Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Skkn biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn toán theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 3 8 ở trường tiểu học cái khế 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.43 KB, 23 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP MƠN TỐN THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LỚP 3.8 Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC CÁI KHẾ 2
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong giai đoạn hiện nay, việc xây dựng cơng nghiệp hố, hiện đại hóa
đất nước ngang tầm với thời đại, phù hợp với sự phát triển của xã hội phụ thuộc
rất nhiều vào nền giáo dục. Vì vậy, địi hỏi cơng tác giáo dục phải có sự đổi mới.
Tốn học ngày càng có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, những kiến thức
và kĩ năng toán học cơ bản đã giúp con người giải quyết các vấn đề trong thực tế
cuộc sống một cách có hệ thống và chính xác, góp phần thúc đẩy xã hội phát
triển. Mơn Tốn ở trường phổ thơng góp phần hình thành và phát triển các phẩm
chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học cho học sinh; phát triển kiến
thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, vận dụng
toán học vào thực tiễn; tạo lập sự kết nối giữa các ý tưởng toán học, giữa Toán
học với thực tiễn, giữa Toán học với các môn học và hoạt động giáo dục khác,
đặc biệt với các môn Khoa học, Khoa học tự nhiên, Vật lí, Hố học, Sinh học,
Cơng nghệ, Tin học để thực hiện giáo dục STEM. Nội dung mơn Tốn thường mang
tính logic, trừu tượng, khái quát. Do đó, để hiểu và học được Tốn, chương trình
Tốn ở trường phổ thơng cần bảo đảm sự cân đối giữa “học” kiến thức và “vận
dụng” kiến thức vào giải quyết vấn đề cụ thể. Trong q trình học và áp dụng tốn
học, học sinh ln có cơ hội sử dụng các phương tiện cơng nghệ, thiết bị dạy học
hiện đại, đặc biệt là máy tính điện tử và máy tính cầm tay hỗ trợ q trình biểu diễn,
tìm tịi, khám phá kiến thức, giải quyết vấn đề toán học.

skkn


2

Với sự thay đổi cơ bản về phương pháp, hình thức giảng dạy theo định


hướng phát triển năng lực học sinh là điều tất yếu. Học sinh tự tìm tịi, khám
phá, tự chia sẻ để chiếm lĩnh kiến thức. Giáo viên chỉ là người giúp đỡ, hỗ trợ
học sinh trong q trình các em chiếm lĩnh kiến thức. Chính vì thế năm học 2020
- 2021 này tôi chọn đề tài:“Biện pháp nâng cao chất lượng học tập mơn tốn
theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 3.8 ở trường tiểu học Cái
Khế 2”, nhằm góp phần nâng cao chất lượng, học sinh học tập được tốt hơn.
1. Ý nghĩa cấp thiết của vấn đề:
a. Việc viết sáng kiến kinh nghiệm xuất phát từ những vấn đề sau:
Giải toán là một mạch kiến thức cơ bản của toán học nó khơng chỉ giúp
cho học sinh thực hành vận dụng những kiến thức đã học mà còn rèn cho học
sinh khả năng diễn đạt ngơn ngữ qua việc trình bày lời giải một cách rõ ràng,
chính xác, khoa học, thơng qua việc giải tốn có lời văn học sinh được giáo dục
nhiều mặt trong đó có ý thức đạo đức.
Chúng ta đang sống trong thời đại của hai cuộc cách mạng lớn: cách
mạng khoa học - công nghệ và cách mạng xã hội.
Để có thể thích ứng được với những yêu cầu không ngừng biến đổi của xã
hội, con người do nhà trường đào tạo ra chẳng những cần có trình độ học vấn
cao ở điểm xuất phát của cuộc sống nghề nghiệp mà cịn phải có khả năng tự
học, tự tìm tịi, nghiên cứu, biết khơng ngừng làm biến đổi vốn tri thức của mình
trong suốt cả cuộc đời. Như vậy, phương pháp dạy học trong nhà trường phải
đem lại cho học sinh phương pháp học và sự ham mê học.
* Về phía học sinh:
- Học sinh chưa chủ động tích cực trong học tập
- Học sinh chưa biết giải quyết các vấn đề của bài học.
- Ngoài ra các em chưa biết cách phát huy năng lực tự chiếm lĩnh tri thức
mới thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới và kiến thức đã học.
- Việc tự học cịn chưa thực sự có hiệu quả.
- Các em rất lúng túng trong việc tự học, không biết bắt đầu từ đâu.
- Nhiều học sinh bỏ qua học cá nhân, thực hiện ln việc chia sẻ trong cặp,
nhóm hoặc học cá nhân cịn qua loa cho có hình thức.


skkn


3

- Sau khi học cá nhân một số em còn lúng túng, chưa chủ động khi chia sẻ
với bạn trong cặp, nhóm.
- Trình độ học sinh khơng đồng đều nên trong một số nhóm cịn tồn tại hiện
tượng chỉ có vài em làm việc cịn các em cịn lại khơng làm việc.
- Hoạt động điều hành hoạt động học cả lớp: Hướng dẫn học cịn chưa có chỉ
dẫn việc làm cụ thể cho Hội đồng tự quản làm việc.
- Chưa biết yêu cầu cứu trợ: Cá nhân học sinh gặp vấn đề khó khăn khi hoạt
động, chưa mạnh dạn, yêu cầu cứu trợ từ bạn và giáo viên.
- Nhiều cặp, nhóm khi chưa thống nhất kết quả chung của cặp, nhóm cịn lúng
túng khi chia sẻ khó khăn của mình.
- Một số học sinh chưa thực sự biết thực hiện việc tự đánh giá hoạt động học
của mình và tham gia đánh giá bạn còn chung chung.
- Đa số học sinh chưa hoàn thành nội dung bài học chưa biết tự học tiếp để
hồn thành nội dung bài.
* Về phía giáo viên:
Trong dạy bài thực hành luyện tập: Giáo viên ít tổ chức và động viên mọi
học sinh tham gia vào hoạt động thực hành luyện tập.
- Giáo viên ít tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ nhau giữa các đối tượng học sinh.
- Hoạt động đánh giá: Lời nhận xét đánh giá chưa chỉ rõ việc đã làm được và
việc chưa làm được hoặc làm chưa tốt, biện pháp khắc phục, thời điểm thực hiện
nội dung mà mình chưa hoàn thành.
- Giáo viên chưa chú trọng khả năng tự đặt câu hỏi cho học sinh trong hoạt
động học tập nên đơi lúc cịn khó khăn.
Tóm lại, cần thơng qua các hoạt động thực hành, luyện tập làm cho các em

thấy học khơng chỉ để biết, để thuộc mà cịn để làm, để vận dụng.
b. Sáng kiến kinh nghiệm đã giải quyết được những khó khăn:
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng
của các em học sinh.
- Chú trọng tổ chức hoạt động tự học (cá nhân, cặp đơi, nhóm, cả lớp..)
- Giúp các em tự lĩnh hội được kiến thức tốn học (thơng qua hoạt động học)
với việc hình thành, phát triển năng lực.

skkn


4

- Giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực tư duy, năng lực tính tốn
thì học sinh cũng có thể phát triển một số năng lực phẩm chất như tự học, hợp
tác, giải quyết vấn đề.
- Kỹ năng đặt câu hỏi: Học sinh biết đặt câu hỏi mở, ngắn gọn, rõ ràng, dễ
hiểu, đúng lúc, đúng chỗ, liên quan đến việc thực hiện mục tiêu bài học, phù hợp
với trình độ của người được hỏi, phù hợp với thời gian thực tế.
- Kỹ năng tìm kiếm sự hỗ trợ: Khi gặp khó khăn học sinh biết tự tìm kiếm
sự hỗ trợ của bạn, của giáo viên. Học sinh có thể hỏi bạn trong nhóm hoặc giơ
thẻ cứu trợ nhờ giáo viên giúp đỡ.
- Kỹ năng đánh giá, tự đánh giá: Đây là một kĩ năng mà giáo viên cần rèn
cho học sinh. Học sinh biết tự đánh giá mức độ hoàn thành của bản thân, mức độ
hoàn thành của bạn, của nhóm trong mỗi hoạt động học tập và rút ra bài học cho
thực hiện hoạt động tiếp theo.
c. Dự kiến phương pháp giải quyết:
- Dạy học đặt vấn đề và giải quyết vấn đề
- Phương pháp khám phá
- Dạy học theo nhóm nhỏ (theo nhóm trình độ)

- Sử dụng trị chơi học tập để dạy học tích cực.
- Sử dụng đồ dùng, trang thiết bị dạy học.
PHẦN II. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Cách làm trước đây
1.1. Ưu điểm:
- Học sinh biết làm việc cá nhân, biết cộng tác với bạn ngồi kế bên và làm
việc theo nhóm để thực hiện đúng theo yêu cầu giáo viên đưa ra.
- Giáo viên được tham gia tập huấn, tham quan học tập nâng cao trình độ
chun mơn ở các năm. Từ đó, giúp giáo viên nắm được cách làm cũng như
cách thực hiện để đưa vào tiết học đạt hiệu quả.
1.2. Hạn chế:
- Trong quá trình giảng dạy giáo viên có đổi mới phương pháp dạy học
nhưng chưa chú trọng đến việc phát triển năng lực cho các em khi học toán.

skkn


5

- Thực tế dạy học giải toán hiện nay giáo viên chỉ giảng giải theo sách
giáo khoa làm cho tiết học trở nên nhàm chán, học sinh khó tiếp thu kiến
thức. Dẫn đến hệ quả chất lượng giáo dục bị giảm sút, kết quả học tập của học
sinh không cao.
- Học sinh tiếp thu và lĩnh hội kiến thức do giáo viên truyền đạt.
- Giáo viên chuyển tải nội dung đã được quy định trong chương trình, sách giáo
khoa, giáo viên là người truyền thụ kiến thức, đóng vai trị chủ động, quyết định.
- Học sinh thụ động theo dõi ghi nhớ, hình thành kiến thức.
2. Cách làm hiện nay
- Học sinh tìm tịi, khám phá, phát hiện và xử lý thơng tin, tự hình thành
hiểu biết, năng lực và phẩm chất, thông qua hoạt động học tập, dưới sự hướng

dẫn của giáo viên.
- Học sinh làm trung tâm, giáo viên tổ chức điều khiển các hoạt động.
- Giáo viên cần quan tâm đến quá trình học, gắn với nhu cầu người học.
* Cơ sở pháp lý:
- Căn cứ vào Công văn số 2324/SGDĐT – GDTH ngày 11 tháng 9 năm
2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ về việc hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ GDTH năm học 2020 – 2021;
- Căn cứ vào Thông tư 22/2016/TT – BGDĐT về việc sửa đổi bổ sung một
số điều quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành theo thông tư 30/2014 TT
– BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng BGDĐT kí ngày 28/8/2014.
- Căn cứ vào nhiệm vụ được phân công của Ban lãnh đạo nhà trường năm
học 2020 – 2021.
Thực hiện Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 “Về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế”. Sau 2 năm thực hiện Thông tư 30/2014 được điều chỉnh, bổ
sung bởi Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT (Văn bản hợp nhất số 03/VBHNBGDĐT ngày 28/9/2016 của Bộ GD&ĐT), về căn bản vẫn giữ mục tiêu và yêu
cầu về đánh giá học sinh trên 3 phương diện, gồm kiến thức, kĩ năng, năng lực

skkn


6

và phẩm chất; thay cho Thông tư 32/2009/TT-BGDĐT trước đây chủ yếu trên 2
mặt Kiến thức- kĩ năng và Hạnh kiểm (đạo đức).
Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ GD&ĐT về Ban
hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học
* Cơ sở thực tiễn.
Trong phạm vi cơ sở trường học và tình hình đia phương nơi cơng tác, tơi

đã gặp những thuận lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi:
+ Giáo viên:
- Được sự quan tâm và chỉ đạo tốt của các cấp lãnh đạo về chuyên môn.
Tổ chức bồi dưỡng giáo viên, tổ chức những buổi học chuẩn kiến thức- kỹ năng
cho học sinh tiểu học vv… cung cấp đủ tài liệu, phương tiện để nghiên cứu, học
hỏi, giảng dạy.
- Được sự giúp đỡ của Ban Giám Hiệu trường, tổ chức thao giảng, dự giờ
hàng tháng, tổ chức những buổi học chuyên đề thảo luận về chuyên môn để rút ra
những ý kiến hay, những đề xuất kinh nghiệm tốt áp dụng trong việc giảng dạy.
- Đội ngũ giáo viên trường có tay nghề vững lâu năm trong cơng tác, có
nhiều kinh nghiệm, có ý thức tốt về trách nhiệm người giáo viên và sẵn sàng
giúp đỡ đồng nghiệp về chun mơn cũng như giúp nhau tháo gỡ những khó
khăn hay xử lý các trường hợp học sinh cá biệt về học tập.
+ Học sinh:
- Các em đa số rất ngoan, dễ vâng lời, nghe lời cơ giáo, thích học tập và
thi đua với các bạn, dễ khích lệ động viên khen thưởng vv….
- Có được sự quan tâm về việc học tập của con em mình của một số phụ
huynh có ý thức trách nhiệm khơng khốn trắng cho nhà trường cho giáo viên và
tích cực tiếp tay với giáo viên trong việc học tập của con em mình như: Chuẩn
bị đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập, thường xuyên nhắc nhở và tạo điều kiện tốt
cho con em mình đến lớp cũng như học tập ở nhà.
* Khó khăn:
+ Giáo viên:
- Bước đầu cịn lúng túng khi mới tiếp cận bộ tài liệu “Hướng dẫn học”

skkn


7


+ Học sinh:
- Trình độ học sinh trong lớp khơng đồng đều. Bên cạnh những em phát
triển, học tốt, tiếp thu nhanh vẫn còn một số em yếu về thể chất, bé nhỏ hơn so
với các bạn bình thường kèm theo phát triển chậm về trí nhớ, học trước quên
sau, chậm tiến.
- Cịn một phần khơng ít phụ huynh chưa quan tâm đúng mức đến việc
học tập của con em mình, chưa tạo điều kiện tốt để con em mình đến lớp cũng
như nhắc nhở việc học tập của các em.
- Cá biệt cịn có trường hợp học sinh theo cha mẹ làm ăn xa, làm
mướn theo thời vụ làm gián đoạn việc học tập của các em trong một thời
gian dài: một tuần, nửa tháng….. gây ảnh hưởng đến độ liên tục của bài học
trong chương trình làm mất bài học, hổng kiến thức của học sinh. Bước đầu
các em chưa quen với tài liệu “Hướng đãn học” Giáo viên soạn sẵn cho học
sinh, nhất là Hội đồng tự quản.
4. Nội dung một số biện pháp nâng cao chất lượng học tập mơn tốn
theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 3.8 ở trường tiểu học
Cái Khế 2.
- Đầu năm học 2020 - 2021, tôi được phân cơng chủ nhiệm lớp 3.8
- Lớp 3.8 có 38 học sinh, trong đó có 20 em nữ.
* Qua khảo sát đầu năm học
* Về hoạt động giáo dục:
Hoàn thành tốt: 9 học sinh. Tỉ lệ: 23,68 %.
Hoàn thành: 22 học sinh. Tỉ lệ: 57,89 %.
Chưa hoàn thành: 7 học sinh. Tỉ lệ: 18,43 %.
* Về Năng lực, phẩm chất:
Tốt: 10 học sinh. Tỉ lệ: 26,31 %.
Đạt: 25 học sinh. Tỉ lệ: 65,79 %.
Cần cố gắng: 3 học sinh. Tỉ lệ: 7,9 %.
3.1. Biện pháp 1: Nghiên cứu nội dung chương trình mơn tốn.


skkn


8

- Để đổi mới phương pháp dạy học Toán tiếp cận chương trình giáo dục
phổ thơng 2018 theo định hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học cần thực
hiện như sau:
        - Trước hết giáo viên phải dành thời gian đọc, nghiên cứu kĩ chương trình
tổng thể và chương trình mơn học, trong đó u cầu phải nắm vững mục tiêu
mơn tốn và các u cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực học sinh. Nắm vững
mục tiêu của mơn tốn trong cả cấp học trước khi xác định mục tiêu bài học.
Điều này giúp giáo viên nhận biết khả năng tư duy của trẻ, nhận biết khiếm
khuyết ở một phần nào của nội dung để có biện pháp phù hợp.
    - Theo nội dung hướng dẫn học, xác định mục tiêu cụ thể cho từng bài.
     - Từ mục tiêu và nội dung hướng dẫn học thiết kế các hoạt động dạy học, mỗi
hoạt động dạy học phải xác định được đạt mục tiêu, phát triển năng lực nào cho
học sinh, mỗi hoạt động dạy học giáo viên phải thiết kế và lựa chọn sử dụng các
phương pháp và hình thức dạy học nào cho phù hợp, trong mỗi phương pháp ấy
giáo viên sử dụng kỹ thuật, hình thức đánh giá nhận xét như thế nào nhằm phát
triển năng lực học sinh.
- Nghiên cứu kĩ bài dạy (mục đích cần đạt, câu lệnh, lơgơ...) để trao đổi với
các giáo viên trong khối điều chỉnh cho phù hợp; nắm chắc 5 bước giảng dạy và
10 bước học tập để tổ chức dạy học trên lớp đạt hiệu quả.
- Viết vào nhật kí giảng dạy và nhật ký đánh giá học, cập nhật những khó khăn
của học sinh, những giải pháp thực hiện đạt hiệu quả trong quá trình giảng dạy.
- Hướng dẫn học sinh lựa chọn và bình bầu những bạn mạnh dạn, nhanh
nhẹn, học sinh nổi trội, vào hội đồng tự quản và nhóm trưởng để tập huấn cho
nhóm trưởng và ban tự quản kĩ năng điều hành nhóm học tập cũng như tổ chức

vui chơi.
- Tăng cường kiểm tra bài tập ứng dụng. Tăng cường (phần đọc và viết) vào
đầu buổi học.
- Phân nhóm nhiều đối tượng để học sinh hỗ trợ nhau học tập.
- Giáo viên quan tâm, giúp đỡ nhiều hơn đối với những học sinh cịn hạn chế
(phải nhẹ nhàng, tơn trọng, gần gũi, giải thích từ từ, lơgic các kiến thức có liên

skkn


9

quan để học sinh hiểu ra vấn đề; không nổi nóng, qt tháo học sinh. Thường
xun động viên, khuyến khích khi các em có tiến bộ.
- Trong dạy học phải bao quát lớp, qui định các kí hiệu để học sinh thực hiện
theo lệnh và kiểm tra giám sát, giúp đỡ các nhóm kịp thời. Nhất thiết phải tổ
chức bước khởi động để tạo hứng thú cho học sinh bước vào tiết học.
- Đối với học sinh còn hạn chế, trước khi tổ chức cho học sinh trải nghiệm,
phân tích khám phá rút ra kiến thức mới, giáo viên cần linh hoạt kết hợp tính kế
thừa của phương pháp dạy học truyền thống để giao nhiệm vụ đồng loạt, rõ ràng
cho các nhóm thực hiện (có thể gợi ý cho học sinh thực hiện). Việc làm này chỉ
thực hiện ở thời gian đầu khi học sinh chưa quen tự lập trong học tập. Đối với
những bài tốn có kênh hình và kênh chữ không phù hợp hoặc quá trừu tượng
với học sinh, giáo viên mạnh dạn điều chỉnh và giảng giải, phân tích để học sinh
hiểu.
- Kỹ năng hướng dẫn, hỗ trợ học sinh tự học theo cá nhân, cặp đôi, nhóm, lớp:
+ Kĩ năng tổ chức trị chơi khởi động: Giáo viên cần lựa chọn trò chơi khởi
động nhằm gây hứng thú, tạo tâm thế cho học sinh trước khi vào tiết học và trị
chơi lí tưởng nhất là có thể kết nối được với bài học.
+ Kỹ năng giao việc: Cần lưu ý giao những việc gì? Giao việc khi nào? Giao

việc để làm gì?
+ Kĩ năng tổ chức cho học sinh làm việc: Tổ chức làm việc như thế nào? Tổ
chức làm việc khi nào? Tổ chức làm việc để làm gì?
+ Kĩ năng hướng dẫn, hỗ trợ học sinh: Kỹ năng hỗ trợ cá nhân, hỗ trợ nhóm,
hỗ trợ để làm gì? Hỗ trợ khi nào? (Học sinh gặp khó khăn, khơng trả lời trực tiếp
mà đặt câu hỏi cho học sinh tự trả lời.
- Kỹ năng kiểm soát, đánh giá hoạt động của học sinh (Kiểm soát, đánh giá
hoạt động học của học sinh? Kiểm soát, đánh giá để xem học sinh đã học như
thế nào và kết quả học tập học sinh đã chiếm lĩnh được kiến thức hay chưa? Cịn
gì khó khăn? Đặc biệt với các em chưa hoàn thành bài tập cần đưa ra biện pháp
hỗ trợ và kiểm soát hoạt động tự học của các em đến khi nào các em hoàn thành
bài tập).

skkn


10

- Kỹ năng quản lý trong lớp học, tổ chức cho hội đồng tự quản làm việc (Quản
lý những gì? Quản lý hoạt động của cá nhân, cặp đơi, nhóm. Quản lý khi nào?
Quản lý hoạt động trong suốt thời gian học tập. Quản lý để làm gì? Để đánh giá
và điều chỉnh phương pháp dạy học, tạo cơ hội cho hội đồng tự quản làm việc,
giáo viên không làm thay học sinh.
- Kỹ năng quan sát (Quan sát những gì? Quan sát khi nào? Quan sát để làm
gì?). Kỹ năng phát huy khả năng sáng tạo của học sinh, tạo cơ hội cho học sinh
phát huy tính sáng tạo của bản thân, giáo viên cần quan tâm đến những đề xuất
của học sinh.
- Kỹ năng ứng xử với học sinh; tôn trọng tiến độ học tập của học sinh: Trong
dạy học, giáo viên cần chấp nhận và tôn trọng tiến độ và nhịp độ học của học
sinh. Với học sinh có năng khiếu, năng lực học tốt giáo viên cần quan tâm động

viên, khích lệ tạo cơ hội cho các em phát triển hơn. Với học sinh có khó khăn
trong học tập cần động viên, hỗ trợ, giúp đỡ để các em hoàn thành nội dung bài
học.
3.2. Biện pháp 2: Thiết kế kế hoạch hướng dẫn học theo hướng phát
triển năng lực.
- Giáo viên thiết kế Kế hoạch dạy học (HDH) Toán theo tinh thần đổi mới nội
dung, chương trình và phương pháp dạy học với tinh thần “dạy học là tổ chức cho
học sinh hoạt động để tự tiếp thu kiến thứcvà phát triển năng lực”. Cải tiến cách thiết
kế hướng dẫn học đảm bảo yêu cầu tinh giản, vững chắc các kiến thức, các hoạt
động cơ bản của tiết dạy, đảm bảo cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ  năng phù hợp
với trình độ học sinh, nhất là  đối với học sinh là dân tộc thiểu số.
+ Nghiên cứu bài học
- Các tiêu chí nghiên cứu bài Hướng dẫn học:
Chủ đề

Các tiêu chí để nghiên cứu bài Hướng dẫn học
- Tên bài học và mục tiêu có phù hợp với nhau khơng?
A. Hoạt động cơ bản:
1. Có những chỉ dẫn giúp học sinh thực hiện các hoạt động trải

skkn


11

Chủ đề

Các tiêu chí để nghiên cứu bài Hướng dẫn học
nghiệm để tìm hiểu và nhận biết về kiến thức mới khơng?


Cấu trúc 2. Có những chỉ dẫn giúp cho học sinh thực hiện các hoạt động
và nội hình thành kiến thức mới khơng?
dung

3. Có những chỉ dẫn giúp học sinh thực hiện hoạt động để thực

bài học

hiện năng lực diễn giải hay không?
Hoạt động này giúp học sinh nắm được kiến thức gì? Kỹ năng gì?
B. Hoạt động thực hành:
1. Có những chỉ dẫn giúp học sinh thực hành để vận dụng kiến thức
mới khơng?
2. Có những chỉ dẫn giúp học sinh thực hiện các hoạt động để thể
hiện khả năng lập luận không?
Hoạt động này giúp học sinh có năng lực gì?
1. Có những chỉ dẫn để khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức
khi giải tốn hay khơng?
2. Có những chỉ dẫn để khuyến khích học sinh đặt vấn đề và đề
xuất vấn đề khơng?
3. Có những chỉ dẫn để khuyến khích học sinh đề xuất cách giải
quyết vấn đề chia sẻ kiến thức, kĩ năng đã học ở lớp với người thân
trong gia đình khơng?
Hoạt động này giúp học sinh có năng lực gì? Phẩm chất gì?
- Các hoạt động trong bài Hướng dẫn học có gắn kết với mục
tiêu của bài học không?
1. Chỉ dẫn của từng hoạt động trong bài học có rõ ràng, chính xác

Sư phạm và logic khơng?
2. Nội dung bài học có hấp dẫn với học sinh khơng?

3. Nội dung học ngắn hay dài, có phù hợp với trình độ học sinh
khơng?
4. Ngơn ngữ diễn đạt trong bài có rõ ràng và dễ hiểu khơng?
5. Các hình thức hoạt động (cá nhân, cặp đơi, nhóm với thầy cơ) có

skkn


12

Chủ đề

Các tiêu chí để nghiên cứu bài Hướng dẫn học
phù hợp và rõ ràng hay không?
6. Bài Hướng dẫn có các gợi ý để huy động sự tham gia của hội
đồng tự quản và các công cụ trong lớp học vào hoạt động học tập
khơng?
1. Các hoạt động có giúp học sinh tự học theo cá nhân, cặp đơi,
nhóm khơng?
2. Bài hướng dẫn có giúp giáo viên hướng dẫn học sinh học cá

Dạy và
đánh giá

nhân, cặp đơi, nhóm khơng?
3. Bài Hướng dẫn có những hoạt động để học sinh chia sẻ ý kiến
của mình với các bạn trong nhóm, với giáo viên và cộng đồng
khơng?
4. Bài Hướng dẫn có những chỉ dẫn để học sinh tự đánh giá, đánh
giá bạn, giúp giáo viên đánh giá học sinh khơng?

1. Hình ảnh minh họa có hấp dẫn, phù hợp khơng?

Hình

2. Hình ảnh minh họa có giúp học sinh học tập hiệu quả khơng?

thức

3. Bài Hướng dẫn có kiểu chữ và màu sắc phù hợp khơng?
4. Bài Hướng dẫn có chú dẫn về nguồn gốc ngữ liệu không?

- Sau khi nghiên cứu trả lời các câu hỏi sau:
+ Mục tiêu của bài học có cần thay đổi khơng? Nếu thay đổi thì thay đổi
như thế nào? Căn cứ của sự thay đổi đó là gì ?
+ Học sinh có thể tự học theo bài hướng dẫn học được khơng? Bài học có
đáp ứng các yêu cầu để học sinh tự học, giáo viên đóng vai trị tổ chức hướng
dẫn khơng ? Các hoạt động đã có các chỉ dẫn cụ thể chưa? Thực hiện theo các
chỉ dẫn của hoạt động, học sinh có thể đạt mục tiêu khơng ?
- Căn cứ vào nghiên cứu bài học, xác định xem cần phải điều chỉnh, bổ
sung những gì về mục tiêu, nội dung, câu lệnh, hình thức học (logo), các chỉ
dẫn, hoạt động đánh giá, sử dụng công cụ …

skkn


13

- Viết nội dung điều chỉnh, bổ sung. Điều chỉnh, bổ sung/hoặc không điều
chỉnh, bổ sung mục tiêu (lưu ý: Mục tiêu chung của bài học có thể được chia
thành các mục tiêu nhỏ hơn theo tiến trình bài học)

3.3. Biện pháp 3: Tổ chức các hoạt động học tập theo hướng phát triển
năng lực.
- Học sinh tự mình thực hiện hoạt động thực hành với các công cụ, phương
tiện học tập, tự suy nghĩ và thảo luận để lĩnh hội kiến thức cho chính mình. Học
sinh học tập nhờ hành động, cuốn hút mình trong hành động.
- Học sinh học tập tiến bộ dần bằng cách tự nghi vấn, bằng hỏi đáp với các
học sinh cùng lớp (theo nhóm làm việc 2 người hoặc với nhóm lớn), bằng cách
trình bày quan điểm cá nhân của mình, đối lập với quan điểm của bạn và về các
kết quả thực hành để kiểm tra sự đúng đắn của nó. Từ một câu hỏi của học sinh,
tùy theo tình hình thực tế giáo viên có thể gợi ý học sinh đề xuất những tình
huống cho phép các em tìm tịi một cách có lí lẽ, hướng dẫn học sinh chứ khơng
làm thay.
- Giáo viên giúp đỡ học sinh làm sáng tỏ và thảo luận quan điểm của mình,
đồng thời chú ý tuân thủ việc nắm bắt ngôn ngữ, cho học sinh phát biểu những
kết luận có ý nghĩa từ các kết quả thu được, đối chiếu chúng với các kiến thức
khoa học, giáo viên điều hành hướng dẫn học sinh tập luyện để tiến bộ dần.
3.4. Biện pháp 4: Tổ chức các hoạt động trải nghiệm toán học cho học
sinh tham gia.
Hoạt động trãi nghiệm là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành
song song với hoạt động dạy học trong nhà trường và là một bộ phận của quá
trình giáo dục. Hoạt động trãi nghiệm được tổ chức ngoài giờ học các mơn văn
hóa ở trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học.
Học sinh được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh
giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân..
Từ đó, hình thành và phát triển cho học sinh những giá trị sống và các
năng lực cần thiết. Hoạt động trãi nghiệm có nội dung đa dạng và mang tính tích
hợp, tổng hợp kiến thức, kỹ năng của nhiều mơn học, nhiều lĩnh vực học tập và
giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kỹ năng sống, giáo

skkn



14

dục giá trị sống, giáo dục văn hóa, nghệ thuật, thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo
dục lao động, giáo dục an tồn giao thơng, phịng chống tai nạn thương tích,
giáo dục mơi trường, giáo dục phịng chống các tệ nạn xã hội.
* Một số thiết kế, tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học mơn
Tốn ở tiểu học theo các hình thức tổ chức của hoạt động trải nghiệm:
Hoạt động câu lạc bộ, tở chức trị chơi học tập, sân khấu tương tác, tham
quan, dã ngoại, hội thi/cuộc thi, một số hoạt động khác....
3.5. Biện pháp 5: Tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ năng lực tự học
trong học tập.
Theo cách dạy học trước đây, mọi hoạt động của giáo viên và học sinh sẽ
được diễn ra trong giờ học thì nay ta làm khác đi. Giáo viên và học sinh sẽ cùng
chuẩn bị cho tiết học. Nghĩa là, giáo viên xây dựng ý tưởng bài dạy thông qua
các hoạt động và giao cho học sinh hoặc nhóm học sinh chuẩn bị, tìm hiểu. Trên
lớp, giáo viên định hướng học sinh hoặc nhóm học sinh thảo luận, tranh luận.
Giáo viên đóng vai trị hướng dẫn và chốt lại các kiến thức quan trọng giúp học
sinh. Làm như thế kiên trì sẽ tạo thành thói quen tốt cho học sinh, từ thói quen
ấy sẽ nâng cao năng lực tự học cho cả giáo viên và học sinh.
Trước khi đến lớp học, học sinh cần dành khoảng thời gian thích hợp để
chuẩn bị bài. Học sinh tự học theo tài liệu tự học có hướng dẫn theo từng bài,
chủ đề, hướng dẫn học cùng với các tài liệu khác. Từ các tài liệu hướng dẫn,
từng học sinh hoặc nhóm học sinh chuẩn bị phần trình bày dưới dạng văn bản
hoặc trình chiếu Powerpoint. Sự chuẩn bị của học sinh ở nhà càng chi tiết, càng
có nhiều vấn đề đưa ra để tranh luận, trao đổi trên lớp. Như vậy, tự học ở nhà đã
làm tích cực, sáng tạo trong hoạt động học tập của học sinh.
+ Giáo viên kiểm tra nội dung chuẩn bị ở nhà của học sinh theo phiếu câu
hỏi hoặc kiểm tra dưới dạng hỏi - đáp từng nhóm học sinh.

+ Giáo viên chia nhóm, mỗi nhóm từ 4 - 6 học sinh và hướng dẫn học
sinh thảo luận các nội dung trong bài học.
+ Mỗi nhóm cử đại diện trình bày một vấn đề trong nội dung thảo luận.
Các vấn đề học sinh đã chuẩn bị dưới dạng văn bản hoặc Powerpoint. Các nhóm

skkn


15

khác đặt câu hỏi, vấn đề thắc mắc yêu cầu nhóm phát biểu hay nhóm khác trả
lời, tranh luận.
+ Thơng qua thảo luận của học sinh, giáo viên có thể đánh giá được mức
độ nắm vững kiến thức của học sinh. Trong quá trình thảo luận, giáo viên dẫn
dắt, định hướng để học sinh lĩnh hội kiến thức. Cuối cùng, giáo viên tổng kết, bổ
sung, chính xác hố những kết luận, hoàn chỉnh kiến thức bài học cho học sinh,
rút kinh nghiệm về cách học và hướng dẫn học sinh tự kiểm tra.
4. Kiểm nghiệm lại sáng kiến kinh nghiệm.
Qua quá trình thực hiện, học sinh đã thực sự tự học; đã tự giác, tích cực,
sơi nổi trong chia sẻ với bạn, với giáo viên; mạnh dạn chia sẻ với bạn, với giáo
viên những điều còn băn khoăn, thắc mắc; nhóm trưởng điều hành nhóm tốt; hội
đồng tự quản làm việc tích cực, hiệu quả.
100% học sinh hồn thành nội dung bài học và có sự tiến bộ rõ rệt về
năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề, năng lực tự quản, tự phục vụ, năng lực
giao tiếp, hợp tác do làm việc theo nhóm.
Kết quả khi áp dụng đề tài
Thời

TS


điểm

HS

HTT

Tỷ lệ

HT

Tỷ lệ

CHT

Tỷ lệ

(SL)

(%)

(SL)

(%)

(SL)

(%)

Giữa kỳ I


38

9

26,32%

22

65,78%

7

7,9%

Cuối kỳ I

38

12

31,57%

24

63,16%

2

5,27%


Trên đây là kết quả cuối học kỳ I năm học 2020-2021 vừa qua, tôi nhận thấy
chất lượng vượt bậc của học sinh. Đó cũng chính là tính khả quan của đề tài
sáng kiến kinh nghiệm này mà tôi đã nêu trên đây. Hơn 90% số học sinh biết tự
học theo “Tài liệu hướng dẫn học”, đó cũng nhờ một phần lớn các em nắm bắt
được kĩ năng giải toán.
PHẦN III. KẾT LUẬN
1. Khái quát vấn đề đã nghiên cứu

skkn


16

+ Giáo viên đã nắm được cách viết một điều chỉnh hướng dẫn học mơn
tốn lớp 3 phù hợp với nội dung bài học và đối tượng học sinh.
+ Hoạt động của giáo viên đã thay đổi căn bản. Giáo viên không giảng bài
mà chỉ là người tổ chức, điều khiển hoạt động học của học sinh.
+ Giáo viên không phải soạn bài nhưng phải nghiên cứu kĩ bài học, hiểu
rõ quá trình hình thành kiến thức để tổ chức lớp học, chuẩn bị đồ dùng dạy học,
điều chỉnh nội dung, yêu cầu bài học cho phù hợp với đối tượng và dự đốn các
tình huống khó khăn mà học sinh dễ mắc phải trong quá trình hình thành kiến
thức để có những giải pháp hợp lí.
+ Khi học sinh thực hiện các hoạt động học thì giáo viên quan sát, theo
dõi, hỗ trợ, đánh giá và nhận xét học sinh (bằng lời hoặc ghi vào vở, phiếu, sổ
theo dõi chất lượng).
+ Chính cách dạy học theo kiểu mới này, việc học theo nhóm các em có
điều kiện phát huy hết khả năng của mình trong việc bàn bạc trao đổi tìm ra cách
giải quyết để đi đến kết quả.
+ Giáo viên theo dõi đến từng nhóm nhận xét thường xuyên để nắm bắt
phần sai sót của học sinh uốn nắn sửa chữa từng bài, từng lời văn trong bài làm

của các em một cách kịp thời.
+ Giáo viên không ngừng đầu tư, nghiên cứu về đổi mới trong phương
pháp dạy học.
+ Trong các giờ học khi khởi động cần áp dụng những trò chơi để khăc
sâu kiến thức cho các em, đồng thời làm cho các em hăng say trong học tập, gây
hứng thú trong giờ học chính vì điều đó sẽ đem lại kết quả cao.
+ Đến từng nhóm kiểm tra động viên, tuyên dương khen ngợi kịp thời để
các em phấn khởi, tự tin trong học tập.
+ Tạo khơng khí lớp học vui vẻ.
+ Khảo sát kiến thức từng đợt, từng tháng.
+ Quan tâm đến tất cả các đối tượng học sinh còn hạn chế. Khi chấm bài
phát hiện những em hỏng kiến thức, ghi nhận vào sổ riêng của giáo viên để tiếp
tục phụ đạo.
2. Kết luận khẳng định kết quả đã đạt được

skkn


17

Thời gian đầu cần viết điều chỉnh cả bài để rèn luyện cho học sinh có thói
quen tự học bằng điều chỉnh. Thời gian sau có thể chỉ điều chỉnh một hoạt động
nào đó cho phù hợp.
Tích cực xây dựng tổ chức lớp học theo hướng từ hoạt động cá nhân, cặp
đơi, nhóm, chung cả lớp.
Quan tâm rèn kĩ năng tự học thực sự, văn hóa học cho học sinh.
Khơng nhất thiết bài nào cũng phải điều chỉnh. Giáo viên trong tổ cùng
nghiên cứu bài học, lựa chọn bài nào học sinh khơng thể tự học được thì điều
chỉnh, bổ sung; những bài đồng dạng thì viết một bài đạt tiêu chuẩn để hướng
dẫn học sinh tự học.

Đẩy mạnh hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học nhằm
nâng cao kết quả học tập cho học sinh, tạo điều kiện tốt nhất, có lợi nhất cho học
sinh học tập.
- Tích cực chỉ đạo các khối tổ viết và thực hiện các chuyên đề liên quan
đến nội dung bài học theo tinh thần đổi mới bằng cách cho các khối đăng ký nội
dung chuyên đề ngay từ đầu tháng 9.
- Chú trọng công tác kiểm tra đánh giá việc áp dụng chuyên đề và tổ chức
rút kinh nghiệm sau một thời gian áp dụng chuyên đề để báo cáo kịp thời cho bộ
phận chun mơn nhà trường. Từ đó thực hiện theo chỉ đạo của huyên môn nhà
trường..
- Chủ động liên hệ với các tổ chuyên môn trong trường để trao đổi kinh
nghiệm về các chuyên đề đã và đang thực hiện.
3. Phạm vi ảnh hưởng và hướng nghiên cứu tới đề tài
* Phạm vi ảnh hưởng:
- Đề tài đã áp dụng thành công và đạt kết quả rất tốt ở lớp 3.8, mang tính khả
thi cao, phù hợp với năng lực của các em học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm lí
lứa tuổi. Ngồi ra cịn dễ thực hiện, khơng tốn kém kinh phí và thời gian, mang
lại hiệu quả cao, có thể áp dụng cho các khối lớp hai, ba, bốn, năm của trường
tiểu học Cái Khế 2 và chia sẻ tới các trường lân cận trong quận Ninh Kiều trong
thành phố Cần Thơ vào năm học tới. Vì đề tài của tơi khơng những được sự

skkn


18

đồng thuận của giáo viên, phụ huynh và học sinh mà cịn được Ban giám Hiệu
nhà trường, chun mơn và tập thể hội đồng sư phạm đánh giá có kết quả tốt.
* Hướng nghiên cứu và phát triển của đề tài:
Tơi sẽ tiếp tục hồn chỉnh đề tài “Biện pháp nâng cao chất lượng học tập

mơn tốn theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 3.8 ở trường
tiểu học Cái Khế 2” để áp dụng trong suốt hành trình dạy học của tơi.
4. Điều kiện đảm bảo cần thực hiện có hiệu quả sáng kiến kinh
nghiệm.
Để đề tài được thực hiện tốt với các khối lớp khác hai, ba, bốn, năm, rất
mong nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của Ban giám hiệu, bộ phận
chuyên môn của nhà trường cho phép tôi được chia sẻ kinh nghiệm đến các khối
lớp khác cũng như toàn thể giáo viên ở trường tiểu học Cái Khế 2 và giáo viên
trong tồn quận Ninh Kiều nói chung nhằm giúp giáo viên nắm chắc hơn nội
dung chương trình, kiến thức, kĩ năng mơn học, tích lũy những kinh nghiệm
trong giảng dạy và phát huy tối đa năng lực sẵn có của bản thân mình cũng như
góp phần nâng cao chất lượng học tập mơn tốn theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh ở trường tiểu học./.
Ninh kiều, ngày 02 tháng 2 năm 2021

Nguyễn Thị Kiều Trang

skkn


19

MỤC LỤC
--˜&™I/ Đặt vấn đề…………………………………………………….............1
1/ Ý nghĩa cấp thiết của vấn đề………………………………………....1
a/ Sự xuất phát của sáng kiến kinh nghiệm……………………………..1
b/ Sáng kiến kinh nghiệm đẫ giải quyết những vấn đề............................3
c/ Phương pháp giải quyết........................................................................3
II/ Nội dung, biện pháp thực hiện............................................................3
1/ Thực trạng……………………………………………………............3

2/ Cách làm hiện nay…………………………………………................4
a/ Cơ sở lý luận…………………………………………………………4
b/ Cơ sở thực tiễn………………………………………….....................4
3/ Giới hạn của đề tài…………………………………………………...5
4/ Những giải pháp...................................................................................6

skkn


20

5/ Những kết quả đạt được.....................................................................13
III/ Kết luận…………………………………………………………....13
1/ Bài học kinh nghiệm..........................................................................13
2/ Ý nghĩa...............................................................................................15
3/ Kiến nghị............................................................................................15

ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

CHỦ TỊC

skkn



×