0
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ
PHỊNG GD&ĐT CẨM THỦY
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI
KINH NGHIỆM SỬ DỤNG MỘT SỐ KỸ THUẬT DẠY HỌC
TÍCH CỰC TRONG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO
NHĨM TRONG PHÂN MƠN LỊCH SỬ – BỘ MƠN MƠN
LỊCH SỬ- ĐỊA LÝ 6 THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC 2018
BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VÀ CUỘC SỐNG
Người thực hiện: VŨ MAI THUẬN
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Trương Công Man – Cẩm
Thủy
SKKN thuộc lĩnh mực: Lịch sử - Địa lý 6
THANH HOÁ NĂM 2022
skkn
1
MỤC LỤC
Nội dung
Tran
g
MỤC LỤC
1
1. MỞ ĐẦU
2
1.1 Lí do chọn đề tài
3
1.2 Mục đích nghiên cứu
3
1.3. Đối tượng nghiên cứu
3
1.4. Phương pháp nghiên cứu
4
2. NỘI DUNG SKKN
4
1 Cơ sở lý luận của SKKN
4
2. Đặc điểm dạy học theo nhóm
4
3. Ưu và nhươc điểm của dạy học theo nhóm
5
1.3. Kĩ thuật dạy học
7
2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
7
2.1 Thuận lợi:
7
2.2. Khó khăn.
8
2.3. Kết quả khảo sát thực tế:
9
3. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
10
3.1. Sử dụng linh hoạt kỹ thuật động não trong phương dạy học
nhóm:
3.2. Sử dụng linh hoạt kỹ thuật mảnh ghép trong phương dạy học
nhóm:
10
3.3. Sử dụng kỹ thuật “khăn phủ bàn” trong phương dạy học nhóm:
17
3.4. Sử dụng sơ đồ tư duy trong phương pháp dạy học hợp tác:
20
PHẦN III: KẾT LUẬN
24
TÀI LIÊU THAM KHẢO
25
skkn
13
2
skkn
3
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1/ Lí do chọn đề tài:
Nhiều quốc gia trên thế giới đã xác định: Giáo dục là nền tảng của xã hội, là
cơ sở quan trọng quyết định sự phồn vinh của đất nước. Giáo dục cung cấp cho
người học những hiểu biết cơ bản, cần thiết về khoa học và cuộc sống trong kho
tàng tri thức vô cùng phong phú của nhân loại. Đồng thời giáo dục cịn góp phần
hình thành và bồi dưỡng nhân cách tốt đẹp cho người học.
Vậy để hoạt động giáo dục có hiệu quả và đạt chất lượng cao thì việc sử
dụng nội dung và phương pháp phù hợp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh là rất cần thiết.
Việt Nam chúng ta định hướng đổi mới phương pháp dạy và học được xác
định rõ trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (01/1993) và Nghị quyết Trung
ương 2 khóa VIII (12/1996) và đã được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (2005).
Nghị Quyết số 29 – NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khoá XI về
đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam.
Thấy rõ được vai trò của việc đổi mới phương pháp dạy học, trong những
năm gần đây Sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa đã thường xuyên tổ chức nhiều lớp
tập huấn chuyên đề về "Đổi mới phương pháp dạy học" cho đội ngũ giáo viên. Một
trong những phương pháp dạy học tích cực đang được các trường trung học cơ sở
(THCS) trên địa bàn được đánh giá mang lại hiệu quả cao là phương pháp hoạt
động nhóm (hay cịn có tên khác là dạy học hợp tác hoặc dạy học theo nhóm).
Hiện nay, học tập theo nhóm vừa là một yêu cầu vừa là một phương pháp
học được khuyến khích áp dụng rộng rãi. Trong xu thế hội nhập của đất nước, vai
trò của phương pháp học này càng trở nên quan trọng trong việc góp phần nâng cao
hiệu quả học tập của người học và phát triển năng lực giao tiếp, làm việc hợp tác...
Dạy học theo nhóm là một phương pháp giảng dạy trong đó người dạy sẽ tổ
chức người học thành những nhóm nhỏ để thực hiện các hoạt động như: thảo luận,
đóng vai, giải quyết vấn đề,... Mỗi thành viên khơng chỉ có trách nhiệm thực hiện
các hoạt động của nhóm mà cịn phải có trách nhiệm hợp tác, giúp đỡ các thành
viên trong nhóm hồn thành các nhiệm vụ được giao. Đây là một phương pháp
giảng dạy khá ưu việt (sẽ được đề cập đầy đủ trong phần cơ sở lí luận), cho phép
rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm cho học sinh hiện đang được áp dụng rộng rãi
cho nhiều môn học và trong nhiều trường, không chỉ ở cấp THCS mà còn được áp
dụng ở nhiều cấp học khác...
Thế nhưng trong thưc tế giảng dạy khi áp dụng phương pháp này cũng gặp
khơng ít những hạn chế đó là:
- Trong mỗi nhóm cịn có một số học sinh có tâm lí ỷ lại vào những người
giỏi hơn, vì nghĩ họ sẽ giúp mình hồn thành cơng việc được giao mà khơng cần
tham gia hoạt động.
- Có thể đi lệch hướng thảo luận do tác động của một vài cá nhân
skkn
4
- Có một số HS khá, giỏi quyết định quá trình, kết quả thảo luận nhóm nên
chưa đề cao sự tương tác bình đẳng và tầm quan trọng của từng thành viên trong
nhóm.
- Nếu lấy kết quả thảo luận chung của nhóm làm kết quả học tập cho từng cá
nhân thì chưa cơng bằng và chưa đánh giá đúng thực chất được sự nỗ lực của từng
cá nhân trong nhóm.
- Sự áp dụng cứng nhắc và quá thường xuyên, thiếu sáng tạo của GV sẽ gây
nhàm chán và giảm hiệu quả trong hoạt động học tập của các em.
- Điều hành không tốt dễ dẫn đến mất trật tự trong học tập, mất thời gian
không cần thiết.
Phân môn Lịch sử 6 trong bộ môn Lịch sử và Địa lý 6 – bộ sách Kết nối tri
thức và cuộc sống – theo yêu cầu mới cần sự năng động sáng tạo của đội ngũ giáo
viên để huy động hết sự tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh để đạt được u
cầu của phân mơn. Trong đó sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm được sử
dụng nhiều, tuy nhiên hiệu quả sử dụng vẫn chưa cao.
Làm thế nào để vẫn áp dung phương pháp hoạt động nhóm nhưng phải khắc
phục được cơ bản những hạn chế nêu trên, từ thực tế như vậy tơi đã có ý tưởng sử
dụng một số kỹ thuật day học (tôi được tiếp thu trên “trường học kết nối” năm
2018 theo yêu cầu và hướng dẫn của Phòng giáo dục Cẩm Thủy) trong phương
pháp dạy học theo nhóm. Từ đó tơi tiến hành nghiên cứu và áp dụng thành công đề
tài "Kinh nghiệm sử dụng một số Kỹ thuật dạy học tích cực trong Phương pháp
dạy học theo nhóm trong mơn Lịch sử - Địa lý 6 – Phân môn Lịch sử 6 theo
chương trình giáo dục phổ thơng 2018 – Bộ sách Kết nối tri thức và cuộc sống".
2/ Mục đích nghiên cứu:
Tìm ra giải pháp tối ưu để khắc phục những hạn chế của phương pháp dạy
học theo nhóm đang thực hiện hiện nay.
3/ Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng một số Kỹ thuật dạy học trong
Phương pháp dạy học theo nhóm phân mơn Lịch sử 6 – Bộ môn Lịch sử và Địa lý
6 theo chương trình giáo dục phổ thơng 2018 – Bộ sách Kết nối tri thức và cuộc
sống, nhằm khắc phục những hạn chế vốn có của phương pháp dạy học theo nhóm
theo kiểu truyêng thống.
4/ Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu tài liệu để hiểu rõ vấn đề về mặt lý luận
Điều tra thực tế thông qua các bài kiểm tra phân môn Lịch sử - Bộ môn Lịch
sử và Địa lý 6.
Thống kê và sử lí số liều để rút ra các kế luận cho vấn đề đặt ra
skkn
5
PHẦN II: NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.
1.1. Khái niệm phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học theo quan niệm hiện nay là cách thức hướng dẫn và
chỉ đạo của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành
của học sinh, dẫn tới việc học sinh lĩnh hội vững chắc nội dung học vấn, hình thành
thế giới quan và phát triển năng lực nhận thức. Theo đó vai trị của học sinh trong
quá trình dạy học là quá trình chủ động. Như vậy việc dạy học theo những phương
pháp dạy học tích cực là vấn đề thật cần thiết.
Phương pháp dạy học tích cực là một hệ thống những phương pháp sau:
Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề; Phương pháp hoạt động nhóm (hay Phương
pháp dạy học hợp tác); Phương pháp kích thích tư duy; Phương pháp thí nghiệm
nghiên cứu; Phương pháp giao tiếp; Phương pháp phỏng vấn hay Phương pháp vấn
đáp; Phương pháp trực quan; Ngồi ra cịn có một số phương pháp hiện đại khác...
Trong lí luận về phương pháp day học thì khơng có phương pháp nào là tối ưu, mỗi
phương pháp có ưu và nhược điểm riêng và phù hợp với từng kiểu bài khác nhau...
Nhưng trong thực tế day học tôi thường hay sử dụng nhất là Phương pháp hoạt
động nhóm.
1.2. Thế nào phương pháp dạy học theo nhóm
1.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học theo nhóm
Theo tài liệu dạy và học tích cực (trang 92) thì dạy và học hợp tác là: “Giáo
viên tổ chức cho học sinh hoạt động trong những nhóm nhỏ để hoc sinh cùng thực
hiện một nhiệm vụ nhất định. Trong nhóm, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của nhóm
trưởng, học sinh kết hợp giữa làm việc cá nhân, làm việc theo cặp, chia sẽ kinh
nghiệm và hợp tác cùng nhau để giải quyết vấn đề, nhiệm vụ được giao...”
Theo đó khi học theo nhóm mỗi thành viên trong nhóm khơng chỉ có trách
nhiệm tự học tập, mà cịn có trách nhiệm giúp đỡ các thành viên khác trong nhóm
để cùng hồn thành mục đích học tập chung của cả nhóm.
1.2.2. Đặc điểm dạy học theo nhóm
Dạy học theo nhóm có một số đặc điểm sau
- Hoạt động dạy học vẫn được tiến hành trên quy mô cả lớp, như mô hình
dạy học truyền thống.
- Việc phân chia nhóm học sinh vừa tuân theo đặc điểm tâm lý lứa tuổi, nhận
thức của học sinh, vừa phụ thuộc vào nhiệm vụ học tập học sinh cần phải giải
quyết.
- Trong mỗi nhóm phải có sự phân cơng nhiệm vụ rõ ràng cho từng thành
viên, phải cùng hợp tác, trao đổi giải quyết nhiệm vụ chung của nhóm.
- Học sinh phải trực tiếp tham gia các hoạt động, giải quyết các nhiệm vụ học
tập được đặt ra cho mỗi nhóm.
skkn
6
- Giáo viên thiết kế các nhiệm vụ học tập và đưa ra các hoạt động cụ thể cho
từng nhóm. Giáo viên đóng vai trị tổ chức, hướng dẫn khơng làm thay học sinh.
- Học sinh là chủ thể tích cực chủ động sáng tạo của hoạt động học tập. Dạy
học theo nhóm cần có sự tương tác trực tiếp giữa học sinh với nhau, cùng thảo luận
với nhau và cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao. Mỗi cá nhân trong
nhóm phải có ý thức tự hồn thành nhiệm vụ của cá nhân. Thành công của cá nhân
là góp phần vào thành cơng chung của cả nhóm.
- Giáo viên là người đánh thức thức sức mạnh tổ chức nhóm và là đạo diễn
để hoạt động nhóm diễn ra có hiệu quả. Trong q trình dạy học theo nhóm, giáo
viên dẫn dắt học sinh khám phá, lĩnh hội kiến thức qua từng bước của hoạt động.
Các nhóm học sinh tự tiến hành các hoạt động, qua đó có thể lĩnh hội các tri thức,
kiến thức cần thiết cho mình. Giáo viên là người tổ chức, điều khiển học sinh tự
tiến hành các hoạt động nghiên cứu, tìm tịi kiến thức đi đến mục đích cuối cùng là
lĩnh hội được kiến thức.
1.2. 3. Ưu và nhươc điểm của dạy học theo nhóm
a. Ưu điểm của dạy học theo nhóm:
- Dạy học theo nhóm giúp tăng cường sự tham gia tích cực của học sinh, học
sinh là chủ thể của hoạt động, được chủ động tham gia, được bày tỏ ý kiến quan
điểm của mình và được tơn trọng....
- Nâng cao kết quả học tập của cá nhân và của cả tập thể nhóm.
- Dạy học theo nhóm cịn phát triển năng lực lãnh đạo, tổ chức, năng lực hợp
tác giữa các học sinh với nhau, tăng cường đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá giữa
các cá nhân trong nhóm.
b. Nhược điểm của dạy học theo nhóm:
- Sẽ có một số thành viên nhóm ỷ lại, khơng làm việc, khơng tích cực hoạt
động vì nghĩ có những người giỏi hơn sẽ giúp mình hồn thành cơng việc của nhóm
được giao mà khơng tham gia hoạt động nhóm.
- Hoạt động nhóm có thể đi lệch hướng do tác động của một vài cá nhân hay
còn được gọi là hiện tượng chi phối, tách nhóm.
- Những học sinh có năng lực khá, giỏi sẽ quyết định kết quả thảo luận nhóm
nên khơng đề cao sự tương tác bình đẳng và tầm quan trọng của từng thành viên
trong nhóm.
- Khi lấy kết quả thảo luận chung của nhóm để đánh giá kết quả học tập cho
từng cá nhân thì chưa cơng bằng và chưa đánh giá đúng thực chất được sự nỗ lực
của từng cá nhân trong hoạt động nhóm.
- Q trình áp dụng sẽ có sự vận dụng cứng nhắc, dập khuôn và quá thường
xuyên, thiếu sáng tạo sẽ gây ra hiện tượng nhàm chán làm giảm hiệu quả trong hoạt
động học tập của các em học sinh.
Tuy còn một số nhược điểm nhưng trên song dạy học theo nhóm vẫn là
phương pháp được rất nhiều giáo viên sử dụng thường xuyên nhất trong các
phương pháp dạy học tích cực. Để khắc phục căn bản những hạn chế nêu trên,
skkn
7
trong q trình áp dụng tơi đã kết hợp phương pháp hoạt động nhóm với một số kỹ
thuật dạy học trong quá trình tổ chức dạy học để nâng cao hiệu quả. Kết quả là đã
có những chuyển biến tích cực trong quá trình nhận thức và tư duy của học sinh khi
tham gia hoạt động nhóm.
1.3. Kĩ thuật dạy học
Kỹ thuật dạy học là biện pháp, cách thức tiến hành các hoạt động dạy học
dựa vào các phương tiện thiết bị nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả giảng dạy
hay có thể nói cách khác đó là cách thức hoạt động dạy học, tổ chức hoạt động giáo
dục để bảo đảm hiệu quả, chất lượng giảng dạy.
Kỹ thuật dạy học tích cực là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa đặc biệt
trong việc phát huy sự tham gia tích cực của cá nhân học sinh vào quá trình dạy
học, kích thích tư duy, sự sáng tạo của học sinh.
Trong thực tế có rất nhiều kỹ thuật dạy học khác nhau mà giáo viên có thể áp
dụng trong q trình dạy học. Có thể kể tới các kỹ thuật dạy học tiêu biểu, có ưu
thế cao trong việc phát huy tính tích cực của học sinh gồm: Kĩ thuật động não; Kĩ
thuật chia nhóm; Kĩ thuật giao nhiệm vụ; Kĩ thuật đặt câu hỏi; Kĩ thuật “khăn trải
bàn”; Kĩ thuật “phịng tranh”; Kĩ thuật “cơng đoạn”; Kĩ thuật các “mảnh ghép”; Kĩ
thuật “trình bày một phút”; Kĩ thuật “chúng em biết 3”; Kĩ thuật “hỏi và trả lời”; Kĩ
thuật “hỏi chuyên gia”; Kĩ thuật “bản đồ tư duy”; Kĩ thuật “hoàn tất một nhiệm vụ”
; Kĩ thuật “viết tích cực”; Kĩ thuật “đọc hợp tác”; Kĩ thuật “nói cách khác”; Kĩ
thuật “phân tích phim”; Kĩ thuật “tóm tắt nội dung tài liệu theo nhóm”.....
Trong phạm vi đề tài này, Tôi chỉ đề cập đến ba kỹ thuật dạy học tích cực mà
tơi thường xun sử dụng và có hiệu quả nhất trong dạy học hợp tác trong phân
môn Lịch sử 6, đó là: Kỹ thuật động não, Kỹ thật mảnh ghép, kỹ thuật khăn phủ
bàn và kỹ thuật bản đồ tư duy.
2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
2.1 Thuận lợi:
Trong những năm gần đây cùng với sự quan tâm phát triền kinh tế của đất
nước thì giáo dục cũng đang được sự quan tâm lớn của chính phủ và toàn xã hội.
Vậy để nâng cao chất lượng giáo dục, thì việc đổi mới về nội dung, phương pháp
dạy học, trong đó đổi mới phương pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng
tạo của học sinh là rất cần thiết. điều này đã được xác định rõ trong Nghị quyết
Trung ương 4 khóa VII (01/1993) và Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII
(12/1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (2005). Nghị Quyết số 29 –
NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản toàn
diện nền giáo dục Việt Nam.
- Đội ngũ giáo viên được Sở GD & ĐT và Phòng GD & ĐT cho đi tập huấn
về đổi mới phương pháp và kỹ thuật dạy học. Do vây nhiều giáo viên đã tích cực
vận dụng phương pháp học tập theo nhóm cho học sinh trong q trình giảng dạy
tạo ra sự đồng bộ trong dạy học của nhiều môn học.
skkn
8
- Được sự quan tâm tạo điều kiện tối đa của Ban giám hiêu và chính quyền
địa phương: đã mua 9 ti vi có màn hình cỡ lớn trang bị cho các phòng học. Đây là
phương tiện dạy học rất cần thiết cho việc tổ chức dạy học tích cực, nhất là hoạt
động nhóm.
- Phần lớn học sinh đã nhận thấy được vai trò và ý nghĩa của phương pháp
học tập theo nhóm đối với việc học tập của học sinh.
2.2. Khó khăn.
- Năm học 2021-2022 là năm đầu tiên thực hiện bộ sách giáo khoa trong
chương trình giáo dục phổ thơng mới (chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018)
nên nhiều điều mới mẻ không tránh khỏi sự bỡ ngỡ của đội ngũ giáo viên.
- Trình đọ tay nghề, kinh nghiệm của đội ngũ giáo viên không đồng đều nên
hiệu quả của hoạt động nhóm đơi lúc cịn chưa đạt như kì vọng. Học sinh cịn chú
trọng tạo ra sản phẩm để nộp thầy cơ mang tính đối phó mà ít chú trọng đến q
trình hợp tác nhóm để tạo ra sản phẩm nhóm đúng nghĩa của hoạt động nhóm.
- Học sinh cịn thiếu và yếu về các kỹ năng làm việc nhóm, đặc biệt là kỹ
năng động não, kỹ năng chia sẻ trách nhiệm, kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá hoạt
động nhóm...
- Ý thức tự giác tham gia, đóng góp ý kiến riêng của một bộ phận học sinh
cịn chưa cao, cịn mang tâm lý trơng chờ, ỷ lại các thành viên khác trong nhóm.
- Các nhóm trưởng còn thiếu kỹ năng trong điều hành, tổ chức hoạt động của
nhóm.
- Dạy học tích cực cần nhiều thời gian chuẩn bị mà lại tốn kém, trong khi
lương giáo viên còn thấp và phải tham gia rất nhiều hoạt động giáo dục khác, số
loại hồ sơ giáo viên ngày càng nhiều nên chưa chuyên tâm trong việc nâng cao tính
tích cực chủ động hoạt động của học sinh.
Nguyên nhân của những hạn chế trên:
* Nguyên nhân khách quan:
- Một số giáo viên cũng chưa thường xuyên trao đổi, hướng dẫn, cung cấp
cho học sinh các kỹ năng và các phương pháp làm việc nhóm cho học sinh. Học
sinh mới chỉ biết nhận nhiệm vụ là hoàn thành bài tập bằng cách làm việc nhóm mà
chưa biết phải làm việc nhóm như thế nào để hồn thành nhiệm vụ một cách tốt
nhất.
- .Thời lượng cho mỗi tiết học là 45 phút nhưng thời gian để hoat động
nhóm lại dài, khơng cố dinh, dễ vượt thời gian kế hoạch vạch ra trước, gây khó
khăn cho giáo viên trong tổ chức và chọn nội dung hoạt động nhóm một cách triệt
để, đúng tiến độ và hiệu quả.
- Ngành giáo dục đang trong q trình đổi mới nên cịn nhiều bất cập chưa
kịp giải quyết, còn nhiều điểm quá mới đối với đội ngũ giáo viên.
- Đồ dùng dạy học chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy
học.
skkn
9
- Việc xây dựng một tiết dạy của giáo viên bây giờ phải dựa trên nhiều căn
cứ: PPCT, Chuẩn kiến thức kỹ năng, định hướng phát triển năng lực, hướng dẫn
nội dung giảm tải, sách giáo khoa, mẫu giáo án của Phòng giáo dục...
* Nguyên nhân chủ quan:
- Học sinh chưa hình thành cho mình ý thức tích cực và tự giác trong học tập,
làm việc nhóm, chưa cần cù chịu khó tìm hiểu để có thể tự trang bị cho mình những
kĩ năng và phương pháp học nhóm có hiệu quả. Từ đó dẫn đến học sinh thiếu và
yếu về phương pháp, kỹ năng học nhóm như: Phương pháp tiến hành hoạt động
nhóm của các nhóm chưa khoa học, chưa hợp lý, thiếu mục tiêu cụ thể, thiếu kế
hoạch, thiếu nội quy- ngun tắc nhóm, phân cơng nhiệm vụ chưa phù hợp v.v...
- Nhiều nhóm chưa lắng nghe, chưa tạo cơ hội cho các thành viên được thể
hiện, khẳng định mình, được thảo luận và phát biểu ý kiến. Từ đó dẫn đến tình
trạng một số thành viên chán nản, khơng tích cực, bng xi, phó mặc chỉ tham
gia một cách chiếu lệ, đối phó. Vì vậy chưa thực sự phát huy hết năng lực của
mình.
- Nhóm trưởng chưa thực sự phát huy được vai trị của mình, chưa có năng
lực và kỹ năng trong việc điều hành nhóm.
2.3. Kết quả khảo sát thực tế:
Trước đây tôi thường chỉ áp dụng phương pháp dạy học nhóm theo kiểu
truyền thống, mà chưa có sự kết hợp với kỹ thuật dạy học. Dẫn đến trong các giờ
học thường chỉ có học sinh có năng lực tham gia học tập tích cực, số học sinh yếu ít
có cơ hội tham gia hoạt động. Chính vì thế nên việc học tập thường ít hứng thú, nội
dung đơn điệu, việc quan tâm đến phát triển năng lực cá nhân còn hạn chế.
Kết quả khảo sát thực tế về mức độ tham gia hoạt động nhóm của học sinh
khối 6 phân mơn Lịch sử đầu năm hoc 2021 - 2022 trường THCS A:
Tổng số
Số tham gia tích Số tham gia đối phó vì Số học sinh gần như
khảo sát
cực, chủ động
sợ GV nhắc nhở
không tham gia
79
30
29
20
Qua kết quả khảo sát trên cho thấy: Số học sinh tích cực, chủ động tham gia
hoat động nhóm cịn thấp, chủ yếu là đố phó và ngồi vào nhóm cho có ngồi, khơng
tham gia vào hoạt động. Có nhiều nguyên nhân cho số liệu trên nhưng nguyên nhân
chủ yếu vẫn là do ý thức của học sính và phương pháp giáo dục của giáo viên cịn
chưa lơi cuốn được học sinh, nhàm chán.
Đồng thời kết quả khảo sát đầu năm học phân môn Lịch sử 6 cũng chưa
cao, số học sinh có học lực thuộc loại trung bình và yếu chiếm tỉ lệ khá cao, số học
sinh có học lực khá, giỏi còn chiếm tỉ lệ thấp. Cụ thể như sau:
Tổng số học sinh Loại giỏi
Loại khá
Loại TB
Loại yếu
Số HS
79
7
15
38
19
Tỉ lệ (%)
100%
8.8%
20.0%
47.2%
24.0%
skkn
10
3. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
Trong quá trình giảng dạy phân mơn Lịch sử 6 bản thân tơi đã tích cực sử
dụng Phương pháp hoạt động nhóm có sử dụng các kỹ thuật dạy học tích cực nhằm
nâng cao chất lượng giảng dạy. Các kỹ thuật dạy học chủ yếu được tôi áp dụng
trong tổ chức dạy học nhóm là: Kỹ thuật động não, Kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật
khăn phủ bàn và kỹ thuật sử dụng sơ đồ tư duy.
Từ thực tế dạy học tôi nhận thấy gần như tất cả các bài trong chương trình
phân mơn Lịch sử 6 đều có thể áp dung cách này để dạy. Cụ thể là:
3.1. Sử dụng linh hoạt kỹ thuật động não trong phương dạy học nhóm:
Thế nào là kỹ thuật động não: Động não (công não) là một kỹ thuật nhằm
huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong
thảo luận. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, khơng hạn chế
các ý tưởng (nhằm tạo ra “cơn lốc” các ý tưởng). Kỹ thuật động não do Alex
Osborn (Mỹ) phát triển, dựa trên một kỹ thuật truyền thống từ Ấn độ.
Quy tắc kỹ thuật động não:
+ Khơng đánh giá và phê phán trong q trình thu thập ý tưởng của các
thành viên;
+ Liên hệ với những ý tưởng đã được trình bày;
+ Khuyến khích số lượng các ý tưởng;
+ Cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng.
Các bước tiến hành kỹ thuật động não
+ Người điều phối dẫn nhập vào chủ đề và xác định rõ một vấn đề;
+ Các thành viên đưa ra những ý kiến của mình: trong khi thu thập ý kiến,
khơng đánh giá, nhận xét. Mục đích là huy động nhiều ý kiến tiếp nối nhau;
+ Kết thúc việc đưa ra ý kiến;
+ Đánh giá:
Ư điểm kỹ thuật động não
+ Dễ thực hiện;
+ Không tốn kém;
+ Sử dụng được hiệu ứng cộng hưởng, huy động tối đa trí tuệ của tập thể;
+ Huy động được nhiều ý kiến;
+ Tạo cơ hội cho tất cả thành viên tham gia.
Nhược điểm kỹ thuật động não
Có thể đi lạc đề, tản mạn;
+ Có thể mất thời gian nhiều trong việc chọn các ý kiến thích hợp;
skkn
11
+ Có thể có một số HS “q tích cực”, số khác thụ động. Kỹ thuật động não
được áp dụng phổ biến và nguời ta xây dựng nhiều kỹ thuật khác dựa trên kỹ thuật
này, có thể coi là các dạng khác nhau của kỹ thuật động não.
* Cách vận dụng kỹ thuật “động não” trong dạy học hợp tác khi ở phân
môn Lịch sử 6:
BÀI 10. HY LẠP VÀ LA MÃ CỔ ĐẠI
Hoạt động 2. Nhà nước thành bang và nền dân chủ cổ đại ở Hy Lạp
a. Mục tiêu: HS năm được nhà nước thành bang và nền dân chủ cổ đại ở Hy Lạp
b. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
Chuyển giao nhiệm vụ
- GV có thể dẫn dắt: Từ thế kỉ VIII
- Khái niệm “nhà nước thành
đến thế kỉ VI TCN, ở Hy Lạp đã hình bang”: là những nhà nước nhỏ, có
thành hàng trăm nhà nước thành bang (hay một thành thị là trung tâm, xung
thị quốc). Đó là những thành thị có phố xá, quanh là vùng đất trổng trọt. Trong
lâu đài, đền thờ, sân vận động, nhà hát và mỗi thành bang có phố xá, lâu đài,
quan trọng nhất là bến cảng. Từ đó, đặt đến thờ, sân vận động, nhà hát, bến
câu hỏi cho HS: Vì sao ở Hy Lạp lại hình cảng. Mỗi thành bang có bộ máy
thành nhiều nhà nước thành bang?
quyến lực riêng, luật pháp riêng và
HS phải phân tích được tác động của tài chính riêng.
điều kiện tự nhiên đến sự phát triển kinh
- Những biểu hiện của nền dân
tế, xã hội.
chủ cổ đại ỏ’ Hy Lạp:
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Thực hiện
+ Cơ quan quyền lực tối cao: Đại
nhiệm vụ.
hội nhân dân (gồm tồn bộ cơng dân
+ GV hướng dẫn HS quan sát hình 5 nam từ 18 tuổi trở lên; có quyển thảo
và trình bày sơ đồ tổ chức Nhà nước thành luận và biểu quyết tất cả những vấn
bang A-ten theo ý hiểu của mình.
đề hệ trọng của đất nước).
+ GV có thể mở rộng kiến thức cho
+ Chế độ bỏ phiếu bằng vỏ sị.
HS (mơ tả vế đền đài, thành qch và lấy
A-ten làm ví dụ minh hoạ).
- Học sinh thảo luận nêu ý kiến của
mình: Vì sao ở Hy Lạp lại hình thành
skkn
12
nhiều nhà nước thành bang?
Bước 3: Trình bày kết quả: Trình bày
kết quả
- Từ đó, GV cho HS đọc thơng tin
trong SGK, thảo luận nhóm để trả lời câu
hỏi: Những ưu điểm của tổ chức thành
bang là gì? Để HS trả lời được câu hỏi
trên, GV gợi ý cho HS trả lời những câu
hỏi: Nền dân chủ A-ten được biểu hiện thế
nào? Tại sao nói A-ten là điển hình mẫu
mực của nền dân chủ trong thế giới cổ
đại? Yêu cầu cần đạt: HS hiểu và vận
dụng được kiến thức trong cả bài học để
trả lời được ưu điểm đó chính là những ý
đã phân tích cho câu hỏi Tại sao nói A-ten
là điển hình mẫu mực trong nền dân chủ
cổ đại.
Bước 4: Đánh giá nhận xét: Kết luận
- GV có thể mở rộng để rèn luyện kĩ
năng phân tích, nhận xét cho HS bằng
cách đặt câu hỏi: Theo em, hạn chế của
nền dân chủ ở A-ten cổ đại là gì? HS thảo
luận và đại diện nhóm trả lời.
HS hiểu và vận dụng được kiến thức
trong cả bài học để trả lời được hạn chế là
nền dân chủ này chỉ dành cho một bộ phận
dân cư và dựa trên cơ sở là sự bóc lột nơ lệ
- lực lượng đơng đảo trong xã hội.
skkn
13
* Đánh giá hiệu quả và một số kinh nghiệm của cá nhân khi áp dụng
cách này:
Qua áp dụng kỹ thuật động não trong chương trình phân mơn Lịch sử 6 thấy
rõ việc sử dụng kỹ thuật này trong dạy học theo nhóm đã tạo đa dạng ra hoạt động,
phong phú, học sinh được tham gia vào các nhiệm vụ khác nhau, mức độ yêu cầu
cũng khác nhau. Trong kỹ thuật động não địi hỏi học sinh phải tích cực, bị cuốn
hút vào các hoạt động tập thể nhóm để hồn thành vai trị, trách nhiệm của mỗi cá
nhân, tích cực suy nghĩ, làm việc để giải quyết vấn đề, từ đó khắc phục được những
hạn chế của phương pháp dạy học nhóm truyền thống.
Để hoạt động nhóm có hiệu quả giáo viên cần tạo tình huống có vấn đề cho
học sinh suy nghĩ, lôi quốn được học sinh. Giáo viên cần phải kiên trì vì lúc mới
làm học sinh chưa quen nên rất dễ thất bại do học sinh có thể đi chệch hướng
nhưng sau vài lầm các em học sinh sẽ quen và hoạt động rất có hiêu quả. Giáo viên
cần theo dõi sát quá trình hoạt động của các nhóm để đảm bảo tất cả mọi học sinh ở
các nhóm đều hiểu nhiệm vụ và hồn thành nhiệm vụ được giao
3.2. Sử dụng linh hoạt kỹ thuật mảnh ghép trong phương dạy học nhóm:
* Muốn làm tốt việc này, trước tiên phải hiểu rõ kỹ thuật mảnh ghép là gì và
cách tiến hành ra sao như thế nào?
Kỹ thuật mảnh ghép là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp
giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm mục tiêu: Giải quyết một
nhiệm vụ phức hợp; kích thích sự tham gia tích cực của học sinh trong hoạt động
nhóm; nâng cao vai trị và tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân trong q trình hợp
tác (khơng chỉ nhận thức hồn thành nhiệm vụ ở vòng 1 mà còn phải truyền đạt kết
quả và hồn thành nhiệm vụ ở vịng 2)
Q trình thực hiện kỹ thuật mảnh ghép được chia thành hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: “Nhóm chuyên sâu”: Lớp học được chia thành các nhóm nhỏ
tuỳ thuộc vào thực tế, mỗi nhóm được giao nhiệm vụ tìm hiểu sâu một vấn đề. Sau
một thời gian quy định thảo luận, mỗi thành viên trong nhóm đều nắm vững và
trình bày được kết quả của nhóm.
Giai đoạn 2: “Nhóm mảnh ghép”: Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở giai đoạn
1, mỗi học sinh ở các nhóm chuyên sâu khác nhau lại tập hợp lại thành nhóm mới
là nhóm mảnh ghép. “Nhóm mảnh ghép” nhận được một nhiệm vụ mới, nhiệm vụ
này mang tính khái qt, tổng hợp tồn bộ nội dung đã được tìm hiểu từ các “nhóm
chun sâu”.
* Cách vận dụng kỹ thuật “mảnh ghép” trong dạy học hợp tác khi ở
phân môn Lịch sử 6:
Trong điều kiện giảng dạy trên lớp, trong thời gian một tiết học, kỹ thuật
mảnh ghép thích hợp nhất là vào những phần mà nội thảo luận bao gồm 2, 3 hoặc 4
nội dung chính. Cách tiến hành như sau:
Đối với tiết học có 4 nội dung thảo luận:
skkn
14
Giai đoạn 1: giáo viên chia lớp thành 8 đến 10 nhóm (thường từ 4-8HS/
nhóm), mỗi học sinh trong nhóm được giáo viên mã hóa bởi các số 1,2,3,4. GV
chọn các nhóm 1,2,3,4 làm một nhóm lớn I, mỗi nhóm nhỏ thảo luận 1 một dung.
Sau thời gian 2 đến 3 phút các thành viên trong nhóm đã nắm vững nội dung thảo
luận riêng của nhóm mình.
Sang giai đoạn 2: giáo viên sẽ yêu cầu học sinh mang các số 1 ở mỗi nhóm
ghép lại thành nhóm mới (A), các số 2 ghép lại thành nhóm mới (B), các số 3 ghép
lại thành nhóm mới (C), các số 4 ghép lại thành nhóm mới (D). Như vậy ở vịng 2
này mỗi học sinh là người truyền đạt nội dung đã nắm được "trao đổi" với các
thành viên khác, sau đó điền kết quả thảo luận vào bảng phụ để trình bày trước lớp.
Làm tương tự với các nhóm cịn lại (nhóm 5,6,7,8)
Đối với tiết học có 3 nơi dung: Lớp có 3 tổ, mỗi tổ chia làm 3 nhóm (2 bàn
= 4HS / nhóm) mỗi học sinh được mã hóa bằng các số 1,2,3,4.
Giai đoạn 1: GV yêu cầu: Các nhóm 1 trong mỗi tổ thảo luận một nội dung;
Các nhóm 2 trong mỗi tổ thảo luận một nội dung; Các nhóm 3 trong mỗi tổ thảo
luận một nội dung.
Giai đoạn 2: Giáo viên yêu cầu: Trong mỗi tổ mỗi HS mang các số 1 trong
các nhóm nhỏ ghép lại thành nhóm mới (A) (ngồi ở vị trí của nhóm 1 cũ), các số 2
ghép lại thành nhóm mới (B) (ngồi ở vị trí của nhóm 2 cũ), các số 3 ghép lại thành
nhóm (C) (ngồi ở vị trí của nhóm 3 cũ), các só 4 giữ nguyên tại chỗ và ghép vào
nhóm mới tương ứng. Sau khi ghép xong nhóm mới sẽ thảo luận và hồn thành cả
3 câu hỏi vào bảng nhóm và trình bày kết quả (Chỉ u cầu 1 hoặc 2 nhóm trình
bày các nhóm khác chú ý và nhận xét, bổ sung)
Đối với tiết có 2 nội dung thì: Giai đoạn 1: GV cho các nhóm lẻ thảo luận
một nội dung, nhóm chẵn một nội dung; Giai đoạn 2: GV cho ghép 2 HS của nhóm
chẵn với 2 HS cua nhóm lẻ để tạo thanh nhóm mới rồi thảo luận tất cả các câu hỏi.
* Ví dụ cụ thể: đối với kiểu bài có hai nội dung câu hỏi
BÀI 2. DỰA VÀO ĐÂU ĐỂ BIẾT VÀ PHỤC DỰNG LẠI LỊCH SỬ
Hoạt động 1. Tư liệu hiện vật
a. Mục tiêu: HS nêu được tư liệu hiện vật là những di tích, đồ vật,... cịn lưu giữ lại
trong lòng đất hay trên mặt đất cũng như nêu được ý nghĩa của loại tư liệu này.
b. Nội dung: GV khai thác kênh hình, kiến thức trong SGK
c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV cho HS quan sát một số tư liệu
Những di tích hoặc đồ vật của người
hiện vật đã chuẩn bị trước hoặc hình 2, 3 xưa cịn lưu giữ lại trong lòng đất
skkn
15
trong SGK; định hướng HS nhận xét:
Điểm chung của những tư liệu đó là gì?
(GV có thê’ đặt những câu hỏi gợi ý: Hiện
vật tìm thấy ở đâu, có điểm gì đáng chú
ý?,...). Trên cơ sở đó rút ra khái niệm:
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
- GV tổ chức hoạt động nhóm thực
hiện yêu cầu:
Điểm chung của những tư liệu đó là gì?
Hiện vật tìm thấy ở đâu, có điểm gì đáng
chú ý?
Giai đoạn 1: GV u cầu
Các nhóm lẻ thảo luận nội dung câu hỏi 1.
Các nhóm chẵn thảo luận nội câu hỏi 2.
Giai đoạn 2: Giáo viên yêu cầu
Trong 2 nhóm liền nhau: ví dụ nhóm
1 và nhóm 2, mỗi nhóm giữ lại 2 thành
viên và đổi 2 thành cịn lại cho nhau để
hình thành 2 nhóm mới là A và B. làm
tương tự với các nhóm cịn lại. Sau khi
ghép xong nhóm mới sẽ thảo luận và hồn
thành cả 3 câu hỏi vào bảng nhóm (4 phút)
và trình bày kết quả (Chỉ u cầu 1 hoặc 2
nhóm trình bày, các nhóm khác chú ý và
nhận xét, bổ sung) (3phút)
Giáo viên chuẩn kiến thức, phân tích
và nhận xét hoạt động của các nhóm (Có
thể cho điểm nhóm làm tốt nhất) (2phút)
Học sinh sau hoạt động rút ra kiến
thức cần ghi nhớ: Những di tích hoặc đồ
vật của người xưa còn lưu giữ lại trong
lòng đất hay trên mặt đất được gọi chung
là những tư liệu hiện vật.
Bước 3: Trình bày kết quả:
- GV có thể mở rộng phân tích thêm
để HS thấy được những ưu điểm, nhược
skkn
hay trên mặt đất được gọi chung là
những tư liệu hiện vật. Nến móng
nhà, các lỗ chân cột gỗ, đường cống
tiêu, thốt nước, giếng nước và
nhiều di vật như gạch “Giang lây
quân,’đầu ngói ống trang trí hình
thú, ngói úp trang trí đơi chim
phượng bằng đất nung,... được khai
quật ở di tích Hồng thành Thăng
Long đều là những tư liệu hiện vật
quý giá, là minh chứng sinh động
cho bề dày lịch sử - văn hố của
Hồng thành Thăng Long, chứng tỏ
nơi đây đã từng là một kinh đô sầm
uất của nước ta.
16
điếm của tư liệu hiện vật thơng qua phân
tích một ví dụ cụ thể (ngói úp trang trí đơi
chim phượng bằng đất nung cho thấy một
cách trực quan những hoa văn tinh xảo
được khắc trên đó, chứng tỏ trình độ kĩ
thuật đã phát triển, đời sống tinh thần
phong phú của người xưa,... nhưng đó chỉ
là hiện vật “câm” và thường khơng cịn
ngun vẹn và đầy đủ,...).
Bước 4: Đánh giá nhận xét:
GV đánh giá kết quả hoạt động của HS .
Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành
cho học sinh.
Một số hình ảnh áp dụng kỹ thuật “mảnh ghép”
Nhóm chun sâu
Nhóm mảnh ghép
skkn
17
Học sinh trình bày kết quả
Học sinh trình bày kết quả
* Đánh giá hiệu quả và một số kinh nghiệm của cá nhân khi áp dụng
cách này:
Qua áp dụng kỹ thuật mảnh ghép trong chương trình phân mơn Lịch sử 6
thấy rõ việc sử dụng kỹ thuật này trong dạy học theo nhóm đã tạo đa dạng ra hoạt
động, phong phú, học sinh được tham gia vào các nhiệm vụ khác nhau, mức độ yêu
cầu cũng khác nhau. Trong kỹ thuật mảnh ghép địi hỏi học sinh phải tích cực nỗ
lực tham gia và bị cuốn hút vào các hoạt động tập thể nhóm để hồn thành vai trị,
trách nhiệm của mỗi cá nhân, từ đó khắc phục được những hạn chế của phương
pháp dạy học nhóm truyền thống. Thơng qua hoạt động này hình thành ở học sinh
tính chủ động, năng động, linh hoạt, sáng tạo và tinh thần trách nhiệm cao trong
học tập. Đồng thời phát triển ở học sinh các năng lực giao tiếp, trình bày, hợp tác,
giải quyết vấn đề…
Để hoạt động nhóm có hiệu quả giáo viên cần hình thành ở học sinh thói
quen hợp tác trong học tập và những kỹ năng xã hội tạo tính chủ động, tinh thần
trách nhiệm trong học tập. Muốn được vậy giáo viên cần phải kiên trì vì lúc mới
làm học sinh chưa quen nên rất dễ thất bại nhưng sau vài lầm các em học sinh sẽ
quen và hoạt động rất có hiêu quả. Mặt khác giáo viên cũng phải lựa chọn nội
dung, chủ đề phù hợp với hoạt động. Từ đó xác định một nhiệm vụ phức hợp để
giải quyết ở vòng 2 dựa trên kết quả các nhiệm vụ khác nhau đã được thực hiện ở
vòng 1. Đồng thời giáo viên cần theo dõi quá trình hoạt động của các nhóm để đảm
bảo tất cả mọi học sinh ở các nhóm đều hiểu nhiệm vụ và hoàn thành nhiệm vụ
được giao
3.3. Sử dụng kỹ thuật “khăn phủ bàn” trong phương dạy học nhóm:
Để khắc phục những hạnh chế của phương pháp hoạt động nhóm theo kiểu
truyền thống tôi cũng tiến hành dạy học hợp tác theo kỹ thuật "khăn phủ bàn".
Kỹ thuật khăn phủ bàn là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp
tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm nhằm: kích thích, thúc đẩy sự tham gia
tích cực; tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh; phát triển mơ
hình có sự tương tác giữa học sinh với học sinh
skkn
18
Kỹ thuật này được tiến hành như sau:
- Chia học sinh thành các nhóm và phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A0
- Trên giấy A0 chia thành các phần gồm phần chính giữa và các phần xung
quanh. Phần xung quanh được chia theo số thành viên của nhóm. Mỗi người ngồi
vào vị trí tương ứng với phần xung quanh.
- Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, tập trung suy nghĩ trả
lời câu hỏi theo cách hiểu riêng của mỗi cá nhân và viết vào phần giấy của mình
trên tờ A0.
- Trên cơ sở ý kiến của mỗi cá nhân học sinh thảo luận nhóm, thống nhất ý
kiến và viết vào phần chính giữa của tờ giấy A0 “khăn phủ bàn”
* Ví dụ cụ thể vận dụng kỹ thuật “khăn phủ bàn” trong tổ chức dạy
học hợp tác vào chương trình phân mơn Lịch sử 6 bộ mơn Lịch sử và Địa lý
Trong chương trình phân môn Lịch sử 6 bộ môn Lịch sử và Địa lý có thể sử
dụng kĩ thuật khăn phủ bàn ở nhiều bài. Ở đây tơi trình bày một ví vụ cụ thể là:
BÀI 10. HY LẠP VÀ LA MÃ CỔ ĐẠI
Hoạt động 4. Một số thành tựu văn hoá tiêu biểu của Hy Lạp, La Mã
a. Mục tiêu: HS nêu được một số di sản tiêu biểu của văn minh Hy Lạp, La Mã và
tự tin trình bày được trước lớp.
b. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
Chuyển giao nhiệm vụ
- Cho HS khai thác hình và nội dung
thơng tin trong SGK và thực hiện yêu cầu:
Dựa trên sự tiến bộ và trình độ
Kể một số thành tựu văn hố tiêu biểu của phát triển cao về kinh tế công
Hy Lạp và La Mã cổ đại.
thương nghiệp và thể chế dân chủ,
- GV: Chia lớp thành 7 nhóm (4HS/nhóm) cư dân Hy Lạp và La Mã cổ đại đã
và phát cho mỗi nhóm một 1/2 tờ giấy A0 đểlại rất nhiều di sản có giá trị cho
và yêu cầu các em hoạt động nhóm theo kỹ
thuật "khăn phủ bàn" để hoàn thành phiếu nhân loại trên nhiều lĩnh vực: chữ
viết, văn học, khoa học tự nhiên,
học tập sau:
PHIẾU HỌC TẬP
lịch, luật pháp, kiến trúc và điêu
Hãy trả lời các câu hỏi sau:
khắc,...
+ Về chữ viết người Hi lạp – La mã đạt
được những thành tựu gì?
+ Về khoa học Hi lạp – La mã đạt được
skkn
19
những thành tựu gì?
+ Về Lich học Hi lạp – La mã đạt được
những thành tựu gì?
+ Về Kiến trúc, điêu khắc Hi lạp – La mã
đạt được những thành tựu gì?
HS 1
HS 2
Kết quả sau khi thảo
luận và thống nhất
HS3
HS 4
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Thực hiện
nhiệm vụ
- Có thể cho một số HS trình bày
trước lớp. Sau đó, GV nên giới thiệu
và phân tích kĩ một số thành tựu để
HS hiểu rõ giá trị lớn lao mà nền
văn minh Hy Lạp, La Mã cổ đại để
lại cho nhân loại,
+ Về chữ viết: Trên cơ sở học tập chữ
viết của người phương Đông, người Hy
Lạp và La Mã đã sáng tạo ra chữ cái Latinh, trở thành chữ viết của nhiều quốc gia
trên thế giới hiện nay.
+ Về khoa học: Người Hy Lạp đã khái
quát thành những định lí, định đề đặt nền
móng cho sự ra đời của các khoa học sau
này. GV cũng có thề mở rộng, kể thêm về
một sổ nhà bác học như Pi-ta-go, Ta-lét,
Ác-si-mét, Hê-rô-đốt,...
skkn
+ Về chữ viết: Trên cơ sở học