Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Skkn kinh nghiệm sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học môn sinh học 9 tại trường thcs nga yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 26 trang )

SỞGIÁO
GIÁODỤC
DỤCVÀ
VÀĐÀO
ĐÀOTẠO
TẠOTHANH
THANHHỐ
HỐ
SỞ

PHỊNGGD&ĐT
GD&ĐTNGA
NGASƠN
SƠN
PHỊNG

SÁNGKIẾN
KIẾNKINH
KINHNGHIỆM
NGHIỆM
SÁNG

KINHNGHIỆM
NGHIỆMSỬ
SỬDỤNG
DỤNGSƠ
SƠĐỒ
ĐỒTƯ
TƯDUY
DUY
KINH


TRONGDẠY
DẠYVÀ
VÀHỌC
HỌCMƠN
MƠNSINH
SINHHỌC
HỌCLỚP
LỚP99ỞỞTRƯỜNG
TRƯỜNG
TRONG
THCSNGA
NGAN
N––HUYỆN
HUYỆNNGA
NGASƠN
SƠN
THCS

Ngườithực
thựchiện:
hiện:Lưu
LưuThị
ThịH
H
Người
Chứcvụ:
vụ:Phó
Phóhiệu
hiệutrưởng
trưởng

Chức
Đơnvịvịcơng
cơngtác:
tác:Trường
TrườngTHCS
THCSNga
Ngan
n
Đơn
SKKNthuộc
thuộclĩnh
lĩnhvực
vực(mơn):
(mơn):Sinh
SinhHọc
Học
SKKN

THANH HỐ NĂM 2022

THANH HỐ NĂM 2022
0

skkn


MỤC LỤC
MỤC

TÊN MỤC


TRANG

I

MỞ ĐẦU

1

Lí do chọn đề tài

1

2

Mục đích nghiên cứu

2

3

Đối tượng nghiên cứu

2

4

Phương pháp nghiên cứu

2


II

NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

1

Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

2-4

2

Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

4-6

3

Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.

7-19

4

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

19-21

III


KẾT UẬN VÀ KIẾN NGHỊ

22

1

Kết luận

22

2

Kiến nghị

22

1-2

2- 21

1

skkn


I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Cùng với việc đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mới
phương pháp dạy học theo triết lý lấy người học làm trung tâm được đặt ra

một cách bức thiết. Bản chất của dạy học lấy người học làm trung tâm là phát
huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của người học. Người học
là chủ thể hoạt động chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ chứ khơng
phải là “cái bình chứa kiến thức” một cách thụ động.
Thực tế hiện nay, phần lớn học sinh chưa biết cách học, mà chỉ học
thuộc lịng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng không nhớ được
kiến thức trọng tâm, hoặc không biết liên tưởng, liên kết các kiến thức có liên
quan với nhau.
Với đặc trưng riêng của môn Sinh học: Sinh học là môn khoa học thực
nghiệm. Môn học nghiên cứu đối tượng sống bao gồm: Nghiên cứu các đặc
điểm cấu tạo, các q trình sinh lí, hóa sinh, các mối quan hệ giữa các tổ chức
sống với nhau và với môi trường, sự vận động của thế giới sống qua không
gian và thời gian. Các kiến thức Sinh học cần được hình thành theo phương
pháp quan sát và thí nghiệm. Tuy nhiên, chương trình Sinh học 9 mang tính
khái qt và trừu tượng quá cao, ở cấp độ vi mô hoặc vĩ mô, cho nên trong
một số trường hợp phải hướng dẫn cho học sinh lĩnh hội bằng các sơ đồ khái
quát, vì vậy phương pháp chuyển tải bằng sơ đồ thường mang lại hiệu quả
cao.
Trong giảng dạy giáo viên cũng đã lập bảng biểu, vẽ sơ đồ, biểu đồ,… và
cả lớp có chung cách trình bày giống như cách của giáo viên, chứ không phải
do học sinh tự xây dựng theo cách hiểu của mình, hơn nữa, các bảng biểu đó
chưa chú ý đến hình ảnh, màu sắc và đường nét.
Một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu,
nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngơn
ngữ của mình. Vì vậy việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học sẽ dần hình
thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có
cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học, tất cả học sinh tham gia xây
dựng bài một cách hào hứng, giúp học sinh học tập một cách chủ động, tích
cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não, …
Việc sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp với các phương pháp dạy học tích

cực khác như vấn đáp gợi mở, thuyết trình, họat động nhóm… có tính khả thi
cao góp phần đổi mới PPDH.
Mặt khác đổi mới phương pháp dạy và học xưa nay thường gắn nhiều
với khoa học công nghệ, đòi hỏi cơ sở hạ tầng cơ sở vật chất phải tốt. Những
điều kiện này lại thường khó thực hiện ở vùng nơng thơn nơi kinh tế cịn
nhiều khó khăn. Với Sơ đồ tư duy nhiều trường học ở mọi nơi vẫn có thể áp
dụng.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên và để nâng cao hiệu quả của phương
pháp dạy học tích cực trong dạy học Sinh học tơi đã mày mị và xây dựng
2

skkn


được một vài kinh nghiệm: “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học môn
Sinh học lớp 9 ở trường THCS Nga Yên” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm tâm lý của học sinh THCS, khả năng
tư duy logic, khả năng ghi nhớ, phương pháp học bài thật tốt … mà đề ra các
biện pháp.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học môn sinh học lớp 9 ở trường
THCS Nga Yên - Huyện Nga Sơn - Tỉnh Thanh Hóa.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phân tích - tổng hợp
- Đối chiếu - so sánh
- Khảo sát - thực tế
Ngoài các phương pháp nghiên cứu trên tơi cịn sử dụng một số phương
pháp hỗ trợ khác như: Đọc tài liệu, thống kê, thăm dò ý kiến của học sinh,
trao đổi kinh nghiệm cùng đồng nghiệp.

II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Sơ đồ tư duy còn gọi là bản đồ tư duy, lược đồ tư duy là hình thức ghi
chép nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề
hay một mạch kiến thức bằng cách kết hợp sử dụng đồng thời hình ảnh,
đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực để mở rộng và đào sâu
các ý tưởng.
Đặc biệt sơ đồ tư duy là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt
chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một
kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng
một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng sơ đồ tư duy theo
một cách riêng, do đó việc lập sơ đồ tư duy phát huy được tối đa khả năng
sáng tạo của mỗi người.
Cơ chế hoạt động của sơ đồ tư duy là chú trọng tới hình ảnh, màu sắc,
với các mạng lưới liên tưởng (các nhánh). Sơ đồ tư duy là công cụ đồ họa nối
các hình ảnh có liên hệ với nhau vì vậy có thể vận dụng sơ đồ tư duy vào hỗ
trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ơn tập hệ thống
hóa kiến thức sau mỗi chương và giúp học sinh hiểu bài, nhớ lâu, nhớ sâu.
Sơ đồ tư duy là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình
ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ
não.
- Đối với học sinh:
+ Sơ đồ tư duy giúp học sinh học được phương pháp học tập: Việc rèn
luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao
hiệu quả dạy học mà còn là mục tiêu dạy học. Thực tế cho thấy một số học
sinh học rất chăm chỉ nhưng vẫn học kém, nhất là môn học thuộc như Sinh
3

skkn



học, các em này thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã quên phần
trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận dụng kiến
thức đã học trước đó vào những phần sau. Phần lớn số học sinh này khi đọc
sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thơng tin,
lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. Sử dụng thành thạo sơ đồ tư
duy trong dạy học học sinh sẽ học được phương pháp học, tăng tính độc lập,
chủ động, sáng tạo và phát triển được tư duy.
+ Giúp học sinh học tập một cách tích cực: Một số kết quả nghiên cứu
cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính
mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngơn ngữ của mình, vì vậy việc sử dụng
sơ đồ tư duy giúp học sinh học tập một cách tích cực, huy động tối đa sự tư
duy và sáng tạo của học mình, từ đó nhớ bài lâu và hiểu bài sâu.
+ Học sinh tự vẽ sơ đồ tư duy có ưu điểm: Phát huy tối đa tính sáng tạo,
phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của mình, các em tự do chọn màu sắc
(xanh, đỏ, vàng, tím,…), đường nét (đậm, nhạt, thẳng, cong…), các em tự
“sáng tác” nên trên mỗi sơ đồ tư duy thể hiện rõ cách hiểu, cách trình bày
kiến thức của từng học sinh và sơ đồ tư duy do các em tự thiết kế vì vậy các
em u q, trân trọng “tác phẩm” của mình.
- Đối với giáo viên:
+ Sơ đồ tư duy - phương pháp dạy học bằng cách sử dụng đồng thời hình
ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết, với sự tư duy tích cực khơng chỉ tạo hứng
thú trong học tập của học sinh mà cịn góp phần đổi mới và làm phong phú
các phương pháp giáo dục tích cực.
+ Dạy học bằng sơ đồ tư duy dành nhiều thời gian cho học sinh làm việc,
chia sẻ với bạn bè, công việc của giáo viên đỡ vất vả nhiều so với cách dạy
truyền thống. Dạy học bằng sơ đồ tư duy giúp học sinh thuộc bài ngay tại lớp,
nhớ nhanh, nhớ sâu, nhớ lâu và nhớ chính xác những nội dung bài học. Dạy
học bằng sơ đồ tư duy giúp các em khơng thấy nhàm chán vì bài học dài dịng
mà ln sơi nổi, hào hứng từ đầu đến cuối tiết học.

+ Dạy học bằng sơ đồ tư duy sẽ nâng cao hiệu quả trong việc củng cố
kiến thức, rèn các kỹ năng và phát triển tư duy lơgíc cho học sinh. Với chủ
trương giảm tải thực hiện từ năm học này, dạy và học bằng sơ đồ tư duy sẽ
làm cho cơ và trị khơng bị mất thời gian vào các chi tiết vụn vặn, trùng lặp
mà tập trung thảo luận sâu và phát triển vấn đề cốt lõi của bài.
+ Dạy học bằng sơ đồ tư duy cịn có tác dụng phân loại đối tượng học
sinh: học sinh khá, giỏi phát huy được khả năng sáng tạo, lập sơ đồ tư duy
theo sự hiểu biết của mình hiểu bài, nhớ bài sâu và lâu. Trái lại học sinh học
trung bình trở xuống khó tiếp cận vận dụng chậm, lười tư duy. Do đó dạy học
theo sơ đồ tư duy giáo viên cần dành thời gian hướng dẫn cho những đối
tượng học sinh trung bình trở xuống nhiều hơn. Đổi mới phương pháp dạy
học xưa và nay thường gắn liền với đổi mới khoa học công nghệ, đòi hỏi hạ
tầng cơ sở vật chất tốt. Những điều kiện này lại thường khó thực hiện ở các
trường vùng sâu vùng xa, nơi kinh tế cịn nhiều khó khăn. Song dạy học bằng
4

skkn


sơ đồ tư duy có thể dạy được ở tất cả các trường học nơi cơ sở hạ tầng chưa
được đầu tư hoặc đầu tư chưa đầy đủ vẫn có thể áp dụng tốt bằng cách làm
bảng phụ.
Sinh học là môn học khoa học thực nghiệm, kiến thức sinh học được
hình thành chủ yếu bằng phương pháp quan sát, mơ tả, tìm tịi thực nghiệm…
Do đó, dạy học sinh học khơng chỉ có tranh ảnh, mơ hình, vật mẫu, mà còn
phải tiến hành khái quát các kiến thức bằng sơ đồ tư duy để học sinh dễ hiểu,
dễ nhớ và khắc sâu kiến thức hơn.
Trong quá trình giảng dạy sinh học lớp 9, để thực hiện thành công (tạo
hứng thú, đồng thời tăng hiệu quả giờ học) giáo viên nên hướng dẫn học sinh
khái quát hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy.

Mục đích của việc “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học môn sinh
học lớp 9 ở trường THCS Nga Yên” là sẽ dần hình thành cho học sinh tư
duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một
cách hệ thống, khoa học, tất cả học sinh tham gia xây dựng bài một cách hào
hứng, giúp học sinh học tập một cách chủ động, tích cực, huy động tối đa tiềm
năng của bộ não…
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Thực trạng chung.
- Về phía học sinh: Học sinh lớp 9 rất ham hiểu biết, nhất là những
bài học có ứng dụng Cơng nghệ thơng tin. Muốn phát huy được vai trị trong
khi học tập của học sinh thì người giáo viên phải biết tổ chức, hướng dẫn
một cách khéo léo, đồng thời phải chuẩn bị thật chu đáo cho tiết dạy đó.
- Về phía giáo viên: Giáo viên đã có trình độ chuẩn và trên chuẩn, được
đào tạo chuẩn, hơn nữa trong những năm qua Giáo dục luôn được Đảng và
Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và chú trọng, vì thế việc triển khai các giải
pháp nâng cao chất lượng giáo dục, dạy học theo chuẩn kiến thức – kĩ năng,
đổi mới kiểm tra - đánh giá, ứng dụng Công nghệ thơng tin vào giảng dạy…,
nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh trong
học tập, đem lại niềm vui, hứng thú là nhiệm vụ và trách nhiệm của mỗi giáo
viên.
- Về sơ sở vật chất, thiết bị dạy học: Nhà trường đã có các phịng chức
năng, có tương đối đầy đủ đồ dùng, trang thiết bị dạy học, có khn viên rộng
rãi và thống đãng…
Được BGH quan tâm tới nhiệm vụ chuyên môn, nhất là việc thực hiện
PPDH đổi mới “Lấy học sinh làm trung tâm”, học sinh “chủ động trong q
trình tìm tịi kiến thức” giáo viên là người “tổ chức, hướng dẫn học sinh
trong việc tìm tịi tri thức” đó là “kim chỉ nam” cho người giáo viên thực
hiện tốt nhiệm vụ dạy học của mình.
2.2. Thực trạng tại trường THCS Nga Yên.
2.2.1. Thuận lợi.

- Về phía học sinh:

5

skkn


Học sinh lớp 9 trường THCS Nga Yên năm học 2021 - 2022 có 33
em. Điều đó có thuận lợi trong quá trình học tập, nhất là trong việc giáo viên
hướng dẫn học sinh học theo nhóm, hay thực hiện theo phương pháp tự
nghiên cứu. Đặc biệt là việc “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học môn
sinh học lớp 9 ở trường THCS Nga Yên” trong các hoạt động học tập.
- Về phía giáo viên:
Giáo viên mơn sinh học có đủ về số lượng, trình độ 100 % được đào
tạo trên chuẩn, 100 % giáo viên được tham gia các chuyên đề về đổi mới
phương pháp dạy học, các chuyên đề về tích hợp giáo dục …
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, khuôn viên:
+ Nhà trường đã được công nhận chuẩn năm 2009, có 4 phịng chức
năng (phịng TH Lý - CN, phịng TH Hố - Sinh, phịng tin học, phịng nghe
nhìn …)
+ Thiết bị, đồ dùng dạy học: Được cấp 100 % . Các thiết bị môn sinh
học hầu như đầy đủ.
+ BGH nhà trường rất quan tâm tới công tác chun mơn, hàng năm
có trang bị thêm những thiết bị, vật tư, hoá chất, tranh ảnh, tài liệu… phục
vụ cho nhiệm vụ Dạy - Học.
2.2.2. Khó khăn.
Nga Yên là xã sát trung tâm huyện Nga Sơn, vì thế có ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng đầu vào (do đa số học sinh có tố chất ở lớp cuối
cấp tiểu học đều tham gia đăng tuyển vào trường THCS Chu Văn An Trường trọng điểm của huyện Nga Sơn). Hàng năm số học sinh đăng tuyển
vào THCS Nga Yên đa phần có tố chất thấp, là con gia đình nơng dân, con gia

đình kinh doanh bn bán đi làm ăn xa để con ở nhà cho ơng bà trơng nom,
họ ít quan tâm, chú ý đến việc học tập của con em mà phó mặc cho nhà
trường. Điều đó gây khó khăn trong quá trình học tập của học sinh và dạy học
của giáo viên.
Nhiều em chưa thật sự tích cực trong học tập, chưa có kỹ năng hoạt
động hợp tác theo nhóm, chưa quen với việc tự mình làm chủ để tìm tịi, đào
sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hoá một chủ đề hay một mạch kiến thức
bằng cách sử dụng sơ đồ tư duy khắc sâu kiến thức đã học. Trong bộ mơn
Sinh học lớp 9 có rất nhiều tiết học cần sử dụng đến sơ đồ tư duy để củng cố
kiến thức đã học. Chính vì lẽ đó mà người giáo viên nếu khơng có tâm
huyết, ngại khó thì dạy theo kiểu “đến đâu hay đến đó” thì lại tiến hành theo
kiểu “giới thiệu” qua sách vở hoặc trình chiếu qua bài giảng ứng dụng
CNTT. Làm như thế không tạo được hứng thú đối với học sinh, khơng làm
cho học sinh u thích mơn học, và không dạy cho học sinh học theo đúng
“Phương pháp học tập tích cực”, lẽ dĩ nhiên là ảnh hưởng đến chất lượng
học tập mơn Sinh học nói riêng hay các mơn học nói chung.
Thực trạng trên thể hiện rõ qua kết quả khảo sát mức độ hứng thú học
tập môn sinh học lớp 9 thời điểm tháng 10 năm học 2021- 2022 tại trường
THCS Nga Yên - Huyện Nga Sơn - Tỉnh Thanh Hoá như sau:
6

skkn


- Về mức độ hứng thú:
Số HS
Lớp 9:
33 em

Mức độ hứng thú

Rất hứng thú

Hứng thú

Ít hứng thú

Khơng hứng thú

Nhóm 1:
16 em

1 em = 6,2%

3 em = 18,8%

5 em = 31,2%

7 em = 43,8 %

Nhóm 2:
17 em

1 em = 7,8%

2em = 11,8%

6 em = 35,3%

8 em = 45,1%


-

Về học lực:

Số HS
Lớp 9: 33 em
Nhóm 1:
16 em
Nhóm 2:
17 em

Loại giỏi
1 em = 6,2%

Kết quả bộ môn
Loại khá
Loại TB
3 em = 18,8%
5 em = 31,2%

1 em = 7,8%

2 em = 11,8%

6 em = 35,3%

Loại Yếu
7 em = 43,8
%
8 em =

45,1%

(Ghi chú: Hai nhóm đối tượng học sinh ngang nhau)
Đây là vấn đề làm bản thân suy nghĩ rất nhiều: Vận dụng đổi mới
phương pháp dạy học như thế nào? Hình thức tổ chức ra sao? Yếu tố quyết
định sự thành công của các tiết sử dụng sơ đồ tư duy như thế nào?
Vì thế, qua tìm tịi nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp,
bản thân tôi đã đúc rút được một vài kinh nghiệm nhỏ góp phần nâng cao
chất lượng bộ mơn sinh học.
- Nhóm 1 (Thực nghiệm): Giáo viên dùng phương pháp nghiên cứu
xây dựng cơ sở lý thuyết, phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập
thông tin, phương pháp thống kê, sử lý số liệu. Sử dụng sơ đồ tư duy theo
hình ảnh trình chiếu.
- Nhóm 2 (Đối chứng): Giáo viên tổ chức học tâp theo phương pháp
không sử dụng sơ đồ tư duy trong các hoạt động học tập.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Hình ảnh của sơ đồ tư duy.

7

skkn


2.3.2. Phương thức tạo sơ đồ tư duy.
Bước 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm trên giấy.
- Người vẽ sẽ bắt đầu từ trung tâm với hình ảnh của chủ đề. Hình ảnh
có thể thay thế cho nhiều từ và giúp chúng ta sử dụng tốt hơn trí tưởng
tượng của mình. Sau đó có thể bổ sung thêm từ ngữ vào hình để vẽchủ
để nếu chủ đề khơng rõ ràng.
- Nên sử dụng màu sắc vì màu sắc có tác dụng kích thích não như hình

ảnh.
- Có thể dùng từ khố, kí hiệu, câu danh ngơn, câu nói nào đó gợi ấn
tượng sâu sắc về chủ đề.
Bước 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm.
- Tiêu đề phụ có thể viết bằng chữ in hoa nằm trên các nhánh to để làm
nổi bật.
- Tiêu đề phụ được gắn với trung tâm.
- Tiêu đề phụ nên được vẽ chéo góc để nhiều nhánh phụ khác có thể
được vẽ toả ra một cách dễ dàng.
Bước 3: Trong từng tiêu đề phụ vẽ thêm các ý chính và các chi tiết
hỗ trợ.
- Khi vẽ các ý chính và các chi tiết hỗ trợ chỉ nên tận dụng các từ khố
và hình ảnh.
- Nên dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ

thời gian
- Mỗi từ khố, hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên
nhánh.
Trên mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khố. Sau đó nối các nhánh
chính cấp 1 đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp 2 đến các nhánh cấp 1,
8

skkn


nối các nhánh cấp 3 đến các nhánh cấp 2 bằng đường kẻ. Các đường kẻ càng
ở gần trung tâm thì càng được tơ đậm hơn. Nên dùng các đường kẻ cong thay
vì các đường kẻ thẳng, vì đường kẻ cong được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút được
sự chú ý nhiều hơn.
- Tất cả các nhánh toả ra cùng một diểm nên có cùng một màu. Chúng

ta thay đổi màu sắc khi đi từ ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn.
Bước 4:
Người viết có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng
thêm nổi bật cũng như giúp lưu chúng vào trí nhớ tốt hơn.
2.3.3. Tác dụng của sơ đồ tư duy.
- Tiết kiệm thời gian, công sức.
- Cung cấp bức tranh tổng thể.
- Tổ chức và phân loại suy nghĩ.
- Ghi nhớ tốt hơn.
- Kích thích tiềm năng sáng tạo.
- Sử dụng rộng rãi, hiệu quả và dễ dàng ở nhiều lĩnh vực.
Sơ đồ tư duy là một công cụ giúp học sinh học hiệu qủa thông qua việc
vận dụng cả não phải và não trái giúp người học tiếp thu bài nhanh hơn, hiểu
bài kỹ hơn, nhớ được nhiều kiến thức hơn. Tuy nhiên sơ đồ tư duy không phải
là một tác phẩm hội hoạ nên cần tránh rơi vào việc trang trí cầu kì, chau chuốt
thay cho ghi chú( là mục đích chính khi sử dụng sơ đồ tư duy).
Sơ đồ tư duy đối với hoạt động giảng dạy Sinh học của giáo viên có những ưu
điểm sau:
Sử dụng sơ đồ tư duy như một công cụ để giúp học sinh chiếm lĩnh
kiến thức tổng hợp về bài học.
Với phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy từng bước giáo
viên sẽ giúp học sinh tự mình phát hiện dần dần toàn bộ kiến thức bài học.
Bắt đầu bằng những kiến thức tổng quát nhất - trọng tâm bài học - trung tâm
sơ đồ.
Giáo viên giúp học sinh tái hiện những kiến thức lớn xoay quanh trọng
tâm bài học, những ý nhỏ trong từng ý lớn. Cứ như vậy đến khi giờ học kết
thúc cũng là lúc kiến thức tổng quát của bài học được trình bày một cách sáng
tạo, sinh động trên sơ đồ. Không những cung cấp cho học sinh kiến thức tổng
thể, sơ đồ tư duy cịn giúp cho học sinh nhìn nhận đa chiều mọi mặt của vấn
đề, từ đó đưa ra các ý tưởng mới, phát hiện mới, tìm ra sự liên kết, ràng buộc

các ý tưởng trong bài tức tìm ra mạch lơgic của bài học. Sau khi hồn thiện,
học sinh nhìn vào sơ đồ là có thể tái hiện, thuyết trình lại được toàn bộ nội
dung kiến thức bài học. Đồng thời học sinh cũng có thể khẳng định được tồn
bộ dung lượng kiến thức của bài. Xác định ý chính ý phụ và lên kế hoạch học
tập hiệu quả.
Sử dụng sơ đồ tư duy như một công cụ gợi mở, kích thích q trình tìm
kiếm kiến thức của học sinh.

9

skkn


Với những ưu điểm của mình, sơ đồ tư duy trở thành một cơng cụ gợi
mở, kích thích q trình tìm tịi kiến thức của học sinh. Bước quan trọng nhất
là giáo viên giúp học sinh phát hiện tìm kiếm được trung tâm sơ đồ - trọng
tâm bài học. Sau đó theo nguyên lý sơ đồ tư duy là ý nọ gợi ý kia dần dần
giúp học sinh khám phá kiến thức bài học. Bằng trí tưởng tượng cùng sự tập
hợp kiến thức từ các nguồn, học sinh phải biết cách phân tích tìm ra những từ
khố, hình ảnh chính xác nhất. Khi các nhánh lớn được xây dựng giáo viên
cũng nên hướng dẫn học sinh sắp xếp theo thứ tự quan trọng bằng cách đánh
số ở đầu mỗi nhánh. Điều đó giúp học sinh dễ dàng ơn tập sau này. Cứ làm
việc theo cách đó học sinh sẽ biết cách tự mình vận động, tìm tịi, khám phá
lĩnh hội tri thức một cách có hiệu quả.
Sử dụng sơ đồ tư duy như một công cụ để củng cố, khái quát bài học của
học sinh.
Sau mỗi tiết học bao giờ bao giờ cũng có phần củng cố, nhắc lại kiến
thức trọng tâm. Với cách học truyền thống, học sinh ghi chép và thực hiện
kiến thức theo trật tự tuyến tính nên khả năng nhớ kiến thức thường ít hơn
dung lượng bài. Sử dụng sơ đồ tư duy giúp các em khắc phục được hạn chế

đó. Sau mỗi giờ học khi cần củng cố kiến thức học sinh chỉ cần nhìn vào sơ
đồ tư duy có thể tái hiện được 80% - 90% kiến thức bài học. Đến khi ôn thi
học sinh không phải mất một lượng lớn thời gian để đọc lại kiến thức như
cách học truyền thống mà chỉ cần quan sát lại sơ đồ tổng thể vẫn có thể tái
hiện nội dung bài học một cách cụ thể, chi tiết. Như vậy học sinh vừa nâng
cao được kết quả học tập vừa tiết kiệm được thời gian.
2.3.4. Tổ chức dạy học bằng sơ đồ tư duy.
Dựa vào nguyên tắc dạy học và tác dụng của sơ đồ tư duy chúng ta áp
dụng dạy được ở nhiều dạng bài: Bài mới, ôn tập, hệ thống chương hoặc giai
đoạn, đặc biệt là củng cố bài. Giáo viên hướng dẫn học sinh đi từ khái quát
đến cụ thể, dựa trên cơ sở nguyên lý của sơ đồ tư duy hướng dẫn học sinh lập
sơ đồ tư duy: (Nội dung chìa khóa là cây -> cành - > nhánh) từ đó học sinh
mở rộng, phát triển thêm. Thực hiện dạy học bằng cách lập sơ đồ tư duy được
tóm tắt qua 4 bước như sau:
Bước 1: Học sinh lập sơ đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân với gợi ý,
hướng dẫn của giáo viên.
Bước 2: Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo,
thuyết minh về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập.
Bước 3: Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư
duy về kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài
giúp học sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài
học.
Bước 4: Củng cố kiến thức bằng một sơ đồ tư duy mà giáo viên đã
chuẩn bị sẵn hoặc một sơ đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn
chỉnh, cho học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó. Khi củng cố

10

skkn



kiến thức giáo viên hướng dẫn học sinh hệ thống kiến thức bài học bằng sơ đồ
tư duy.
Có thể tóm tắt một số hoạt động dạy học trên lớp với sơ đồ tư duy
như sau:
Hoạt động 1: Học sinh lập sơ đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân với gợi
ý của giáo viên.
Hoạt động 2: Học sinh hoặc đại diện các nhóm lên báo cáo thuyết minh
về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập.
Hoạt động 3: Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ
đồ tư duy về kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn là trọng
tài giúp học sinh hoàn thành sơ đồ tư duy từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài
học.
Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một sơ đồ tư duy mà giáo viên đã
chuẩn bị sẵn hoặc một sơ đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa. Sau đó
cho học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.
• Một số chú ý khi sử dụng sơ đồ tư duy.
Sơ đồ tư duy là một sơ đồ mở nên khơng u cầu tất cả các nhóm học
sinh có chung một kiểu sơ đồ tư duy, giáo viên chỉ nên chỉnh sửa cho học sinh
về mặt kiến thức, góp ý thêm về đường nét vẽ, màu sắc và hình thức (nếu cần)
2.3.5. Sơ đồ tư duy được sử dụng trong các dạng bài sau đây.
* Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc kiểm tra bài cũ.
- Vì thời gian kiểm tra bài cũ khơng nhiều, chỉ khoảng 5-7 phút nên yêu
cầu của giáo viên thường không q khó, khơng địi hỏi nhiều sự phân tích, so
sánh để trả lời câu hỏi. Giáo viên thường yêu cầu học sinh tái hiện lại một
phần nội dung bài học bằng cách gọi học sinh lên bảng trả lời câu hỏi. Giáo
viên sẽ chấm điểm tùy vào 9 mức độ thuộc bài của học sinh. Cách làm này vơ
tình để nhiều học sinh roi vào tình trạng “học vẹt”, đọc thuộc long mà khơng
hiểu bài. Do đó, cần phải có sự thay đổi trong việc kiểm tra, đánh giá nhận
thức của học sinh, yêu cầu đặt ra không chỉ “phần nhớ” mà cần chú trọng đến

“phần hiểu”. Cách làm này vừa tránh được việc học vẹt, vừa đánh giá chính
xác học sinh, đồng thời nâng cao - Sử dụng sơ đồ tư duy vừa giúp giáo viên
kiểm tra được phần nhớ lẫn phần hiểu của học sinh đối với bài học cũ. Các sơ
đồ tư duy thường được giáo viên sử dụng ở dạng thiếu thông tin, yêu cầu học
sinh điền các thơng tin cịn thiếu và rút ra nhận xét về mối quan hệ của các
nhánh thông tin với từ khóa trung tâm.
Ví dụ 1: Trước khi học bài “Phương pháp nghiên cứu di truyền
người” – Sinh học 9.

11

skkn


Ví dụ 2: Trước khi học bài “Hệ sinh thái” – Sinh học 9

* Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc dạy kiến thức mới:
Giáo viên có thể tổ chức:
- Hoạt động nhóm (GV sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp HS hoàn
chỉnh Sơ đồ tư duy từ đó dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài học).
- Cho học sinh lên trình bày, thuyết minh thông qua một sơ đồ tư duy do
giáo viên đã chuẩn bị sẵn (vẽ ở bảng phụ hoặc ở bìa), hoặc sơ đồ tư duy mà
các em vừa thiết kế và cả lớp đã chỉnh sửa, hoàn thiện.
* Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc dạy một nội dung kiến thức của
bài.
Ví dụ 1: Khi dạy bài “ Hệ sinh thái ” – Sinh học 9, dựa vào thông tin ở
sách giáo khoa có thể cho học sinh hoạt động nhóm lập sơ đồ tư duy hoặc

12


skkn


giáo viên đặt câu hỏi gợi mở rồi từ từ hình thành một sơ đồ tư duy (sơ đồ
minh họa)

Ví dụ 2:
Khi dạy bài “Môi trường và các nhân tố sinh thái ” – Sinh học 9, dựa
vào thông tin SGK, GV có thể cho học sinh hoạt động nhóm lập sơ đồ tư duy
về các nhân tố sinh thái (sơ đồ minh họa)

13

skkn


* Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc dạy dạng bài nội dung kiến thức
mới cả bài.
Ví dụ: Khi dạy bài: Ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sinh vật – Sinh học 9
Đột biến gen - Sinh học 9
Bệnh và tật di truyền - Sinh học 9

14

skkn


15

skkn



* Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc dạy dạng bài tổng kết ơn tập kiến thức.
Ví dụ: Chương ADN và gen- Sinh học 9
Các loại đột biến- Sinh học 9

16

skkn


Lớp thực hiện: 9. Nhóm 1: Sỹ số: 16
Ngày soạn: 14/10/2021
Vắng: 0
Ngày giảng: 16/10/2021
Chương III – ADN VÀ GEN
Tiết 16: Bài 15: ADN
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Học sinh phân tích được thành phần hố học của ADN đặc biệt là tính
đặc thù và hình dạng của nó.
- Mơ tả được cấu trúc khơng gian của ADN theo mơ hình của J. Oatsơn
và F. Crick.
2. Kĩ năng:
- Phát triển kĩ năng quan sát và phân tích kênh hình.
3. Thái độ:
- Đam mê khoa học say mê nghiên cứu.
II. CHUẨN BỊ
- Tranh phóng to hình 15 SGK.
- Mơ hình phân tử ADN.

III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC
1. Kiểm tra bài cũ:
- Giáo viên thu bài thực hành.
2. Bài mới:
* Mở bài
ADN không chỉ là thành phần quan trọng của NST mà cịn liên quan mật thiết
với bản chất hóa học của gen. Vì vậy nó là cơ sở vật chất của hiện tượng di truyền ở
cấp độ phân tử.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

NỘI DUNG

Hoạt động 1: Cấu tạo hóa học của phân tử
I. Cấu tạo hóa học của
ADN.
phân tử ADN
GV: Diễn giải thành phần hóa học của ADN, - ADN là một loại axit nuclêic
đặc biệt là cấu trúc theo nguyên tắc đa phânđược cấu tạo từ các nguyên tố
với 4 loại đơn phân khác nhau, chính đây làC, H, O, N, P.
yếu tố tính đa dạng đặc thù của ADN.
- ADN là đại phân tử cấu tạo
GV: Treo H 15 SGK giới thiệu.
theo nguyên tắc đa phân mà đơn
? Vì sao ADN có tính đặc thù và đa dạng?
phân là các nuclêơtit (gồm 4
HS: Quan sát hình 15 SGK và giải đáp lệnh loại: adênin (A), timin (T),
SGK. Lớp nhận xét bổ sung.
xitôzin (X), guanin (G)
GV. Nhấn mạnh và chốt kiến thức bằng sơ đồ - ADN có tính đặc thù do số
tư duy.

lượng, thành phần và đặc biệt
GV: Yêu cầu hs quan sát hình 15 SGK để
là trình tự sắp xếp các
giải đáp câu hỏi: Vì sao ADN có tính đặc
nuclêơtit.
thù và đa dạng ?
- Tính đa dạng và đặc thù của ADN
là cơ sở phân tử cho tính đa dạng và
đặc thù của sinh vật.
17

skkn


Tiết 16:
adn

là cơ sở phân
tử cho tính đa
dạng và đặc
thù của sinh
vật.

do thành phần, số
l-ợng và trình tự
sắp xếp của các
loại nucleotit.

18


skkn


Hoạt động 2:
Cấu trúc không gian và phân tử
ADN
GV: Giới thiệu mơ hình phân tử
ADN, và u cầu học sinh thảo luận
nhóm hồn thành lệnh trong SGK .
GV u cầu đại diện nhóm lên bảng
trả lời.
? Nhóm khác nhận xét?
GV. Chốt kiến thức bằng sơ đồ tư duy
HS nhắc lại.
+ Các loại nuclêtit nào giữa hai mạch
liên kết với nhau theo từng cặp ?
+ Giả sử trình tự các đơn phân trên
một đoạn mạch ADN :
A-T-G-G-X-T-A-G-T-Xtrình tự các đơn phân trên đoạn mạch
tương ứng sẽ như thế nào ?
GV: Nhận xét và chốt kiến thức bằng
sơ đồ tư duy.

II. Cấu trúc không gian và phân tử
ADN.
- ADN là chuỗi xoắn kép gồm 2 mạch
đơn xoắn đều đặn quanh một trục từ
trái phải.
o


- Mỗi vịng xoắn có đường kính 20 A ,
o

chiều cao 34 A gồm 10 cặp nuclêơtit.
- Do tính chất bổ sung của 2 mạch,
nên khi biết trình tự đơn phân của một
mạch thì suy ra được trình tự đơn
phân của mạch cịn lại.
- Các nuclêơtit giữa 2 mạch liên kết
với nhau thành thành từng cặp theo
nguyên tắc bổ sung A – T, G – X. Tạo
nên tính chất bổ sung của mạch đơn.

19

skkn


thành phần
số l-ợng
trình tự

34a
10 cặp nucleotit

Mạch 1

NTBS

Tiết 16:

adn

Mạch 2

H qu của NTBS

3. Kiểm tra đánh giá.
Qua bài học em nắm được kiến thức cơ bản nào? Nêu tên kiến thức cơ
bản đó?
4. Dặn dị.
- Học thuộc phần ghi vở và trả lời câu hỏi SGK
- Đọc trước bài 16 ADN VÀ BẢN CHẤT CỦA GEN.
3. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
* Đối với giáo viên:
- Không mất nhiều thời gian, công chuẩn bị và không tốn nhiều thời gian
của tiết dạy mà giáo viên và học sinh vẫn hoàn thành tốt các mục tiêu của bài
học một cách nhẹ nhàng.
- Giáo viên không chỉ khắc sâu kiến thức mà cịn tạo khơng khí lớp học
thoải mái, kích thích tinh thần học tập của học sinh. Đặc biệt là khuyến khích
học sinh học yếu, chậm và nhút nhát có cơ hội tích cực tham gia vào q trình
học tập. Từ đó mà hiểu bài, học tập sẽ tốt hơn tạo được hứng thú học tập bộ
môn cho học sinh.

20

skkn


- Giáo viên thực hiện được việc đổi mới phương pháp dạy học một cách

sáng tạo và có hiệu quả khơng mang tính cơng thức, gị bó.
* Đối với học sinh:
- Phát huy được tính tích cực của học sinh trong qúa trình hoạt động trên
lớp cũng như việc nghiên cứu bài mới và học bài cũ ở nhà.
- Việc nắm kién thức của học sinh vững chắc hơn, có hệ thống hơn, xoá
bỏ được lỗ hổng kién thức bộ môn.
- Nâng cao năng lực tư duy nhanh nhạy, tác phong nhanh nhẹn
- Học sinh tỏ ra hào hứng, chờ đợi đến tiết học tiếp theo và u thích bộ
mơn hơn.
- Tạo thái độ hợp tác trong nhóm, chuẩn bị cho sự phân công lao động
hợp tác trong công việc trong tương lai.
- Bồi dưỡng và giáo dục tinh thần đoàn kết hợp tác giữa các em học sinh
trong học tập và lao động.
Trong quá trình thực nghiệm, kết quả giảng dạy một số tiết có “Sử
dụng sơ đồ tư duy ” ngày càng khả quan và bản thân đã áp dụng khá thành
công ở các đối tượng học sinh lớp 9 Trường THCS Nga Yên. Khi đến một số
tiết có “ Sử dụng sơ đồ tư duy” thầy và trị chúng tơi đều có chung tâm trạng
rất vui, muốn được làm việc và muốn được “ khám phá”.
Qua thời gian giảng dạy trên 2 nhóm học sinh/lớp 9. Tơi rất chú trọng
rèn luyện cho học sinh khả năng tư duy nhanh nhạy, kỹ năng quan sát, phân
tích tổng hợp, khái quát hóa kiến thức, phát triển kỹ năng phán đoán của học
sinh. với những biện pháp cụ thể mà tơi đã trình bày ở trên đã làm cho chất
lượng dạy và học ngày càng tiến bộ hơn trước thể hiện qua các số liệu sau.
Kết quả khảo sát sau khi áp dụng đề tài:
-Về mức độ hứng thú:
Số HS
Lớp 9: 33 em
Nhóm 1: 16 em
(Nhóm thực nghiệm)
Nhóm 2: 17 em

(Nhóm đối chứng)

Rất hứng thú
7 em = 43,8 %

Mức độ hứng thú
Hứng thú
Ít hứng thú
6 em = 37,4% 3 em = 18,8%

Không hứng thú
0

2 em =11,8 %

6 em = 35,3%

2 em = 11,7%

7 em = 41,2%

21

skkn


- Về học lực:
Số HS
Lớp 9: 33 em
Nhóm 1: 16 em

(Nhóm thực nghiệm)
Nhóm 2: 17 em
(Nhóm đối chứng)

Loại giỏi
6 em = 37,4%

Kết quả bộ môn
Loại khá
Loại TB
7 em = 43,8 % 3 em = 18,8%

2 em =11,8 %

6 em = 35,3%

7 em = 41,2%

Loại Yếu
0
2 em = 11,7%

Qua kết quả đạt được của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng cho
thấy.
Sau khi sử dụng sơ đồ tư duy vào bài 15 môn Sinh học lớp 9 đã mang lại
hiệu quả thiết thực như: Giúp học sinh thuộc bài ngay tại lớp, nhớ nhanh, nhớ
sâu, nhớ lâu những nội dung của bài học. Mặt khác sử dụng sơ đồ tư duy
trong dạy và học môn Sinh học 9 giúp học sinh không nhàm chán về bài học
mà luôn sôi nổi, hào hứng từ đầu đến cuối tiết học.
Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học môn Sinh học 9 bản thân tơi thấy

có nhiều mặt tích cực, học sinh nắm kiến thức bài học một cách chủ động
hơn, không khí hoạt động của học sinh trong các giờ học sơi nổi, mọi học sinh
đều tích cực tham gia và có thể khẳng định đây là một biện pháp để chống
học sinh nghồi nhầm lớp.
Nhóm 1: Nhóm thực nghiệm (Sử dụng sơ đồ tư duy) có tỷ lệ học sinh
khá, giỏi cao (13 em tỷ lệ 81,2%) và khơng có học sinh yếu kém.
Nhóm 2: Nhóm đối chứng (Khơng sử dụng sơ đồ tư duy) có tỷ lệ học
sinh khá, giỏi thấp hơn (8 em tỷ lệ 47,1%) và còn có học sinh yếu (2 em tỷ lệ
11,7%)
Như vậy có thể nói sau khi “Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học
môn Sinh học 9 ở trường THCS Nga Yên” cho thấy học sinh tiếp thu kiến
thức của bài học nhanh hơn, nhớ và khắc sâu kiến thức tốt hơn và rất hứng thú
trong việc học.

22

skkn


III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
- Việc vận dụng các giải pháp mới về đổi mới phương pháp dạy học
trong giảng dạy môn sinh học, đặc biệt là sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và
học môn Sinh học 9, nó gắn liền với thực tiễn cơng tác giảng dạy ở trường
THCS Nga Yên. Đã góp phần khắc phục những khó khăn, yếu kém của học
sinh trong quá trình học tập trước đây.
- Việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học môn Sinh học 9 phù hợp
với loại hình bài, đối tượng học sinh sẽ đem lại hiệu quả trong học tập. Có
như vậy học sinh sẽ lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, sâu sắc hơn, theo
tơi nghĩ đây chính là hiệu quả của việc giảng dạy các tiết có sử dụng sơ đồ tư

duy, góp phần nâng cao chất lượng, đem lại niềm vui và hứng thú học tập bộ
môn.
2. Kiến nghị.
Trên đây là một vài kinh nghiệm bản thân thu nhận được trong quá
trình vận dụng để giảng dạy Sinh học lớp 9. Những kinh nghiệm trên có thể
chưa hồn thiện và chắc chắn cịn nhiều thiếu sót, tơi mong muốn có thể cùng
chia sẻ với các bạn đồng nghiệp và nhận được những đóng góp chân thành để
có được những giải pháp hay cho việc sử dụng sơ đồ tư duy trong một số giờ
dạy Sinh học 9. Kính mong nhận được sự đóng góp của hội đồng chấm
SKKN và ngành cấp trên để SKKN của tơi được hồn thiện hơn, được áp
dụng trộng rãi, góp phần vào việc thực hiện tốt nội dung đổi mới phương
pháp dạy học và năng cao chất lượng giáo dục đào tạo hiện nay.
Nga Yên, ngày 11 tháng 4 năm 2022
XÁC NHẬN CỦA THỦ
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
TRƯỞNG ĐƠN VỊ viết, không sao chép nội dung của người khác.
Người thực hiện

Lưu Thị Huê

23

skkn


TÀI LIỆU THAM KHẢO
TT

Tên tài liệu


1

Cơng trình nghiên cứu cơ sở lí luận của việc đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, lấy học sinh
làm trung tâm
Các tài liệu về chương trình SGK, sách hướng dẫn giảng dạy
sinh học 9 và các tài liệu tham khảo nhằm xác định được chuẩn
kiến thức, kỹ năng
Sách giáo khoa sinh học lớp 9

2
3
4
5
6
7
8

Ghi
chú

Sách giáo viên sinh học lớp 9
Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng - Môn Sinh
học 9
Sơ đồ tư duy-Tony BuZan-NXB Tổng hợp TPHCM
Phần mềm Imindmap 5
W W W mind-map.com ( trang web chính thức của Tony
Buzan)

24


skkn


×