Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Skkn một số biện pháp dạy học môn lịch sử theo hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 5a, trường tiểu học xuân cẩm, huyện thường xuân, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (818.52 KB, 23 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài“Một số biện pháp dạy học môn Lịch sử theo
hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 5A, trường Tiểu học Xuân Cẩm”
Chương trình giáo dục phổ thơng - Chương trình tổng thể ban hành kèm
theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ giáo
dục và Đào tạo đã nêu rõ: “mục tiêu của chương trình giáo dục tiểu học giúp
học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự
phát triển hài hồ về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng
chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen,
nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt”.
Dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu của mỗi thầy cô giáo trong việc thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW
về “ Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo”. Để thực hiện chương
trình giáo dục phổ thơng hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm
chất học sinh đúng như tinh thần chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các nhà
trường Tiểu học hiện nay đã và đang chỉ đạo giáo viên lựa chọn các chủ đề, rà
soát nội dung các bài học trong sách giáo khoa để tích hợp kiến thức, sắp xếp lại
một số bài học, xây dựng kế hoạch giáo dục từng môn học và tổ chức hoạt động
giáo dục theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh phù hợp với
điều kiện thực tế của nhà trường.
Việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên hiện nay đang
gặp nhiều khó khăn do năng lực vận dụng phương pháp dạy học mới, việc sử
dụng công nghệ thông tin của cá nhân hạn chế, điều kiện cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học của nhà trường chưa đáp ứng chưa yêu cầu đổi mới phương
pháp dạy học.
Hầu hết giáo viên Tiểu học nói chung, giáo viên trường Tiểu học Xn
Cẩm nói riêng chưa thực sự chú trọng dạy mơn Lịch sử, coi Lịch sử là mơn khó
dạy và khơ khan. Vì vậy, Giáo viên chưa thực sự đầu tư nghiên cứu, tìm tịi
những phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phong phú nhằm kích thích sự
hứng thú học tập của học sinh, dẫn đến học sinh ngại học, hiểu biết sơ sài về lịch
sử, kết quả học tập chưa cao.


Học sinh lớp 5A, trường Tiểu học Xuân Cẩm chủ yếu là người dân tộc Thái
nên nhiều em năng lực cá nhân còn hạn chế, đặc biệt là năng lực tái hiện các sự
kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử, năng lực nhận xét, đánh giá rút ra bài học lịch
sử, năng lực thực hành lịch sử.
  Là một giáo viên dạy lớp 5 nhiều năm, tôi luôn băn khoăn, trăn trở: Làm
thế nào để kích thích được tính tích cực, sự sáng tạo, thích khám phá của học
sinh về lịch sử để phát huy tối đa năng lực của mỗi học sinh? Đó cũng chính là lí
do tơi nghiên cứu và đề xuất: “Một số biện pháp dạy học môn Lịch sử theo
hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 5A, trường Tiểu học Xuân Cẩm,
huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa” để giúp học sinh nắm vững những kiến
thức lịch sử, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, hình thành nhân cách cho các em,

skkn


2
góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học theo chương trình GDPT 2018 đó
là định hướng phát triển năng lực cho học sinh.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu là làm thế nào để giúp cho học sinh lớp 5 học
tốt môn Lịch sử theo hướng phát triển năng lực.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Môn Lịch sử lớp 5
- Áp dụng cho học sinh lớp 5A tại trường Tiểu học Xuân Cẩm, huyện
Thường Xuân.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu, tơi đã áp dụng một số phương pháp sau :
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp trực quan
- Phương pháp hỏi đáp

- Phương pháp phát huy tính tích cực của học sinh.
- Phương pháp thống kê, mơ tả:
Thống kê tình hình học sinh sai lầm khi làm bài ở năm học trước. Sau khi
áp dụng phương pháp theo kinh nghiệm của bản thân thì thống kê mức độ đạt
được. Mô tả các dạng bài học Lịch sử, thực trạng và giải pháp khắc phục.
2. NỘI DUNG:
2.1. Cơ sở lí luận
a. Dạy học theo hướng phát triển năng lực:
Như chúng ta đều biết và thừa nhận rằng mỗi học sinh là một cá thể độc
lập, có sự khác biệt về trình độ, năng lực, nhu cầu, sở thích và nền tảng xuất
thân. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực thừa nhận thực tế này và tìm
ra được những cách tiếp cận phù hợp nhằm phát triển toàn diện năng lực và
phẩm chất với mỗi học sinh thay vì giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức như ở
mơ hình dạy học truyền thống.
Theo đó, dạy học theo hướng phát triển năng lực là mơ hình dạy học
hướng tới mục tiêu phát triển tối đa phẩm chất và năng lực của người học thông
qua cách thức tổ chức các hoạt động học tập độc lập, tích cực, sáng tạo của học
sinh dưới sự tổ chức, hướng dẫn và hỗ trợ hợp lý của giáo viên. Trong mơ hình
này, người học có thể thể hiện sự tiến bộ bằng cách chứng minh năng lực của
mình. Điều đó có nghĩa là người học phải chứng minh mức độ nắm vững và làm
chủ các kiến thức và kỹ năng (được gọi là năng lực); huy động tổng hợp mọi
nguồn lực (kinh nghiệm, kiến thức, kĩ năng, hứng thú, niềm tin, ý chí,…) trong
một mơn học hay bối cảnh nhất định, theo tốc độ của riêng mình. 
Thứ nhất, dạy học theo định hướng phát triển năng lực được thiết kế theo
hướng phân hóa dựa trên hứng thú, nhu cầu và nền tảng kiến thức, sở thích cũng
như thế mạnh của học sinh. Phương pháp này cho phép người học cá nhân hóa,
đa dạng hóa việc học để đáp ứng nhu cầu của bản thân theo hướng có lợi cho họ.
Tức là, ngoài số giờ lên lớp theo quy định, học sinh có quyền lựa chọn mơn học,
hình thức học ở bất kỳ đâu và bất cứ thời điểm nào (học online, học nhóm,…) để


skkn


3
giúp học sinh phát triển tối đa năng lực vốn có của mình. Phương pháp học này
mang đến sự tự do, linh hoạt cho học sinh, loại bỏ sự bất bình đẳng trong quá
trình học tập. Học sinh được coi là trung tâm của q trình học và ln cảm thấy
thoải mái, dễ chịu.
Thứ hai, dạy học theo hướng phát triển năng lực định hướng để học sinh
có thể tiếp thu kiến thức cần  thiết và nâng cao khả năng thực hành, vận dụng
kiến thức đã học được. Kiến thức, kỹ năng và cách ứng xử là những “tài
nguyên” để các em  thực hiện nhiệm vụ cụ thể để hình thành và phát triển năng
lực.
Thứ ba, dạy học phát triển năng lực xác định và đo lường năng lực đầu ra
của học sinh dựa trên mức độ làm chủ kiến thức môn học. Học sinh thể hiện sự
tiến bộ của mình thơng qua việc chứng minh năng lực mà không dựa trên
khoảng thời gian cố định như học kỳ hay cấp học.
Thứ tư, dạy học theo định hướng phát triển năng lực giúp người học có
thể chọn cách tiếp nhận các tài liệu học tập kể cả thời điểm và nhịp độ học tập.
Điều này khuyến khích khả năng làm việc độc lập và tự chủ của học sinh, phát
triển tối đa các kỹ năng để đạt được mục tiêu học tập.
b. Các phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực:
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động
Việc tổ chức cho học sinh tham gia vào các hoạt động học tập sẽ giúp việc
học đạt hiệu quả cao nhất. Qua các hoạt động, học sinh sẽ ghi nhớ kiến thức
được tốt hơn và phát triển năng lực học sinh toàn diện. Cách dạy này giúp học
sinh học tập và hoạt động dưới sự tổ chức, hướng dẫn và điều khiển của giáo
viên trong suốt quá trình tiếp thu kiến thức,rèn luyện kỹ năng và hình thành
hành vi hay thái độ học tập đúng đắn.
- Dạy học thông qua tương tác và hợp tác

Trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực sẽ có sự tương tác hai
chiều, trong đó có hỏi đáp, tranh luận và phản biện giữa giáo viên và học sinh
cũng như giữa học sinh với nhau. Từ đó sẽ tạo nên mối quan hệ giao lưu, hòa
đồng và hợp tác. Học sinh mạnh dạn, tự tin hơn và giáo viên lắng nghe, chỉ dẫn
học sinh trả lời các câu hỏi hoặc thúc đẩy học sinh biết suy nghĩ, khai thác và
mở rộng vấn đề. Đôi khi, giáo viên cần đưa ra các thông tin phản hồi kịp thời,
chính xác và đúng thời điểm để học sinh có thể tiếp thu kiến thức mới một cách
chính xác. Trong q trình dạy học này, giáo viên đóng vai trị là một người
thầy, một người bạn để đồng hành cùng học sinh.
- Dạy học phân hóa
Mỗi học sinh đều là một cá thể độc lập có sự khác biệt về năng lực, trình
độ và sở thích nên không thể dạy học theo kiểu đồng loạt bằng một phương pháp
duy nhất để áp dụng cho tất cả mọi học sinh mà cần tiến hành dạy học phân hóa
và cho phép học sinh học tập theo tốc độ, khả năng riêng của mình. Khi thiết kế
các hoạt động dạy học, giáo viên phải dựa trên năng lực, nhu cầu và hứng thú
của từng cá nhân để đạt được mục tiêu dạy học. Trong quá trình dạy học, học
sinh được đánh giá theo những cách khác nhau để đảm bảo việc đánh giá được

skkn


4
khách quan, cơng bằng và chính xác với năng lực của từng học sinh. Khi học
sinh được học với khả năng của mình, chúng sẽ làm chủ việc học và học tập có
trách nhiệm và hiệu quả hơn. Học sinh cũng có cơ hội để thực hành kiến thức,
kỹ năng đã học vào đời sống.
- Dạy học gắn với hướng dẫn tự học
Tự học chính là con đường phát triển nội sinh, phát triển năng lực bản
thân. Ngày này, việc dạy học đòi hỏi định hướng cho học sinh cách tư học để
học suốt đời. Trong dạy học phát triển năng lực, cần hướng dẫn cho học sinh tự

học, tự khám phá để chiếm lĩnh kiến thức là một yêu cầu quan trọng và là cơ sở
hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh.
- Dạy học đi cùng với đánh giá để thúc đẩy, điều chỉnh việc học
Trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực, hoạt động dạy học và
đánh giá luôn song hành cùng nhau trong mỗi tiết học. Điều này sẽ giúp giáo
viên đánh giá học sinh từ nhiều nguồn với các hình thức khác nhau, trong đó học
sinh cũng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Đánh giá sự tiến bộ của học sinh
nhằm động viên và có những điều chỉnh để học sinh phát triển tốt hơn. Cần thực
hiện đánh giá một cách công bằng, khách quan và chính xác.
- Dạy học gắn với thực tiễn
Mục tiêu của dạy học theo định hướng phát triển năng lực là hướng cho
học sinh vận dụng kiến thức đã học vào trong cuộc sống. Việc đưa bài học vào
cuộc sống là yêu cầu quan trọng trong dạy học phát triển năng lực. Giáo viên
ngoài việc giảng dạy các kiến thức trong sách giáo khoa, cần đưa thêm các kiến
thức từ thực tiễn vào cuộc sống để học sinh nhận thấy được giá trị thực của học
tập. Ngồi ra, giáo viên có thể giao các bài tập vận dụng thực hành, tổ chức các
hoạt động trải nghiệm cho học sinh ngoài giờ học để học sinh liên hệ, vận dụng
kiến thức với thực tế cuộc sống đang diễn ra tại địa phương, cộng đồng hoặc
chính bản thân mình.
Theo xu hướng đổi mới toàn diện của ngành giáo dục, mỗi địa phương,
nhà trường, giáo viên, học sinh đồng loạt hưởng ứng tích cực cách tiếp cận tư
duy mới để kịp thời song hành cùng quá trình đổi mới. Ngành Giáo dục tỉnh nhà
cũng có những chỉ đạo, hướng dẫn quyết liệt, cùng với sự quyết tâm thay đổi để
nâng cao chất lượng dạy học của trường Tiểu học Xuân Cẩm. Ngay từ đầu năm
nhà trường đã tiến hành hàng loạt các đợt tập huấn chuyên đề. Tập trung xuyên
suốt và chủ đạo chính là vấn đề “đổi mới tồn diện”. Trong đó tích cực nhất là
hoạt động học của học sinh, quá trình hướng dẫn tổ chức của giáo viên là nhiệm
vụ ưu tiên hàng đầu.
Và như chúng ta đã biết, nhiệm vụ của việc dạy lịch sử là tái tạo lịch sử,
tức là cho học sinh tiếp nhận những thông tin từ sử liệu, tiếp xúc với những

chứng cứ vật chất, những dấu vết của quá khứ, tạo ra ở học sinh những hình ảnh
cụ thể, sinh động, chính xác về các sự kiện, hiện tượng lịch sử. Những biểu
tượng về con người và hành động của họ trong bối cảnh thời gian, không gian
xác định, trong những điều kiện lịch sử cụ thể.

skkn


5
Trên thực tế, khi áp dụng những phương pháp dạy học truyền thống trong
dạy học thì quá trình học sinh tiếp thu lĩnh hội kiến thức sẽ thụ động, việc tiếp
nhận và ghi nhớ các thơng tin, dữ liệu có nhiều hạn chế. Để giúp các em học
sinh lĩnh hội các kiến thức lịch sử một cách chủ động đặc biệt theo hướng phát
triển năng lực thì việc thay đổi phương pháp, hình thức và cách tổ chức dạy học
là vơ cùng cần thiết. Đây chính là con đường giúp học sinh tiếp cận với tri thức
mới, giúp các em tự khám phá, tự ghi nhớ, giúp cho quá trình tái hiện lại các
thông tin, các sự kiện lịch sử một cách dễ dàng và chủ động hơn.
2.2.Thực trạng:
Qua việc trực tiếp giảng dạy ở lớp 5, qua chấm chữa bài của học sinh, qua
dự giờ đồng nghiệp, tôi thấy giáo viên và học sinh cịn có những tồn tại sau:
a. Về phía giáo viên: Giáo viên chưa thực sự đổi mới phương pháp dạy
học, còn nặng về truyền thụ kiến thức; chưa linh hoạt trong việc tổ chức các
hình thức dạy học phù hợp với các đối tượng học sinh; việc vận dụng công nghệ
thông tin trong giảng dạy để tạo hứng thú cho học sinh trong học tập cịn nhiều
hạn chế.
- Việc tổ chức học theo hình thức trải nghiệm thực sự chưa nhiều, chưa
được giáo viên quan tâm, đặc biệt là trải nghiệm thực tế ngoài giờ lên lớp thì ít
giáo viên làm được.
b. Về phía học sinh: Kĩ năng quan sát các sự vật, hiện tượng; kỹ năng thực
hành trên bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, hình ảnh; kỹ năng khai thác kênh chữ,

kênh hình; kĩ năng đọc, kể, tường thuật…để chiếm lĩnh kiến thức mới trong bài
của học sinh còn nhiều hạn chế.
- Nhiều học sinh không nắm vững kiến thức cơ bản, tiếp thu bài máy móc,
chưa biết thâu tóm các sự kiện Lịch sử và các mốc thời gian diễn ra các sự kiện
Lich sử.
- Kết quả bài Kiểm tra của học sinh chưa cao.
Đầu năm, khi được Ban giám hiệu giao chủ nhiệm lớp 5A, sau khi dạy
học được 1 tháng tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng học sinh.
Thời điểm khảo sát: ngày 28/9/2020
Nội dung khảo sát: Kết hợp nội dung theo chuẩn kiến thức kỹ năng môn
học các em học sau 4 tuần và kết quả theo dõi thường xuyên trên các giờ học
lịch sử để đánh giá.
ĐỀ KHẢO SÁT MÔN LỊCH SỬ LỚP 5A
THỜI GIAN : 35 PHÚT
Khoanh vào ý em cho là đúng nhất:
Câu 1: (1đ)Ai là người lấy danh nghĩa vua Hàm Nghi ra Chiếu Cần vương?
A. Phan Bội Châu     
D. Tôn Thất Thuyết
C. Trương Định
Câu 2:(1đ) Thực dân Pháp nổ súng xâm lược nước ta vào năm nào?
a. 1957
b.1958
c.1959
d. 1960
Câu 3: (2đ) Ở cuối thế kỉ XIX, Việt Nam đã xuất hiện các tầng lớp mới nào?
a. Nông dân, chủ xưởng, nhà buôn.
b. Công nhân, chủ xưởng, chủ nhà buôn.

skkn



6
c. Cơng nhân, nơng dân, trí thức.
d. Tất cả các ý trên
Câu 4:(1đ) Mốc thời gian nào đánh dấu sự tan rã của phong trào Đông Du?
A. Năm 1904
B. Năm 1908
C. Năm 1905
D. Năm 1909.
Câu 5:(3đ) Hãy nối tên các nhân vật lịch sử ở cột A với các sự kiện lịch sử
ở cột B cho đúng (2 điểm):
A

B

Nguyễn trường Tộ

Phong trào Đông Du

Phan Bội Châu

Mở cuộc phản công ở kinh thành Huế

Tôn Thất thuyết

Đề nghị canh tân đất nước.

Câu 6: (2đ) Em có suy nghĩ gì về cuộc sống của người nông dân dưới thời
Pháp thuộc:
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
…………………………………………………………………………………….

*Kết quả khảo sát
Sĩ số
HS
25

Hoàn thành
tốt
SL
3

TL
12%

Hoàn thành
SL
20

TL
80%

Chưa hoàn
thành
SL
2

TL
8%


Từ kết quả thực trạng và bảng số liệu trên cho thấy: chất lượng học môn
lịch sử của học sinh chưa cao. Số học sinh hoàn thành tốt mơn học cịn ít (12%);
vẫn cịn học sinh chưa hồn thành mơn học (8%). Các em chưa nắm chắc kiến
thức bài học, tham gia các hoạt động học tập một cách thụ động, chưa tự tìm tịi,
khám phá được kiến thức mới của bài học để khắc sâu và ghi nhớ.
Để khắc phục thực trạng đã nêu, giúp học sinh phát huy được sự chủ
động, sáng tạo trong học tập, hình thành và phát triển năng lực cho học sinh
thông qua dạy lịch sử tôi tiến hành biện pháp như sau:
2.3. Các biện pháp tổ chức thực hiện dạy học môn Lịch sử theo hướng
phát triển năng lực cho học sinh lớp 5A, trường Tiểu học Xuân Cẩm:
2.3.1. Biện pháp 1: Tạo hứng thú cho học sinh trong mỗi tiết học Lịch
sử
Tạo hứng thú cho học sinh trong học tập môn Lịch sử là yếu tố quan trọng
thôi thúc học sinh nắm bắt tri thức một cách nhanh hơn, sâu hơn. Khi có hứng
thú, học sinh sẽ say mê nghiên cứu, tích cực tìm tịi, khám phá. Qua đó các năng
lực cá nhân được hình thành và kết quả học tập của các em ngày càng được nâng
cao. Việc tạo hứng thú có thể tiến hành trong các hoạt động cụ thể sau:

skkn


7
a. Tạo hứng thú trong hoạt động khởi động, giới thiệu bài
Trong mỗi bài học, hoạt động khởi động, giới thiệu bài có vai trị quan
trọng bởi nó có tác dụng: nối liền kién thức cũ với kiến thức mới, tạo ra mâu
thuẫn nhận thức cho người học, khái quát nội dung cơ bản của bài học. Như vậy
với cách khởi động thú vị, hấp dẫn sẽ kích thích hứng thú học tập của học sinh.
Khi đã có hứng thú các em sẽ tham gia học tập một cách tự nhiên, sáng tạo
thuận lợi cho hoạt động hình thành kiến thức ở phần sau.

Tùy theo từng dạng bài tơi có thể khởi động bài học bằng cách sử dụng các
trò chơi, xem video, nghe 1 bài hát, quan sát lược đồ, tranh ảnh, nêu một tình
huống có vấn đề, kể một câu chuyện có chủ đề liên quan đến bài học. Tất cả các
nội dung trên tôi đều sử dụng cơng nghệ thơng tin để thiết kế bài học vì vậy các
em rất thích thú, hoạt động rất tích cực, hiệu quả.
Ví dụ: Khi dạy bài 6: Xơ viết Nghệ Tĩnh
Tôi tổ chức cho học sinh khởi động bằng cách khám phá : “ Ơ cửa bí mật”
Để mở được ơ của bí mật thì học sinh phải trả lời hai câu hỏi phần bài cũ
ẩn sau hai cánh cửa. Bí mật sau hai cánh cửa chính là bức tranh về cuộc biểu
tình ngày 12/9/1930 tại Nghệ An. Sau khi học sinh trả lời hai câu hỏi thì giáo
viên cho xuất hiện bức tranh và giới thiệu bài.

Với cách tạo hứng thú như trên học sinh sẽ hào hứng khám phá bí mật.
Khi học sinh trả lời đúng, giáo viên khen ngợi học sinh tạo khơng khí phấn khởi
cho các em tiếp tục vào khám phá nội dung bài học.
Khi dạy bài 9: Cách mạng mùa thu
Để giới thiệu bài, Tơi mở cho học sinh nghe bài hát: Mười chín tháng Tám
của nhạc sĩ Xuân Oanh.
Sau khi nghe xong bài hát, tôi đặt câu hỏi: Các “Nhà lịch sử thông thái tí
hon” hãy cho cơ biết: Bài hát nhắc tới sự kiện lịch sử nào của dân tộc ta? (Học
sinh trả lời: Ngày kỉ niệm Cách mạng tháng Tám thành công 19/8).

skkn


8
GV khéo léo dẫn dắt vào bài: Vậy diễn biến của cuộc cách mạng này ra
sao, cuộc cách mạng có ý nghĩa to lớn như thế nào với lịch sử dân tộc ta? Các
em sẽ được tìm hiểu bài học: Cách mạng mùa thu.
Bằng câu hỏi khơi gợi tính tị mị của học sinh, sẽ kích thích các em thích

khám phá vào nội dung bài học.
b. Tạo hứng thú trong hoạt động tự tìm hiểu, khai thác chiếm lĩnh kiến
thức của bài học hoặc ôn tập củng cố kiến thức
Để tạo hứng thú cho học sinh, tơi có thể cho học sinh xem các video về
diễn biến của các cuộc đấu tranh hay tổ chức cho các em tham gia trị chơi học
tập để tự tìm hiểu, khám phá, chiếm lĩnh kiến thức. Các trị chơi tơi thường sử
dụng là “ Nhà sử học thơng thái”, trị chơi “Ai nhanh, Ai đúng”, trò chơi “Khám
phá lịch sử”, trò chơi “Ghép đơi”, trị chơi “Tìm bạn”, trị chơi “Nhà sử học tí
hon”…
Ví dụ: Bài 29: Ơn tập Lịch sử nước ta từ giữa thế kỉ XIX đến nay. 
Tôi chia lớp thành 4 nhóm (4 đội chơi) phát cho mỗi nhóm một bảng phụ
và 1 bút dạ, yêu cầu các nhóm suy nghĩ, thảo luận rồi ghi vào bảng phụ các mốc
lịch sử quan trọng trong giai đoạn này, trong khoảng thời gian 2 phút. Đội nào
ghi được nhiều mốc thời gian chính xác sẽ là đội thắng cuộc và trở thành “ Nhà
sử học thơng thái”.
      Qua trị chơi này khơng chỉ giúp học sinh phát triển năng lực hợp tác, tìm
hiểu, khám phá, ghi nhớ, khắc sâu các mốc, các sự kiện và các nhân vật lịch sử,
mà cịn góp phần giúp học sinh phát huy được sự nhanh trí, tích cực, sáng tạo
của mình, tạo khơng khí tiết học sôi nổi hơn.
c. Tạo hứng thú học tập trong các hoạt động Kể chuyện lịch sử
Trong các tiết học có các nhân vật lịch sử tiêu biểu và diễn biến của các
trận đánh. Để tạo hứng thú học tập cho các em, tơi đã lồng ghép tổ chức các trị
chơi Thi kể chuyện về các nhân vật lịch sử và Thi tường thuật lại các trận đánh
lịch sử.
Ví dụ: Khi dạy bài “Quyết trí ra đi tìm đường cứu nước”
Tơi đã khuyến khích học sinh sưu tầm và thi kể chuyện về Bác Hồ. Thông
qua những câu chuyện mà các em kể trước lớp giúp các em hiểu hơn về cuộc đời
của Bác và những công lao to lớn của Bác đối với nền độc lập của nước nhà và
đối với Cách mạng Thế giới.
Ví dụ: Khi dạy bài “Tiến về dinh độc lập”

Tôi đã tổ chức cho học sinh thi kể lại diễn biến của cuộc tổng tiến công và
nổi dậy mùa xuân 1975. Thông qua hoạt động này các em ghi nhớ các sự kiện
lịch sử một cách chủ động và đầy hứng thú. Các em đã tham gia hoạt động học
tập đầy hứng khởi.
Tóm lại: Để tạo hứng thú cho học sinh trong môn Lịch sử, giáo viên phải
thay đổi cách tổ chức dạy học, tăng cường tổ chức trò chơi học tập hướng học
sinh vào hoạt động. Xây dựng môi trường học tập thân thiện để học sinh chủ
động tìm hiểu, khám phá, xử lý các thông tin trong sách giáo khoa. Giáo viên
cần phải biết cập nhật, điều chỉnh, bổ sung những thông tin mới, làm cho nội

skkn


9
dung bài học có tính thời sự. Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong dạy
học sẽ gây ấn tượng mạnh hơn, học sinh dễ tiếp nhận và nhớ kiến thức lâu hơn,
chính xác hơn và sâu hơn.
2.3.2. Biện pháp 2: Phát triển năng lực chuyên biệt cho học sinh qua
từng bài học
a. Năng lực tái hiện sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử
Năng lực tái hiện sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử của học sinh được
thể hiện dưới hình thức ngôn ngữ nói và viết. Để hình thành được năng lực này
cho học sinh, giáo viên cần căn cứ nội dung từng bài học cụ thể để tổ chức hoạt
động rèn kỹ năng nói, kỹ năng viết giúp học sinh nắm vững các sự kiện, hiện
tượng hay nhân vật lịch sử. Khi trình bày ngơn ngữ phải trong sáng, gãy gọn,
dùng từ chính xác và bằng ngơn ngữ của mình. Để việc nói, viết đạt hiệu quả
cao giáo viên định hướng cho học sinh kết hợp sử dụng tư liệu tham khảo, đồ
dùng trực quan hỗ trợ.
Ví dụ: Bài 8: Xơ viết Nghệ - Tĩnh (Lịch sử lớp 5 )
Để hình thành năng lực tái hiện lịch sử cho học sinh, giáo viên treo tranh

và hướng dẫn học sinh quan sát, kết hợp với phần kênh chữ ở Sách giáo khoa để
tìm hiểu về Phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh
*Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua ảnh
- Trước hết cần giới thiệu cho học sinh biết được khí thế đấu tranh của
nhân dân trong bức ảnh, giáo viên nhấn mạnh hình ảnh dẫn đầu đồn biểu tình
chính là lá cờ Đảng. Sau đó sử dụng hệ thống câu hỏi để dẫn dắt học sinh khai
thác tư liệu như:
Cuộc biểu tình diễn ra vào thời gian nào? Ở đâu?
Tinh thần đấu tranh của nhân dân như thế nào?
Học sinh có 3 phút để chuẩn bị, sau đó học sinh lên bảng chỉ tranh để
trình bày diễn biến của cuộc biểu tình, học sinh khác nhận xét và có thể bổ sung,
giáo viên sẽ nhận xét và chốt kiến thức. Với cách làm như vậy, giáo viên sẽ hình
thành năng lực tái hiện lịch sử cho học sinh, giúp các em tự tin để trình bày tớt
vấn đề lịch sử.
Ví dụ : Khi dạy bài “Quyết chí ra đi tìm đường cứu nước”
HĐ: Tìm hiểu về Nguyễn Tất Thành ( ngày sinh, quê quán)
- Dựa vào Sách giáo khoa yêu cầu học sinh cho biết về ngày sinh của Nguyễn
Tất Thành?
- Sau khi học sinh trả lời giáo viên dán hình ảnh Nguyễn Tất Thành lên bảng
kèm theo chú thích về ngày sinh. Lưu ý bức ảnh này được chụp vào khoảng thời
gian năm 1911, lúc người 21 tuổi.
- Về quê quán giáo viên treo bản đồ, yêu cầu học sinh chỉ quê Bác trên bản đồ.
- Áp dụng phương tiện trực quan là bản đồ vào dạy học, các em sẽ có sự tri giác
cụ thể hơn, có thể ghi nhớ và khắc sâu được nội dung hơn.
b. Năng lực thực hành các kĩ năng học tập môn Lịch sử
Phát triển năng lực thực hành các kĩ năng môn Lịch sử là giúp học sinh
biết quan sát, đọc, khai thác nội dung lịch sử thông qua bản đồ, lược đồ, tranh

skkn



10
ảnh...Giúp các em hình thành năng lực lập và phân tích sơ đồ tư duy lịch sử. Bên
cạnh đó, các em còn biết lập niên biểu các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm,
các chiến dịch, các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, thành tựu về kinh
tế, văn hóa... Để giúp học sinh phát triển tốt năng lực thực hành mơn Lịch sử,
trong q trình giảng dạy tơi tập trung hình thành cho các em các năng lực cơ
bản đó là:
 Năng lực khai thác nội dung bản đồ, lược đồ, tranh ảnh…
Để phát triển tốt năng lực này, tôi đã hình thành cho học sinh năng lực
quan sát, đọc và trình bày diễn biến trên bản đồ, lược đồ, biết khai thác nội dung
cần thiết thông qua bản đồ, lược đồ thông qua những bước sau:
- Hướng dẫn cho học sinh biết tên của bản đồ, lược đồ.
- Hướng dẫn học sinh đọc bảng chú giải để hiểu rõ nội dung các kí hiệu
thể hiện trên bản đồ, lược đồ.
- Hướng dẫn học sinh khai thác nội dung các sự kiện lịch sử, kiến thức
lịch sử được diễn đạt bằng ngôn ngữ bản đồ, từ đó rút ra những kết luận cần
thiết. Hướng dẫn học sinh biết kết hợp với phần kênh chữ trong sách giáo khoa
để tường thuật được đầy đủ và chi tiết hơn.
Ví dụ: Bài 17 “Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ” (Lịch sử lớp 5
trang 37 Sách giáo khoa)
Khi cho học sinh tường thuật về chiến dịch Điện Biên Phủ, tôi đã tiến hành như
sau: Treo lược đồ cho học sinh quan sát và yêu cầu học sinh:
+ Đọc tên lược đồ.
+ Đọc bảng chú giải để hiểu rõ nội dung các kí hiệu thể hiện trên lược đờ.
+ Chỉ vị trí, địa hình của Điện Biên Phủ trên bản đồ hành chính Việt Nam.
Giáo viên giới thiệu về đặc
điểm vị trí, địa hình của Điện Biên
Phủ. Giới thiệu về cấu trúc của tập
đoàn cứ điểm này (3 phân khu phong

thủ).
Yêu cầu học sinh quan sát lược
đồ thảo luận theo nhóm và tường thuật
những nét sơ lược về diễn biến chính
của chiến dịch (ta tấn cơng và tiêu diệt
tập đồn cứ điểm trong 3 đợt).
Từ việc quan sát, xác định vị trí
địa hình của Điện Biên Phủ, tường
thuật những nét sơ lược về diễn biến
chính của chiến dịch đã giúp học sinh
nắm được những kiến thức.

skkn


11
Với việc làm này, giáo viên đã hình thành và phát triển cho học sinh kỹ
năng chỉ lược đồ và biết khai thác nội dung lịch sử thông qua lược đồ.
Đặc biệt đối với những học sinh yếu tôi thường xuyên cho các em lên
thực hành. Có thể các em chỉ trình bày chưa hết được các yêu cầu nhưng tôi vẫn
động viên để các em thấy tự tin và giúp các em được trải nghiệm. Từ đó tạo giúp
các em ngày một mạnh dạn và ghi nhớ tốt hơn.

 Năng lực hình thành và phân tích Sơ đồ tư duy lịch sử
Sơ đồ tư duy được xem như là một sản phẩm của sự tư duy tích cực của
não bộ bao gồm sự kết hợp đồng thời của các yếu tố hình ảnh, đường nét, màu
sắc và chữ viết....Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học là một trong những
phương pháp dạy học tích cực nhằm giúp học sinh tìm tịi, đào sâu, mở rộng một
ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,...Trong q trình dạy
học, tơi đã lựa chọn một số tiết có nội dung phù hợp, tơi cho học sinh vẽ sơ đồ

tư duy để hệ thống lại kiến thức theo các giai đoạn lịch sử. Vẽ sơ đồ tư duy giúp
học sinh củng cố và khắc sâu các kiến thức trong bài, kiến thức chính là nền
tảng để góp phần hình thành các năng lực. Để vẽ được sơ đồ tư duy, ngồi kiến
thức học sinh cần phải có nhiều kĩ năng, năng lực khác như năng lực sáng tạo,
năng lực phân tích, năng lực hội họa, năng lực hợp tác,...Như vậy, có thể nói học
sinh cần phải có kĩ năng, năng lực mới vẽ được sơ đồ tư duy, nhưng thông qua
việc vẽ sơ đồ tư duy cũng giúp học sinh phát triển năng lực ngay trong chính
hoạt động ấy. Hay nói cách khác vẽ sơ đồ đã góp phần hình thành và phát triển
năng lực cho các em. Để vận dụng sơ đồ tư duy hiệu quả, tôi đã thực hiện như
sau:
Để học sinh có hình ảnh sơ đồ tư duy một cách nhanh chóng, tơi hướng
dẫn học sinh tìm hiểu bài trước khi lên lớp.
Hướng dẫn học sinh tìm tịi khám phá, hệ thống kiến thức bài học, định
hình cách vẽ sơ đồ tư duy.
Hướng dấn học sinh sử dụng những đường thẳng, màu sắc, mũi tên, nhánh
rẽ hoặc những cách khác để thể hiện những ý tưởng được đưa ra trong sơ đồ tư
duy của học sinh:
+ Bắt đầu ở trung tâm với một bức ảnh của chủ đề, sử dụng ít nhất 3 màu.
+ Sử dụng hình ảnh, kí hiệu, mật mã, mũi tên trong sơ đồ tư duy.
+ Chọn từ/hình ảnh phải đứng một mình và trên một dịng riêng.
+ Sử dụng màu sắc, mật mã riêng.
+ Làm cho sơ đồ rõ ràng bằng cách phân nhánh, sử dụng số thứ tự hoặc
dàn ý để bao quát các nhánh của sơ đồ tư duy.
Sau khi giúp học sinh nắm vững được cách xây dựng sơ đồ
tư duy và quy trình tự xây dựng sơ đồ tư duy trong học tập, giáo
viên có thể thiết kế cho học sinh các bước học tập trên lớp với
sơ đồ tư duy trong phân môn Lịch sử như sau:
Bước 1: Chuẩn bị

skkn



12
Căn cứ vào nội dung, lượng kiến thức yêu cầu, giáo viên
chia nhóm học sinh cho phù hợp. Chú ý sắp xếp vị trí ngồi,
khoảng cách của các nhóm cho hợp lí. u cầu nhóm trưởng lấy
đồ dùng, dụng cụ học tập cho các nhóm.
Bước 2: Lập sơ đồ tư duy
Học sinh lập sơ đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân với gợi ý
của giáo viên: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc sách giáo
khoa, hoặc quan sát hình ảnh, tìm hiểu thơng tin, từ đó nêu tình
huống có vấn đề (liên quan đến chủ đề chính)
Gợi mở, hướng dẫn học sinh đặt tên cho chủ đề cần tìm hiểu;
gợi ý, định hướng để học sinh vẽ tiếp các nhánh chính cấp 1,
cấp 2, ... ; học sinh hồn thiện sơ đồ tư duy.
Bước 3: Báo cáo kết quả
Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo,
thuyết trình về Sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập.
Bước 4: Chốt kiến thức
Học sinh cả lớp thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn
thiện sơ đồ tư duy về kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là
người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hồn chỉnh sơ đồ tư duy,
từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
Bước 5: Củng cố kiến thức
Giáo viên cho lớp củng cố kiến thức vừa tìm hiểu bằng một
sơ đồ tư duy mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn hoặc một sơ đồ tư
duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho học sinh
lên trình bày, thuyết minh về phần nội dung kiến thức đó.
Ví dụ: Khi dạy bài “ Đảng cộng sản Việt Nam ra đời”
Để giúp các em hệ thống kiến thức một cách dễ dàng. Tôi

đã hướng dẫn các em vẽ sơ đồ tư duy. Tổ chức cho các em làm
việc theo nhóm. Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm: Vẽ một sơ đồ tư
duy hệ thống kiến thức theo bài học, chủ đề hay hoặc một giai
đoạn lịch sử nào đó. Các em rất hào hứng, nhiệt tình tham gia
hoạt động học tập này. Kết quả các em đã có những sơ đồ tư
duy thể hiện được tính khoa học, sáng tạo, đặc biệt tính hệ
thống nội dung kiến thức bài học.

skkn


13

Hình ảnh học sinh đang tập trung vẽ sơ đồ tư duy
Qua hoạt động này giúp các em có thể nắm bắt, ghi nhớ,
được phần cốt lõi của bài học, có sự liên hệ giữa các bài, có sự liên hệ
kiến thức với nhau nên đã phát huy được tư duy logic, tư duy hệ thống. Ngồi
ra các em cịn có thể phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng
tượng và khả năng sáng tạo.

skkn


14

Sơ đồ tư duy học sinh hoàn thiện sau khi học bài
“Đảng cộng sản Việt Nam ra đời”
c. Năng lực nhận xét, đánh giá rút ra bài học lịch sử
Năng lực này thể hiện: học sinh biết nhận xét, đánh giá các vấn đề lịch sử:
các phong trào yêu nước theo những khuynh hướng khác nhau, những hoạt động

của các cá nhân tiêu biểu, các phong trào cách mạng, các hoạt động quân sự,
chính trị, ngoại giao...Học sinh nhận thức được nguyên nhân và hệ quả của
những sự vật, sự kiện, hiện tượng tiêu biểu, nổi bật trong xã hội, mối quan hệ
biện chứng giữa chúng, từ đó rút ra những bài học cho hiện tại.
Để phát triển năng lực trên, sau mỗi tiết học tôi thường đặt ra câu hỏi: Sau
bài học hơm nay, em có suy nghĩ gì ? Bài học hơm nay em tâm đắc nhất điều
gì ? Ý kiến của em về vấn đề này như thế nào?
Ví dụ : Khi dạy bài “Quyết chí ra đi tìm đường cứu nước”
Sau khi học sinh tìm hiểu xong bài học, giáo viên giao bài tập về nhà cho
học sinh: Viết một đoạn văn khoảng 7 đến 10 câu nói về Bác Hồ.
Để làm bài tập này, giáo viên hướng dẫn học sinh về nhà khai thác thông
tin trên mạng Intenet, kết hợp với nội dung bài học trên lớp. Đến giờ học hôm
sau, giáo viên cho học sinh chia sẻ trước lớp. Qua việc chuẩn bị bài của học
sinh, giáo viên đánh giá được năng lực tự học, năng lực khai thác công nghệ
thông tin, khả năng viết văn của học sinh như thế nào. Đặc biệt sự cảm nhận của
bản thân mỗi học sinh về Bác (nhân vật lịch sử) từ đó giáo dục các em lòng biết
ơn quý trọng đối với Bác. Với cách làm này tơi nhận thấy học sinh rất tích cực
và hào hứng tham gia. Khơng những thế các em cịn chịu khó tìm hiểu và viết
rất hay.

skkn


15

Một số đoạn văn ngắn viết về Bác Hồ của học sinh
2.3.3 Biện pháp 3: Tổ chức cho học sinh tham gia học tập dưới hình
thức trải nghiệm
Xuất phát từ quan điểm dạy học theo định hướng phát triển năng lực, hiện
nay các trường đang thực hiện học tập dưới dạng hoạt động trải nghiệm sáng

tạo. Đây được coi là chìa khóa thực hiện việc học đi đơi với hành, học qua làm,
học thông qua giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống ngay trong lớp,
trong trường.
Đây cũng được coi là phương pháp thật sự ưu việt cho sự phát triển năng
lực sáng tạo, giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức, hình thành các kĩ năng, năng
lực và phẩm chất của bản thân. Hầu hết học sinh khi được học tập dưới dạng này
đều tỏ ra thích thú, hứng khởi. Rất nhiều em thể hiện rõ năng lực của mình qua
các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong các môn học.
Thông qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ thể, học sinh sẽ
phát huy vai trị cụ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân.
Các em được tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động .
Bên cạnh đó, các em cịn bày tỏ quan điểm, ý tưởng và lựa chọn ý tưởng
của chính mình. Do vậy, các em thật sự hào hứng và rất tích cực khi được học
tập dưới dạng hoạt động trải nghiệm sáng tạo.

skkn


16
Chính vì vậy trong q trình dạy tơi chú trọng tổ chức cho các em được
tham gia các hoạt động trải nghiệm như: đóng vai, tường thuật lại diễn biến các
trận đánh trên lược đồ, hướng dẫn viên ...
Ví dụ: khi dạy bài:‘Chiến thắng lịch sử Điện biên Phủ
Sau khi học sinh tìm hiểu xong bài, tơi cho 1 học sinh lên làm hướng dẫn
viên tổ chức cho các bạn nói lên cảm nghĩ của mình về các tấm gương đã hi sinh
anh hùng trong chiến dịch.
Ví dụ: Khi dạy về phần lịch sử địa phương
Để học sinh hiểu rõ hơn về những anh hùng liệt sĩ đã hi sinh để bảo vệ Tổ
quốc. Tôi tổ chức cho các em một buổi tham quan Nghĩa trang, Đài tưởng niệm
các anh hùng liệt sĩ tại địa phương. Đây là dịp các em được ôn lại quá khứ hào

hùng của cha anh, nhắc nhở các em học sinh mãi ghi nhớ công ơn các anh hùng,
liệt sỹ đã ngã xuống vì độc lập, tự do, thống nhất của Tổ quốc.

Học sinh thăm viếng, dâng hương tại Đài tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ
Trước khi vào dâng hương, tôi đặt ra yêu cầu: Khi vào Nghĩa trang, Đài
tưởng niệm các em hãy đọc và ghi lại thông tin của các anh hùng trên quê hương
em đã hi sinh đang nằm yên nghỉ tại đây để về viết bài thu hoạch với những nội
dung: “Qua buổi tham quan em đã biết được những gì về các anh hùng liệt sĩ
của địa phương mình và hãy nêu cảm nghĩ của em về các anh”.
Nhờ sự định hướng trước, buổi tham quan đã trở nên lý thú, các em hào
hứng tham gia. Trong buổi tham quan, các em say mê theo dõi, biết cách ghi
những số liệu, địa danh quan trọng và lắng nghe từng lời giới thiệu của người
quản lý nghĩa trang. Sau buổi tham quan các em đã viết được bài thu hoạch vơ
cùng xúc động và ý nghĩa.
Qua các hoạt động đó, đã giáo dục cho các em hiểu, thấm nhuần được đạo
lí “Uống nước nhớ nguồn”, biết tưởng nhớ đến cơng lao to lớn của các anh
hùng, nhớ ơn đến những người đã sự hi sinh xương máu lẫn tinh thần cho nền
độc lập của dân tộc, sự bình yên của quê hương.

skkn


17

Bài thu hoạch sau khi các em thăm Đài tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ
Bên cạnh đó tơi cịn tổ chức cho các em dọn vệ sinh tại Nghĩa trang, Đài
tưởng niệm ở địa phương để tỏ lòng thành kính và biết ơn các anh hùng liệt sĩ đã
hy sinh bảo vệ Tổ quốc.

skkn



18

Học sinh dọn vệ sinh tại Đài tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ tại địa phương
Ngồi ra, tơi ln khuyến khích, động viên các em tham gia các Hội thi kể
chuyện về Bác do nhà trường, Phòng giáo dục tổ chức hàng năm, tham gia các
Câu lạc bộ đọc sách giúp các em có cơ hội tìm hiểu, khám phá những kiến thức
mà trong chương trình các em chưa được học, từ những cuộc thi đó giúp các em
được trải nghiệm, tự tin và rèn cho các em những kỹ năng sống cần thiết qua
từng câu chuyện kể về Bác. Khơng những thế tơi cịn phát động phong trào thi
đua sưu tầm các câu chuyện kể về các nhân vật lịch sử thông qua hoạt động đọc
sách báo tại thư viện.

skkn


19
Học sinh thi kể chuyện Lịch sử, múa hát trong Ngày hội Đọc sách, hội thi Văn
nghệ - Kể chuyện
Là một giáo viên trực tiếp đứng lớp, tôi nhận thấy khi được học tập dưới
dạng hoạt động trải nghiệm nhất là mơn Lịch sử các em rất tích cực tham gia.
Nhiều em đã bộc lộ được năng lực thật sự khi thể hiện các hoạt động. Chính vì
vậy đây là một hoạt động mà giáo viên cần quan tâm áp dụng trong quá trình
dạy học.
2.4. Hiệu quả
Trong quá trình áp dụng sáng kiến tôi quan sát, theo dõi diễn biến tâm lý
tình cảm của học sinh và tơi nhận thấy rằng trong giờ học, học sinh tích cực chủ
động, lĩnh hội tri thức. Học sinh đã biết trình bày vấn đề lịch sử một cách rõ
ràng, các em không rụt rè như trước. Không chỉ vậy kĩ năng thực hành bộ môn

được nâng lên, các em không còn lúng túng khi trình bày diễn biến hoặc sự kiện
lịch sử trên lược đồ, bản đồ. Đặc biệt đối với những câu hỏi vận dụng, liên hệ
kiến thức đã học vào thực tiễn, học sinh rất tích cực tư duy, trao đổi với bạn và
tìm kiếm thông tin trên mạng Internet để đưa ra những ý kiến của mình với
những lập luận phù hợp.
Như vậy với việc dạy - học học lịch sử theo định hướng phát triển năng
lực học sinh, giáo viên đã giúp học sinh khơng chỉ biết mà cịn hiểu và có khả
năng vận dụng kiến thức lịch sử, các em tích cực, chủ động, khơng khí học tập
rất sơi nổi các em đã u thích bộ mơn hơn.
Kết quả về bài kiểm tra chất lượng cuối năm học đạt cao hơn so với chỉ
tiêu đề ra.
Kết quả KTĐK cuối học kì 2 Năm học 2020 - 2021:
Sĩ số
HS

25

Hồn thành
tốt

Chưa hoàn
thành

Hoàn thành

SL

TL

SL


TL

SL

TL

11

44%

14

56%

0

0%

skkn


20
BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2020 – 2021

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Từ việc nghiên cứu những vấn đề cơ bản về lí luận dạy học theo định
hướng phát triển năng lực nói chung và dạy học phân môn Lịch sử theo định
hướng phát triển năng lực nói riêng, tơi rút ra một số kinh nghiệm sau:

Để dạy học Lịch sử lớp 5 theo định hướng phát triển năng lực học sinh,
trước hết người giáo viên cần phải xác định rõ vị trí, mục tiêu, chuẩn kiến thức
và kỹ năng, nội dung cơ bản và trọng tâm của từng bài dạy. Tổ chức dạy học
đúng đặc trưng bộ môn, loại bài, phù hợp với tâm sinh lý của học sinh và thực tế
của lớp mình phụ trách. Ngồi ra, giáo viên phải có kiến thức sâu rộng về lịch
sử; Biết kết hợp vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp và hình thức dạy
học mới phù hợp với từng nội dung và kiểu bài lên lớp. Đặc biệt, trong dạy học
lịch sử hiện nay cần phải phát huy được sự chủ động, sáng tạo của học sinh.
Giáo viên cần chú ý hình thành và phát triển các năng lực cho học sinh: tái hiện,
thực hành bộ môn, nhận xét, vận dụng liên hệ kiến thức, tăng cường cho học
sinh tham gia các hoạt động trải nghiệm... Như vậy, các em không chỉ biết, hiểu
sâu sắc kiến thức mà còn vận dụng tốt những điều đã học để giải quyết các vấn
đề trong thực tiễn, thông qua môn học các em được trang bị những kỹ năng sống
cần thiết.
Việc vận dụng khéo léo, linh hoạt, kết hợp nhuần nhuyễn các phương
pháp và kỹ thuật dạy học gắn liền vận dung công nghệ thông tin trong q trình
soạn giảng của giáo viên đã góp phần hình thành và phát triển năng lực từng cá

skkn



×