ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN ĐỒNG NGHĨA
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ
THƠNG MỚI 2018 HUYỆN THẠCH THÀNH, THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN ĐỒNG NGHĨA
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
PHỔ THƠNG MỚI 2018, HUYỆN THẠCH THÀNH, THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Từ Đức Văn
HÀ NỘI – 2018
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được rất nhiều
sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban Giám hiệu Trường Đại học Giáo
dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, Lãnh đạo Phòng Đào tạo, Ban Chủ nhiệm
Khoa quản lý giáo dục, các giảng viên, các nhà sư phạm, các nhà khoa học đã
tham gia quản lý, giảng dạy cùng tồn thể các cán bộ, chun viên các phịng,
ban chức năng Trường Đại học Giáo dục. Tôi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân
thành về sự giúp đỡ đó.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Từ Đức Văn - người
thầy đã trực tiếp định hướng và hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Huyện Thạch
thành, Thanh Hóa; Huyện ủy, UBND huyện Thủy Nguyên đã hết lịng giúp đỡ
và cung cấp những thơng tin hết sức quý báu về ngành giáo dục của Huyện
Thạch thành, Thanh Hóa và của huyện Thủy Ngun.
Tơi xin gửi lời tri ân sâu sắc tới bạn bè, đồng nghiệp của tơi đang cơng
tác tại THCS đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018 và gia đình
đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học
tập, thực hiện và hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, song chắc chắn luận văn khơng tránh khỏi
những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của các
thầy giáo, cô giáo, cùng bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Đồng Nghĩa
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CNH-HĐH
CB
Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
Cán bộ
CBQL
Cán bộ quản lý
ĐH
Đại học
ĐHSP
Đại học sư phạm
ĐNGV
GD
Đội ngũ giáo viên
Giáo dục
GD&ĐT
GDCD
GDPT
GDQP-AN
GV
HSG
HT
KT-XH
QLGD
SL
THCS
TTSP
UBND
XHCN
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục cơng dân
Giáo dục phổ thơng
Giáo dục quốc phịng- Anh ninh
Giáo viên
Học sinh giỏi
Hiệu trưởng
Kinh tế - Xã hội
Quản lý giáo dục
Số lượng
Trung học phổ thông
Tập thể sư phạm
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
Trang
i
ii
iii
vi
vii
1
Lời cảm ơn
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU
ii
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
7
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI 2018
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.3. Phát triển đội ngũ giáo viên THCS trong bối cảnh đổi mới giáo
7
9
18
dục phổ thông
1.3.1. Đổi mới giáo dục phổ thơng hiện nay
1.3.2. Vị trí, vai trị của đội ngũ giáo viên THCS
1.3.3. Phát triển đội ngũ giáo viên THCS trong bối cảnh đổi mới giáo
18
19
25
dục phổ thông
1.4. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên THCS đáp ứng chương trình
26
giáo dục phổ thơng mới 2018
1.4.1. Quy hoạch đội ngũ giáo viên
1.4.2. Tuyển chọn, bồi dưỡng, đào tạo, sử dụng đội ngũ giáo viên
26
28
1.4.3. Đánh giá đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên
1.4.4. Xây dựng môi trường sư phạm để phát triển đội ngũ giáo viên
1.4.5. Thực hiện chế độ chính sách, khuyến khích đội ngũ giáo viên
30
33
34
1.5. Các yếu tố tác động tới phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS
Tiểu kết chương 1
35
38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN VÀ PHÁT
39
TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THCS, HUYỆN THẠCH
THÀNH, THANH HÓA
2.1. Giới thiệu về THCS đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng
39
mới 2018, HUYỆN THẠCH THÀNH, THANH HÓA
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên THCS đáp ứng chương trình giáo
46
dục phổ thơng mới 2018, HUYỆN THẠCH THÀNH, THANH HÓA
2.3. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên THCS đáp ứng chương
55
trình giáo dục phổ thơng mới 2018, HUYỆN THẠCH THÀNH,
THANH HĨA
2.3.1. Nhận thức về công tác phát triển đội ngũ giáo viên
2.3.2. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên THCS đáp ứng chương
56
57
trình giáo dục phổ thông mới 2018 hiện nay
2.3.3. Đánh giá thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên THCS
66
đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018
iii
Tiểu kết chương 2
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
68
69
GIÁO VIÊN THCS ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
PHỔ THƠNG MỚI 2018, HUYỆN THẠCH THÀNH, THANH
HĨA
3.1. Ngun tắc đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên
69
THCS
3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS đáp ứng chương
70
trình giáo dục phổ thơng mới 2018, Huyện Thạch thành, Thanh Hóa
đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới 2018
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho CBQL và giáo viên đối
71
với việc phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng chương trình giáo dục
phổ thông mới 2018
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
3.2.3. Biện pháp 3: Tuyển chọn, bồi dưỡng, đào tạo và sử dụng hợp lý
73
75
đội ngũ giáo viên hiện nay
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá chất lượng
86
đội ngũ giáo viên của nhà trường theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên
3.2.5. Biện pháp 5: Tạo dựng các điều kiện bảo đảm cho giáo viên
90
thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học có hiệu quả
3.2.6. Biện pháp 6: Hồn thiện chế độ chính sách chăm lo đời sống vật
94
chất, tinh thần cho đội ngũ giáo viên
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1 Tính cần thiết của các biện pháp
3.4.2 Tính khả thi của các biện pháp
Tiểu kết chương 3
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
97
100
100
101
104
105
109
112
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.
Vai trò và năng lực kèm theo từng vai trò của người giáo
24
Bảng 2.1.
viên trong nền giáo dục hiện đại
Tỉ lệ xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh
Bảng 2.2.
( Từ năm học 2012-2013 đến năm học 2014-2015)
Tỉ lệ đỗ tốt nghiệp THCS, đỗ ĐH, kết quả thi HSG
43
46
Bảng 2.3.
( Từ năm học 2012-2013 đến năm học 2014-2015)
Số lượng cán bộ, giáo viên thực tế của nhà trường
47
Bảng 2.4.
( Từ năm học 2012-2013 đến năm học 2014- 2015)
Thống kê trình độ đào tạo của cán bộ, giáo viên
47
Bảng 2.5.
(Từ năm học 2012-2013 đến năm học 2014-2015)
Trình độ đào tạo theo từng bộ mơn và số lượng giáo viên
48
được cử đi học cao học (Năm học 2014-2015)
Bảng 2.6.
Đánh giá chất lượng, chuyên môn nghiệp vụ ĐNGV
49
Bảng 2.7.
(Năm học 2014-2015).
Trình độ ngoại ngữ và tin học của ĐNGV
50
(Năm học 2014-2015)
Bảng 2.8.
Kết quả đánh giá về phẩm chất đạo đức lối sống của
51
Bảng 2.9.
ĐNGV (Năm học 2014-2015).
Số lượng và tỷ lệ giáo viên theo độ tuổi của nhà trường
52
( Từ năm học 2012-2013 đến năm học 2014- 2015)
Bảng 2.10. Tỷ lệ nam, nữ của ĐNGV nhà trường
( Từ năm học 2012-2013 đến năm học 2014- 2015)
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát công tác phát triển ĐNGV của nhà trường
Bảng 2.12. Kết quả đánh giá xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp
( Từ năm học 2012-2013 đến năm học 2014- 2015)
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tínhcần thiết của các biện pháp đề xuất
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp đề xuất
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.2.
Mười thành tố cấu thành nhà trường
Mối quan hệ giữa các khâu của quá trình phát triển
đội ngũ giáo viên
vi
54
56
63
100
101
16
37
Biểu đồ 2.1.
So sánh số lượng giáo viên theo độ tuổi của nhà trường
53
( Từ năm học 2012-2013 đến năm học 2014- 2015)
Biểu đồ 2.2.
So sánh tỷ lệ nam, nữ của ĐNGV nhà trường
54
( Từ năm học 2012-2013 đến năm học 2014- 2015)
Sơ đồ 3.1.
Mối quan hệ giữa các biện pháp phát triển ĐNGV
vii
98
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước hiện nay, mục
tiêu giáo dục của xã hội là nhằm “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài”. Đó là mục tiêu khái quát ở cấp độ xã hội. Mục tiêu xã hội
được xác định bao gồm hai cấp độ vĩ mô và vi mô. Mục tiêu này một mặt
hướng tới sự phát triển nền văn hóa xã hội, mặt khác giáo dục phải định
hướng tới sự phát triển tối đa tiềm năng của từng cá nhân.
Để thực hiện được mục tiêu trên, sự nghiệp giáo dục nước ta trong thế
kỷ XXI, nhìn tổng thể chính là chiến lược trong tổ chức, xây dựng và thực
hiện, sản phẩm của GD&ĐT phải đáp ứng yêu cầu xã hội và CNH-HĐH; đưa
đất nước ta trong thế hội nhập toàn cầu vươn lên là một nước giàu và mạnh
trong khu vực, ngang tầm với những nước đang phát triển trên thế giới. Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hố và hội nhập quốc tế,
trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý là khâu then chốt” [18]. Đại hội cũng đã xác định: Chăm lo xây
dựng đội ngũ giáo viên; xã hội hoá giáo dục, đào tạo; khuyến khích các hoạt
động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; mở rộng hợp tác quốc
tế và tăng ngân sách cho hoạt động GD&ĐT. Đồng thời, Đại hội cũng đã chỉ
ra các giải pháp cơ bản phát triển đội ngũ giáo viên, trong đó coi giải pháp:
"xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng"
[18], là tiền đề trong đổi mới GD&ĐT hiện nay. Bởi công tác phát triển đội
ngũ nhà giáo với cơ cấu hợp lý, có chất lượng sẽ là động lực quan trọng để
đổi mới và nâng cao chất lượng GD&ĐT, góp phần quan trọng tạo ra nguồn
nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển của
xã hội và hội nhập quốc tế.
1
Chăm lo xây dựng phát triển đội ngũ nhà giáo ngày càng vững mạnh là
việc làm thường xuyên liên tục và trở thành một nhiệm vụ trọng tâm của ngành
giáo dục nói riêng và các cấp ủy đảng, chính quyền nói chung. Nhất là trong giai
đoạn hiện nay đất nước đang bước vào thời kỳ CNH-HĐH, thời kỳ hội nhập quốc
tế, với mục tiêu phấn đấu năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp,
việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo phát triển toàn diện ngang
tầm thời đại càng có ý nghĩa hết sức quan trọng, là yếu tố tiên quyết đảm bảo cho
sự thắng lợi.
Trong GD&ĐT, giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng hiệu quả của
các nhà trường. Để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đội ngũ giáo
viên cần phải đáp ứng được những yêu cầu cao về phẩm chất và năng lực
chun mơn sư phạm. Chính vì vậy, cần phải có sự nghiên cứu một cách
nghiêm túc để xây dựng được một hệ thống lý luận, tập hợp được các kinh
nghiệm nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng và phát triển đội
ngũ giáo viên ngày càng tốt hơn.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, THCS là cấp học có ý nghĩa quan
trọng được khẳng định trong Điều 25 của luật GD đó là: “Giáo dục trung học
phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo
dục trung học cơ sở, hồn thiện học vấn phổ thơng và có những hiểu biết
thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá
nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [32], do đó đội ngũ giáo viên
THCS phải hội tụ được một cách đầy đủ những yêu cầu về phẩm chất đạo
đức, trình độ sư phạm, trình độ chuyên mơn... để thực hiện tốt mục tiêu giáo
dục THCS nói riêng và mục tiêu giáo dục phổ thơng nói chung.
Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên THCS đáp ứng chương
trình giáo dục phổ thơng mới 2018 trong những năm vừa qua đã và đang đóng
góp một phần to lớn vào việc: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài” cho địa phương và đất nước. Tuy nhiên một vấn đề đặt ra là:
2
Làm thế nào để năng lực của mỗi giáo viên THCS đáp ứng chương trình giáo
dục phổ thơng mới 2018, HUYỆN THẠCH THÀNH, THANH HÓA được phát
huy, tất cả giáo viên ln tâm huyết với nghề của mình. Điều này địi hỏi việc
tuyển chọn, sắp xếp, bố trí nhân sự cần có những chuẩn mực, thực sự khách
quan, cơng bằng. Năng lực của mỗi cá nhân khi được phát huy đúng nơi, đúng
chỗ tạo nên chất lượng, hiệu quả giáo dục tồn diện. Do vậy cần có chiến lược
đào tạo chuyên sâu, tạo nên những con người thực sự tâm huyết với nghề.
Đồng thời, việc tuyển dụng phải hướng đến đạt tối đa tiêu chuẩn chất lượng
công việc yêu cầu. Mỗi cá nhân đều phát huy được năng lực của mình để
đóng góp vào sự nghiệp giáo dục của địa phương và của đất nước.
Là giáo viên THCS, tôi nhận thức được tầm quan trọng của công tác
phát triển đội ngũ giáo viên giảng dạy trong sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện
nay. Bằng tâm huyết và sự trăn trở về công tác phát triển đội ngũ giáo viên
giảng dạy ở các trường THCS Huyện Thạch thành, Thanh Hóa nói chung và ở
THCS đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018 nói riêng nên
chúng tơi đã chọn đề tài “Phát triển đội ngũ giáo viên THCS , HUYỆN
THẠCH THÀNH, THANH HĨA đáp ứng chương trình giáo dục phổ
thơng mới 2018”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất các biện pháp phát triển
đội ngũ giáo viên THCS , HUYỆN THẠCH THÀNH, THANH HÓA nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ giáo dục
của nhà trường phổ thông trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới
giáo dục hiện nay.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
3
Phát triển đội ngũ giáo viên THCS đáp ứng chương trình giáo dục phổ
thơng mới 2018, HUYỆN THẠCH THÀNH, THANH HÓA.
4. Giả thuyết khoa học
Việc phát triển đội ngũ giáo viên là việc làm quan trọng thường xuyên
trong quản lý nhà trường nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục và đào tạo.
Nếu đề xuất và triển khai đồng bộ, khoa học một số biện pháp phát triển đội
ngũ giáo viên có hệ thống, có tính khả thi và phù hợp với thực tế của nhà
trường thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của THCS đáp ứng
chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018, Huyện Thạch thành, Thanh Hóa
trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển đội ngũ giáo viên
trường THCS trong bối cảnh đổi mới GDPT hiện nay.
5.2. Nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên THCS đáp ứng chương trình
giáo dục phổ thơng mới 2018, HUYỆN THẠCH THÀNH, THANH HÓA.
5.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS đáp ứng
chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018, HUYỆN THẠCH THÀNH,
THANH HĨA trong bối cảnh đổi mới GDPT hiện nay.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
6.1. Giới hạn nội dung: Nghiên cứu thực trạng và biện pháp phát triển đội
ngũ giáo viên ở THCS đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018.
6.2. Giới hạn địa bàn: THCS đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng mới
2018, HUYỆN THẠCH THÀNH, THANH HĨA.
6.3. Giới hạn thời gian: Các số liệu khảo sát, đánh giá thực trạng công tác
phát triển đội ngũ giáo viên THCS đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng
mới 2018 từ năm 2012 đến năm 2015.
4
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận:
Tổng kết lý luận về công tác phát triển đội ngũ giáo viên THCS đáp
ứng chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018, Huyện Thạch thành, Thanh
Hóa đã chỉ ra những thành cơng và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để
xây dựng một số biện pháp có hiệu quả cho hoạt động này.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho hoạt động phát triển đội
ngũ giáo viên ở các trường THCS trong Huyện Thạch thành, Thanh Hóa và
trên cả nước.
8. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài tôi lựa chọn các phương pháp nghiên cứu cụ thể
sau:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích và tổng hợp các tài liệu, sách, báo, văn bản
Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo, tạp chí khoa học có
liên quan đến quy hoạch, xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên Phổ thơng
nói chung, giáo viên THCS nói riêng.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Khảo sát các nhóm là các bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh để
thu thập các số liệu, sử dụng phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp
đàm thoại, phỏng vấn, phương pháp khảo sát, phương pháp hỏi ý kiến chuyên
gia, ...
8.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý
Tham khảo các bản báo cáo tổng kết năm học, kế hoạch năm học của các
trường, của ngành giáo dục và một số báo cáo hội thảo về công tác phát triển đội
ngũ giáo viên.
5
Tổng kết kinh nghiệm của các cán bộ quản lý và bản thân về vấn đề quản
lý phát triển đội ngũ giáo viên trong thời gian qua. Từ đó đề xuất biện pháp phát
triển đội ngũ giáo viên trong giai đoạn hiện nay.
8.4. Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Excel và các cơng thức về thống kê tốn học để xử lý
kết quả điều tra.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên THCS đáp
ứng chương trình giáo dục phổ thông mới 2018.
Chương 2: Thực trạng đội ngũ và phát triển đội ngũ giáo viên THCS
đáp ứng chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018, HUYỆN THẠCH
THÀNH, THANH HĨA.
Chương 3: Một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS đáp
ứng chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018, HUYỆN THẠCH THÀNH,
THANH HÓA bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG HIỆN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Sử gia Daniel A.Wren đã nhận xét rằng: "Quản lý cũng xưa cũ như
chính con người vậy", nhưng ông cũng ghi nhận rằng mới chỉ mới gần đây
người ta mới chú ý đến " chất khoa học" của quá trình quản lý.
Thuyết quản lý khoa học (Sciencific Management) sở dĩ có tên như
vậy là nhờ tựa đề cuốn sách "Những nguyên tắc quản lý khoa học" (The
Principles of Scientific Management) của Frederick Wuislow Taylor (1856 1915) xuất bản năm 1911. Hậu thế coi F.W Taylor là "cha đẻ của thuyết quản
lý khoa học". Bốn nguyên tắc quản lý khoa học của Taylor đưa ra:
- Nghiên cứu một cách khoa học mỗi yếu tố của một công việc và xác
định phương pháp tốt nhất để hình thành.
- Tuyển chọn công nhân một cách cẩn trọng và huấn luyện họ hoàn thành
nhiệm vụ bằng cách sử dụng các phương pháp có tính khoa học đã được hình thành.
- Người quản lý hợp tác đầy đủ và toàn diện với công nhân để đảm
bảo chắc rằng người công nhân sẽ làm việc theo những phương pháp đúng
đắn.
- Phải chia công việc và trách nhiệm sao cho người quản lý có bộ phận
lập kế hoạch cho các phương pháp cơng tác khi sử dụng những nguyên lý
khoa học, còn người cơng nhân có nhiệm vụ thực thi cơng tác theo đúng kế
hoạch đó.
Trong bối cảnh những biến đổi sâu sắc về kinh tế - xã hội diễn ra
trong các thập kỷ 20 - 30 của thế kỷ XX, một trào lưu - một học thuyết trong
quản lý đã ra đời; đó là quan điểm hành vi, hay với tên gọi khác, quan điểm
quan hệ con người. Học thuyết này giúp người quản lý ứng xử có hiệu quả
7
hơn với những khía cạnh con người, khía cạnh nhân bản trong một tổ chức.
Thay vì quá chú trọng đến chức năng của người quản lý, thuyết này gắng
hướng dẫn cách (how) người quản lý thực hiện cái (what) họ phải làm; tức là
họ phải làm thế nào để lãnh đạo, hướng dẫn người dưới quyền và giao tiếp với
những người dưới quyền ra sao.
Ở nước ngoài những nhà nghiên cứu về lý luận và thực tiễn quản lý
giáo dục, nhất là ở các nhà trường phổ thông đã được quan tâm từ rất sớm.
Ngay từ thế kỷ XVII, nhà sư phạm lỗi lạc J.A. Cômenxki (1592 - 1670) khi
đặt nền móng cho hệ thống các nhà trường - một tài sản quý báu còn tồn tại
đến ngày nay đã tạo cơ sở ra đời của vấn đề quan trọng hàng đầu trong quản
lý giáo dục là " tổ chức hệ thống giáo dục" trên quy mơ tồn xã hội.
Trong những năm gần đây ở Việt Nam đã dịch và giới thiệu nhiều cơng
trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu phương Tây về quản lý giáo dục điển
hình là các cơng trình: "Hành vi tổ chức giáo dục"(organization Behavior in
Education) của Robert J.Owens (1995), "Quản lý giáo dục - lý thuyết nghiên
cứu và thực tiễn" (Educational
Administration - Theory, Research and
Practice) của Wayne.K Hoy, Cecil G. Miskel (1996).
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học cơng nghệ thì sự phát
triển của giáo dục diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Phát triển giáo dục được coi là
quốc sách hàng đầu ở mỗi quốc gia, từ quốc gia đang phát triển đến quốc gia
đã phát triển; nó là nhân tố quyết định sự phát triển nhanh và bền vững của
mỗi quốc gia. Để phát triển giáo dục cần nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quan
trọng nhất là đội ngũ giáo viên – nhân tố quyết định chất lượng giáo dục
Nhận thức được vấn đề đó, Đảng và Nhà nước ln coi trọng phát
triển GD&ĐT, điều này được thể hiện qua các quan điểm cơ bản của Đảng và
Nhà nước về sự nghiệp giáo dục: trong Hiến pháp, trong Luật giáo dục 2005,
các Nghị quyết TW 4 (khoá VII), TW2 (khoá VIII), Kết luận Hội nghị TW6
(khoá IX) và Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X.
8
Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về ĐNGV khẳng định:
- Nhà giáo và cán bộ quản lý là đội ngũ cán bộ đơng đảo nhất, có vai
trị quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp nâng cao dân trí, xây dựng con
người, đào tạo nhân lực cho đất nước. Nhà nước ta tôn vinh nhà giáo, coi
trọng nghề dạy học.
- Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ
của các cấp uỷ Đảng và Chính quyền, coi đó là một bộ phận công tác cán bộ
của Đảng và Nhà nước; trong đó ngành giáo dục giữ vai trị chính trong việc
tham mưu và tổ chức thực hiện.
- Phát triển ĐNGV và cán bộ quản lý giáo dục sao cho đảm bảo về số
lượng, hợp lý về cơ cấu, chuẩn về chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu vừa tăng
quy mô vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
- Chuẩn hố đội ngũ về các mặt: Vững vàng về chính trị; Gương mẫu
về đạo đức; Trong sạch về lối sống; Có trí tuệ, kiến thức và năng lực thực
tiễn; Gắn bó với nhân dân.
Trong những năm gần đây, nhiều đề án, giải pháp về quản lý phát triển
đội ngũ nhà giáo ở các cấp học, bậc học đã được nghiên cứu và áp dụng:
- “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020” (QĐ số 711/2012/QĐTTg ngày 13 tháng 06 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ)
- Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục giai đoạn 2005 – 2010” (QĐ số 09/2005/QĐ- TTg ngày 11
tháng 1 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ).
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Hoạt động quản lý xuất hiện rất sớm từ khi con người biết hợp sức lại
với nhau để thực hiện một mục đích nào đó. Từ thời thượng cổ, trung cổ đến
thời hiện đại, trải qua hàng nghìn năm lịch sử phát triển hoạt động quản lý đã
có những phát triển và trở thành bộ môn khoa học quản lý. Có nhiều quan
niệm khác nhau về khái niệm quản lý. Dưới đây là một số quan niệm chủ yếu:
9
C.Mac đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều đều cần đến một
sự chỉ đạo điều hành những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể, khác với sự vận
động của các khí quan độc lập với nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự điều
khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. [12, tr.180]
Theo Frederick Wins TayLor (1856-1915) cho rằng: “Quản lý là biết
chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hồn
thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”[7].
Cịn H. Koontz thì lại khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu,
nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các
mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một mơi
trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”. [25, tr.327]
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: “Quản lý là chức năng
của những hệ thống có tổ chức và bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ
thuật), nó bảo tồn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động,
thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động” [36, tr.5].
Theo Vũ Ngọc Hải “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề
ra” [24, tr.1].
Theo Đặng Quốc Bảo “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có
định hướng của chủ thể (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối
tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế, … bằng một hệ
thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các
biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của
đối tượng” [4, tr.7].
Xuất phát từ những loại hình hoạt động quản lý, tác giả Nguyễn Thị
Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí cho rằng “Quản lý là quá trình đạt đến mục
10
tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra” [7, tr.9].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: “Quản lý là hoạt động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động
nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự
kiến”. [31, tr.25].
Từ những quan niệm của các học giả đã nêu, chúng ta có thể rút ra
nhận xét sau: Tuy cách diễn đạt khác nhau nhưng những định nghĩa trên đều
thể hiện được bản chất của hoạt động quản lý đó là hoạt động quản lý nhằm
cho hệ thống vận động theo mục tiêu đã đặt ra, tiến đến trạng thái có chất
lượng mới.
Quản lý là hoạt động có chủ đích, được tiến hành bởi một chủ thể quản
lý nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác định
của công tác quản lý. Chủ thể tiến hành những hoạt động theo các chức
năng quản lý như xác định mục tiêu, các chủ trương, chính sách; hoạch
định kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện, kiểm tra để thực hiện các mục
tiêu quản lý.
Trong quản lý có hai bộ phận khăng khít, đó là chủ thể quản lý và
khách thể quản lý. Chủ thể quản lý có thể là cá nhân hay một nhóm người có
chức năng quản lý hay điều khiển tổ chức, làm cho tổ chức vận hành và đạt
tới mục tiêu. Khách thể quản lý bao gồm những người thừa hành nhiệm vụ
trong tổ chức, chịu sự tác động, chỉ đạo của chủ thể quản lý nhằm đạt mục
tiêu chung.
Những quan niệm trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, nhưng đều
gặp nhau ở những nội dung cơ bản, quản lý phải bao gồm các yếu tố (các điều
kiện) sau :
+ Có (ít nhất một) chủ thể quản lý và đối tượng quản lý tiếp nhận các
tác động của chủ thể quản lý và các khách thể có quan hệ gián tiếp với chủ thể
quản lý.
11
+ Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng quản lý
và chủ thể quản lý.
+ Chủ thể phải thực hành việc tác động và phải biết tác động. Vì thế địi
hỏi chủ thể phải biết tác động và điều khiển đối tượng một cách có hiệu quả.
+ Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, hoặc một cơ quan quản lý, cịn
đối tượng quản lý có thể là con người, giới vô sinh hoặc sinh vật.
+ Khách thể là các yếu tố tạo nên mơi trường của hệ thống.
Như vậy, có thể khái quát: quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt
tới mục đích đã đề ra. Sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để
người bị quản lý ln luôn chủ động, nhiệt huyết đem hết năng lực và trí tuệ
để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho cả xã hội.
1.2.2. Quản lý giáo dục.
QLGD là một chuyên ngành được phát triển trên nên tảng của khoa học
quản lý nói chung, cũng giống như khái niệm quản lý, khái niệm QLGD cũng
có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở đây chúng tôi chỉ đề cập tới khái niệm
QLGD trong phạm vi quản lý một hệ thống GD nói chung mà hạt nhân của hệ
thống QLGD.
Ở Việt Nam, QLGD cũng là lĩnh vực được nhiều nhà quan tâm nghiên
cứu.
Theo tác giả Nguyễn Kỳ, Bùi Trọng Tuân: “Quản lý hệ thống giáo
dục có thể xác định như là tác động có hệ thống, có kế hoạch và định hướng
của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ
thống (từ Bộ đến trường, các cơ sở giáo dục...) nhằm mục đích bảo đảm việc
giáo dục xã hội chủ nghĩa cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những quy luật chung của chủ nghĩa xã hội, cũng như các quy luật của quá
trình giáo dục, của sự phát triển thế lực, tâm lý trẻ em, thiếu niên và thanh
niên” [27].
12
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường:
“Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu xã hội hiện nay” [20].
“Quản lý giáo dục, quản lý trường học có thể là một chuỗi tác động
hợp lý (có mục đích, tự giác, có kế hoạch, có hệ thống) mang tính tổ chức sư
phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác,
phối hợp tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quy trình
này vận hành tới việc hồn thành những mục đích dự kiến” [20].
Theo các tác giả Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo thì:
“Quản lý nhà nước về giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý mang
quyền lực nhà nước (các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục), chủ yếu
bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đề ra”.
[24, tr.114-115].
Theo Đặng Xuân Hải, Nguyễn Sỹ Thư: Quản lí nhà nước về giáo dục
là: “Sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với
các hoạt động giáo dục và đào tạo do các cơ quan có trách nhiệm về quản lí
giáo dục của Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức
năng nhiệm vụ theo quy định của nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp
GD&ĐT, duy trì kỉ cương, thỏa mãn nhu cầu được GD&ĐT của nhân dân,
thực hiện mục tiêu GD&ĐT của nhà nước”. [23, tr. 6]
Những khái niệm trên về QLGD tuy có những cách diễn đạt khác nhau
nhưng tựu trung lại có thể hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù
hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối tượng quản
lý nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và toàn bộ hệ thống giáo dục
đạt tới mục tiêu.
Trong QLGD, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy QLGD từ
trung ương đến cơ sở. Cịn đối tượng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở
13
vật chất kỹ thuật và hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục đào tạo. Hiểu
một cách cụ thể:
Quản lý là một hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục đích
của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý.
QLGD là sự tác động lên tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp, tác
động tham gia các hoạt động GD của nhà trường để đạt mục đích đã định.
Từ cơ sở lý luận cho thấy thực chất của nội dung quản lý hoạt động dạy
học của giáo viên và hoạt động học của học sinh nhằm đạt hiệu quả cao nhất
trong hình thành nhân cách của học sinh.
QLGD là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật của chủ thể
quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo
sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo
sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất
lượng. QLGD có những đặc trưng chủ yếu sau đây:
- QLGD nói chung, quản lý các cơ sở giáo dục nói riêng phải chú ý đến
sự khác biệt giữa đặc điểm lao động sư phạm so với lao động xã hội nói
chung.
- Trong QLGD, các hoạt động quản lý hành chính nhà nước và quản lý
chun mơn sư phạm đan xen vào nhau, thâm nhập lẫn nhau không thể tách
rời, tạo thành QLGD thống nhất.
- QLGD đòi hỏi những yều cầu cao về tính tồn diện, tính thống nhất,
tính liên tục, tính kế thừa, tính phát triển...
- GD là sự nghiệp của quần chúng do vậy QLGD phải quán triệt quan
điểm quần chúng.
1.2.3. Quản lý nhà trường
* Nhà trường
“Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã hội
thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát
14
triển xã hội”. [5, tr. 3]
Nhà trường là tổ chức GD cơ sở mang tính nhà nước, xã hội, là nơi trực
tiếp làm công tác đào tạo thế hệ trẻ, là cơ quan GD chuyên biệt, có đội ngũ
các nhà giáo có trình độ được đào tạo, nội dung chương trình được chọn lọc,
phương pháp GD phù hợp với mọi lứa tuổi, các phương tiện kĩ thuật phục
vụ cho GD, mục đích GD của nhà trường phù hợp với xu thế phát triển của
xã hội và thời đại.
*Quản lí nhà trường
Có nhiều tác giả quan niệm về nhà trường khác nhau.
Theo tác giả Bùi Trọng Tuân: “Quản lý nhà trường bao gồm quản lý
bên trong nhà trường (nghĩa là quản lý các thành tố mục đích, nội dung,
phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học, đội ngũ giáo viên, cán bộ,
tập thể học sinh, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, các thành tố này quan hệ
qua lại với nhau, tất cả đều thực hiện chức năng giáo dục) và quản lý mối
quan hệ giữa nhà trường với mơi trường xã hội bên ngồi nhà trường”.[27]
Tác giả Đặng Quốc Bảo khi nghiên cứu về quản lý nhà trường quan
niệm: “Quản lý nhà trường là quản lý một thiết chế vừa có tính sư phạm, vừa
có tính kinh tế trong đó nhà trường trung học phải xác định sứ mệnh là đào
tạo học sinh trở thành người lớn có trách nhiệm tự lập với ba giấy thơng
hành đi vào đời là: giấy thông hành học vấn, giấy thông hành kỹ thuật nghề
nghiệp và giấy thông hành kinh doanh”.[4, tr16]
Theo tác giả Trần Kiểm “Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục , mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. [26, tr. 242]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “ Quản lí nhà trường là quản lí hoạt
động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang
trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”. [31, tr.34]
Tác giả M.I. Kônđacôp đã viết: “Chúng ta hiểu quản lý nhà trường
15
(công việc nhà trường) là một hệ thống xã hội – sư phạm chuyên biệt, hệ
thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của
chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo
sự vận hành tối ưu về các mặt kinh tế- xã hội, tổ chức - sư phạm của quá
trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên”. [30, tr.373]
Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội nên nhà trường cùng
với cơng tác quản lí trường học là vơ cùng quan trọng, bao gồm sự quản lí các
tác động qua lại giữa trường học và xã hội đồng thời quản lí chính nhà trường.
Chúng ta có thể phân tích quá trình GD của nhà trường như một hệ thống các
thành tố và được biểu diễn bằng sơ đồ sau:
H
M
Đ
Th
Tr
NT
Mô
Q
N
P
B
Sơ đồ 1.1. Mười thành tố cấu thành nhà trường [5]
Chú thích: NT- Nhà trường; Th - Thầy; Tr - Trị; M - Mục tiêu;
Đ - Điều kiện đào tạo; H - Hình thức tổ chức đào tạo; Q - Quy chế đào tạo; N
- Nội dung đào tạo; P - Phương pháp dạy học; B - Bộ máy đào tạo; Mơ- Mơi
trường đào tạo.
Xét riêng một nhà trường, thì chủ thể quản lý gồm có: chủ thể bên trong,
chủ thể bên trên và chủ thể bên ngoài. Chủ thể quản lý bên trong trường là Ban
Giám hiệu (Hiệu trưởng, Hiệu phó CM); và các Tổ trưởng CM. Đối tượng quản
lí gồm có 3 nhóm: nhóm nhân tố cơ bản cấu thành trí thức bao gồm: mục tiêu
GD, nội dung GD, phương pháp GD; nhóm nhân tố động lực bao gồm Thầy
16