Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

đổi mới phương pháp dạy học môn sinh hoc 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.84 KB, 7 trang )

A. Lý do chọn đề tài:
Vấn đề nghiên cứu đề tài khoa học luôn là vấn đề mà đông đảo quần
chúng và các cấp lãnh đạo quan tâm, tham gia nghiên cứu. Đặc biệt là các
đề tài về đổi mới phơng pháp dạy học.
1. Lý do khách quan:
- Thế kỉ XXI là thế kỉ của tri thức. Đảng và Nhà nớc đã nghiên cứu
biên soạn thay đổi chơng trình sách giáo khoa.
- Cùng với sự thay đổi chơng trình cũ bằng chơng trình mới đòi hỏi
phải có sự thay đổi về phơng pháp truyền đạt nhằm nâng cao chất lợng dạy
học.
- Trong ngành giáo dục và đào tạo đã có nhiều ngời nghiên cứu để đa
ra những phơng pháp mới, có những u điểm song bên cạnh còn có những
hạn chế nhất định.
2. Lý do chủ quan:
- Với tinh thần và trách nhiệm của ngời giáo viên vì học sinh thân yêu,
vì tơng lai của các em, của đất nớc đã nhiều đêm suy nghĩ, trăn trở mình
cũng phải góp sức cùng với mọi ngời nghiên cứu để đa ra phơng pháp dạy
học hoàn chỉnh hơn mang lại hiệu quả trong việc dạy học giúp các em nhận
thức, tiếp thu nhanh hơn.
- Đề tài rất đa dạng và phong phú song việc đổi mới phơng pháp cần
phải tiến hành đổi mới một cách toàn diện theo một quy trình nhất định thì
mới đạt hiệu quả cao.
- Lý do chủ quan và khách quan trên cũng là lý do để tôi chọn đề tài
trên để nghiên cứu.
B- Nội dung thực hiện đề tài.
I- Tình hình thực tiễn.
1. Tình hình giáo viên:
- Trờng có đội ngũ giáo viên trẻ, có sức khoẻ, nhiệt tình giảng dạy, tâm
huyết với nghề và năng động, sáng tạo.
- Số lợng giáo viên đủ, đợc dạy đúng chuyên môn, không phải dạy
chéo ban.


2. Tình hình học sinh:
- Số lợng học sinh nhiều (33 40 em/lớp), trình độ nhận thức của các
em là không đồng nhất. Lớp mũi nhọn thì nhanh còn các lớp khác thì
chậm.
- Các lớp khác nhau có ý thức học tập khác nhau: Lớp có ý thức tự giác
tốt, lớp không có tinh thần tự giác, mải chơi.
3. Tình hình phụ huynh:
- Hầu hết các phụ huynh đều làm nông nghiệp, mải làm ăn và trình độ
còn thấp, ít quan tâm tới quá trình học tập của các em, vì thế và giao phó
cho nhà trờng là chủ yếu.
4. Tình hình kiến thức:
1
- Nội dung kiến thức là yếu tố mà học sinh phải lĩnh hội và là vấn đề
giáo viên phải truyền đạt cho học sinh, nó ảnh hởng trực tiếp tới kết quả
dạy và học.
- Kiến thức giải phẫu sinh lý ngời và vệ sinh là loại kiến thức liên quan
trực tiếp tới cơ thể con ngời, lợng kiến thức lớn, trừu tợng và khó hiểu, khô
khan.
5. Tình hình về đồ dùng giảng dạy.
- Mô hình và tranh ảnh đa dạng, phong phú nhiều chủng loại phù hợp
với từng bài.
- Có phơng tiện hiện đại nh đèn và phông chiếu.
6. Tài liệu tham khảo:
- Tài liệu tham khảo phong phú và đa dạng nh Để học tốt sinh học ,
Chìa khoá vàng sinh học , Nâng cao sinh học .v.v
II- Giải pháp giả thuyết:
- Căn cứ vào tình hình thực tiễn về nội dung kiến thức, học sinh, giáo
viên và đồ dùng giảng dạy cũng nh tài liệu tham khảo và phụ huynh học
sinh để nâng cao chất lợng dạy học, tôi xin đa ra những giải pháp giả thuyết
sau:

1- Trớc khi học bài trên lớp học sinh phải soạn (chuẩn bị) bài trớc ở nhà
theo hớng dẫn của giáo viên.
2- Trớc khi học bài mới giáo viên phải kiểm tra bài cũ một cách nghiêm
túc và triệt để.
3- Loại bỏ phơng pháp dạy học cũ (phơng pháp dạy học lấy giáo viên
làm trung tâm, học sinh thụ động nghe, giáo viên chỉ ra kiến thức)
dạy chay không có tranh ảnh và mô hình.
4- Sử dụng phơng pháp dạy học mới lấy học sinh làm trung tâm để phát
huy tính tích cực tự chủ của học sinh.
III- Phần thử nghiệm:
- Sinh học có rất nhiều chơng, nhng tôi thực hiện dạy thử nghiệm ch-
ơng DA vì nó vừa ngắn gọn và dễ thực hiện.
1. Dạy theo phơng pháp cũ.
Giáo án
I-Mục tiêu của bài.
- Học sinh nắm đợc cấu tạo và chức năng của da.
II- Ph ơng tiện giảng dạy.
- Tranh vẽ cấu tạo da.
III- Ph ơng pháp giảng dạy.
- Hỏi dáp + trực quan + thuyết trình.
IV- Tiến trình tổ chức bài dạy.
2
1.ổn định lớp.
2.Các hoạt động học tập.
Chức năng của da
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
GV? Da có những chức năng gì ?
Phân tích?
GV thuyết trình giảng cho HS sau
khi HS trả lời.

GV? Chức năng nào của da là
quan trọng nhất ?
- Học sinh nghiên cứu thông tin
SGK và trả lời các câu hỏi.
- Chức năng của da là bảo vệ cơ thể không cho nớc thấm quan, ngăn
chặn sự xâm nhập của vi khuẩn gây bệnh và hoá chất.
- Chức năng thứ hai là bài tiết và điều hoà thân nhiệt.
- Chức năng thứ ba Da là cơ quan thụ cảm tiếp nhận các kích thích
từ môi trờng.
Cấu tạo của da
GV? Da gồm có mấy lớp ? Đó là
những lớp nào?
GV? Nêu cấu tạo của lớp bì và chức
năng của nó ?
GV? Nêu cấu tạo của lớp mỡ dới da
và chức năng của nó ?
GV giảng cho HS sau khi đã trả lời
câu hỏi.
-HS quan sát tranh vẽ cấu tạo của da
và trả lời các câu hỏi.
- Da gồm 3 lớp: Lớp biểu bì, lớp bì và lớp mỡ dới da.
+ Lớp biểu bì gồm 2 tầng: Tầng sừng và tầng tế bào sống.
+ Lớp bì gồm có mạch máu, đầu mút của các dây thần kinh, tuyến mồ
hôi và tuyến nhờn.
+ Lớp mỡ dới da gồm những tế bào chứa mỡ.
3. Kiểm tra kiến thức:
Câu hỏi: Nêu cấu tạo phù hợp với chức năng của da ?
4. Kết quả kiểm tra:
Số
TT

Lớp Sĩ số
Trên trung bình Dới trung bình
SL % SL %
1 9D1 38 23 15
2 9D2 37 25 12
2. Dạy theo phơng pháp mới.
Giáo án
I-Chuẩn bị ở nhà của học sinh.
- Hãy nghiên cứu bài Cấu tạo và chức năng của da hoàn thành các
câu hỏi sau:
Câu 1: Nêu chức năng của da ?
3
Câu 2: Hoàn thành bảng sau:
STT Các lớp Cấu tạo Chức năng
1
2
3
Dựa vào các câu hỏi sau:
Câu 1: Da có mấy lớp ? Đó là những lớp nào ?
Câu 2: Lớp biểu bì chia làm mấy tầng ? Đó là những tầng nào ?
Câu 3: Nêu cấu tạo và chức năng của tầng sừng và tầng tế bào sống ?
Câu 4: Nêu cấu tạo và chức năng của lớp bì ?
Câu 5: Nêu cấu tạo và chức năng của lớp mỡ dới da ?
II- Mục tiêu của bài:
- Học sinh nắm đợc cấu tạo và chức năng của da ?
- Giải thích đợc một số hiện tợng về da nh da khô, da mềm, da có
nhiều bụi gàu.
- Rèn luyện kĩ năng quan sát thực hành và khả năng khái quát hoá của
học sinh.
III- Ph ơng tiện giảng dạy:

- Máy chiếu, bản in giấy trong, mô hình và tranh vẽ.
IV- Ph ơng pháp giảng dạy.
- Sử dụng phơng pháp Quan sát thực hành + phơng pháp Vấn đán
đàm thoại và phơng pháp Hợp tác nhóm nhỏ.
V- Tiến trình tổ chức bài dạy.
1.ổn định lớp.
2. Các hoạt động học tập.
Hoạt động I Tìm hiểu chức năng của da.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
GV phát phiếu bài tập trên giấy
trong cho học sinh và yêu cầu học
sinh làm trong vòng 5 phút.
GV thu phần bài tập trên giấy trong
của học sinh và chiếu trên màn hình
cho các tổ nhận xét.
-Chia làm 4 tổ.
-HS dựa vào phần chuẩn bị ở nhà,
trao đổi thảo luận và hoàn thành bài
tập.
-Học sinh rút ra kết luận sau khi
nhận xét và xem đáp án đúng của
giáo viên.
4
GV chiếu đáp án chuẩn cho học
sinh cả lớp so sánh và rút ra kết
luận.
Nội dung phiếu bài tập trên giấy trong:
Bài tập 1: Hãy chọn đáp án đúng. Chức năng của da là:
a- Điều khiển sự hoạt động của các cơ quan trong cơ thể.
b- Bảo vệ cơ thể không cho nớc thấm qua và ngăn cản sự xâm nhập

của vi khuẩn gây bệnh và các chất độc hại.
c- Tham gia quá trình đông máu.
d- Bài tiết và điều hoà thân nhiệt.
e- Vận động.
g- Là cơ quan thụ cảm tiếp nhận các kích thích từ môi trờng.
Đáp án: b; d; g.
Hoạt động II Tìm hiểu cấu tạo của da.
GV yêu cầu học sinh làm bài tập
trên phiếu.
GV thu phiếu bài tập và chiếu trên
máy chiếu để học sinh nhận xét.
GV chiếu đáp án chuẩn cho học sinh
so sánh và rút ra kết luận.
-HS chia làm 4 tổ dựa vào phần
chuẩn bị ở nhà trao đổi thảo luận và
hoàn thành bài tập.
Nội dung bài tập trên giấy trong.
Bài tập 2:
STT Các lớp Cấu tạo Chức năng
Đáp án:
STT Các lớp Cấu tạo Chức năng
5
1
Lớp
biểu bì
Tầng
trên
(tầng
sừng)
-Gồm những tế bào xếp sít

nhau đã hoá sừng, không
màu trong suốt, luôn bong ra
ngoài.
-Bảo vệ cơ thể: Không cho nớc
thấm qua và ngăn cản sự xêm
nhập của vi khuẩn gây bệnh
và các chất độc hại cho cơ thể.
Tầng tế
bào
sống
(tầng
manpi
ghi)
-Gồm những tế bào luôn phân
chia.
-Có các hạt sắc tố (đỏ vàng
nâu - đen)
-Tạo ra các tế bào mới thay
thế những tế bào ở tầng sừng
đã bị bong ra.
-Quy định màu sắc của da.
2 Lớp bì
-Có đầu mút của các dây thần
kinh.
-Có tuyến mồ hôi, tuyến nhờn
và lông.
-Có các sợi đàn hồi.
-Có các mạch máu.
-Tạo thành cơ quan thụ cảm.
-Cùng với phổi và thận thực

hiện chức năng bài tiết các
chất độc ra ngoài môi trờng và
điều hoà thân nhiệt, làm mềm
da, không cho nớc thấm qua
và diệt khuẩn.
-Giúp các khớp hoạt động dễ
dàng và nuôi da.
3
Lớp mỡ
dới da
-Gồm có các tế bào chứa mỡ.
Dày mỏng khác nhau.
-Là lớp cách nhiệt và là nguồn
năng lợc dự trữ.
3- Kiểm tra kiến thức:
-Câu hỏi: Nêu cấu tạo và chức năng của da ?
4- Kết quả kiểm tra:
Số
TT
Lớp Sĩ số
Trên trung bình Dới trung bình
SL % SL %
1 9D1 38 31 7
2 9D2 37 33 4
IV- So sánh kết quả:
- Qua quá trình thử nghiệm theo giả thuyết thực nghiệm trên cho thấy
kết quả của quá trình dạy theo phơng pháp mới đã cho kết quả cao hơn ph-
ơng pháp thông thờng.
V- Kết luận:
- Cùng với chơng trình thay sách là sự đổi mới phơng pháp dạy học.

Song chỉ đổi mới phơng pháp dạy học trong bài thôi thì cha đủ mà phải đổi
mới toàn diện đúng quy trình tất cả các phần từ khâu chuẩn bị khâu dạy
trên lớp khâu kiểm tra đánh giá.
- Qua quá trình thử nghiệm tôi xin đa ra những biện pháp thực nghiệm
sau:
1- Trớc khi lên lớp hớng dẫn học sinh tìm hiểu trớc bài mới ở nhà một
cách nghiêm túc.
6
2- Loại bỏ phơng pháp cũ phơng pháp truyền thống và thay thế vào đó
là phơng pháp mới lấy học sinh làm trung tâm.
3- Cần chọn chính xác và sử dụng những phơng pháp phù hợp với loại
kiến thức của bài.
4- Sau khi kết thúc bài học, học sinh kiểm tra bằng những câu hỏi khái
quát để đánh giá kết quả.
Trên đây là những giải pháp thực nghiệm của tôi. Trong quá trình
nghiên cứu của tôi có những u điểm nhất định và cũng còn nhiều hạn chế.
Mong muốn các đồng chí lãnh đạo góp ý, bổ sung và tiếp tục phát triển để
đa ra phơng pháp dạy học hoàn chỉnh hơn mang lại kết quả cao hơn.
Quang Phục, Ngày 05 tháng 03 năm 2007
Ngời viết :
Nguyễn Văn Đoàn
7

×