Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

skkn kinh nghiệm lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT thông qua tiết sinh hoạt cuối tuần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.37 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

KINH NGHIỆM LỒNG GHÉP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH THPT
THÔNG QUA CÁC TIẾT SINH HOẠT CUỐI TUẦN
KINH NGHIỆM LỒNG GHÉP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH THPT
thực hiện:
Thị Hân
THÔNG QUANgười
CÁC TIẾT
SINHLưu
HOẠT
CUỐI TUẦN
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Chủ nhiệm

THANH HOÁ , NĂM 2016

2


MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................................................3
I. MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................................................1


2. Mục đích nghiên cứu................................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................................2
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM................................................................................2
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm..................................................................................2
1.1. Khái niệm kĩ năng sống.....................................................................................................2
1.2. Vai trò của công tác giáo dục kĩ năng sống trong thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay.....................................................................................................................................3
1.3. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường THPT:...........................3
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm...............................................10
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.......................................................................11
3.1. Giải pháp thứ nhất...........................................................................................................12
Nội dung: Giáo viên chủ nhiệm truyền thụ cho các em khái niệm kĩ năng sống, các nội dung
cơ bản của giáo dục kĩ năng sống đối với học sinh THPT......................................................12
3.2. Giải pháp thứ hai.............................................................................................................12
Nội dung: Giáo viên chủ nhiệm cho học sinh lớp làm bài trắc nghiệm tình huống đơn giản,
phiếu trả lời nhanh..................................................................................................................12
3.3. Giải pháp thứ ba...............................................................................................................14
Nội dung: Giáo viên phát phiếu cho các em tự đánh giá về các kĩ năng sống của mình như:
Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng ứng phó với căng thẳng. Thông qua
kết quả để giáo viên đánh giá mức độ thiếu hụt kĩ năng của các em......................................14
3.4. Giải pháp thứ tư...............................................................................................................17
Nội dung: Giáo viên chia lớp ra thành các nhóm nhỏ, giáo viên đưa ra các tình huống trong
đời sống hàng ngày. Yêu cầu các nhóm trao đổi, thảo luận, đưa ra phương án của mình và
giải thích rõ vì sao mình lại chọn phương án đó....................................................................17
3.5. Giải pháp thứ năm...........................................................................................................18
Nội dung: Giáo viên cho các em học sinh trong lớp đọc và xem các mẩu chuyện tình huống
đã được xử lí một cách hợp lí nhất.........................................................................................18
3.6. Giải pháp thứ sáu.............................................................................................................18
3



Nội dung: Giáo viên để mỗi học sinh tự trình bày về bản thân mình trước tập thể lớp, các
bạn trong lớp góp ý về bạn trong lớp mình............................................................................18
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm..................................................................................19
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ........................................................................................................20
1. Kết luận..................................................................................................................................20
2. Kiến nghị...............................................................................................................................21

4


I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Môi trường sống, hoạt động và học tập của thế hệ trẻ hiện nay đang có những
thay đổi đáng kể. Sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh tế - xã hội đã và
đang tạo ra những tác động đa chiều, phức tạp ảnh hưởng tới quá trình hình thành
và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ đặc biệt là lứa tuổi học sinh THPT.
Kĩ năng sống là một thành phần quan trọng trong nhân cách con người trong xã
hội hiện đại. Muốn thành công và sống có chất lượng trong xã hội hiện đại thì con
người phải có kĩ năng sống.
Hiện nay ngành Giáo dục và Đào tạo nước ta cũng đang quan tâm tới việc giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh, xác định được tầm quan trọng của giáo dục kĩ năng
sống đối với các em. Tuy nhiên, thực tiễn triển khai giáo dục kĩ năng sống còn gặp
rất nhiều khó khăn. Vì các em chưa có định nghĩa rõ ràng, đầy đủ về kĩ năng sống
cũng như các tiêu chí, tiêu chuẩn đồng bộ cho việc hoạch định kĩ năng sống. Trong
các trường học, nhà trường vẫn chú trọng chủ yếu vào việc dạy kiến thức cho học
sinh, các buổi ngoại khóa còn hạn chế. Vì vậy học sinh còn kém trong việc xác
định vấn đề, giải quyết các tình huống trong cuộc sống, số lượng học sinh phạm tội,
đánh nhau, hút thuốc lá, chữi bậy, sa đà vào các tệ nạn xã hội, quan hệ tình dục sớm

đang gia tăng. Ngoài ra tại các thành phố lớn đã xuất hiện những vụ án giết người,
cướp của dã man mà đối tượng gây án là học sinh. Thực tế cho thấy, có nhiều em
học sinh học rất giỏi nhưng khả năng tự chủ và kĩ năng giao tiếp của các em lại rất
kém.
Theo tôi, nguyên nhân sâu xa của tất cả các vấn đề trên chủ yếu là các em thiếu
hụt kĩ năng sống. Bản thân là một giáo viên giảng dạy môn Vật lý, đồng thời là một
giáo viên chủ nhiệm lớp. Tôi thấy việc lồng ghép giáo dục kĩ năng sống vào trong
quá trình giảng dạy từng môn học còn gặp khó khăn bởi vì thời gian trong mỗi tiết
học có hạn mà lượng kiến thức cần truyền đạt cho các em còn nhiều nên không thể
giáo dục được, hoặc giáo dục được rất ít kĩ năng sống cho các em. Trong các giờ
học việc các em học sinh thiếu tập trung do nguyên nhân nào đó từ gia đình, từ bạn
bè, hay các em không tôn trọng thầy cô giáo đã làm cho hiệu quả giảng dạy không
đạt kết quả cao.
Lâu nay, tiết sinh hoạt tập thể cuối tuần chủ yếu là dành thời gian cho các em
cán bộ lớp và giáo viên chủ nhiệm tổng kết một tuần học, những mặt mạnh, yếu và
thông báo kế hoạch của tuần tiếp theo. Tôi thiết nghĩ rằng, tiết sinh hoạt này nên
làm cho nó sống động hơn, nên là một tiết để các em hiểu nhau, quan tâm, chia sẻ,
cùng nhau đưa ra các tình huống trong đời sống, cùng giải quyết.
1


Chính vì vậy, tôi viết sáng kiến kinh nghiệm “Kinh nghiệm lồng ghép giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh THPT thông qua các tiết sinh hoạt cuối tuần” để
giúp các em phần nào tăng thêm vốn kĩ năng sống của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đề tài nhằm mục đích tăng cường và nâng cao hiệu quả của việc giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh THPT.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu về quá trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
- Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua tiết sinh hoạt cuối tuần.

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: nghiên cứu các đề tài, các văn bản, nghị quyết
của Đảng và Nhà nước về vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
- Phương pháp thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
+ Phương pháp phỏng vấn: Giúp tìm ra nguyên nhân.
- Phương pháp lấy ý kiến: Lấy ý kiến từ các đồng nghiệp về tính khả thi của các
biện pháp giáo dục kĩ năng sống.
- Phương pháp trắc nghiệm: Sử dụng một số bài trắc nghiệm để đo mức độ hình
thành kĩ năng sống cho học sinh THPT bằng các biện pháp đã đề xuất.
- Phương pháp thống kê toán học: Giúp xử lí các kết quả thực nghiệm sư phạm và
kết quả điều tra phiếu hỏi.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
1.1. Khái niệm kĩ năng sống
Khi tiếp cận kĩ năng sống thông qua bốn trụ cột của giáo dục: Học để biết,
học để khẳng định bản thân, học để chung sống và học để làm việc thì có thể hiểu
kĩ năng sống là: Kĩ năng học tập, kĩ năng làm chủ bản thân, kĩ năng thích ứng và
hòa nhập với cuộc sống, kĩ năng làm việc. Hay có thể hiểu kĩ năng sống là khả
năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người
khác, với xã hội và khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
2


Có thể nói, kĩ năng sống chính là nhịp cầu giúp cho con người biến kiến thức
thành thái độ, hành vi, thói quen tích cực, lành mạnh.
1.2. Vai trò của công tác giáo dục kĩ năng sống trong thực hiện yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay
Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành quan tâm chủ yếu tới cung cấp
kiến thức cho học sinh. Chương trình như vậy được xây dựng theo hướng tiếp cận

nội dung dạy học, khác với một chương trình được xây dựng theo hướng tiếp cận
năng lực người học, chú trọng đến việc yêu cầu học sinh học xong phải thể hiện
được, làm được, biết vận dụng những kiến thức để giải quyết các tình huống đặt ra
trong cuộc sống. Trong thời gian gần đây Bộ giáo dục và Đào tạo đã tổ chức một số
hoạt động như: Tổ chức cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề
thực tiễn,…
Với đề án đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục và Đào tạo, mục tiêu giáo
dục đang chuyển hướng từ trang bị kiến thức lý thuyết sang trang bị những năng
lực cần thiết và phẩm chất cho người học. Điều đó cũng khẳng định thêm tầm quan
trọng và yêu cầu thiết yếu đưa giáo dục kĩ năng sống vào trường học cùng với các
môn học và các hoạt động.
1.3. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường THPT:
- Kĩ năng tự nhận thức
Là tự mình nhìn nhận, tự đánh giá về bản thân, biết nhìn nhận, đánh giá đúng
về tiềm năng, tình cảm, thói quen, sở thích, điểm mạnh yếu của mình,…quan tâm
và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả lúc căng thẳng.
Tự nhận thức là khả năng rất cơ bản của con người, là nền tảng để con người
giao tiếp, ứng xử phù hợp và hiệu quả với người khác cũng như để có thể cảm
thông được với người khác. Để có thể tự nhận thức đúng về bản thân cần phải được
trải nghiệm qua thực tế, đặc biệt là giao tiếp với người khác.
- Kĩ năng xác định giá trị:
Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản thân
mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản thân
trong cuộc sống. Giá trị có thể là những chứng kiến, thái độ và thậm chí là thành
kiến đối với một điều gì đó,…
Kĩ năng xác định giá trị có ảnh hưởng lớn đến quá trình ra quyết định của mỗi
người, giá trị không phải là bất biến mà có thể thay đổi theo thời gian, theo các giai
đoạn trưởng thành của con người.
- Kĩ năng kiểm soát cảm xúc
3



Đây là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình
huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân và đối với
người khác thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh cảm xúc một cách phù hợp.
Một người biết kiểm soát cảm xúc thì sẽ góp phần làm giảm căng thẳng giúp
giao tiếp và thương lượng hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn một cách hài hòa hơn.
- Kĩ năng ứng phó với căng thẳng
Là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống căng
thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là khả năng nhận biết sự căng thẳng,
hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng, cũng như biết cách suy nghĩ và
ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng.
Kĩ năng ứng phó với căng thẳng rất quan trọng, giúp con người:
+ Biết suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi căng thẳng.
+ Duy trì được trạng thái cân bằng, không làm tổn hại sức khỏe thể chất và tinh
thần của bản thân,…
+ Xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp, không làm ảnh hưởng đến người xung
quanh.
- Kĩ năng tìm kiếm sự giúp đỡ
Kĩ năng tìm kiếm sự giúp đỡ bao gồm các yếu tố sau:
+ Ý thức được nhu cầu cần giúp đỡ.
+ Biết xác định được những địa chỉ đáng tin cậy.
+ Tự tin và biết tìm đến các địa chỉ đó.
+ Biết bày tỏ nhu cầu cần giúp đỡ một cách phù hợp,
Khi tìm đến các địa chỉ đó chúng ta cần:
+ Cư xử đúng mực và tự tin.
+ Cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng, ngắn gọn.
+ Giữ bình tĩnh khi gặp sự cố đối xử thiện chí.
+ Nếu bị cự thuyệt đừng chán nản, hãy kiên trì tìm kiếm sự hỗ trợ từ các địa chỉ
khác.

Kĩ năng tìm kiếm sự giúp đỡ chúng ta có thể nhận được những lời khuyên, sự
can thiệp cần thiết để tháo gỡ, giải quyết những vấn đề khó khăn, giảm bớt được
căng thẳng tâm lí do bị dồn nén cảm xúc. Biết tìm kiếm sự giúp đỡ kịp thời sẽ giúp
cá nhân không cảm thấy đơn độc, bi quan và giúp chúng ta có cái nhìn mới và
hướng đi mới.
4


- Kĩ năng thể hiện sự tự tin
Tự tin là niềm tin vào bản thân, tự hài lòng với bản thân, tin rằng mình có thể
trở thành một người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có nghị
lực để hoàn thành các nhiệm vụ.
Kĩ năng thể hiện sự tự tin giúp cá nhân giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn bày
tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình, quyết đoán trong việc ra quyết định và giải quyết
vấn đề, giúp người đó có suy nghĩ tích cực, lạc quan trong cuộc sống.
- Kĩ năng giao tiếp
Đây là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết
hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết
lắng nghe, tôn trọng ý kiến của người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm.
Kĩ năng giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và điều
chỉnh giao tiếp một cách hiệu quả, phù hợp. Kĩ năng này giúp chúng ta có mối quan
hệ tích cực với người khác, với các thành viên trong gia đình, với bạn bè, với xã
hội.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực
Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kĩ năng giao tiếp. Người có kĩ
năng lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan tâm
lắng nghe chú ý, cho ý kiến phản hồi mà không vội vàng đánh giá, đồng thời có thể
đối đáp hợp lí trong quá trình giao tiếp.
Người có kĩ năng lắng nghe tích cực thường được nhìn nhận là biết tôn trọng và
quan tâm đến ý kiến của người khác, nhờ đó mà việc giao tiếp, thương lượng và

hợp tác của họ hiệu quả hơn, giúp giải quyết mâu thuẫn một cách hài hòa,…
- Kĩ năng thể hiện sự cảm thông
Thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn
cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác qua đó chúng ta
có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hay
nhu cầu của họ.
Kĩ năng này có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường hiệu quả giáo tiếp và
ứng xử với người khác, cải thiện các mối quan hệ giao tiếp xã hội, giúp khuyến
khích thái độ quan tâm và hành vi thân thiện, gần gũi với những người cần sự giúp
đỡ.
- Kĩ năng thương lượng

5


Thương lượng là khả năng trình bày, suy nghĩ, phân tích và giải thích, đồng
thời có thảo luận để đạt được sự thống nhất về cách suy nghĩ, cách làm hoặc một
vấn đề gì đó.
Một người có kĩ năng thương lượng tốt sẽ giải quyết vấn đề hiệu quả, giải
quyết mâu thuẫn một cách xây dựng và có lợi cho tất cả các bên.
- Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn
Mâu thuẫn là những xung đột, tranh cãi, bất đồng với một hay nhiều người về
một vấn đề gì đó.
Mâu thuẫn trong cuộc sống hết sức đa dạng thường bắt nguồn từ sự khác nhau về
quan điểm, chính kiến, lối sống, tín ngưỡng, văn hóa,…Mâu thuẫn thường có ảnh
hưởng tiêu cực tới những mối quan hệ của các bên.
Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn là khả năng con người nhận thức được nguyên
nhân nảy sinh mâu thuẫn và giải quyết những mâu thuẫn đó với thái độ tích cực,
không dùng bạo lực, thỏa mãn được nhu cầu và lợi ích của cả hai bên. Muốn giải
quyết được mâu thuẫn phải luôn kiềm chế cảm xúc, tránh bị kích động, nóng vội,

giữ bình tĩnh trước mọi sự việc để tìm ra nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn cũng
như tìm ra cách giải quyết tốt nhất.
- Kĩ năng hợp tác
Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong công việc
hay một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung.
Kĩ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và
cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm.
Biểu hiện của kĩ năng hợp tác là:
+ Tôn trọng mục đích, mục tiêu hoạt động chung của nhóm, tôn trọng những quyết
định chung, những điều đã cam kết.
+ Biết giao tiếp hiệu quả, tôn trọng, đoàn kết, cảm thông với các thành viên khác
trong nhóm.
+ Biết bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế hoạt động của nhóm, biết lắng nghe, tôn
trọng, xem xét các ý kiến, quan điểm của mọi người trong nhóm.
+ Nỗ lực phát huy năng lực, sở trường của bản thân để hoàn thành tốt nhiệm vụ đã
được phân công.
+ Biết cùng cả nhóm đồng cam cộng khổ vượt qua những khó khăn, vướng mắc để
hoàn thành mục tiêu chung.

6


Con người cần có kĩ năng hợp tác vì: mỗi người đều có những mặt mạnh và yếu
của mình. Sự hợp tác, hỗ trợ nhau giúp mọi người bổ sung cho nhau, tạo nên sức
mạnh trí tuệ, tinh thần và thể chất, vượt qua khó khăn, đem lại hiệu quả cao. Kĩ
năng hợp tác giúp con người sống hài hòa và tránh xung đột trong quan hệ với
người khác.
- Kĩ năng tư duy phê phán
Đây là kĩ năng phân tích một cách khách quan và toàn diện các vấn đề, tình
huống, sự vật xảy ra.

Để phân tích một cách có phê phán, con người cần:
+ Sắp xếp các thông tin về vấn đề, sự vật, hiện tượng theo từng nội dung và một
cách hệ thống.
+ Thu thập thông tin về vấn đề, hiện tượng đó từ nhiều nguồn khác nhau.
+ Phân tích, so sánh, đối chiếu, lí giải các thông tin thu thập được đặc biệt là các
thông tin trái chiều.
+ Xác định bản chất vấn đề, tình huống là gì?
+ Nhận định về những mặt tích cực và hạn chế của vấn đề xem xét một cách thấu
đáo và có hệ thống.
Kĩ năng tư duy phê phán rất cần thiết để con người đưa ra được những quyết
định, những tình huống phù hợp đặc biệt là trong xã hội hiện đại, khi con người
phải đối mặt với nhiều vấn đề gay cấn của cuộc sống.
- Kĩ năng tư duy sáng tạo
Là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách mới, với ý tưởng
mới theo phương thức mới, là khả năng khám phá và kết nối mối quan hệ giữa các
khái niệm, ý tưởng, sự việc, độc lập trong suy nghĩ.
Kĩ năng tư duy sáng tạo giúp con người tư duy năng động với nhiều sáng kiến
và óc tưởng tượng, có tầm nhìn và khả năng suy nghĩ rộng hơn người khác.
Tư duy sáng tạo là một kĩ năng sống quan trọng vì trong cuộc sống con người
thường xuyên bị đặt vào những hoàn cảnh bất ngờ hoặc ngẫu nhiên xảy ra, vì vậy
cần phải ứng phó linh hoạt và phù hợp.
- Kĩ năng ra quyết định
Đây là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu để
giải quyết vấn đề hay tình huống gặp phải trong cuộc sống một cách kịp thời.
Để đưa ra quyết định phù hợp chúng ta cần:
7


+ Xác định vấn đề hoặc tình huống mà chúng ta gặp phải.
+ Thu thập thông tin hoặc vấn đề về tình huống đó.

+ Liệt kê các cách giải quyết tình huống đã có.
+ Hình dung đầy đủ về kết quả xảy ra nếu chúng ta lựa chọn mỗi phương án giải
quyết.
+ Xem xét về suy nghĩ và cảm xúc của bản thân nếu giải quyết theo từng phương
án.
+ So sánh giữa các phương án để quyết định lựa chọn phương án tối ưu nhất.
Kĩ năng ra quyết định là rất cần thiết, giúp con người có được sự lựa chọn phù
hợp và kịp thời, đem lại thành công trong cuộc sống.
- Kĩ năng kiên định
Đây là khả năng con người nhận thức được những gì mình muốn và lí do dẫn
đến sự mong muốn đó. Kiên định còn là khả năng tiến hành các bước cần thiết để
đạt được những gì mình muốn trong những hoàn cảnh cụ thể, dung hòa được giữa
quyền, nhu cầu của mình với quyền và nhu cầu của người khác.
Khi kiên định trước một tình huống, chúng ta cần:
+ Nhận thức được cảm xúc của bản thân.
+ Phân tích, phê phán hành vi của đối tượng.
+ Khẳng định ý muốn của bản thân bằng cách thể hiện thái độ, lời nói và hành động
mang tính tích cực, mềm dẻo, linh hoạt và tự tin.
Kĩ năng kiên định sẽ giúp chúng ta tự bảo vệ được chính kiến của mình
- Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm
Đây là khả năng con người thể hiện sự tự tin, chủ động và ý thức cùng chia
sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm. Khi đảm nhận trách nhiệm cần
dựa trên những điểm mạnh, tiềm năng của bản thân, đồng thời tìm kiếm thêm sự
giúp đỡ cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ.
- Kĩ năng đạt mục tiêu
Mục tiêu chính là cái đích mà chúng ta muốn đạt tới trong một thời gian hoặc
một công việc nào đó.
Kĩ năng đạt mục tiêu là khả năng của con người biết đề ra mục tiêu cho bản
thân trong cuộc sống cũng như lập kế hoạch để thực hiện mục tiêu đó.
Kĩ năng đạt mục tiêu giúp chúng ta sống có mục đích, có kế hoạch và có khả

năng thực hiện được mục tiêu của mình.
8


Muốn cho một mục tiêu có thể thực hiện thành công được cần:
+ Mục tiêu phải được thể hiện bằng những ngôn từ cụ thể, phải trả lời được câu
hỏi: Ai? Thực hiện cái gì? Thời gian bao lâu? Thời điểm hoàn thành là khi nào?
+ Khi viết mục tiêu cần tránh sử dụng các từ chung chung, nên đề ra mục tiêu thật
cụ thể.
+ Mục tiêu đề ra cần phải thực tế và có thể thực hiện được.
+ Xác định những công việc, những biện pháp cụ thể cần thực hiện để đạt được
mục tiêu.
+ Xác định những thuận lợi và những khó khăn sẽ gặp phải, các biện pháp khắc
phục khó khăn,…
+ Có thể chia nhỏ mục tiêu theo từng mốc thời gian để thực hiện.
- Kĩ năng quản lí thời gian
Là khả năng con người biết sắp xếp các công việc theo thứ tự ưu tiên, biết tập
trung vào giải quyết công việc trong thời gian nhất định.
Kĩ năng này rất cần thiết cho việc giải quyết vấn đề, lập kế hoạch, đặt mục tiêu
và đạt được mục tiêu đó, đồng thời giúp con người tránh được căng thẳng do áp lực
của công việc.
Quản lí thời gian là một trong những kĩ năng quan trọng trong nhóm kĩ năng làm
chủ bản thân. Quản lí thời gian tốt góp phần rất quan trọng vào sự thành công của
cá nhân và của nhóm.
- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin
Đây là kĩ năng quan trọng giúp con người có thể có được những thông tin cần
thiết một cách đầy đủ, khách quan, chính xác, kịp thời.
Để tìm kiếm và xử lí thông tin chúng ta cần:
+ Xác định rõ chủ đề mà mình cần tìm kiếm thông tin là gì?
+ Xác định các loại thông tin về chủ đề mà mình phải tìm kiếm là gì?

+ Xác định các nguồn địa chỉ tin cậy có thể cung cấp những thông tin đó.
+ Lập kế hoạch thời gian và liên hệ trước với những người có liên quan đến việc
cung cấp thông tin nếu có.
+ Tiến hành thu thập thông tin theo kế hoạch đã xây dựng.
+ Sắp xếp các thông tin thu thập được theo từng nội dung một cách hệ thống.

9


+ Phân tích, so sánh, đối chiếu, lí giải các thông tin thu thập được đặc biệt là thông
tin trái chiều.
Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin cần kết hợp tốt với kĩ năng tư duy phê phán
và kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ.
Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT tập trung vào các kĩ năng
tâm lí – xã hội là những kĩ năng được vận dụng trong những tình huống hàng ngày
để tương tác với người khác và giải quyết hiệu quả những vấn đề, những tình
huống của cuộc sống. Việc hình thành những kĩ năng này không loại bỏ mà ngược
lại phải gắn kết và song hành với việc hình thành các kĩ năng học tập như: đọc,
viết, tính toán, máy tính,...
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Mục tiêu giáo dục phổ thông hiện nay là đào tạo con người Việt Nam phát
triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành
với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, nội dung và phương
pháp giáo dục trong các nhà trường hiện nay là còn xem trọng việc dạy chữ, chưa
chú trọng đúng mức dạy làm người, nhất là việc giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh.
Trong thực tế, khi xây dựng chương trình dạy học, nội dung dạy học trên lớp,
giáo viên đều phải xây dựng ba mục tiêu: cung cấp kiến thức, rèn luyện kĩ năng,
hình thành thái độ. Tuy nhiên, có thể nói rằng do phải chạy theo thời gian, phải
truyền tải nhiều nội dung trong khi thời gian có hạn, giáo viên có khuynh hướng tập

trung vào cung cấp kiến thức mà ít quan tâm đến rèn luyện kĩ năng cho học sinh
nhất là kĩ năng ứng xử với xã hội, hòa nhập với cuộc sống dẫn tới một bộ phận
không nhỏ học sinh không biết cách ứng xử phù hợp như: Chưa biết chào hỏi lễ
phép trong nhà trường, còn nói bậy, chữi tục nhiều, không kiềm chế được cảm xúc,
còn đánh nhau, vô lễ với thầy cô, gian lận, trộm đồ của bạn,…
Thực tế cho thấy những năm trở lại đây do sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế
thị trường, mở cửa hội nhập quốc tế, khoa học công nghệ phát triển đã làm cho giới
trẻ nói chung và học sinh trung học phổ thông nói riêng đang có những biểu hiện
tha hóa về đạo đức, có lối sống buông thả, sống ảo. Thời gian đảm nhiệm vai trò
chủ nhiệm lớp, bản thân tôi cũng nhận thấy rằng các em học sinh lớp mình chủ
nhiệm còn thiếu quá nhiều kĩ năng sống, có em vì bị bố mẹ la mắng đã từng nghĩ
đến cái chết khi ở cấp THCS (em Út), có em còn chửi bậy (em Đức, em Thuần, em
Linh,..), vô lễ với thầy cô (em Hào), có em không chú tâm học tập mà bị sa vào các
tệ nạn xã hội (em Thảo Linh, em Hiếu, em Xuân,…) dẫn tới trong học năm học lớp
10 đã có 3 em vi phạm quy chế thi, 2 em sử dụng điện thoại trong giờ làm lớp
10


nhiều lần bị xếp cuối khối, chất lượng học tập của lớp không cao, trong các tiết học
còn bị thầy cô giáo bộ môn nhắc nhở nhiều.
Không những học sinh trong lớp chủ nhiệm mà những học sinh trong nhà
trường hầu như các em chưa tích lũy cho mình những kĩ năng sống cần thiết để có
thể tự tin trong cuộc sống, những em học giỏi thì bị các bạn trêu trọc là mọt sách vì
ngoài những con số, những kiến thức thì các em khi gặp những tình huống hàng
ngày các em không biết giải quyết như thế nào cả, hay giải quyết còn rất lúng túng,
có em vì những mâu thuẫn nhỏ dẫn tới đánh bạn, gây thương tích, hay còn đi xe
máy đến trường, uống rượu, bia dẫn tới đánh người gây tử vong (như trường hợp 2
học sinh năm học 2014 – 2015)…
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Kĩ năng sống rất đa dạng về nội dung và việc giáo dục kĩ năng sống cho các

em cũng có rất nhiều hình thức, thông qua nhiều hoạt động khác nhau. Tuy nhiên,
trong sáng kiến kinh nghiệm của mình tôi chỉ thông qua các tiết sinh hoạt cuối tuần
để giáo dục kĩ năng sống cho các em học sinh lớp mình chủ nhiệm.
Nội dung mà tôi muốn giáo dục cho các em đó là:
- Nhóm kĩ năng học tập, làm việc, vui chơi giải trí:
+ Các kĩ năng nghe đọc, nói, viết, quan sát, đưa ra ý kiến trong nhóm.
+ Kĩ năng giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh chung.
+ Kĩ năng làm việc theo nhóm.
+ Các kĩ năng tư duy logic, suy nghĩ nhiều chiều.
- Nhóm kĩ năng giao tiếp, hòa nhập, ứng phó với các tình huống trong cuộc
sống:
+ Biết chào hỏi lễ phép trong nhà trường, ở nhà và ở nơi công cộng.
+ Kĩ năng kiểm soát tình cảm, kìm chế thói hư tật xấu, sở thích cá nhân.
+ Biết phân biệt hành vi đúng sai, phòng tránh tai nạn.
+ Kĩ năng trình bày ý kiến, diễn đạt, thuyết trình trước đám đông.
+ Kĩ năng ứng phó với tai nạn như: cháy, nổ, đuối nước,…
+ Kĩ năng về giới tính, chống lại sự cám dỗ từ các tệ nạn xã hội, chống xâm phạm
tình dục.
+ Kĩ năng ứng phó với tình huống bạo lực học đường.

11


3.1. Giải pháp thứ nhất
Nội dung: Giáo viên chủ nhiệm truyền thụ cho các em khái niệm kĩ năng sống, các
nội dung cơ bản của giáo dục kĩ năng sống đối với học sinh THPT.
Giáo viên chủ nhiệm lớp sẽ cho các em biết thế nào là kĩ năng sống và 21 nội
dung cơ bản của giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT. Thông qua việc giới
thiệu này sẽ giúp các em có hieur biết sơ bộ về kĩ năng sống.
3.2. Giải pháp thứ hai

Nội dung: Giáo viên chủ nhiệm cho học sinh lớp làm bài trắc nghiệm tình huống
đơn giản, phiếu trả lời nhanh.
Thông qua kết quả phiếu hỏi của các em để xác định mức độ thiếu hụt kĩ năng
sống của các em như thế nào từ đó đề ra giải pháp giáo dục phù hợp.
- Tiết sinh hoạt đầu tiên tôi không chia nhóm học sinh mà phát phiếu hỏi yêu cầu
tất cả các em tự đưa ra ý kiến của mình:
Nội dung phiếu hỏi:
Câu 1: Trong giờ sinh hoạt, em bị giáo viên chủ nhiệm khiển trách về việc thường
xuyên đi học trễ. Em sẽ làm gì?
A. Thanh minh về việc đi học trễ.
B. Nhận lỗi trước lớp.
C. Nhờ gia đình giải thích với giáo viên chủ nhiệm.
D. Không làm gì cả.
Câu 2: Trong giờ học môn Lịch sử, giáo viên bộ môn phát hiện em đang làm bài
tập Toán. Em xử lý thế nào?
A. Xếp tập toán lại.
B. Giấu ngay tập Toán đi.
C. Xin lỗi giáo viên.
D. Cả A và B.
Câu 3: Giáo viên chủ nhiệm yêu cầu em chỉ chỗ mà bạn em thường chơi game (em
chắc chắn biết). Em sẽ làm gì?
A. Chỉ chỗ mà bạn thường chơi game.
B. Chỉ chỗ mà bạn ít chơi game.
C. Trả lời: Không biết.
12


D. Chỉ chỗ bạn thường chơi game, sau đó điện thoại ngay cho bạn.
Câu 4: Là lớp phó lao động, em phân công trực nhật nhưng có một bạn nhiều lần
không thực hiện. Em sẽ làm gì?

A. Phân công bạn khác.
B. Thực hiện công việc của bạn.
C. Xin ý kiến của giáo viên chủ nhiệm.
D. Xin từ chức.
Câu 5: Nếu gia đình em không thích nghề em dự định sẽ đăng kí vào cuối cấp học.
Em sẽ làm gì?
A. Đăng kí nghề mình yêu thích.
B. Đăng kí nghề gia đình yêu thích.
C. Không đăng kí nghề nào cả.
D. Thuyết phục gia đình để được đăng kí nghề mình thích.
Câu 6: Trên đường đi học về, tới chỗ đường vắng thì gặp một người đàn ông đi
ngược chiều với dáng vẻ không bình thường. Nếu em là nữ em sẽ làm gì?
A. Chạy quay trở lại tìm một người đi cùng chiều rồi đi tiếp.
B. Bình tĩnh đi qua và quan sát thái độ của người kia.
C. Quan sát xung quanh xem có gì làm vũ khí được không, thì cầm lấy rồi đi tiếp.
D. Chào hỏi người kia rồi đi qua.
Câu 7: Trên đường đi học về khi đi qua một khúc sông, em thấy một em bé đang bị
đuối nước nhưng em lại không biết bơi. Trong tình huống đó em sẽ làm gì?
A. Nhảy xuống cứu em bé.
B. Nhìn xem có ai xung quanh không để nhờ giúp đỡ.
C. Không làm gì cả.
D. Tìm xem có vật dụng gì có thể giúp được bé không.
Câu 8: Khi thầy giáo trả bài kiểm tra môn Toán, em thấy thầy chấm nhầm cho em
làm em bị tụt điểm, trong khi bạn A ngồi cạnh nhìn bài của em điểm lại rất cao. Em
sẽ làm gì?
A. Không làm gì cả.
B. Đưa mình bài của em lên để thầy xem lại.
C. Đưa cả bài của em và của bạn A lên để thầy xem xét.
13



3.3. Giải pháp thứ ba
Nội dung: Giáo viên phát phiếu cho các em tự đánh giá về các kĩ năng sống của
mình như: Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng ứng phó
với căng thẳng. Thông qua kết quả để giáo viên đánh giá mức độ thiếu hụt kĩ
năng của các em.
Giáo viên chủ nhiệm phát phiếu và yêu cầu học sinh cho biết ý kiến của mình
thông qua các phiếu đó:
- Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực:
STT

Hành vi

1

Kiềm chế cảm xúc – sử dụng các kĩ năng thư
giãn

2

Xác định nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn. Ai
là người gây ra mâu thuẫn

3

Chủ động hỏi người có mâu thuẫn với mình
có thời gian để ngồi nói chuyện về mâu thuẫn
đó

4


Nói với người có mâu thuẫn với mình về cảm
xúc của mình

5

Nói nguyên nhân làm cho mình lại có cảm
xúc như vậy

6

Lắng nghe câu trả lời của người đó

7

Cùng thảo luận về nguyên nhân gây ra mâu
thuẫn, tìm cách giải quyết

8

Biết dàn hòa mọi người khi có mâu thuẫn

Không Cần
cần

Rất
cần

Không
biết


Cần

Không

Kĩ năng đương đầu với cảm xúc, căng thẳng:
+ Hãy cho biết ý kiến của bạn về những nội dung dưới đây:
STT

Nội dung

14


1

Có cần nhận thức được cảm xúc của bản thân không

2

Có cần làm chủ được cảm xúc của mình không

3

Cần ứng phó tích cực với căng thẳng không

4

Khi căng thẳng có cần tìm kiếm sự giúp đỡ không


5

Có cần phòng ngừa các tình huống căng thẳng không

+ Hãy xác định cách mà em thường thể hiện khi gặp căng thẳng. Chọn một trong
các cách sau:
STT

Cách thể hiện

1

Khóc

2

Tâm sự với bạn thân

3

Cố gắng giải thích

4

Uống rượu

5

Hút thuốc lá


6

Bỏ đi khỏi nhà

7

Nhờ thầy cô giúp đỡ

8

Đập phá đồ đạc

9

Tìm kiếm sự giúp đỡ của người thân

10

Tự hành hạ mình

11

Tìm kiếm sự giúp đỡ qua dịch vụ tư
vấn

12

Cách khác

Phương án chọn


- Kĩ năng giao tiếp:
Hãy tự đánh giá các biểu hiện của kĩ năng giao tiếp dưới đây của bản thân
bằng cách đánh dấu vào những cột chỉ mức độ mà em cho là phù hợp với mình:
15


Mức độ
STT

Biểu hiện

1

Dễ hòa hợp với người khác

2

Tự tin trong các cuộc trò chuyện

3

Cố gắng hiểu người khác khi họ buồn
chán, bực tức

4

Đặt mình vào vị trí của người giao tiếp
với mình để thấu hiểu tâm trạng


5

Khi có bất đồng với người khác chủ
động giải thích, hòa giải

6

Kiềm chế được bản thân khi người ta
nổi cáu với mình

7

Nói rõ điều mình muốn hay không
muốn

8

Không nói chen hay ngắt lời người khác

9

Bình tĩnh, lịch sự khi giao tiếp

10

Chân thành trong giao tiếp

11

Hướng về phía người đối diện trong khi

họ đang nói, nhìn vào mắt họ.

12

Thể hiện cho họ thấy rằng mình đang
muốn nghe

13

Tránh những việc làm gây mất tập trung
khi giao tiếp

14

Đặt câu hỏi cho người giao tiếp với
mình

Hầu như
không

Đôi khi

Thường
xuyên

16


15


Biết an ủi, động viên chia sẻ

16

Biết cách khích lệ người giao tiếp với
mình

17

Chấp thuận yêu cầu hợp lí của người
khác

18

Thể hiện nét mặt sinh động để hỗ trợ
cho quá trình giao tiếp

3.4. Giải pháp thứ tư
Nội dung: Giáo viên chia lớp ra thành các nhóm nhỏ, giáo viên đưa ra các tình
huống trong đời sống hàng ngày. Yêu cầu các nhóm trao đổi, thảo luận, đưa
ra phương án của mình và giải thích rõ vì sao mình lại chọn phương án đó.
Sau khi chia lớp thành 4 nhóm, tôi sẽ đưa ra các câu hỏi tình huống, thời gian
suy nghĩ cho mỗi tình huống là 5 phút, sau đó gọi đại diện nhóm lên trình bày.
Thông qua việc cùng nhau trao đổi để đưa ra phương án phù hợp sẽ giúp cho các
em rèn luyện kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng trình bày ý kiến và diễn đạt
trước đám đông. Sau khi đại diện từng nhóm lên trình bày phương án của mình
xong, tôi sẽ đưa ra ý kiến đánh giá và cho cách giải quyết phù hợp nhất.
- Tình huống 1: Các bạn trong lớp bảo em là người ích kỉ, không quan tâm đến
lớp, không hòa mình với lớp. Em rất buồn vì các bạn trong lớp chưa hiểu đúng về
em. Vậy em làm cách nào để các bạn có thể hiểu đúng về em?

- Tình huống 2: Khi vừa đi học về vào đến nhà em thấy em của em hình như bị
điện giật, em sẽ làm gì trong tình huống đó?
- Tình huống 3: Em đã trót dùng tiền học phí của em để chơi điện tử. Em lo lắng
không biết làm thế nào, thì có một người nhờ em mang một túi nhỏ không biết
đựng gì để giao cho một người khác và hứa sẽ cho em số tiền để em nạp học phí và
chơi điện tử. Em sẽ làm gì trong tình huống đó?
- Tình huống 4: Một bạn trong lớp có người yêu, nhưng vừa rồi bạn ấy bị người
yêu bỏ làm cho tinh thần và thái độ học tập của bạn đi xuống trầm trọng. Em sẽ làm
gì để giúp đỡ bạn ?
- Tình huống 5: Trong lớp học em biết có bạn rất ham chơi điện tử, bạn nói là cứ
nửa đêm bạn ấy lại trốn ra ngoài chơi đến gần sáng mới về nên gia đình và mọi

17


người không biết, bạn ấy rất tự hào về điều đó. Trong trường hợp đó em sẽ làm như
thế nào để giúp bạn thay đổi.
- Tình huống 6: Khi đi học về em thấy 2 bạn mà em quen đang đánh nhau, rất
nhiều bạn khác đang đứng xem nhưng không làm gì cả. Trong tình huống đó em sẽ
làm gì?
3.5. Giải pháp thứ năm
Nội dung: Giáo viên cho các em học sinh trong lớp đọc và xem các mẩu chuyện
tình huống đã được xử lí một cách hợp lí nhất.
Thông qua các mẫu chuyện về giáo dục kĩ năng sống, đặc biệt là các câu
chuyện có thật xung quanh nơi mà mình đang sinh sống, các câu chuyện về hạt
giống tâm hồn, về các cách xử lí tình huống thực tế sẽ giúp các em tăng thêm vốn
kinh nghiệm sống của mình. Ngoài ra, bản thân giáo viên chủ nhiệm cũng nên cho
các em đọc và xem về các tệ nạn xã hội, các vụ án mà tội phạm chính là lứa tuổi
THPT, thông qua các câu chuyện đó yêu cầu học sinh cho biết nguyên nhân, hậu
quả của những việc mà các thanh niên đó đã làm, từ đó rút ra được kinh nghiệm

cho bản thân mình.
3.6. Giải pháp thứ sáu
Nội dung: Giáo viên để mỗi học sinh tự trình bày về bản thân mình trước tập thể
lớp, các bạn trong lớp góp ý về bạn trong lớp mình.
Giáo viên yêu cầu mỗi em học sinh trả lời những câu hỏi sau:
- Hãy cho biết những mặt mạnh và yếu của bản thân em?
- Theo em bản thân cần làm gì để khắc phục những mặt yếu đó?
- Ước mơ sau này của em là gì? Để thực hiện được ước mơ đó em cần phải làm như
thế nào?
Việc để tự các em trình bày ưu nhược điểm của bản thân trước tập thể lớp sẽ
giúp cho các em rèn luyện kĩ năng giao tiếp, sự tự tin trước đám đông. Việc tiếp thu
các ý kiến của các bạn về mình sẽ giúp cho bản thân mình rèn luyện kĩ năng lắng
nghe tích cực. Việc đề ra mục tiêu cho bản thân sẽ giúp các em rèn luyện kĩ năng
đạt mục tiêu của mình.
Sau mỗi em giáo viên chủ nhiệm sẽ tổng kết lại và đưa ra ý kiến của mình.

18


4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sáng kiến kinh nghiệm của bản thân tôi tuy rằng phạm vi thực nghiệm của nó
còn nhỏ, chỉ giới hạn trong 46 thành viên lớp chủ nhiệm 11C4, nhưng bản thân tôi
thấy rằng nó đã mang lại những hiệu quả đáng kể.
- Đối với học sinh:
Trước khi tôi áp dụng sáng kiến này thì các em học sinh trong lớp đang còn vi
phạm rất nhiều nội quy trong nhà trường như còn nhiều em nói tục, có em đánh
nhau, nghiện điện tử, còn thiếu tôn trọng giáo viên, còn hiện tượng ăn cắp vặt trong
lớp, bị điểm kém, trong lớp có em không kìm chế được cảm xúc. Vì những lí do rất
đơn giản như vô tình đụng vào người nhau đã gây đánh lộn, lớp thường xuyên xếp
thứ 8, 9, 10 trong khối 11.

Tôi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này trong học kì 2 năm học 2015 - 2016 bắt
đầu từ tiết sinh hoạt cuối tuần của tuần 20. Khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này
thì trong các giờ sinh hoạt cuối tuần các em không còn thấy căng thẳng, chán nữa
mà nhiều em còn mong muốn nhanh đến tiết sinh hoạt để được trải nghiệm mình
trước những tình huống mà cô giáo và các bạn đưa ra. Lớp học đã gần như chấm
dứt chuyện học sinh nói bậy, các em đã biết tự kìm chế cảm xúc của mình, luôn tôn
trọng bạn bè, kính trọng, lễ phép với thầy cô giáo, tập thể đã trở nên đoàn kết hơn.
Kết quả thu được là lớp đã vươn lên xếp đầu và thứ 3 của khối. Các thành viên
trong lớp đã tự tin hơn trong các hoạt động, biết xử lí nhanh các tình huống đơn
giản.
Cụ thể, tôi đã đưa ra bảng đối chiếu kết quả trước và sau khi áp dụng sáng kiến
này như sau:

Chủ đề

Trước khi áp dụng
SKKN
Cần điều
chỉnh

Sau khi áp dụng
SKKN

Không cần Cần điều
điều chỉnh
chỉnh

Không
cần điều
chỉnh


Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn
một cách tích cực

40/46

6/46

10/46

36/46

Kĩ năng đương đầu với căng
thẳng

41/46

5/46

9/46

37/46

Kĩ năng xác định giá trị

35/46

11/46

4/46


42/46
19


Kĩ năng kiểm soát cảm xúc

40/46

6/46

5/46

41/46

Về kĩ năng giao tiếp

35/46

11/46

2/46

44/46

Kĩ năng thể hiện sự tự tin

42/46

4/46


7/46

39/46

Kết quả cho thấy sau khi tôi áp dụng sáng kiến này thì các em học sinh trong
lớp đã có thêm rất nhiều kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực, các em đã
có thể kiểm soát được cảm xúc của mình. Số lượng các em có những hành vi không
phù hợp cần phải điều chỉnh đã giảm đi rất nhiều so với trước khi áp dụng.
- Đối với chất lượng giảng dạy và giáo dục của bản thân:
Tôi nhận thấy rằng, sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này tôi đã hiểu
hơn được rất nhiều về các em học sinh trong lớp mình chủ nhiệm, hiểu được tâm
tư, tình cảm cũng như nguyện vọng của các em. Hiểu được những điều này đã làm
cho tôi và các em trở nên gần gũi nhau hơn, các em tin tưởng vào giáo viên chủ
nhiệm nên thường xuyên hỏi ý kiến của cô, xin cô những lời khuyên bổ ích. Thông
qua việc giáo dục kĩ năng sống, kĩ năng sống của các em được nâng lên rất nhiều,
các em biết tôn trọng thầy cô, biết phấn đấu vì mục đích của mình. Vì vậy, đã giúp
cho các tiết học trở nên sôi nổi, nhẹ nhàng hơn, các em tập trung vào giờ học làm
cho tiết học mang lại hiệu quả cao nhất, chất lượng giáo dục được nâng lên.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Việc lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh vào các tiết sinh hoạt cuối
tuần đã mang lại hiệu quả đáng kể trong vấn đề nhận thức, tư duy và thái độ của
các em, nó đã giúp cho các em chín chắn hơn, tự tin hơn, hạn chế được những căng
thẳng, những mâu thuẫn không cần thiết, giúp các em yêu đời hơn, biết xử lý các
tình huống bất ngờ xảy ra trong đời sống hàng ngày như: tai nạn đuối nước, cháy
nổ, đánh nhau giữa các bạn khác, tránh được những cám dỗ của tệ nạn xã hội,...
Qua kết quả mà sáng kiến thu được, tôi thấy rằng sáng kiến của mình có thể
được áp dụng rộng rãi trong nhà trường, đến từng lớp học. Việc áp dụng rộng rãi
sáng kiến kinh nghiệm này không những giúp cho học sinh nâng cao kĩ năng sống

cơ bản của mình mà nó còn giúp cho giáo viên chủ nhiệm gần gũi, hiểu rõ hơn học
sinh của mình để trong những tình huống xảy ra có thể đưa ra những nhận định
chính xác, khách quan nhất. Đặc biệt, sáng kiến kinh nghiệm này nếu áp dụng rộng
rãi sẽ giúp tạo ra môi trường học tập rất lành mạnh và thân thiện, các em học sinh
đoàn hết, hòa đồng với nhau, kính trọng, lễ phép với thầy cô giáo, hăng say phát
20


biểu ý kiến làm cho hiệu quả và chất lượng giáo dục của nhà trường sẽ nâng lên rõ
rệt.
Trên đây là kinh nghiệm tôi của bản thân tôi rút ra trong quá trinhd chủ nhiệm
lớp tuy nhiên cũng không tránh được những sai sót và hạn chế, tôi rất mong được
sự tham gia đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp, để tôi dần hoàn thiện hơn và đạt
được kết quả cao hơn trong công tác.
2. Kiến nghị
Để hiệu quả của giáo dục ngày một nâng cao, đạt được mục tiêu của giáo dục
là đào tạo những học sinh phát triển một cách toàn diện cả về tri thức, sức khỏe,
tình cảm,... Tôi mong rằng các đồng nghiệp của mình hãy áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm này vào lớp mình chủ nhiệm, không những áp dụng sáng kiến trong các tiết
sinh hoạt cuối tuần mà có thể áp dụng cả trong các tiết sinh hoạt 15 phút, tiết chào
cờ đầu tuần để mang lại hiệu quả tốt nhất. Mong rằng nhà trường sẽ tạo điều kiện
tốt nhất về cơ sở vật chất, máy móc, tạo môi trường giáo dục trong nhà trường thân
thiện nhất để cho giáo viên có thể thực hiện tốt được công việc của mình, để các em
học sinh có thể phát huy được tốt nhất khả năng của các em.
Xác nhận của thủ trưởng
đơn vị

Thanh Hóa, ngày 02 tháng 5 năm 2016
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết
không sao chép nội dung của người khác

Người thực hiện

Lưu Thị Hân

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông – NXB
Giáo Dục.
2. Nguyễn Bảo Ngọc, Bùi Văn Quân (2006), Hỏi đáp Giáo dục học – NXB Đại
học Sư phạm Hà Nội.
3. Nguyễn Thanh Bình (2003), Giáo dục kĩ năng sống cho người học – Tạp chí
thông tin KHGD.
4. Đặng Quốc Bảo (2003), “Quan điểm phát triển con người, đo chỉ số phát
triển con người và những vấn đề đặt ra trong công tác giáo dục đào tạo trong
những năm đầu thế kỉ 21” – Tạp chí giáo dục số 70/2003, Hà Nội.
5. Ứng xử sư phạm – NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

22


×