Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Skkn một số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi khám phá khoa học qua hoạt động thí nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 20 trang )

1

  MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI KHÁM PHÁ
KHOA HỌC QUA HOẠT ĐỘNG THÍ NGHIỆM
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
“Ta không nên dạy trẻ nhỏ khoa học; nhưng hãy để chúng nếm trải nó”.[1]
Khám phá khoa học là một trong những môn học mà trẻ thấy hứng thú và ưa
thích nhất trong tất cả các môn học của lứa tuổi mầm non. Bởi khám phá đáp ứng
nhu cầu tâm sinh lý của trẻ giúp trẻ được là chính mình, được đặt ra câu hỏi, được
trả lời câu hỏi, được tự tay mình làm nên điều kì diệu như trong câu chuyện cổ tích
mà chính trẻ cũng khơng ngờ đến. Vì vậy trong chương trình giáo dục mầm non
môn môi trường xung quanh được đổi tên thành “Khám phá khoa học”. Mơn học
này giúp trẻ hình thành các nhận thức về sự vật hiện tượng xung quanh và quan
trọng hơn là sự giáo dục thái độ ứng xử đúng đắn với thiên nhiên, với xã hội cho
trẻ. Đồng thời mơn học cịn giúp trẻ phát triển tồn diện và hình thành các kỹ năng
quan sát, tư duy, phân tích, tổng hợp khái quát các sự vật, hiện tượng xung quanh
trẻ. Xã hội ngày càng tiên tiến, ngày càng văn minh bởi sự phát triển của khoa học
và cơng nghệ, giáo dục trẻ em nói chung và giáo dục mầm non nói riêng cũng
khơng ngừng đổi mới phương pháp, nội dung dạy học để đáp ứng nhu cầu dân trí
của thời đại. Chương trình đổi mới cho phép người giáo viên phát huy hết khả năng
linh hoạt và sáng tạo của mình trong cơng việc vận dụng những hiểu biết, những tri
thức khoa học vào việc giáo dục trẻ. Hơn thế, nhờ những thí nghiệm có tính minh
chứng này, chúng ta có thể áp dụng vào việc giảng dạy để giải thích cho trẻ một
cách rõ ràng và thuyết phục về đặc tính của sự việc, hiện tượng đáp ứng được nhu
cầu khám phá của trẻ, vừa kích thích khả năng tư duy tiềm ẩn trong mỗi cá thể trẻ,
vừa giúp cho trẻ có tầm nhìn xa hơn, rộng hơn và khoa học hơn.
Khi nghe nói đến “Trẻ mầm non khám phá khoa học” mọi người đều rất
ngạc nhiên và đặt câu hỏi: “Trẻ mầm non khám phá cái gì?” và “ Làm thí nghiệm
như thế nào?” Từ những câu hỏi và thắc mắc trên tôi đã chứng minh cho phụ
huynh, cho mọi người rằng thí nghiệm đối với trẻ rất dễ dàng, đơn giản và thú vị,


nó khơng phức tạp như suy nghĩ của chúng ta.
Trẻ rất thích được tự mình khám phá bằng các giác quan và hoạt động tay
chân. Chính vì thế, việc cùng con thực hiện các thí nghiệm khoa học là rất phù
hợp.Qua việc thực hiện các thí nghiệm khoa học các kiến thức sách vở trở nên sinh
động và hấp dẫn hơn. Khơng chỉ vậy, các hoạt động thí nghiệm cho trẻ tăng niềm
u thích với khoa học và có sự hứng thú hơn trong học tập trong tương lai.
Đặc biệt là để chuẩn bị cho những giờ thí nghiệm tơi tìm hiểu kỹ xem đề tài
nào phù hợp với trẻ và những kỹ năng, thao tác thí nghiệm nào phù hợp với lớp
mình và tạo thành các hoạt động khám phá cho trẻ mẫu giáo . Tôi và trẻ cùng tham

skkn


2

gia thí nghiệm, cùng chơi, cùng trải nghiệm và kết quả là các cháu thích học, tiết
học vơ cùng sinh động và đặc biệt với thí nghiệm đơn giản ln tạo cho trẻ sự hứng
thú, kích thích trẻ tích cực hoạt động, phát triển ở trẻ tính tị mị, ham hiểu biết,
thích khám phá, tìm tịi, phát triển óc quan sát, phán đốn và các năng lực hoạt
động trí tuệ, từ đó mà nâng cao hiệu quả của q trình tìm hiểu mơi trường xung
quanh.
Can Jung từng nói “Khơng thể trồng cây ở những nơi thiếu ánh sáng, cũng
không thể ni dạy trẻ với chút ít nhiệt tình” [2]. Quả đúng như vậy ở độ tuổi này
cái mà các cháu cần chính là sự quan tâm chăm sóc của người lớn. Vì vậy, tơi càng
cố gắng học hỏi, cố gắng tìm tịi tham khảo qua sách báo, qua mạng để những tiết
học: “Khám phá” được sinh động, hấp dẫn mới mẻ với trẻ, đặc biệt đáp ứng được
nhu cầu học mà chơi, chơi mà học cho trẻ những giờ thí nghiệm thật vui, thật bổ
ích những gì trẻ suy nghĩ, những gì trẻ băn khoăn đều có câu trả lời xác thực. Trẻ
phải suy nghĩ, phải bàn luận và đưa ra kết quả của mình, đối với người lớn điều đó
tưởng chúng nhỏ bé, giản đơn, nhưng đối với trẻ đó là một q trình lao động, suy

nghĩ và làm việc rất sôi nổi. Thế nên tôi thấy tiết học “Khám phá khoa học” thực sự
cần thiết cho trẻ mầm non. Bởi những điều hấp dẫn và thú vị ấy. Xuất phát từ
những lý do nêu trên nên tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo 56 tuổi khám phá khoa học qua hoạt động thí nghiệm”cho trẻ lớp A3 ở trường
Mầm non Quảng Trường làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Tơi đã nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
khám phá khoa học qua hoạt động thí nghiệm” nhằm phát triển năng lực quan
sát, khả năng phân tích, so sánh, tổng hợp, nhờ vậy khả năng cảm nhận của trẻ
nhanh nhạy chính xác, những biểu tượng kết quả trẻ thu nhận được trở nên cụ thể
và sinh động hấp dẫn hơn.
Ngồi ra cịn tìm ra những biện pháp sử dụng thí nghiệm, trị chơi hấp dẫn để
tìm ra hướng giải quyết tốt nhất hình thành những kiến thức về khoa học một cách
chính xác và bền vững, khắc phục phần lớn những khó khăn chung đồng thời phát
huy cao nhất được tính tích cực của trẻ.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi lớp A3 trường Mầm non Quảng Trường.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Thu thập tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Sử dụng phương pháp đàm thoại, so sánh, thực hành,quan sát, phân tích
tổng hợp, khái qt hóa các tài liệu liên quan đến quá trình hình thành kĩ năng thỏa

skkn


3

thuận, khám phá, kĩ năng tìm hiểu thơng qua các thí nghiệm đơn giản mà trẻ được
quan sát , trải nghiệm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận:

 
Trước tốc độ phát triển của khoa học và công nghệ, giáo dục trẻ em nói
chung và giáo dục mầm non nói riêng cũng khơng ngừng nghiên cứu đổi mới
phương pháp, nội dung dạy học để đáp ứng nhu cầu dân trí của thời đại. Theo quan
điểm của Albert Einstein “Dạy học là một bộ mơn nghệ thuật khó địi hỏi giáo viên
phải biết khơi dậy niềm vui giúp trò thể hiện được sự sáng tạo và học hỏi được kiến
thức”.[3] Chương trình đổi mới cho phép người giáo viên phát huy hết khả năng
linh hoạt và sáng tạo của mình trong việc vận dụng những hiểu biết, những tri thức
khoa học vào việc giáo dục trẻ. Từ những tính chất vật lí, hố học của những sự vật
hiện tượng quen thuộc trong tự nhiên mà chúng ta có thể tiến hành những thí
nghiệm nhỏ,những trị chơi khoa học vui. Qua đó, trẻ mầm non bắt đầu được tìm
hiểu những điều kì thú trong thế giới xung quanh, được tận mắt nhìn thấy những
biến hố của sự vật hiện tượng mà có lẽ trẻ tưởng chừng chỉ có trong những câu
chuyện cổ tích. Hơn thế, nhờ những thí nghiệm có tính minh chứng này, chúng ta
có thể áp dụng vào trong giảng dạy để giải thích cho trẻ một cách rõ ràng và thuyết
phục về đặc tính của sự vật hiện tượng, đáp ứng được nhu cầu khám phá của trẻ,
vừa kích thích khả năng tư duy tiềm ẩn trong mỗi cá thể trẻ. Từ đó giúp trẻ có
nhiều kiến thức về hoạt động khám phá.
2.2. Thực trạng:
* Thuận lợi:
- Được sự chỉ đạo, hướng dẫn của Phòng Giáo Dục được sự quan tâm động
viên và tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt của Ban Giám Hiệu nhà trường.
- Năm học 2021-2022 trường mầm non Quảng Trường được chọn làm đơn vị
điểm của huyện về “ Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm “ và thực
hiện phong trào thi đua “ Trường mầm non Xanh - An tồn và Thân thiện” vì vậy
mơi trường hoạt động bên ngồi là điểm mạnh để tơi thực hiện đề tài này thông qua
khu trải nghiệm của nhà trường.
- Trẻ rất mạnh dạn, tự tin, thông mimh, nhanh nhẹn trong các hoạt động, và
luôn biết vâng lời cô. (tâm lý trẻ 5 -6 tuổi là thích được tìm tịi, khám phá, thích
những điều mới lại, muốn được thực hành, trải nghiệm…).

- Khơng gian lớp học thống mát, các góc lớp được trag trí theo hướng mở
đảm bảo nguyên tắc “ Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”. Đồ đùng đồ chơi, vật liệu
học liệu phong phú, đa dạng phù hợp với từng góc, từng chủ đề.

skkn


4

- Bản thân tôi là giáo viên trẻ, luôn yêu nghề, mến trẻ, ham học hỏi để nâng
cao trình độ chun mơn.
* Khó khăn:
- Diện tích phịng học nhỏ, chật hẹp nên việc triển khai các thí nghiệm nhỏ,
hay việc sắp xếp góc khám phá gặp nhiều khó khăn cũng như tổ chức hoạt động
làm thí nghiệm cho trẻ.
- Kinh phí cho hoạt động này hạn chế, đơi khi phải sử dụng nhiều nguyên vật
liệu khác nhau.
- Các loại đồ dùng, phương tiện, phục vụ các thí nghiệm cịn hạn chế.
Những mơ hình, những vật mẫu, những vật thật, đồ thật rất ít ỏi.
- Các bậc phụ huynh chưa thật sự quan tâm đến hoạt động khám phá khoa
của trẻ mầm non.
- Hoạt động thí nghiệm là hoạt động mới nên giáo viên gặp nhiều khó khăn
khi lựa chọn nội dung, chuẩn bị nguyên vật liệu, đồ dùng để làm thí nghiệm và hạn
chế về kiến thức , kĩ năng tổ chức.
- Do dịch bênh covid diễn biến phức tạp, số lượng học sinh đi học ko đều,
nên giáo viên khó tổ chức được những hoạt động thí nghiệm có quy mơ lớn.
* Từ những thuận lợi và khó khăn trên để giúp trẻ có hứng thú vào hoạt động
thí nghiệm ngay từ đầu năm học tôi đã khảo sát trên trẻ để đưa ra biện pháp phù
hợp với khả năng của mỗi trẻ, việc khảo sát chất lượng được tơi thơng qua các tiêu
chí như sau:

Bảng khảo sát chất lượng lần 1
TT

Nội dung khảo sát

Số lượng
trẻ được
khảo sát

1

Kết quả trên trẻ
Đạt
Chưa đạt
Số
trẻ
17

%

Số trẻ

%

Trẻ hứng thú tích cực vào 26
65,3% 9
34,7%
hoạt động
2
Khả năng tư duy

26
15
57,6% 11
42,4%
3
Kĩ năng làm thí nghiệm
26
11
42,3% 15
57,6
4
Khả năng biết diễn đạt kết 26
14
53,8% 12
46,2%
quả thí nghiệm
Qua khảo sát đầu năm tôi thấy Khả năng tư duy, kĩ năng làm thí nghiệm, khả
năng biết diễn đạt kết quả thí nghiệm tỉ lệ trẻ chưa đạt cịn cao, trẻ chưa tự tin vào
chính bản thân mình để thực hiện thí nghiệm, diễn đạt kết quả hay khả năng tư duy
sáng tạo của trẻ còn hạn chế. Bản thân là một giáo viên với hơn 10 năm đứng lớp

skkn


5

mẫu giáo lớn, là người trực tiếp giảng dạy trẻ tơi rất trăn trở và qua q trình cơng
tác giảng dạy tôi đã rút ra dược biện pháp giúp trẻ khám pha skhoa học qua hoạt
động thí nghiệm như sau:
2.3. Những giải pháp đã sử dụng:

2.3.1. Giải pháp 1: Lập kế hoạch, sưu tầm và lựa chọn các thí nghiệm
khoa học phù hợp với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .
- Dựa vào tình hình đặc điểm của lớp: Phịng học thống mát, các góc chơi
bố trí phù hợp, khoa học, bắt mắt, vừa tầm với của trẻ. Đồ dùng, đồ chơi, nguyên
vật liệu học liệu phong phú đa dạng: sỏi, lá cây, vỏ ngao,sò, ốc,các loại hột hạt....để
phục vụ cho trẻ khám phá và trải nghiệm với các thí nghiệm đơn giản. Ngoài ra
giáo viên nắm bắt được khả năng và nhu cầu của từng học sinh, khả năng nhận thức
và tiếp thu kiến thức, khả năng vận dụng những kinh nghiệm của trẻ trong q trình
thí nghiệm để đưa ra những yêu cầu từ đơn giản đến phức tạp nhằm kích thích tính
tị mị, sự linh hoạt tìm tịi, khám phá để trẻ mạnh dạn tự tin vào làm thí nghiệm.
- Trên cơ sở kế hoạch năm, tháng của nhà trường và tổ chuyên môn tôi đã
xây dựng kế hoạch tháng , tuần, ngày cho phù hợp với đặc điểm tình hình, nhu cầu,
khả năng của trẻ lớp mình phụ trách.
- Được sự đồng ý và phê duyệt của ban giám hiệu tôi đã kết hợp với giáo
viên cùng lớp phân công nội dung , triển khai kế hoạch thực hiện nhiệm vụ theo
từng chủ đề, chủ điểm. Khi kết thúc chủ đề, chủ điểm tôi đánh giá lại những việc
làm được và chưa làm được từ đấy rút ra kinh nghiệm cho chủ đề sau.
Ví dụ: Khi thực hiện chủ đề “Nước và hiện tượng tự nhiên” tôi đã :
+ Dựa vào nội dung chương trình của chủ đề đó.
+ Nắm được tác dụng của thí nghiệm đó xem nó đem lại những lợi ích gì cho
trẻ.
+ Thí nghiệm phải phù hợp với nội dung chủ đề mình đang học.
+ Dựa vào nghuyên vật liệu thiên nhiên,phế liệu sẵn có trong địa phương để
lên kế hoạch nội dung cho thí nghiệm.
Với chủ đề này tơi chọn thí nghiệm “ Vật chìm, vật nổi” tận dụng ngun
liệu sẵn có, đồ dùng làm thí nghiệm dễ tìm như: chậu nước, gỗ, sỏi, na châm, đĩa
nhựa......
Bước 1: Cho trẻ khám phá, tìm hiểu đối tượng được làm thí nghiệm sau đó
cho trẻ gọi tên các đồ vật đó bằng câu hỏi: Đây là cái gì? Được làm từ chất liệu gì?
Hỏi trẻ những câu phán đoán như: Nếu đồ vật này được thả xuống nước nó sẽ thế

nào? Liệu vật này nổi hay chim đây?

skkn


6

Bước 2: Cho trẻ lần lượt thả các đồ vật đó vào chậu nước cho trẻ quan sát và
phát hiện vật nào nổi ( gỗ, đĩa nhựa...) vật nào chìm ( sỏi, nam châm...)
Bước 3: Lựa chọn phân loại vật nổi, vật chìm sau đó giải thích cho trẻ vì sao
vật này nổi, vật này chìm.
Bước 4: Trẻ sẽ tổng hợp kết quả vào bảng vật chìm, vật nổi và cuối cùng cô
tổng hợp đánh giá hôm nay trẻ làm được gì, phát hiện điều gì?

Hình ảnh trẻ làm thí nghiệm “Vật chìm – Vật nổi”.
- Tư duy của trẻ là tư duy trực quan hình tượng, nên việc sử dụng các hoạt
động thí nghiệm trong giảng dạy dạy trẻ khám phá khoa học là rất quan trọng.Đặc
biệt trẻ ở tuổi này rất thích tìm tịi, khám phá những điều mới lạ trong cuộc sống,
qua thao tác với các đồ vật thí nghiệm trẻ tích lũy thêm kinh nghiệm và hiểu biết
nhiều hơn.Nếu trong một tiết học cô không sử dụng đồ dùng trực quan thì sẽ khơng
thu hút được sự chú ý của trẻ, trẻ sẽ chóng chán khiến chất lượng dạy và học có kết
quả khơng cao. Hơn thế nữa đồ dùng trực quan là một minh họa sinh động giúp trẻ
chú ý và tiếp thu một cách nhanh chóng nội dung vấn đề cơ cần truyền đạt.Theo
triết gia người Hy lạp Plato đã nói rằng “ Đừng ép trẻ học bằng sự bắt buộc hay hà
khắc; mà hãy hướng trẻ học bằng điều thu hút tâm trí trẻ, để bạn có thể phát hiện
tốt hơn năng khiếu đặc biệt của trẻ”[4]. Chính vì vậy khi tìm kiếm, nghiên cứu các
thí nghiệm và chọn nguyên liệu phải đảm bảo được tính vừa sức, các dụng cụ thí
nghiệm phải đơn giản và những vật có thể sờ, ngửi : cân, chai, lọ, nam châm, màu,
hột hạt....đảm bảo an toàn vệ sinh cho trẻ, đảm báo tính sư phạm, hấp dẫn, kích
thích trí tị mị của trẻ, trẻ có thể thao tác với một nguyên vật liệu dễ tìm trong

nhiều thí nghiệm.
Ví dụ: Từ một chai nhựa trẻ có thể thả vào chậu nước xem chai nhựa chìm
hay nổi. Trẻ thả vào chai nhựa một vật khác nhau: sỏi, gạo, lạc... trẻ sẽ phát hiện

skkn


7

được âm thanh phát ra từ chai nhựa đó khác nhau như thế nào. Hay cũng chai nhựa
đấy trẻ lại có thể dùng trong thí nghiệm “Đài phun nước tự động”.

Hình ảnh tận dụng ngun vật liệu để làm thí nghiệm
- Từ khả năng và nhu cầu, nhận thức của trẻ lớp mình tơi đã lựa chọn nội
dung phù hợp với từng chủ đề chủ điểm. Lập kế hoạch cho trẻ hoạt động làm thí
nghiệm theo chủ điểm hoặc theo đề tài phù hợp.
TT Chủ điểm
1
Gia đình

Các thí nghiệm
- Khám phá đồ dùng trong gia đình chìm nổi.
- Dầu ăn và xà phòng.
2
Nghề nghiệp
- Nam châm.
- Máy lọc nước mini.
3
Giao thông
- Tàu ngầm trong nước.

- Lực ma sát.
4
Thực vật
- Hoa đổi màu.
- Sự nảy mầm từ hạt.
5
Động vật
- Trứng nổi trên mặt nước.
6
Nước và hiện tượng - Thí nghiệm hịa tan trong nước.
tự nhiên.
- Hiện tượng vòi rồng trong lọ.
- Khơng khí cần cho sự cháy.
- Cốc nước cầu vồng.
7
Trường mầm non
- Giấy không bị ướt.
- Pha trộn màu sắc.
- Nước lăn tròn trên giấy.
2.3.2. Giải pháp 2: Nâng cao năng lực tổ chức hoạt động thực hành thí
nghiệm
Tổ chức cho trẻ khám phá khoa học qua các thí nghiệm là một điều mới mẻ
đối với cả cô và trẻ. Trong q trình này cơ giáo đóng một vai trị rất quan trọng đối
với việc lĩnh hội tri thức của trẻ vậy nên địi hỏi người giáo viên cần có kiến thức

skkn


8


phong phú về mọi lĩnh vực về khoa học tự nhiên, hiểu được quy luật phát triển của
sự vật hiện tượng, biết giải thích sự vật, hiện tượng theo đúng quan điểm duy vật về
mối quan hệ giữa sự vật hiện tượng diễn ra trong tự nhiên.
Chính vì vậy tơi bắt tay vào việc trang bị kiến thức về các thí nghiệm khoa
học cho bản thân bằng cách: Thu thập và nghiên cứu tài liệu về khám phá khoa học
qua các thí nghiệm cho trẻ mầm non bằng sách vở tài liệu, mạng internet.
Nghiên cứu các tài liệu về thí nghiệm khoa học là nhiệm vụ quan trọng cần
thiết cho các tiết dạy khám phá khoa học của trẻ. Nhờ có sự tập duyệt này người
giáo viên mới có thể thành công và thu được kết quả cao trong các tiết dạy.
Tuy nhiên việc nghiên cứu các tài liệu về các thí nghiệm khoa học vẫn chỉ
dừng lại ở mặt lý thuyết mà khám phá khoa học lại là hoạt động ứng dụng thực tiễn
vì vậy việc ứng dụng các thí nghiệm khoa học là rất cần thiết bởi:
+ Khi giáo viên tự thực hiện thí nghiệm sẽ giúp giáo viên có các kỹ năng
làm các thí nghiệm tránh tình trạng giáo viên bị lúng túng và xử lý không tốt các
tình huống xảy ra.
+ Khi tự thực hiện các thí nghiệm giáo viên có thể điều chỉnh những bất
cập, những điều khơng mong muốn có thể xảy ra.
Sau q trình tự mình nghiên cứu lý thuyết và thực hành các thí nghiệm tơi
thấy tự tin hơn rất nhiều để tổ chức cho trẻ thực hiện các thí nghiệm khoa học.
Ví dụ: Ở bài dạy “Sự kỳ diệu của nước” tôi tiến hành như sau:
I. Yêu cầu:
- Trẻ biết được một số tính chất của nước ( không màu, không mùi, không vị,
có thể hòa tan, không hòa tan được một số chất) và có thể phân biệt được 1 số lớp
chất lỏng khi cho vào trong nước
- Trẻ có kĩ năng làm một số thí nghiệm đơn giản về nước.
- Giáo dục trẻ học tập theo tấm gương đạo đức Bác Hồ: cần tiết kiệm nước
trong sinh hoạt vì nước rất cần thiết cho cuộc sống.
II. Chuẩn bị:
 Dụng cụ thí nghiệm cho trẻ: ly nhựa, muỗng, muối, sỏi, gạo, cát, đường, thìa.
 Đờ dùng thí nghiệm của cơ: ly nhựa, m̃ng, ḿi, sỏi, gạo, cát, đường, thìa.

 III. Mở rộng kiến thức: cho trẻ xem thí nghiệm khoa học phân biệt nước
nóng – nước lạnh.
IV. Tiến hành:
1. Hoạt động 1: Nước – điều kì diệu của cuộc sống.

skkn


9

- Cô mời cả lớp tham gia chương trình “ Em yêu khoa học”
- Trò chuyện với lớp về nước:
+ Hôm nay các bạn mặc những bộ trang phục rất đẹp, các bạn có bí quyết gì
để có trang phục sạch đẹp này ? ( do mẹ giặt hằng ngày)
+ Vậy khi giặt quần áo thì cần có gì ? ( xà bông và nước)
+ Cần có nước để giặt, rồi cần có nắng và gió để làm khô áo quần!
* Cô giới thiệu: Nước, nắng, gió là những điều kì diệu trong cuộc sống. Hôm
nay chúng ta cùng khám phá những điều kì diệu của nước nhé!
2. Hoạt động 2: Bé khám phá và trải nghiệm
- Chia lớp thành 2 nhóm làm thí nghiệm:
+ Nhóm 1: thí nghiệm về tính chất của nước: không mùi, không vị, không
màu, có thể hòa tan và không hòa tan một số chất.
+ Nhóm 2: thí nghiệm tách lớp chất lỏng trong nước.
- Nhóm trưởng mỗi nhóm lên báo cáo kết quả thí nghiệm:
+ Nhóm 1: khi rót nước vào ly, nhận thấy nước không có màu ( vì khi cầm ly
lên có thể nhìn thấy các ngón tay qua nước), ngửi ly nước thấy nước không có mùi,
nếm thử nước thấy nước không có vị. Khi cho muối vào, nước hòa tan lên, nhận
thấy nước không màu, không mùi nhưng có vị.Khi cho sỏi vào, nước không hòa tan
được sỏi.
Kết luận: Nước có tính chất không màu, không mùi, không vị, có thể hòa tan

một số chất và không hòa tan một số chất.
+ Nhóm 2: Đổ lần lượt các lớp chất lỏng : si rô, dầu ăn, nước vào trong ly,
quan sát ly chất lỏng vừa đổ, thấy các chất lỏng sắp xếp theo thứ tự trong ly như
sau: si rô dưới đáy ly, nước ở giữa và dầu ăn phía trên.
Kết luận: Do lớp si rô nặng hơn nước nên chìm xuống dưới cùng, lớp nước
nhẹ hơn si rô nhưng nặng hơn dầu ăn do đó nằm ở giữa, lớp trên cùng là dầu ăn vì
dầu ăn nhẹ hơn nước và si rô.
- Cho trẻ xem cô làm thí nghiệm : Ảo thuật với nước nóng, nước lạnh.
+ Cho trẻ quan sát và gọi tên các dụng cụ thí nghiệm. Đầu tiên, cô đổ nước
lạnh và nước nóng vào đầy 2 lọ nhỏ, sau đó nhỏ vài giọt màu thực phẩm vào 2 chai,
cẩn thận thả chai nước vào trong 2 lọ lớn, mời trẻ sẽ theo dõi thí nghiệm lại sau vài
phút.
3. Hoạt động 3: Thử tài bé yêu

skkn


10

- Cho trẻ chơi trò chơi tìm những chất tan, không tan trong nước, và xếp thứ
tự vị trí các lớp chất lỏng : si rô, nước, dầu ăn trong ly.
- Cho trẻ xem đoạn phim các bé vui chơi ở khu chơi nước.
- Cho trẻ xem đoạn phim biểu diễn Nhạc nước.
- Xem một số hình ảnh nước còn có thể cứu hỏa.
- Xem kết quả thí nghiệm “ Ảo thuật với nước nóng – nước lạnh ”
Cho trẻ quan sát thấy: nước màu trong chai chứa nước lạnh không dâng lên và
không tràn màu sang lọ lớn, còn nước màu trong chai chứa nước nóng dâng lên và
tràn màu sang lọ lớn.
* Giải thích: nước nóng nhẹ hơn nước lạnh, vì vậy khi thả vào nước lạnh, nó
dâng lên và tràn màu sang lọ lớn.

- Giáo dục trẻ: Nước có rất nhiều điều kì diệu xung quanh chúng ta, vì vậy
khi dùng nước chúng ta luôn nhớ học tập theo tấm gương của Bác Hồ, cần sử dụng
nước tiết kiệm, vừa đủ: khi rửa tay mở vòi nước vừa đủ, rửa xong tắt ngay, ́ng
hết nước trong cốc.

Hình ảnh cơ và trẻ cùng làm thí nghiệm “ Tan – Khơng tan”.
2.3.3. Giải pháp 3: Đưa các thí nghiệm khoa học vào các hoạt động hàng
ngày.
Trong giáo dục, vấn đề sử dụng các thí nghiệm là một phương phá dạy học
đã có từ rất lâu cùng với hệ thống các phương pháp dạy học khác. Thí nghiệm là
một phương pháp có vai trị hết sức quan trọng trong giáo dục đặc biệt đối với trẻ
mầm non. Thí nghiệm là phương pháp giúp trẻ được trải nghiệm, được thực hành,
được tự mình khám phá những điều hay, mới mẻ và thú vị. Vì vậy việc đưa thí

skkn


11

nghiệm vào các hoạt động hàng ngày để giáo dục trẻ sẽ mang lại hiệu quả cao đối
với trẻ và giáo viên.
Nhà bác học Anhxtanh đã khẳng định: “Tất cả sự nhận thức về thế giới thực
tại xuất phát từ thực nghiệm và hoàn thành bằng thực nghiệm” [5].
Nhà giáo dục học kiệt xuất J.A Cômenxki cho rằng: “ Sẽ khơng có gì đó
trong trí não nếu như trước đó khơng có gì trong cảm giác”[6]. Vì vậy dạy trẻ
khơng thể từ sự giải thích sng về các sự vật, hiện tượng mà phải thông qua sự
quan sát , thực hành tác động vào đối tượng được tìm hiểu.
Cùng với quan điểm dạy học “ Lấy trẻ làm trung tâm” việc sử dụng các thí
nghiệm trên tất cả hầu hết các mơn học đều nhằm mục đích đưa trẻ vào những hoạt
động trải nghiệm trực tiếp,giúp trẻ tự tìm tịi khám phá vấn đề. Do đó được trực

tiếp làm thí nghiệm với các vật mà mình đang học quả là một điều thú vị đối với
trẻ. Thật vậy, cứ để cho trẻ được hoạt động, được trải nghiệm, được thử - sai. Cuối
cùng qua q trình đó trẻ có một kết quả (một sản phẩm của lao động) khiến trẻ vô
cùng vui sướng. Mặt khác những kiến thức mà giáo viên muốn truyền thụ cho trẻ,
được trẻ ghi nhớ một cách tự nhiên, sâu sắc mà không hề áp đặt, gị bó.
Ngồi giờ học khám phá khoa học giáo viên có thể cùng trẻ làm những thí
nghiệm khoa học thú vị, hay qua giờ hoạt động học với những nội dung phù hợp
chúng ta cũng có thể lồng ghép thí nghiệm vào giờ học để tạo hứng thú, kích thích
tính tị mị, thích khám phá, tìm tịi rồi từ đấy tìm ra được những đặc điểm khác
nhau, đặc điểm nổi bật của đối tượng cần tìm hiểu.
Ví dụ: Với đề tài: Đồ dùng trong gia đình bé
Ở đề tài này tơi hướng dẫn trẻ làm thí nghiệm với các đồ vật có trong gia
đình với chất liệu khác nhau: inox, nhựa, sứ và có hình dáng, kích thước... khác
nhau. Thí nghiệm được thực hiện để trả lời các câu hỏi như: Vật nào chìm, vật nào
nổi? Các vật chìm như thế nào? Vật nào trong suốt? Vật nào đựng được nước? Hay
dùng câu hỏi so sánh như: Cốc khi không cho nước và khi có nước đầy thả vào
nước sẽ như thế nào? v.v....
Ví dụ : Ở chủ điểm thế giới thực vật đối tượng của thí nghiệm sẽ là hạt, là
cây, là rễ, hoa, lá....Để làm được những thí nghiệm hay và đơn giản nhưng vẫn kích
thích được tính tị mị muốn khám phá thì tơi sẽ giúp trẻ tìm hiểu về những gì liên
quan đến thực vật như thức ăn, mơi trường sống, q trình phát triển và mối quan
hệ thực vật. Thông qua những câu hỏi: Hạt này có nảy mầm thành cây được khơng?
Hoa có hút nước khơng? Vì sao cây héo? ......tơi giúp trẻ tự tin để làm thí nghiệm
và đưa ra câu trả lời chính xác nhất thơng qua kinh nghiệm mà trẻ thu nhận được từ
hoạt động trải nghiệm các thí nghiệm.

skkn


12


Đối với giờ hoạt động trong lớp học, tôi chọn những thí nghiệm đơn giản, dễ
thực hiện, khơng tốn nhiều thời gian và khơng gian để trẻ có thể dễ dàng tự mình
làm các thí nghiệm đấy.
Đối với giờ hoạt động ngồi trời tơi thường cho trẻ hoạt động tại khu trar
nghiệm qua các khu vực như: Bé chơi với cát và nước, hay ở khu “Bé pha màu
nước”tôi cung trẻ làm thí nghiệm “Sự biến đổi của màu sắc” và “Hoa đổi màu”,
cũng như ở khu” Vườn rau của bé” tơi cho trẻ làm thí nghiệm “Sự nảy mầm của
hạt” và “Cây có cần ánh sáng”. Với những đồ dùng và dụng cụ sẵn có , khơng mất
thời gian chuẩn bị nhiều, khơng gian rộng rải, thống mát là điều kiện hợp lí để cho
trẻ thỏa sức khám phá,tìm tịi, để trẻ được hịa mình vào thiên nhiên, từ đấy trẻ có
động lực , hứng thú với những yêu cầu , với những thí nghiệm cơ đưa ra, trẻ cịn
thoải mái được làm điều mình thích,được thể hiện bản thân, chính kiến của mình từ
đó rút được kinh nghiệm thực tiễn cho bản thân trẻ.
Hoạt động ngoài trời, là nơi có khơng gian rộng rãi, thống mát, đặc biệt nhà
trường có khu thực hành trải nghiệm là điều kiện tốt để tơi cùng trẻ thực hiện nhiều
thí nghiệm thú vị và mang lại nhiều điều bổ ích cho trẻ, và là nơi để trẻ vừa hịa
mình vào thiên nhiên , vừa được thực hành trải nghiệm qua nhiều thí nghiệm khác
nhau.
Thí nghiệm 1: DẦU ĂN VÀ XÀ PHỊNG
1. Mục đích:
- Trẻ biết một số chất tan và khơng tan trong nước
- Biết tác dụng của nước rửa bát
2. Chuẩn bị:
- 1 chai đựng nước sạch có lắp đậy.
- Dầu ăn, nước rửa bát
3. Tiến hành:
Bước 1:
- Đổ nước vào chai khoảng ½ chai
- Cho 1 lượng dầu ăn vào lắc đều

- Quan sát hiện tượng xảy ra.
- Trẻ đưa ra nhận xét (dầu ăn không tan trong nước)
- Khi rửa bát đĩa dính nhiều dầu mỡ, chỉ rửa với nước khơng thơi thì có bát
đĩa có sạch khơng? Vì sao? (dầu ăn không tan trong nước)

skkn


13

- Muốn sạch dầu mỡ ở bát đĩa thì cần đến cái gì? Vì sao? Cơ và các con
cùng tìm câu trả lời.
Bước 2:
- Cho thêm 1 chút nước rửa bát vào chai có chứa nước và dầu ăn.
- Cho trẻ đốn điều gì sẽ xảy ra.
- Quan sát hiện tượng xảy ra.
- Trẻ đưa ra nhận xét, màu sắc đã biến đổi như thế nào? Vì sao?
- Kết luận: dầu ăn tan trong hỗn hợp nước và nước rửa bát và sinh ra 1 hỗn
hợp có màu trắng đục như sữa.
Bước 3
- Chia trẻ làm 3 nhóm thực hiện.
- Hỏi trẻ cách làm, nhận xét hiện tượng xảy ra.
- Trẻ thảo luận hội ý đưa ra kết luận.

Hình ảnh: Cơ và trẻ làm thí nghiệm “Dầu ăn và xà phịng”
- Nhìn chung trong các hoạt động hàng ngày, tơi đã tạo cho trẻ nhiều
cơ hội khám phá, cung cấp cho trẻ môi trường phong phú với nhiều vật liệu khác
nhau để trẻ tự khám phá mọi lúc mọi nơi. Tôi luôn tạo cơ hội để trẻ tự học, và cho
trẻ lặp lại những thí nghiệm đã thực hiện một hai lần để kiểm chứng, đồng thời tập
cho trẻ tính kiên trì để tìm ra câu trả lời điều gì sẽ đến.

2.3.4. Giải pháp 4: Khuyến khích trẻ trực tiếp làm thí nghiệm cùng cơ.
- Việc trẻ làm thí nghiệm cùng cơ tuy đơn giản nhưng có giá trị rất lớn. Nó
khắc sâu kiến thức, kĩ năng cho trẻ,đồng thời giúp trẻ mạnh dạn, tự tin và đoàn kết
với bạn. Tạo hứng thú cho trẻ khi được chính tay mình làm thí nghiệm từ đấy trẻ sẽ
tự ti, mạnh dạn thể hiện mình và hứng thú tham gia vào các hoạt động thí nghiệm

skkn


14

mà giáo viên đưa ra. Ngồi ra cịn giáo dục trẻ ý thức biết trân trọng và giữ gìn đồ
dùng, sản phẩm từ thí nghiệm mình làm ra.
Ví dụ: Để phục vụ cho các trò chơi âm nhạc , ở góc âm nhạc tơi chuẩn bị
nhiều chai nhựa và các rổ đựng nguyên liệu khác nhau như: sỏi, gạo, đậu, hạt gỗ,
cúc áo, hạt vòng....và dùng câu hỏi gợi mở để giúp trẻ tự tạo cho mình một sản
phẩm âm nhạc, sau đó tơi cùng trẻ sẽ lắc lần lượt từng chai nhựa xem nó có gì
khác. Lúc đó trẻ sẽ phát hiện âm thanh khác nhau phát ra từ các chai nhựa, từ đấy
trẻ được âm thanh của từng loại nguyên liệu khác nhau và tự rút ra kết luận cho
mình rằng mỗi một nguyên liệu khác nhau sẽ tạo ra âm thanh khác nhau. Và đấy là
kinh nghiệm thực tiễn mà trẻ nhận được.

Hoặc cơ có thể cho trẻ cùng làm thí nghiệm “ Sự nảy mầm của hạt” bằng
cách cho trẻ tự chuẩn bị vỏ hộp sữa chua, loại hạt trẻ thích ( trẻ có thể đem từ nhà
đi) và cho đất vào hộp sữa chua sau đất gieo hạt vào đất ,trẻ sẽ được tự quan sát,
chăm sóc cho hạt của mình và viết kết quả ngày một và báo lại với cô giáo. Những
hoạt động thí nghiệm này sẽ thu hút sự hứng thú của trẻ và giúp trẻ có kĩ năng quan
sát, nhận xét và nghi kết quả.

Hình ảnh trẻ làm thí nghiệm: “ Sự nảy mầm của hạt

Thơng qua các thí nghiệm trẻ sẽ hình thành kiến thức thu được từ thực tiễn,
trẻ sẽ có vốn kiến thức, kinh nghiệm và rút ra những bài học có ích cho trẻ.

skkn


15

2.3.5. Giải pháp 5: Sử dụng công nghệ thông tin( CNTT) vào hoạt động
khám phá các thí nghiệm.
Sự cần thiết của ứng dụng CNTT trong giáo dục mầm non: Nằm trong hệ
thống giáo dục quốc dân, ngành giáo dục mầm. Qua đó người giáo viên mầm non
khơng những phát huy được tối đa khả năng làm việc của mình mà còn trở thành
một người giáo viên năng động, sáng tạo và hiện đại, phù hợp với sự phát triển của
người giáo viên nhân dân trong thời đại CNTT.Nếu trước đây giáo viên mầm non
phải rất vất vả để có thể tìm kiếm những hình ảnh, biểu tượng, đồ dùng phục vụ bài
giảng thì hiện nay với ứng dụng CNTT giáo viên có thể sử dụng Internet để chủ
động khai thác tài nguyên giáo dục phong phú, chủ động quay phim, chụp ảnh làm
tư liệu cho bài giảng điện tử. Chỉ cần vài cái “nhấp chuột” là hình ảnh những con
vật ngộ nghĩnh, những bông hoa đủ màu sắc, những hàng chữ biết đi và những con
số biết nhảy theo nhạc hiện ngay ra với hiệu ứng của những âm thanh sống động
ngay lập tức thu hút được sự chú ý và kích thích hứng thú của trẻ vì được chủ động
hoạt động nhiều hơn để khám phá nội dung bài giảng. Đây có thể coi là một
phương pháp ưu việt vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, vừa thực hiện
được nguyên lý giáo dục của Vưgotxki “ Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” một
cách dễ dàng. Có thể thấy ứng dụng của cơng nghệ thông tin trong giáo dục mầm
non đã tạo ra một biến đổi về chất trong hiệu quả giảng dạy của ngành giáo dục
mầm non, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao giữa giáo viên
và học sinh.
Sử dụng CNTT vào hoạt động khám phá thí nghiệm rất phù hợp và rất thiết

thực để giúp giáo viên giảm tải lượng công việc hay đồ dùng nguyên vật liệu cần sử
dụng cho một thí nghiệm, rút ngắn thời gian chuẩn bị để giáo viên có thể dành
nhiều thời gian cùng trẻ tìm hiểu về thí nghiệm mà cơ trị cần phải làm. Hay có
những thí nghiệm cần sự cầu kì, chính xác, và cần nhiều nguyện liệu khó tìm thì
giáo viên có thể sử dụng video về thí nghiệm đấy cho trẻ xem, quan sát, đưa ra các
nhận xét về thí nghiệm được xem từ đấy rút kinh nghiệm, bài học cho bản thân trẻ.
Vì những ưu điểm mà CNTT mang lại tôi đã mạnh dạn sử dụng vào đề tài
khoa học này để thu hút sự đam mê, hay tính tị mị của trẻ, kích thích khả năng
sáng tạo, cũng cố khả năng tư duy, phán đoán và quan sát của trẻ.Cũng khơng vì
thế mà tơi lạm dụng q nhiều vào CNTT, vì đã làm thí nghiệm là trẻ phải được
thực hành trải nghiểm, trẻ phải được làm, phải được cảm nhận , vậy nên tôi sẽ chọn
lọc, sử dụng những nội dung phù hợp nhất, phối hợp chặt chẽ giức CNTT và thực
hành trải nghiệm để mang lại kết quả tốt nhất cho trẻ.
Ví dụ: Với thí nghiệm: “Q trình phát triển của cây” tơi có thể cho trẻ xem
video về sự phát triển của cây theo từng ngày một cách trực quan sinh động nhất và
rõ nhất. Từ đấy trẻ có thể so sánh với thí nghiệm mà các con tự làm và đưa ra nhận
xét. Hay tơi có thể xem video về thí nghiệm “ Cầu vồng xuất hiện” vì với thí

skkn


16

nghiệm này cần nhiều đồ dùng để làm hơn và thực hiện khó hơn, để trẻ có thể biết
được cầu vồng xuất hiện khi nào, vì sao khơng phải sau cơn mưa nhưng chúng ta
vẫn có thể làm cầu vồng xuất hiện được?

Hình ảnh trẻ xem video về “Quá trình phát triển của cây” “ Cầu vồng xuất hiện”
2.3.6. Giải pháp 6: Tuyên truyền phổ biến kiến thức và phối hợp với phụ
huynh để nâng cao chất lượng cho trẻ khám phá khoa học

- Sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường là điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển tồn diện của trẻ. Vì vậy ngay từ đầu năm học trong hội nghị họp
phụ huynh học sinh tôi đã tuyên truyền tới phụ huynh tầm quan trọng của việc cho
trẻ khám phá khoa học đến sự phát triển toàn diện của trẻ. Giới thiệu cho phụ
huynh một số tài liệu giúp trẻ phát triển khả năng khám phá khoa học, đồng thời
giúp tư duy của trẻ phát triển một cách tồn diện
- Trong giờ đón trả trẻ tôi trao đổi với phụ huynh về việc giúp trẻ khám phá
khoa học và đặc biệt coi trọng sự hỗ trợ và giúp đỡ từ phía phụ huynh về các đồ
dùng dụng cụ phục vụ cho việc thực hiện các thí nghiệm: vỏ chai nhựa, vỏ hộp các
loại, bìa cát tông, nam châm.
- Sau mỗi lần cho trẻ thực hành làm thí nghiệm, tơi thơng báo kết qảu kịp
thời với phụ huynh để phụ huynh bồi dưỡng thêm cho con, đặc biệt là những trẻ
còn rụt rè, còn hạn chế về ngôn ngữ, chưa tự tin, mạnh dạn.
- Qua việc tun truyền, phụ huynh lớp tơi có nhận thức cao hơn với việc
phối hợp cùng cô giáo rèn luyện, chăm sóc, giáo dục cho các cháu đặc biệt là việc
hỗ trợ, tạo điều kiện cho trẻ làm các thí nghiệm đơn giản.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Khi áp dụng các biện pháp trên thì tơi có được một số kết quả như sau:
Đối với trẻ: Thông qua các thí nghiệm khoa học đó tơi đã tạo cho trẻ:
+ Hứng thú, tị mị thích khám phá các sự vật hiện tượng xung quanh.
+ Hình thành một số kỹ năng, thao tác thử nghiệm trong góc khám phá
khoa học.

skkn


17

+ Trẻ càng ngày càng có kỹ năng quan sát tốt, biết suy luận, phán đốn
nhằm tìm ra kết quả chính xác.

+ Khơng chỉ khám phá trong góc khoa học hoặc các hoạt động khám phá
khoa học mà các cháu còn khám phá, áp dụng và phát hiện được nhiều điều qua các
môn học khác.
TT

Nội dung khảo sát

Số lượng
trẻ được
khảo sát

1

Kết quả trên trẻ
Đạt
Chưa đạt
Số
trẻ
26

%

Số trẻ

%

Trẻ hứng thú tích cực vào 26
100% 0
0%
hoạt động

2
Khả năng tư duy
26
23
88,4% 3
11,6%
3
Kĩ năng làm thí nghiệm
26
22
84,6% 4
15,4%
4
Khả năng biết diễn đạt kết 26
21
80,7% 5
19,3%
quả thí nghiệm
Đối với giáo viên: Bản thân tơi linh hoạt, tự tin hơn khi tiến hành hoạt
động,bên cạnh đó tơi được trau dồi kiến thức , kỹ năng giúp trẻ khám phá khoa học
một cách tồn diện. Ln nghiên cứu để sử dụng các thủ thuật và biện pháp hứng
thú, thu hút sự tập trung của trẻ,luôn tạo cho giờ học một cách nhẹ nhàng, thoải
mái.Tạo được mối quan hệ gắn kết giữa phụ huynh, tạo sự thân thiện giữa cô và trẻ,
giữa cô với phụ huynh.
Đối với phụ huynh: Phụ huynh hiểu được công việc và hoạt động của cô
giáo. Thấy được tầm quan trọng và trách nhiệm của mình trong việc kết hợp với
giáo viên cùng quan tâm chăm sóc giáo dục trẻ.
Bài học kinh nghiệm:
Với những kết quả đạt được như trên, bản thân tôi rút ra được một số kinh
nghiệm quan trọng như sau để có thể đạt được kết quả như mong muốn.

Sau khi thực hiện đề tài này và đã đạt được kết quả tích cực trên trẻ tơi
thấy tự tin hơn với các biện pháp mà mình đã đưa ra khi dạy trẻ khám phá khoa học
qua các thí nghiệm. Vì vậy
+ Tơi ln tìm tịi những phương pháp trải nghiệm giúp trẻ có hứng thú tích
cực mong muốn được tiếp tục khám phá những điều kỳ thú đang chờ đợi ở phía
trước.
+ Tôi thường xuyên thu thập và nghiên cứu các tài liệu để tìm ra các thí
nghiệm khoa học phù hợp với trẻ mầm non.
+ Tơi nỗ lực học hỏi, tìm hiểu nhiều hơn về những thí nghiệm khoa học để
ứng dụng vào những hoạt động khám phá khoa học cho trẻ.

skkn


18

+ Tơi thường xun cho trẻ làm thí nghiệm ở mọi lúc mọi nơi.
+ Làm tốt công tác tuyên truyền phố biến kiến thức với phụ huynh để các
bậc phụ huynh đóng góp và phối hợp với nhà trường giúp cho hoạt động khám phá
khoa học của trẻ đạt kết quả cao hơn nữa.
Trên đây là một số kinh nghiệm tôi rút ra được khi áp dụng các biện pháp để
hình thành kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ. Tơi rất mong được sự đóng góp ý kiến
từ các đồng nghiệp, từ các cấp lãnh đạo, để tơi có cơ hội chia sẻ biện pháp này với
các bạn đồng nghiệp.
3. KẾT LUẬN,KIẾN NGHỊ
3.1.Kết luận:
Việc giúp trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi khám phá khoa học qua hoạt động thí
nghiệm, quan sát hiện tượng, nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng học tập của trẻ.
Đó là một việc làm giải quyết vấn đề: “Việc dạy học phải lấy trẻ làm trung tâm”,
công việc này nó xun suốt cả q trình hoạt động học và chơi của trẻ ở bất cứ độ

tuổi nào. Do đó mỗi một giáo viên phải hiểu rõ mục đích, ý nghĩa hoạt động khám
phá khoa học, hoạt động thí nghiệm. Đối với trẻ, người lớn chúng ta cần phải xây
dựng kế hoạch chọn thí nghiệm phù hợp và tình hình thực tế, biết tìm ra các giải
pháp sáng tạo trong khi làm thí nghiệm để thực hiện tốt chất lượng chăm sóc giáo
dục
trẻ.
Là một giáo viên phải thực sự đam mê, tâm huyết với việc dạy học của
mình, thường xuyên quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho trẻ học tập,
phải quan tâm đúng mức, luôn theo dõi động viên, khuyến khích nhằm tạo điều
kiện cảm xúc giúp trẻ phấn khởi trong các hoạt động học tập.
Ngoài việc giáo viên nắm vững phương pháp đổi mới truyền thụ cho trẻ,
sáng tạo trong giảng dạy, linh hoạt trong các hoạt động, tích cực tham khảo tài
liệu, học hỏi chị em đồng nghiệp, giáo viên cần phải tích cực hóa đứa trẻ, tạo hứng
thú cho trẻ trong mọi hoạt động. Tơi cịn phải sáng tạo trong việc tìm kiếm các
hoạt động cho trẻ thử nghiệm, nhằm thúc đẩy sự phát triển trí tuệ của trẻ trong giai
đoạn đầu đời của trẻ mới giúp trẻ phát triển toàn diện hơn.
Cần có sự phối kết hợp với phụ huynh một cách khéo léo, lôi cuốn phụ
huynh để phụ huynh cùng đóng góp các vật liệu sẳn có ở địa phương.
Bên cạnh đó, thơng qua hoạt động khám phá khoa học trẻ được sử dụng các
giác quan và trực tiếp thực hiện, trẻ cùng tham gia thí nghiệm, cùng chơi cùng trải
nghiệm. Hình thành cho trẻ trí tưởng tượng và phát triển tư duy, ngơn ngữ trí nhớ
lâu bền . Mục đích cuối cùng là tạo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm, đó là việc
hình thành và rèn luyện kỹ năng dự đốn, quan sát, làm việc nhóm, chia sẻ kinh
nghiệm của bản thân với các bạn.
3.2 Kiến nghị:
* Với PGD và ĐT: Hàng năm phòng giáo dục tạo điều kiện mở các buổi
họp chuyên đề để các chị em giáo viên được gặp gỡ và trao đổi về kinh nghiệm.

skkn



19

Cũng như phương pháp giảng dạy cho các chị em. Tổ chức nhiều hơn nữa về các
tiết dạy mẫu cho chị em giáo viên được tham khảo đặc biệt là chuyên đề về các thí
nghiệm khoa học vui để giáo viên học hỏi nhiều hơn nữa.
* Với nhà trường:
Mua sắm đồ dùng , dụng cụ , học liệu, tài liệu tham khảo để giáo viên thực
hiện tốt hoạt động thí nghiệm.
Nâng cấp khu hoạt động trải nghiệm, tạo điều kiện tốt nhất để trẻ hoạt động
tích cực và hiệu quả nhất.
Tổ chức cá buổi sinh hoạt chuyên môn để năng cao năng lực tổ chức hoạt
động thí nghiệm cho giáo viên. Tổ chức các phong trào thi đua “ Những thí nghiệm
hấp dẫn” nhằm mực đích nâng cao chun mơn nghiệp vụ, giúp giáo viên trao đổi
kinh nghiệm, học hỏi từ đòng nghiệp để trau dồi thêm kiến thức về thí nghiệm.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ mà tơi đã rút ra được trong q trình
giảng dạy trong những năm học vừa qua. Kinh nghiệm cịn ít, bản thân khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của
đồng nghiệp để đề tài được hồn thiện hơn, áp dụng vào cơng tác giảng dạy những
năm tiếp theo
Tôi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA NHÀ
TRƯỜNG

Quảng Xương, ngày 20 tháng 3 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi viết,
không sao chép của người khác
Người viết
Lê Thị Trà Mi


skkn


20

skkn



×