Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Skkn kinh nghiệm lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung tâm gdnn gdtx qua chủ đề tập tính ở động vật sinh học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.28 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRUNG TÂM GDNN-GDTX HUYỆN TRIỆU SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM LỒNG GHÉP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TRUNG TÂM GDNN-GDTX QUA CHỦ ĐỀ
TẬP TÍNH Ở ĐỘNG VẬT – SINH HỌC 11

Người thực hiện: Lê Công Kiên
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh mực: Sinh học

THANH HOÁ NĂM 2022

skkn


MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU....……………………………………………………………………...

2

1.1. Lí do chọn đề tài....……………………………………………………...……

2

1.2. Mục đích nghiên cứu....……………………………………………………...


3

1.3. Đối tượng nghiên cứu....…………………………………………..………...

3

1.4. Phương pháp nghiên cứu....………………………………………………...

3

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ....……………..…..……...

3

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm....……………………………...

3

2.1.1. Kĩ năng sống là gì?....……………………………………………………...

3

2.1.2. Phân loại kĩ năng sống....………………………………………………....

3

2.1.3. Giáo dục KNS trong môn sinh học ở trường Trung học phổ thông

4


2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm …….....

4

2.2.1. Thực trạng chung....…………………………………………...…………...
2.2.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống ở Trung tâm GDNN-GDTX
huyện Triệu Sơn....………………………………………………………………...
2.3. Các giải pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh....………..…………

4

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm ....…………………………..……...

17

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....…………………………………………...

18

3.1. Kết luận....……………………………………………………………………...

18

3.2. Kiến nghị....…………………………………...……………………...………...

19

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........………………………………………………

20


5
6

1

skkn


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục trong xu hướng hiện nay không chỉ hướng vào mục tiêu tạo ra
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, mà còn hướng đến
mục tiêu phát triển tồn diện, giúp cho con người có năng lực và có kĩ năng để
sống một cuộc sống có chất lượng, hạnh phúc. Ở Việt Nam, để nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và
nhu cầu phát triển của người học, giáo dục phổ thông đã và đang được đổi mới
mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI, mà thực chất là cách tiếp cận
kĩ năng sống, đó là “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự
khẳng định mình”. Mục tiêu giáo dục phổ thông đã và đang chuyển hướng từ
chủ yếu là trang bị kiến thức sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em
học sinh. Phương pháp giáo dục phổ thông cũng đã và đang được đổi mới theo
hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, tăng cường khả năng làm việc theo nhóm,
rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Nội dung giáo dục kĩ năng sống đã
được tích hợp trong các mơn học và hoạt động giáo dục có tiềm năng trong
trường phổ thơng.[9]
Sinh học là môn học gắn liền với kiến thức thực tiễn đời sống, nên có

nhiều thuận lợi để lồng ghép nội dung giáo dục kĩ năng sống, gây hứng thú cho
học sinh trong từng tiết học. Đặc biệt môn Sinh học 11 tập trung vào nội dung
Sinh học cơ thể thực vật và động vật. Vì vậy có nhiều kiến thức liên quan đến
đời sống hàng ngày của chúng ta, nên trong giờ dạy việc lồng ghép để giáo dục
các kĩ năng sống cho học sinh là hết sức cần thiết.
Hiện nay, trước tình trạng bạo lực học đường ngày càng gia tăng, khơng ít
bộ phận học sinh  thiếu tính tự tin, tự lập, sống ích kỷ, vơ  tâm, thiếu trách nhiệm
với gia đình và bản thân, vi phạm pháp luật, đạo đức, nạo phá thai, xâm phạm
tình dục, đắm chìm trong thế giới  ảo của Internet… Gây bức xúc cho nhà
trường, gia đình và xã hội. Nguyên nhân sâu xa là do các em thiếu hụt về kỹ
năng sống. Do vậy, các trường phổ thông cần giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh, với bản chất là hình thành và phát triển cho các em khả năng làm chủ bản
thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người xung quanh, khả năng ứng phó
tích cực trước các tình huống phức tạp, mn hình, mn vẻ của cuộc sống.
Ngồi tình trạng trên, học sinh Trung tâm GDNN-GDTX huyện Triệu
Sơn phần lớn gia đình làm nơng nghiệp, cuộc sống khó khăn; số lượng học sinh
ở xa trường nhiều. Học sinh vào trung tâm có đầu vào thấp, nhận thức cũng hạn
chế, nên việc được trang bị các kĩ năng sống là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi đã lựa chọn đề tài: “Kinh nghiệm lồng
ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Trung tâm GDNN-GDTX qua chủ
đề Tập tính ở động vật – Sinh học 11”.

2

skkn


1.2. Mục đích nghiên cứu
- Giúp học sinh tích cực và chủ động trong việc tiếp thu bài học và rèn kĩ
năng sống, từ đó các em có thể tự giải đáp những tò mò, thắc mắc của bản thân

đồng thời có những hành trang cần thiết cho việc chăm sóc sức khỏe bản thân và
giao tiếp tốt.
- Giáo dục kĩ năng sống giúp cho học sinh rèn luyện hành vi có trách
nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng...; giúp các em có khả năng ứng
phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp
với mọi người xung quanh, sống tích cực, chủ động, hài hòa và lành mạnh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng là học sinh lớp 11B1 và 11B8 - Trung tâm GDNN-GDTX
huyện Triệu Sơn.
- Lĩnh vực Sinh học 11 (Chủ đề: Tập tính ở động vật) và giáo dục kĩ năng
sống.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra phỏng vấn
- Phương pháp kiểm tra đối chứng
- Phương pháp thống kê toán học
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Kĩ năng sống là gì?
   
Kĩ năng sống là năng lực điều chỉnh hành vi của con người và là sự thay
đổi để có những hành vi tích cực. Như đó, con người có khả năng điều chỉnh và
quản lí hiệu quả hành vi, thái độ của mình trước các tình huống nảy sinh trong
cuộc sống.
- Khái niệm theo Unesco: Kĩ năng sống là năng lực của mỗi cá nhân để
thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
- Khái niệm theo WHO: Kĩ năng sống là khả năng để có hành vi thích ứng
và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách
thức của cuộc sống hằng ngày.[3]

2.1.2. Phân loại kĩ năng sống
Có nhiều cách phân loại kĩ năng sống, tùy theo quan niệm về kĩ năng
sống: Trong giáo dục chính quy ở nước ta những năm vừa qua, kĩ năng sống
thường được phân loại theo các mối quan hệ, bao gồm các nhóm sau:

3

skkn


+ Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với chính mình, bao gồm các kĩ
năng sống cụ thể như: tự nhận thức, xác định giá trị, ứng phó với căng thẳng,
tìm kiếm sự hỗ trợ, tự trọng, tự tin.
+ Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với người khác, bao gồm các kĩ
năng sống cụ thể như: giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương
lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thơng, hợp tác.
+ Nhóm các kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả, bao gồm các kĩ
năng sống cụ thể như: tìm kiếm và xử lí thơng tin, tư duy phê phán, tư duy sáng
tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề.[3]
2.1.3. Giáo dục KNS trong môn sinh học ở trường Trung học phổ thông.
- Học sinh trung học phổ thông đang ở trong độ tuổi thanh niên, lứa tuổi
đang phát triển mạnh về cả thể chất và tinh thần. Nhu cầu hoạt động và giao tiếp
của các em đang phát triển mạnh. Do đó, ý thức về cuộc sống, về bản thân, về
con người cũng phát triển; các năng lực cá nhân cũng dần hình thành. Đời sống
tình cảm của các em cũng rất phong phú, thể hiện rõ nhất trong quan hệ tình bạn
(đồng giới hoặc khác giới).
Hậu quả của việc thiếu kĩ năng sống ở học sinh Trung học phổ thông:
+ Thiếu kĩ năng sống: Dễ sa vào lối sống buông thả và hư hỏng
+ Thiếu kĩ năng sống: Các em dễ ứng xử thiếu văn hóa
+ Thiếu kĩ năng sống: Ảnh hưởng nghiêm trọng đến tương lai

- Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, nên các kiến thức sinh học được
hình thành chủ yếu bằng phương pháp quan sát và thí nghiệm, vì thế các kĩ năng
học tập Sinh học sẽ góp phần vào việc giáo dục kĩ năng sống, tập trung vào các
kĩ năng chủ yếu đối với giáo dục phổ thông Việt Nam như: Kĩ năng suy nghĩ
sáng tạo, kĩ năng tư duy, bình luận phê phán, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng
vận dụng kiến thức, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng phòng tránh thiên tai và các
nguy cơ tiềm ẩn trong môi trường sống xung quanh các em.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thực trạng chung
Theo Điều 2 của Luật Giáo dục năm 2005, mục tiêu giáo dục là đào tạo
con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. [7] Tuy nhiên, nội
dung và phương pháp giáo dục trong các nhà trường hiện nay là còn xem trọng
việc dạy chữ, chưa chú trọng đúng mức dạy làm người, nhất là việc giáo dục
KNS cho học sinh.
Trong thực tế, khi xây dựng chương trình dạy học, nội dung dạy học trên
lớp, giáo viên đều phải xây dựng 3 mục tiêu: cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ
năng, hình thành thái độ. Đây là yêu cầu mang tính nguyên tắc trong dạy học và
giáo viên đều nhận thức sâu sắc yêu cầu này. Tuy nhiên, có thể nói rằng do phải
chạy theo thời gian, phải chuyển tải nhiều nội dung trong khi thời gian có hạn,
giáo viên có khuynh hướng tập trung cung cấp kiến thức mà ít quan tâm rèn
4

skkn


luyện kĩ năng cho học sinh, nhất là kĩ năng ứng xử với xã hội, ứng phó và hịa
nhập với cuộc sống.

Trong thời gian gần đây, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh được quan
tâm nhiều hơn. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông hiện nay khơng
bố trí thành một mơn học riêng trong hệ thống các môn học của nhà trường phổ
thông bởi kĩ năng sống phải được giáo dục ở mọi lúc, mọi nơi khi có điều kiện,
cơ hội phù hợp. Do đó, giáo dục kĩ năng sống phải thực hiện thông qua từng
môn học và trong các hoạt động giáo dục. Vì vậy, cơ hội thực hiện giáo dục kĩ
năng sống rất nhiều và rất đa dạng. Có thể đề cập tới một số phương thức tổ
chức sau: Thông qua dạy học các môn học; qua chủ đề tự chọn; qua hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp; qua hoạt động trải nghiệm.
Sự phối hợp chặt chẽ giáo dục kĩ năng sống với các hoạt động giáo dục
vốn đã được lồng ghép vào chương trình giáo dục từ nhiều năm nay như giáo
dục bảo vệ mơi trường, phịng chống ma t, giáo dục pháp luật, sức khỏe sinh
sản vị thành niên, … tạo nhiều cơ hội và điều kiện để triển khai giáo dục kĩ năng
sống. Thời gian qua, dù giáo dục kĩ năng sống có được quan tâm nhưng hiệu quả
vẫn cịn nhiều hạn chế thể hiện qua thực trạng về kĩ năng sống của học sinh còn
nhiều khiếm khuyết.
Thực tế cho thấy, tình trạng học sinh thiếu kĩ năng sống vẫn xảy ra, biểu
hiện qua hành vi ứng xử không phù hợp trong xã hội, sự ứng phó hạn chế với
các tình huống trong cuộc sống như: ứng xử thiếu văn hóa trong giao tiếp nơi
cơng cộng; thiếu lễ độ với thầy cô giáo, cha mẹ và người lớn tuổi; chưa có ý
thức bảo vệ mơi trường, giữ gìn vệ sinh công cộng, gây phiền hà cho người khác
khi sử dụng điện thoại di động, vi phạm khi tham gia giao thông....
2.2.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện
Triệu Sơn
Nhìn chung cán bộ quản lý và giáo viên trong trung tâm đã quan tâm hơn
với thuật ngữ “kĩ năng sống”, mặc dù mức độ hiểu biết có khác nhau.
Hình thức tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đã được thực hiện
lồng ghép trong các mơn học và thơng qua hoạt động ngoại khố do Đoàn thanh
niên tổ chức (Hội thi văn nghệ, rung chng vàng tìm hiểu pháp luật an tồn
giao thơng, trang trí lớp…nhân ngày 20/11; các hoạt động thể dục thể thao chào

mừng ngày thành lập đoàn 26/3…) và các hoạt động ngoại khóa do các chi đồn
tổ chức (đơi bạn cùng tiến, cặp đơi hồn hảo; thi cắm hoa, nấu ăn…).
Tuy nhiên bên cạnh đó cơng tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong
trung tâm đang còn gặp phải những hạn chế, khó khăn sau:
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục kĩ năng sống cho học sinh chưa
được nhận thức một cách đúng mức trong một bộ phận cán bộ giáo viên.
- Khi thực hiện giáo dục kĩ năng sống, giáo viên cịn gặp nhiều khó khăn,
lúng túng (chưa có tài liệu cho giáo viên và học sinh, tiêu chí đánh giá chưa cụ
thể,…). Tổ chức giáo dục kĩ năng sống có những đặc thù riêng khác với các hoạt
động giáo dục khác, nội dung giáo dục khơng chỉ diễn ra trong mơn học mà cịn

5

skkn


thơng qua một số hoạt động khác (hoạt động ngồi giờ lên lớp, câu lạc bộ,...)
cho nên phải tính đến cơ sở vật chất, kinh phí để thực hiện.
- Giáo viên quen với việc tập trung cung cấp kiến thức mà khơng hoặc ít
quan tâm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
- Học sinh vào trung tâm có đầu vào thấp, nên nhận thức của các em còn
kém, kĩ năng sống phần lớn là đang còn hạn chế: Phần lớn cịn rụt rè khơng dám
thể hiện, nhiều em cịn vi phạm những nội quy, quy định của trung tâm (nhuộm
tóc, hút thuốc lá, vi phạm khi tham gia giao thông, không tiết kiệm điện, không
bỏ rác thải đúng nơi quy định…)
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng cho q trình dạy học cịn hạn chế:
chưa có phịng học chức năng, các phịng học khơng có máy chiếu hay ti vi…
Qua việc giảng dạy ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Triệu Sơn, tôi
nhận thấy với các lớp đa số các em cịn lúng túng khi trình bày bài, nhiều học
sinh chưa biết tự học, tự khai thác các kiến thức trong sách giáo khoa; kĩ năng

hợp tác, chia sẻ; kĩ năng thể hiện sự tự tin trước đám đơng đang cịn rất hạn chế.
Trước đây, đối với chủ đề “Tập tính ở động vật ”, tơi cũng đã sử dụng
phương pháp mới, lấy học sinh làm trung tâm để giảng dạy như: yêu cầu học
sinh tự nghiên cứu sách giáo khoa thông qua việc giao cho học sinh về nhà hoàn
thành phiếu học tập trước khi đến lớp, sử dụng công nghệ thông tin (CNTT) để
trợ giảng , u cầu hoạt động nhóm, tơi cũng đã sử dụng phương pháp vấn đáp tìm tịi … Với phương pháp này học sinh cũng đã chủ động tiếp thu kiến thức
trong sách giáo khoa, nhưng vẫn cịn máy móc, việc giơ tay phát biểu mới chỉ
tập trung ở một số học sinh tích cực, học sinh lên bảng mới chỉ trình bày bảng
mà chưa thuyết trình được trước lớp, chưa liên hệ được với thực tế…. Do đó các
kĩ năng giao tiếp giữa học sinh với giáo viên, học sinh với học sinh, các kĩ năng
suy nghĩ sáng tạo, kĩ năng ra quyết định và kĩ năng làm chủ bản thân… chưa
được rèn luyện nhuần nhuyễn, chưa tạo được điều kiện cho những học sinh rụt
rè, lười phát biểu có thể tự tin trình bày trước lớp.
Học sinh lớp 11B1 và 11B8 Trung tâm GDNN-GDTX huyện Triệu Sơn,
năm học 2021 - 2022, gồm đa số các em hay vi phạm các nội quy, quy định của
nhà trường, lười học, có kết quả học tập không cao, hay rụt rè, thiếu tự tin khi
trình bày trước lớp, lười vận động, ngại tham gia các hoạt động ngoại khóa như:
văn nghệ, thể dục thể thao… các em giao tiếp chủ yếu với sách giáo khoa do đó
thiếu các kiến thức thực tế và kĩ năng sống cơ bản.
2.3. Các giải pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
- Kỹ năng sống của học sinh chỉ có thể được hình thành thơng qua hoạt
động học tập cũng như các hoạt động giáo dục khác trong và ngoài nhà trường
- Việc giáo dục kĩ năng sống không chỉ thực hiện trong nhà trường, qua
các mơn học chính khóa, dù rất quan trọng, mà cịn phải được thực hiện ở các
mơi trường giáo dục khác như gia đình, xã hội, bằng các hình thức khác nhau
như:
+ Trong sự kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội;

6


skkn


+ Bằng nhiều hoạt động trải nghiệm đa dạng, phong phú như: hoạt động
văn hóa, nghệ thuật; hoạt động xã hội, hoạt động ngoại khóa; hoạt động tiếp cận
khoa học-kĩ thuật; hoạt động tham quan, dã ngoại.
+ Qua các hoạt động Đoàn thanh niên đã chứng tỏ hiệu quả trong thời gian
qua như: Chương trình “Học làm người có ích”, Chương trình “Một ngày để
sống - Sống có niềm tin”, Chương trình “Một ngày để sống - Sống biết tiết
kiệm”, Chương trình “Vượt qua nỗi sợ hãi”, Chương trình “Học kì quân đội”… .
+ Giáo viên chủ nhiệm phải làm tốt công tác chủ nhiệm mà nhà trường
phân công, thường xuyên thay đổi các hình thức sinh hoạt lớp, luân phiên nhau
cho các em làm lớp trưởng, tổ trưởng, không nên trong năm học chỉ để một em
làm lớp trưởng. Thầy cô giáo phải là tấm gương sáng về đạo đức, nhất là tấm
gương về các ứng xử văn hóa, chuẩn mực trong lời nói và việc làm. Giáo dục
KNS cho học sinh sẽ khó hơn khi chính thầy cơ không phải là một tấm gương.
+ Xây dựng trường, lớp xanh-sạch-đẹp-an tồn. Trong đó cần chú trọng tạo
mơi trường tự nhiên gần gũi với cuộc sống như trồng vườn cây thuốc nam, các
câu khẩu hiệu ở các cây xanh, bồn hoa để thơng qua đó mà giáo dục ý thức bảo
vệ mơi trường ở các em. Ngồi ra, nhà trường cần phối hợp với gia đình, các tổ
chức xã hội trong và ngồi nhà trường để cùng góp phần giáo dục kĩ năng sống
cho các em.
+ Tổ chức các buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp, các cuộc thi bằng các hình
thức như Rung chng vàng, hái hoa dân chủ, cặp đôi cùng tiến...
+ Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính độc lập, sáng tạo
của học sinh gắn với thực tiễn, có tài liệu bổ trợ phong phú, sử dụng thiết bị dạy
học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, luôn tạo cho các em tính
chủ động, tích cực, hứng thú trong học tập; phát huy tính sáng tạo, tạo được bầu
khơng khí cởi mở thân thiện của lớp của trường. Trong giờ học, giáo viên cần
tạo cơ hội cho các em được nói, được trình bày trước nhóm bạn, trước tập thể,

nhất là các em còn hay rụt rè, khả năng giao tiếp kém qua đó góp phần tích lũy
kĩ năng sống cho các em.
Trong q trình dạy tơi đã mạnh dạn đổi mới khi dạy chủ đề Tập tính ở
động vật – Sinh học 11 như sau: Ở lớp 11B1 tôi vẫn áp dụng theo phương pháp
dạy cũ (2 tiết lí thuyết trước rồi đến tiết thực hành), còn ở lớp 11B8 tơi áp dụng
phương pháp mới đó là lồng tiết thực hành vào các tiết lí thuyết nhằm làm giảm
sự nhàm chán.
CHỦ ĐỀ: TẬP TÍNH Ở ĐỘNG VẬT
I. Mục tiêu chủ đề.
Sau khi học song bài, học sinh cần xác định được:
1. Kiến thức:
- Nêu được khái niệm tập tính của động vật.
- Phân biệt được tập tính bẩm sinh và tập tính thứ sinh (tập tính học được
trong đời sống cá thể).
- Trình bày được cơ sở thần kinh của tập tính.
7

skkn


- Phân biệt được các dạng tập tính chủ yếu ở động vật (săn bắt mồi, tự vệ,
sinh sản...).
- Phân biệt được một số hình thức học tập ở động vật.
- Trình bày được một số ứng dụng của tập tính vào thực tiễn đời sống.
2. Kĩ năng: Rèn cho học sinh các kĩ năng sau:
- Kĩ năng chuyên môn: Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh.
- Kĩ năng sống:
+ Kĩ năng giao tiếp: Giữa thầy và trò, giữa học sinh với sách giáo khoa,
giữa học sinh với học sinh (Thơng qua hoạt động nhóm).
+ Kĩ năng lắng nghe tích cực: Thơng qua các nhiệm vụ giáo viên chuyển

giao và thơng qua hoạt động nhóm.
+ Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thơng tin: Thơng qua việc nghiên cứu các
thông tin trong sách giáo khoa và tài liệu liên quan.
+ Kĩ năng ra quyết định và Kĩ năng làm chủ bản thân: Thơng qua các trị
chơi, các hoạt động khám phá và vai trò của HS trong nhóm.
+ Kĩ năng quản lí thời gian và đảm nhận trách nhiệm: Thông qua việc
phân phối thời gian cho các hoạt động khám phá và trị chơi.
+ Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ: Thông qua các nhiệm vụ học tập mà các em
phải hồn thành và qua các tình huống thực tế.
+ Kỹ năng thể hiện tự tin trước đám đơng: Học sinh trình bày kết quả,
đóng vai.
3. Thái độ.
- Thơng qua kiến thức về tập tính ở động vật giúp học sinh có ý thức trong
việc rèn luyện, tu dưỡng bản thân, tự bảo vệ mình. Từ đó có ý thức bảo vệ mơi
trường, bảo vệ các lồi động vật quý hiếm, có ý thức sử dụng năng lượng điện,
nước... một cách tiết kiệm và hiệu quả.
- Học sinh có thể vận dụng các kiến thức trong bài học để giải thích các
vấn đề trong cuộc sống hàng ngày. Từ đó có ý thức tránh xa các hành động thiếu
văn hóa, các tệ nạn xã hội.
4. Các năng lực hướng tới
STT
Tên năng lực
Các kĩ năng thành phần
- Phân tích được các tình huống trong học tập, cuộc
Năng lực phát
sống, đưa ra các phán đoán.
1
hiện và giải
- Thu thập và làm rõ các thơng tin có liên quan đến
quyết vấn đề

vấn đề và đưa ra 1 số giải pháp để giải quyết.
Sử dụng ngơn ngữ thuyết trình (báo cáo) về khái
niệm, các loại tập tính và cơ sở thần kinh của tập
Năng lực sử
2
tính, các hình thức học tập của của động vật với các
dụng ngơn ngữ
lí lẽ lập luật thuyết phục người nghe.
3

Năng lực hợp
tác – giao tiếp

- Biết cách cùng nhau làm việc nhóm để hồn thành
nhiệm vụ giáo viên giao.
- Biết cách đánh giá, nhận xét và khuyến khích các
8

skkn


thành viên trong nhóm tham gia, đảm nhận trách
nhiệm.
- Biết khai thác thông tin trên internet.
Năng lực sử
4
- Soạn thảo trình bày, báo cáo kết quả hoạt động và
dụng CNTT
báo cáo sản phẩm học tập.
- Xác định được nhiệm vụ học tập.

- Hình thành cách học tập riêng để đạt hiệu quả cao.
- Biết cách tìm nguồn tài liệu phù hợp với mục đích
5
Năng lực tự học
và nội dung học tập.
- Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót trong quá
trình học tập.
[9]
II. Chuẩn bị của Giáo viên – Học sinh.
1 . Giáo viên (GV)
a. Các video và hình ảnh liên quan đến chủ đề

Video 1: Học sinh vi phạm luật ATGT

Video 3. Đồn thanh niên vệ
sinh mơi trường

Video 2. Sử dụng điện sinh hoạt
trong gia đình
sinh mơi trường

9

skkn


Video 4. In vết

Video 5. Điều kiện hóa hành động


Video 6. Học khơn

Video 7. Tập tính kiếm ăn

Video 8. Tập tính bảo vệ lãnh thổ

Video 10. Tập tính di cư
b. Máy tính sách tay, máy chiếu, bảng phụ

Video 9. Tập tính sinh sản

Video 11. Tập tính xã hội

10

skkn


c. Các phiếu học tập
- Phiếu học tập số 1
Lớp:........................

Nhóm:....................
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Tìm hiểu khái niệm tập tính và cơ sở thần kinh của tập tính
 Họ và tên các thành viên:

.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................


1. Phân biệt tập tính bẩm sinh và tập tính học được
Hãy theo dõi các tình huống trong các video, thảo luận nhóm và hồn thành
bảng sau:
Điểm so sánh
Tập tính bẩm sinh
Tập tính học được
Ví dụ
Nguyên nhân và giải pháp
Khái niệm
Cơ sở thần kinh
2. Tập tính là gì?................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................

3. Em hãy tìm 1 số ví dụ về tập tính vừa có nguồn gốc bẩm sinh vừa có nguồn
gốc học được ngồi sách giáo khoa?................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
4. Dựa vào mức độ tiến hóa của hệ thần kinh và tuổi thọ của động vật, hãy trả
lời các câu hỏi sau:
a. Ở động vật có hệ thần kinh dạng lưới và hệ thần kinh dạng chuỗi hạch, các
tập tính của chúng hầu hết là tập tính bẩm sinh, tại sao?
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
b. Tại sao người và động vật có hệ thần kinh phát triển có rất nhiều tập tính học
được?
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
5. Để giảm thiểu tai nạn giao thơng chúng ta cần hình thành những tập tính

nào?....................................................................................................................
11

skkn


................................................................................................................................
6. Trong gia đình và ở trường, chúng ta cần hình thành những tập tính nào để sử
dụng điện 1 cách tiết kiệm và hiệu quả?.......................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
7. Tại sao phải sử dụng tiết kiệm điện?..................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
8. Muốn hình thành 1 tập tính học được ở 1 lồi động vật thì ta phải làm gì?
(HS tự chọn 1 lồi vật ni: chó, mèo, gà ...)
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
+ Phiếu học tập số 2.
Lớp:........................

Nhóm:....................
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Tìm hiểu 1 số hình thức học tập ở động vật
 Họ và tên các thành viên:

.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................


1. Phân biệt 1 số hình thức học tập ở động vật
Hình thức học tập
Khái niệm
Ví dụ
Quen nhờn
In vết
Điều kiện hóa
Học ngầm
Học khơn
- Nhóm 1. Thuyết trình phần hình thức học tập quen nhờn, in vết và điều kiện
hóa bằng powerpoint cùng với video minh họa.
- Nhóm 2. Thuyết trình phần hình thức học ngầm và học khôn bằng powerpoint
cùng với video minh họa.
Chú ý:
- Các video phải được chỉnh sửa sao cho độ dài chỉ khoảng 3 – 4 phút
Có kèm theo phụ đề hoặc tiếng thuyết minh.
- Nội dung phong phú, và đặc trưng cho dạng tập tính mà các em muốn trình
bày.
- Có thể xây dựng các câu hỏi và đáp án liên quan đến nội dung video mà nhóm
chuẩn bị để hỏi các nhóm khác (Chú ý: có thể đưa các câu hỏi dưới dạng các trò
chơi).
2. Hãy khoanh vào đáp án đúng của các câu hỏi dưới đây
12

skkn


Câu 1 : Một con mèo đang đói chỉ nghe thấy tiếng bày bát đĩa lách cách, nó đã vội
vàng chạy xuống bếp. Đây là một ví dụ về hình thức học tập :
A. Quen nhờn

B. Điều kiện hoá đáp ứng
C. Học khơn
D. Điều kiện hố hành động
Câu 2 : Thầy dạy toán yêu cầu bạn giải một bài tập đại số mới. Dựa vào những kiến
thức đã có, bạn đã giải được bài tập đó. Đây là một ví dụ về hình thức học tập:
A. Điều kiện hố đáp ứng
B. In vết
C. Học ngầm
D. Học khơn
Câu 3 : Nếu thả một hịn đá nhỏ bên cạnh con rùa, rùa sẽ thụt đầu và chân vào mai.
Lặp lại hành động đó nhiều lần thì rùa sẽ khơng rụt đầu vào mai nữa. Đây là một ví
dụ về hình thức học tập:
A. In vết
B. Quen nhờn
C. Học ngầm
D. Học khơn
3. Theo em thói quen đi học muộn là một thói quen tốt hay xấu? Em hãy chỉ
ra nguyên nhân khiến cho nhiều bạn học sinh hay đi học muộn? Tại sao lại
phải đi học đúng giờ?
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….…
[9]
- Phiếu học tập số 3:
Lớp:........................

Nhóm:....................

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Tìm hiểu 1 số dạng tập tính phổ biến ở động vật

 Họ và tên các thành viên:
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................

Nghiên cứu thông tin trong sách giáo khoa sinh 11 trang 130 – 131 và trên
mạng internet hồn thành bảng sau:
Dạng tập tính
Đặc điểm
Ví dụ
1.Kiếm ăn
2. Bảo vệ lãnh thổ
3.Sinh sản
4. Di cư
5. Xã hội
- Nhóm 3. Thuyết trình phần tập tính kiếm ăn, tập tính bảo vệ lãnh thổ bằng
powerpoint cùng với video minh họa.
- Nhóm 4. Thuyết trình phần tập tính sinh sản, tập tính di cư bằng powerpoint
cùng với video minh họa.
- Nhóm 5. Thuyết trình phần tập tính xã hội bằng powerpoint cùng với video
minh họa.

13

skkn


d. chuẩn bị ma trận và hệ thống câu hỏi đánh giá cho chủ đề.
2. Chuẩn bị của học sinh:
Lớp được chia thành các nhóm học tập như sau: Chia làm 9 nhóm (3
nhóm làm 01 chủ đề để báo cáo)

Các nhóm sẽ nghiên cứu sách giáo khoa các bài 31, 32, 33, tài liệu và khai
thác thông tin, tư liệu trên internet hoàn thành các yêu cầu sau:
- Hoàn thành các phiếu học tập 1, 2, 3
- Dựa vào những hiểu biết về các dạng tập tính phổ biến của động vật, em
hãy sưu tầm hoặc xây dựng các tình huống trong đời sống hàng ngày xung
quanh em theo chủ đề: Thực hiện tốt luật ATGT, bảo vệ môi trường...
III. Sản phẩm cuối cùng của chủ đề
- Các báo cáo của các nhóm học sinh
- Các tình huống vận dụng kiến thức về tập tính do học sinh trình bày.
IV. Kế hoạch dạy học
Thời
gian

Tiến trình

Tiết 1

+ Hoạt động
khởi động
+ Hoạt động
hình thành kiến
thức

Tiết 2

Hoạt động hình
thành kiến thức

Hoạt động của Hỗ Trợ của GV
HS

- Cho học sinh
- Xem video
xem video các
các tình huống. tình huống, làm
- Nhận nhiệm
rõ nhiệm vụ học
vụ giải quyết
tập.
vấn đề
- Giao nhiệm vụ
học tập.
Giao nhiệm vụ
Học sinh làm
trực tiếp hoặc
việc cá nhân và
qua phiếu học
làm việc nhóm
tập.

Kết quả/ sản
phẩm dự kiến
Báo cáo kết
quả của các
nhóm

Báo cáo kết
quả của các
nhóm

+ Hoạt động trải

Các nhóm trình
nghiệm
Giao nhiệm vụ
bày các tình
Nhận nhiệm vụ
+ Hoạt động
trực tiếp hoặc
huống của
Tiết 3
theo tài liệu
luyện tập và
qua phiếu học
mình.
học tập
giao nhiệm vụ
tập.
Các nhóm báo
về nhà
cáo kết quả
V. Tiến trình lên lớp (Tiến trình tổ chức hoạt động học tập)
Tiết 1. Khởi động và hình thành kiến thức
Tên hoạt Thời
Nội dung hoạt động
động
gian
Hoạt
5
*GV: chiếu 1 đoạn video về hiện tượng học sinh vi phạm
động 1:
phút luật ATGT. (Video 1).

khởi
GV: Đưa ra câu hỏi (có thể chiếu lại video)
động
? Em có suy nghĩ gì về hành động của các bạn học sinh
trong đoạn video trên?
14

skkn


Hoạt
động 2:
Hình
thành
kiến thức
( Khái
niệm tập
tính, các
dạng tập
tính và cơ
sở thần
kinh của
tập tính)

25
phút

Hoạt
động 3:
Chuyển

giao
nhiệm vụ
học tập

15
phút

Tên hoạt
động
Hoạt
động 1:
Sử dụng
tiết kiệm
điện

Thời
gian
5
phút

? Tại sao các bạn lại hành động như vậy?
? Em có biện pháp nào để việc đội mũ bảo hiểm trở thành 1
thói quen: cứa ngồi lên xe đạp điện, xe moto là đội mũ bảo
hiểm?
GV: Chia lớp ra thành 9 nhóm (01 nhóm 5 HS)
- Các nhóm di chuyển về vị trí đã được Gv chỉ định.
- Cử nhóm trưởng, nhận bảng phụ và bút.
*GV: Chuyển giao nhiệm vụ cho HS:
- Gv phát phiếu học tập số 1 cho các nhóm và giao nhiệm
vụ

+ Các em hãy nghiên cứu bài 31 trong sgk sinh 11, kết
hợp với việc theo dõi các tình huống được trình chiếu
trong các video 1,2,3 thảo luận nhóm để hồn thành
phiếu học tập số 1 trong khoảng thời gian là 15 phút.
+ Cử 1 bạn làm thư kí để viết ý kiến của nhóm vào bảng
phụ. Sau đó các nhóm sẽ cử đại diện lên trình bày kết
quả của nhóm
*Bốc thăm nhóm lên trình bày kết quả PHT số 1
(10 phút)
- Các nhóm khác nghe, góp ý và thảo luận.
* GV: nhận xét, rút kinh nghiệm cho các nhóm và đưa ra kết
luận cuối cùng hoặc các chú ý và chiếu kết quả phiếu học
tập số 1.
Nhiệm vụ 1: - Mỗi nhóm phải làm 1 video quay quá trình
sử dụng điện của gia đình mình vào thời điểm nào đó trong
ngày, nhưng ít nhất phải có 1 thành viên của gia đình ở nhà.
- Độ dài của video 2 – 3 phút (chú ý có thể lồng các câu hỏi
về quá trình sử dụng điện trong video để hỏi các nhóm
khác)
- Tìm hiểu ý nghĩa về giờ Trái Đất
Nhiệm vụ 2: GV phát phiếu học tập số 2 và 3 cho các
nhóm. Yêu cầu
- Các nhóm đều phải hoàn thành nội dung trong phiếu học
tập số 2 và 3 trước khi đến tiết học tiếp theo.
Tiết 2. Hình thành kiến thức
Nội dung hoạt động
GV: Kiểm tra phần chuẩn bị của các nhóm
HS: Các nhóm trình chiếu video về quá trình sử dụng điện
tại gia đình mình và nêu ý nghĩa của giờ Trái đất
- Các nhóm khác xem, góp ý bổ sung và rút ra các chú ý khi

sử dụng điện để vừa hiệu quả vừa tiết kiệm.
15

skkn


Hoạt
động 2.
Tìm hiểm
về các
hình thức
học tập
phổ biến
ở động
vật
Hoạt
động 3:
Tìm hiểu
các dạng
tập tính
phổ biến
ở động
vật
Hoạt
động 4.
Vận dụng
những
hiểu biết
về tập
tính của

động vật
vào đời
sống và
sản xuất

Hoạt
động 5:
Chuyển
giao
nhiệm vụ

10
phút

15
phút

8
phút

7
phút

GV: Yêu cầu ban giám khảo lên làm nhiệm vụ
Ban giám khảo: - gồm 5 HS là đại diện của 5 nhóm cử ra:
- Thơng qua các tiêu chí chấm điểm cho các nhóm
+ Trình bày rõ ràng, chính xác : 10 điểm
+ Nội dung phong phú, hấp dẫn : 10 điểm
+ Đúng thời gian 10 điểm (5 phút)
+ Tổ chức được trò chơi hoặc câu hỏi hay thu hút được nhiều

hs tham gia 20 điểm.
- Nhóm 3. Thuyết trình phần tập tính sinh sản, tập tính di cư
- Nhóm 4. Thuyết trình phần tập tính sinh sản, tập tính di cư
- Nhóm 5. Thuyết trình phần tập tính xã hội
GV: Chiếu đáp án phiếu học tập số 3 để củng cố kiến thứ.
Ban giám khảo: cử đại diện nhận xét và cơng bố điểm các
nhóm.
GV. Tun dương các nhóm làm tốt, và động viên khích lệ
các nhóm làm chưa tốt để lần sau làm tốt hơn.
GV đưa tình huống: Một bạn nhỏ được mẹ cho đi xem xiếc
thú, bạn thấy có các tiết mục như: Khỉ đi xe đạp, Hổ chơi
bóng, Chó làm tốn… Bạn nhỏ rất thích thú nhưng khơng
hiểu tại sao những con vật này lại có thể làm được như thế.
Em hãy giải thích giúp bạn nhỏ này?
GV: Tổ chức cho học sinh thảo luận cặp đơi, mỗi bạn sẽ nêu
1 ví dụ về vận dụng những hiểu biết tập tính của động vật
vào đời sống và sản xuất. Sau đó sẽ thảo luận ý tưởng của
mình với bạn bên cạnh. Nhóm 2 người sẽ trình bày ý kiến
trước cả lớp.
GV: Giao nhiệm vụ cho 3 nhóm
- Dựa vào những hiểu biết về các dạng tập tính phổ biến của
động vật, em hãy sưu tầm hoặc xây dựng các tình huống
trong đời sống hàng ngày xung quanh em theo chủ đề: Thực
hiện luật ATGT, bảo vệ mơi trường. Độ dài của mỗi tình
huống chỉ từ 3 – 5 phút.
+ Mỗi tình huống học sinh phải dàn dựng hoặc trình bày
trước cả lớp
+ Mỗi nhóm sẽ cử 1 học sinh làm ban giám khảo.
+ Lớp đề cử 1 học sinh làm MC và chuẩn bị nội dung dẫn
chương trình.


Tiết 3. Hoạt động trải nghiệm và luyện tập (Vận dụng)
16

skkn


Tên hoạt
động
Hoạt
động 1:
Trải
nghiệm

Hoạt
động 2:
Luyện
tập (vận
dụng)

Hoạt
động 3:
Hướng
dẫn về
nhà

Thời
gian

Nội dung hoạt động


- MC: giới thiệu chương trình, chủ đề của cuộc thi và ban
giám khảo
- Ban giám khảo: + gồm 9 HS là đại diện của 9 nhóm cử
30
ra:
phút - Diễn xuất của các nhóm
- GV : nhận xét, rút kinh nghiệm
- Ban giám khảo công bố kết quả và trao thưởng cho các
nhóm đạt điểm số cao
GV: Nêu vấn đề: Tại sao người ta lại nói gia đình là “tế
bào của xã hội” dựa vào kiến thức của mình em hãy lí giải
câu nói trên
GV: đưa tình huống 1.
Bạn sẽ phản ứng như thế nào, khi gặp các tình huống sau
và hãy cho mọi người lời khuyên hữu ích:
10
- Bạn ngửi thấy mùi ga ở trong nhà.
phút
- Bạn là người đầu tiên phát hiện ra đám cháy.
- Bạn thấy một người đi đường bị tai nạn.
Tình huống 2. Em hãy liệt kê một số thói quen của em mà
em cho là tốt cần duy trì; các thói quen em cho là xấu, cần
phải bỏ; các thói quen tối thiểu cần phải có trong cuộc
sống?
GV: u cầu các nhóm hồn thiện các bài báo cáo và kịch
bản các tình huống nộp lại cho GV vào tiết sau; - Trả lời
5 phút các câu hỏi phần vận dụng, làm bài tập cuối bài.
- Nghiên cứu bài mới: Sinh trưởng ở thực vật
- Sưu tầm các video về sinh trưởng ở thực vật.


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau khi nghiên cứu và tiến hành dạy thực nghiệm ở lớp 11B8 - Trung tâm
GDNN-GDTX huyện triệu Sơn với phương pháp mới. Tôi thu được những kết
quả sau:
- Qua bài kiểm tra đánh giá chủ đề, sau khi các em học xong các tiết của
chủ đề. Kết quả đạt được như sau:
SS

Điểm 9 - 10

47
45

SL
0
2

Lớp
11B1 (ĐC)
11B8 (TN)

Điểm 7 - 8

Điểm 5- 6

TL (%) SL TL (%) SL TL (%)
0
12
25,5

28
59,6
4,4
15
33,3
24
53,4

Điểm dưới 5
SL
7
4

TL (%)
14,9
8,9

17

skkn


+ Đa số HS đã thể hiện được sự tự tin khi trình bày ý kiến, suy nghĩ, ý
tưởng trước nhóm, tổ, lớp.
+ Rèn được cho học sinh kĩ năng lắng nghe tích cực, kĩ năng tìm kiếm và
xử lí thơng tin.
+ Rèn cho học sinh kĩ năng quản lí thời gian, đảm nhận trách nhiệm, hợp
tác trong hoạt động nhóm.
+ Với học sinh lớp 11B8, các em đã có ý thức hơn trong việc thực hiện nội
quy của trường, lớp, có ý thức học tập tốt hơn. Các em có thêm được các kĩ năng

sống cơ bản như kĩ năng giao tiếp, ứng xử với thầy cô và bạn bè, biết quan tâm
tới các vấn đề xã hội…
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và tiến hành thực nghiệm trên lớp, tôi
đã rút ra được những kết luận sau:
Thực trạng giới trẻ hiện nay nói chung và học sinh Trung tâm GDNNGDTX huyện Triệu Sơn nói riêng đang cịn thiếu rất nhiều kĩ năng sống dễ sa
vào lối sống buông thả và hư hỏng (tham gia vào các tệ nạn xã hội: hút thuốc lá,
rượu, bia, đánh nhau, nghiện game…), có những ứng xử thiếu văn hóa trong
cuộc sống (vi phạm luật an tồn giao thơng, cãi lời bố mẹ, thầy cơ…).
Trước những nhu cầu của xã hội về những con người năng động, sáng tạo,
biết làm việc, biết thích ứng trong mọi hồn cảnh, địi hỏi nền giáo dục nước ta
phải cố gắng đổi mới không chỉ về kiến thức khoa học mà cả về phương pháp
dạy học, phương pháp đánh giá.
Việc đổi mới phương pháp dạy học là điều hết sức cần thiết. Vì vậy, tơi đã
nghiên cứu, tìm hiểu và thiết kế các bài dạy, các chủ đề gắn với những tình
huống rất gần gũi trong đời sống thực tiễn để vừa tạo hứng thú trong học tập vừa
rèn cho các em một số kĩ năng sống cơ bản chuẩn bị hành trang cho các em sau
này. Việc áp dụng đề tài trong thực tiễn dạy học đã và sẽ đem lại những ý nghĩa
thực tiễn sau;
Kích thích và góp phần nâng cao việc học tập và khả năng tự học, tự giáo dục
của học sinh. Từ đó, học sinh có thể chủ động, sáng tạo trong việc chuẩn bị,
trình bày nội dung cũng như những hiểu biết của mình trong các giờ học lí
thuyết, các giờ thực hành và vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn.
Việc giáo dục kĩ năng sống giúp cho học sinh rèn luyện hành vi có trách
nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng...; giúp các em có khả năng ứng
phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp
với mọi người xung quanh, sống tích cực, hài hịa và lành mạnh.
Việc đổi mới phương pháp đã đem lại những hiệu quả tích cực đối với học sinh:
các em đã chủ động trong việc tiếp thu kiến thức có hiệu quả, tự tin trước đám đơng,

có những thay đổi tích cực trước những vấn đề mà xã hội đang rất quan tâm (tham
gia giao thông, bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm điện...)

18

skkn


Việc đổi mới phương pháp dạy học như đề tài tơi nghiên cứu có thể áp dụng ở tất
cả các chủ đề khác ở môn Sinh học và các môn học khác.
3.2. Kiến nghị
Để sáng kiến kinh nghiệm của tôi đạt hiệu quả, tơi có một số kiến nghị như
sau:
Đối với Sở giáo dục và đào tạo
Cần mở các lớp tập huấn về dạy học theo chủ đề, đặc biệt chú trọng đến
việc lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh nhiều hơn nữa.
Đối với trung tâm
Cần quan tâm hơn nữa tới việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh khơng
chỉ qua các hoạt động ngồi giờ lên lớp mà phải lồng ghép trong từng tiết dạy.
Ban giám đốc trung tâm phải tham mưu cấp trên hoặc huy động từ các
nguồn lực để bổ sung cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho quá trình dạy
học được hiệu quả hơn (có phịng học chức năng, trong phòng học trang bị máy
chiếu hoặc tivi, loa…)
Trong q trình hồn thành đề tài này, tơi khơng thể tránh khỏi những sai
sót, rất mong nhận được sự góp ý của các quý thầy cô và đồng nghiệp!
XÁC NHẬN CỦA GIÁM ĐỐC

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2022
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.


Lê Công Kiên

19

skkn



×