm lắng.
- Giáo viên đọc mẫu đoạn một, gọi học sinh đọc tiếp
các phần còn lại.
Sau khi học sinh hồn thành xong phần đóng vai,
giáo viên u cầu học sinh đọc thơ và tìm hiểu vài nét
về thể thơ, phương thức biểu đạt, mạch cảm xúc, bố
cục, nhan đề?
*Đánh giá kết quả
- Học sinh khác nhận xét, bổ sung, đánh giá
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
15

skkn


->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng
- Giáo viên nhấn mạnh hoàn cảnh riêng của bài thơ: Bài
thơ ra đời trong hoàn cảnh đất nước ta mới thống nhất,

lại đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách.
? Nêu mạch cảm xúc của bài thơ? Từ đó chia bố cục
của bài?
* GV gợi ý thêm: Từ cảm xúc về mùa xuân thiên nhiên,
đất trời  cảm xúc về mùa xuân đất nước Ước
nguyện trước mùa xuân.

II. Đọc - hiểu văn bản
1. Cảm xúc trước mùa xuân
thiên nhiên, đất trời (khổ 1)
a/ Bức tranh mùa xuân
- Hình ảnh: + Mọc giữa dịng
sơng
+ Một bơng hoa
? Hãy nêu ý nghĩa nhan đề bài thơ?
+ Con chim chiền
Ý nghĩa nhan đề:
chiện…
- Gợi đề tài quen thuộc.
- Màu sắc: xanh, tím
- Có kết cấu đặc biệt: Dùng tính từ “nho nhỏ” để cụ - Âm thanh: tiếng chim hót
thể, để hữu hình mùa xuân.
- Nghệ thuật đảo ngữ, hình ảnh
- Nghĩa thực: Mùa xuân của thiên nhiên, đất trời.
chọn lọc, tiêu biểu.
- Nghĩa biểu tượng: Ẩn dụ cho một cuộc đời đẹp, => Bức tranh xuân, cao rộng,
một khát vọng đẹp, một lí tưởng sống cao đẹp.
thống đãng; màu sắc tươi
- Nhà thơ muốn làm một mùa xuân nho nhỏ, lặng lẽ, thắm; âm thanh vang vọng. Đó
khiêm nhường để dâng hiến cho cuộc đời.

là bức tranh mùa xuân xứ Huế
=> Nhan đề bộc lộ vẻ đẹp của một tâm hồn khiêm
đẹp, thơ mộng, đầy sức sống.
nhường, trong sáng và thiết tha gắn bó với cuộc đời.
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản.
Nhóm 3 thực hiện kĩ thuật hỏi đáp chuyên gia
a. Hình ảnh mùa xuân thiên nhiên được gợi tả qua hình
ảnh, mà sắc, âm thanh nào?
b. Nét nghệ thuật tiêu biểu?
b/ cảm xúc của nhà thơ
c. Em cảm nhận được gì về bức tranh mùa xuân?
- Nghệ thuật: Ẩn dụ: Giọt long
lanh -> giọt sương, giọt âm
thanh tiếng chim chiền chiện
Hình ảnh
ngưng đọng lại long lanh trong
Màu sắc
ánh sáng mùa xuân
Âm thanh
+ Hai động từ đưa, hứng
Nghệ thuật:
+ Cảm nhận bằng nhiều giác
Cảm nhận:
quan, bằng tình yêu thiên nhiên
Giáo viên bổ sung: Đó là một dịng sơng xanh mát, hiền tha thiết.
hồ với sự xuất hiện của bơng hoa tím (hoa lục bình) -> Tâm trạng say sưa ngây
thơ mộng mang đặc trưng của xứ Huế, một âm thanh ngất, nâng niu trân trọng vẻ đẹp
của mùa xuân xứ Huế.
réo rắt vui tươi, rộn rã của tiếng chim chiền chiện.
* Cảm xúc của nhà thơ

Hoạt động cặp đôi:
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa ta tôi hứng
16

skkn


? Cảm xúc của nhà thơ được diễn tả qua những từ ngữ
nào?
(Từ ngữ biểu cảm “ơi”, “hót chi mà”, ẩn dụ chuyển
đổi cảm giác thể hiện cảm xúc say sưa, ngây ngất của
tác giả trước vẻ đẹp mùa xuân).
? Theo em “giọt long lanh” nghĩa là gì? Tác giả sử dụng =>Bức tranh xuân tươi tắn,
nghệ thuật gì ở câu thơ này? Từ đó nhà thơ đã bộc lộ thơ mộng, mang đậm phong vị
tình cảm, thái độ gì trước bức tranh thiên nhiên đó?
xứ Huế.
- Học sinh: Đọc yêu cầu, hoạt động cá nhân, nhóm theo
bàn -> thảo luận…
- Giáo viên: Quan sát, trợ giúp học sinh
Học sinh lên bảng trình bày kết quả thảo luận của cặp
đơi.
Học sinh nhóm khác phản biện, nhận xét, bổ sung.
- Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả thảo luận của
các nhóm.
-> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng.
Giáo viên bình: Chỉ với sáu câu thơ, với vài nét phác vẽ
đơn sơ mà đặc sắc, bằng những hình ảnh nho nhỏ, thân
quen, bình dị, nhà thơ đã gợi lên một một bức tranh
xuân tươi tắn, thơ mộng, mang đậm phong vị xứ Huế quê hương của tác giả. Đặc biệt là âm thanh của tiếng

chim chiền chiện – sứ giả của mùa xuân vang ngân
từng tiếng một, thật trong, thật tròn làm xao xuyến hồn
thi nhân để rồi nhà thơ đón nhận với tất cả sự đắm say,
trân trọngbằng cả tâm hồn qua hành động “hứng”...
*Giáo viên bổ sung: Đặt trong hoàn cảnh ra đời khi
nhà thơ đang nằm trên giường bệnh và khơng lâu sau
thì qua đời -> Lí tưởng sống cao đẹp của nhà thơ của
một con người trọn đời đi theo cách mạng, trọn đời
cống hiến...
Học sinh lên trình bày suy nghĩ của mình.
Học sinh khác nhận xét, bổ sung
- Giáo viên nhận xét, đánh giá kết
Tích hợp mơn Lịch sử: Đặt vào hoàn cảnh ra đời của
bài thơ những năm 80 của thế kỷ XX, đất nước ta cịn
gặp rất nhiều khó khăn, gian khổ. Chúng ta vừa trải qua
cuộc chiến tranh biên giới phía Tây Nam và chiến tranh
biên giới phía Bắc. Nền kinh tế chưa thoát khỏi bảo thủ
lạc hậu song công việc kiến thiết đất nước vẫn rộn ràng
ở khắp nơi.
->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng. Giáo viên cho
học sinh nghe một đoạn bài hát “Mùa xuân nho nhỏ”.
HẾT TIẾT 1
17

skkn


3. Hoạt động 3: Luyện tập
a) Mục tiêu: Học sinh vận dụng kiến thức đã học vào giải bài tập
b) Nội dung hoạt động:

Giáo viên giao nhiệm vụ chung
- Em hãy viết ra một vài chi tiết tiêu biểu về mùa xuân trên quê hương em.
c) Sản phẩm học tập:
- Câu trả lời của học sinh.
d) Tổ chức thực hiện:
* Chuyển giao nhiệm vụ:
- Giáo viên chuẩn một cái hộp, trong đó sẽ bỏ các tấm giấy học sinh viết
về mùa trên quê hương các em.
- Giáo viên đưa câu hỏi (Các câu hỏi được cắt hình trái tim hoặc bơng
hoa).
* Thực hiện nhiệm vụ:
- Học sinh suy nghĩ, hình thành và triển khai ý tưởng, tư duy độc lập…
* Báo cáo kết quả:
- Giáo viên bốc bất kì tấm giấy nào của học sinh và cho học sinh khác
đọc.
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung cần đạt
(Dự kiến sản phẩm)
+Mùa xuân quê em có bánh tét,
Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ cho học
bánh chưng
sinh
+ có hoa mai, hoa đào
+ có cây nêu, mâm cỗ
- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá
+ có pháo hoa, hội chợ
- Giáo viên nhận xét, đánh giá
+ có mừng tuổi, lì xì.
->Giáo viên chốt kiến thức
* Kết luận, đánh giá:

- Học sinh, giáo viên đánh giá, nhận xét.
Giáo dục (giáo viên): ai sinh ra cũng có một quê hương, quê hương ai
cũng có những vẻ đẹp tuyệt vời như các em vừa viết. Có câu nói rất hay rằng:
Người ta có thể tách quê hương ra khỏi con người nhưng không thể tách con
người ra khỏi quê hương chính là để khẳng định trong trái tim chúng rằng: hãy
biết yêu quê hương của mình.
4. Hoạt động 4: Vận dụng
a) Mục tiêu:
- Mục tiêu: Giúp học sinh biết vận dụng kiến thức có trong bài học để giải
quyết những vấn đề trong thực tế cuộc sống.
b) Nội dung:
- Học sinh vận dụng kĩ năng làm việc tự chủ
c) Sản phẩm học tập:
- Một số câu thơ về mùa xuân.
d) Tổ chức thực hiện:
* Giao nhiệm vụ học tập:
18

skkn



×