Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Skkn một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học chủ đề truyện kiều trong chương trình ngữ văn 10 tại trường thpt hà văn mao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 32 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT HÀ VĂN MAO

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
DẠY HỌC “CHỦ ĐỀ TRUYỆN KIỀU” TRONG CHƯƠNG TRÌNH
NGỮ VĂN 10 TẠI TRƯỜNG THPT HÀ VĂN MAO.

Người thực hiện: Trần Thị Oai
Chức vụ: Giáo viên
Sáng kiến kinh nghiệm thuộc lĩnh vực: Ngữ
văn

skkn


MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài........................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................2
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM..........................................3
2.1. Cơ sở lí luận...............................................................................................3
2.2. Cơ sở thực tiễn...........................................................................................4
2.3. Các biện pháp thực hiện...........................................................................5
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm chủ đề..............................................................5
2.3.2. Nghiên cứu, phân loại và chia nhóm đối tượng học sinh.................7
2.3.3. Vận dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để xây
dựng hoạt động học.......................................................................................7


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.....................................................16
3. KẾT LUẬN........................................................................................................19

skkn


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong hai năm vừa qua, tình hình dịch bệnh đã khiến cho việc dạy và học
nhiều lúc bị gián đoạn hoặc phải chuyển hình thức dạy học từ trực tiếp sang trực
tuyến. Các hoạt động của học sinh vì vậy cũng ít đi. Đa số học sinh miền núi,
với đặc điểm vốn đã hạn chế trong giao tiếp, ít chủ động, thiếu tự tin và tích cực
trong các hoạt động học cũng như các hoạt tập thể, dịch bệnh kéo dài, việc học
có nhiều thay đổi lại càng khiến tiết học trầm hơn. Với trăn trở làm thế nào để
học sinh chủ động hơn trong học tập? Làm thế nào để mỗi tiết văn trở nên hứng
thú hơn, vui hơn mà hiệu quả hơn kể cả học trực tiếp cũng như trực tuyến? Làm
thế nào để ứng dụng được thành quả của khoa học công nghệ vào việc dạy và
học? Làm thế nào để những tác phẩm bất hủ của dân tộc lan tỏa sâu rộng trong
thể hệ trẻ? Đã thôi thúc người dạy tìm tịi, đổi mới cách tổ chức các hoạt động
học để mỗi tiết học thực sự mang lại niềm vui và giá trị đích thực cho người học.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục là nhiệm vụ của tồn ngành, trong đó
Nghị quyết số 29-NQ/TW8 khóa XI đã khẳng định: Tiếp tục đổi mới mãnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo...... Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở
để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực[1].
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng bài học với các hoạt động
học hướng vào phát triển năng lực của học sinh đã trở thành nhiệm vụ hàng đầu
của người giáo viên. Thực hiện tốt nhiệm vụ ấy, để tạo nên một tiết học hứng
thú, đánh thức niềm say mê học tập ở học sinh khơng hề là điều dễ dàng.
Luận ngữ có câu: “Biết mà học khơng bằng thích mà học, thích mà học

khơng bằng say mà học” đã cho thấy vai trị to lớn của yếu tố cảm xúc trong học
tập. Đam mê, u thích chính là động lực thúc đẩy, ni dưỡng sự cố gắng
không ngừng trong mỗi chúng ta. Với vai trò là người tổ chức, hướng dẫn, đồng
hành cùng học sinh trên con đường chiếm lĩnh tri thức, người giáo viên đã từng
bước đổi mới cách tổ chức tiết học theo hướng hiện đại.
Các chương trình bồi dưỡng thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ
chức trong năm học vừa qua, đặc biệt là các module xây dựng kế hoạch bài dạy,
kế hoạch kiểm tra đánh giá và ứng dụng công nghệ thông tin đã thực sự có ý
nghĩa to lớn trong việc thúc đẩy người dạy tìm tịi, đổi mới trong xây dựng hoạt
động học.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, đặc biệt là những trăn trở của chính bản
thân người giáo viên trong từng giờ lên lớp, tôi đã áp dụng và thu được những
kết quả khả quan trong việc vận dụng Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy
học “Chủ đề Truyện Kiều” trong chương trình Ngữ văn 10 tại trường THPT
Hà Văn Mao.
[1] Mục II.2 đoạn “Tiếp tục đổi mới..... người học”, tác giả tham khảo nguyên văn tài liệu tham khảo số 1

1

skkn


1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, tơi mong muốn tìm, thực hiện và đề xuất một số
biện pháp tạo hứng thú, phát huy tính tích cực và đánh thức niềm say mê học tập
của học sinh trong giờ học Chủ đề Truyện Kiều (Ngữ Văn 10) thông qua việc tổ
chức hoạt động học dựa trên việc vận dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy
học tích cực; góp phần đưa tiết học thốt khỏi khơng khí nhàm chán, trầm lắng,
buồn tẻ.
Thông qua đề tài này, bồi dưỡng cho học sinh kiến thức sâu rộng của

Truyện Kiều; khơi dậy tình yêu, niềm tự hào của thế hệ trẻ về Truyện Kiều.
Thông qua các biện pháp này, người dạy mong muốn tạo được sự tương
tác tích cực giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với nhau; tạo tâm thế sẵn
sàng tiếp nhận nhiệm vụ và tham gia các hoạt động học tập trong và sau tiết học.
Thông qua các hoạt động, học sinh vừa củng cố kiến thức, dám nêu lên
suy nghĩ của bản thân, vừa rèn luyện kĩ năng, tư duy và độ nhanh nhạy.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tìm hiểu về đặc điểm Chủ đề Truyện Kiều;
nghiên cứu tài liệu về các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực; các bước tổ
chức hoạt động học; nghiên cứu đặc điểm tính cách, tâm lí, điều kiện học tập...
của học sinh lớp 10 Trường THPT Hà Văn Mao - Bá Thước để xây dựng hoạt
động cho phù hợp và đạt hiệu quả.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài là những kinh nghiệm rút ra của tơi trong q
trình dạy học ở hai năm: 2020-2021; 2021-2022 nên phạm vi nghiên cứu của đề
tài là khảo sát và vận dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong
tổ chức hoạt động học; nghiên cứu Truyện Kiều và Chủ đề Truyện Kiều trong
chương trình Ngữ Văn 10.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp so sánh, đối chiếu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp thống kê, phân loại
- Phương pháp phân tích, tổng hợp

2

skkn


2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

2.1. Cơ sở lí luận
Theo tài liệu Tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo
định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ Văn (2014) cần: cải tiến các
phương pháp dạy học truyền thống; kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
tích cực như: vận dụng dạy học giải quyết vấn đề; vận dụng dạy học theo tình
huống; tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học và công nghệ thông tin; sử
dụng các phương pháp dạy học tích cực[2].
Người giáo viên khi lên lớp, vận dụng phương pháp dạy học tích cực
khơng chỉ chú trọng hình thành kiến thức mà cịn cần chú ý giúp học sinh hình
thành và phát triển các năng lực như: năng lực tự học; năng lực hợp tác; năng
lực giải quyết vấn đề; năng lực giao tiếp; năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực
sáng tạo... đồng thời quan tâm hình thành, bỗi dưỡng phẩm chất cho học sinh
như: bản lĩnh, lý tưởng và hoài bão, trung thực, chăm chỉ, nhân ái.....
Hình thức kiểm tra đánh giá cũng chuyển từ việc ghi nhớ kiến thức sang
đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết vấn đề, khả năng tư duy và sáng tạo.
Chuyển từ một kênh giáo viên đánh giá sang đánh giá đa chiều, học sinh tự đánh
giá và đánh giá lẫn nhau.
Để góp phần phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh, giáo viên cần
đổi mới mơ hình tổ chức dạy học trên cơ sở kết hợp các phương pháp, kĩ thuật
dạy học tích cực. Đặc biệt chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế
bài học theo mơ hình 4 bước và hướng dẫn học sinh tự học.
Phương pháp dạy học tích cực là thuật ngữ được dùng để chỉ những
phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của người học.... Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt
động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học...[3]. Trong phương
pháp dạy học tích cực, người học được cuốn vào các hoạt động học tập do giáo
viên tổ chức và chỉ đạo, thơng qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ
chứ không phait hụ động tiếp thu tri thức do giáo viên sắp đặt. Được đặt vào
những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận,
giải quyết vấn đề đặt ra theo cách của mình, từ đó nắm kiến thức, kĩ năng mới,

đồng thời nắm phương pháp làm ra kiến thức, kĩ năng đó. Các phương pháp dạy
học tích cực đã được sử dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả cao như: phương
pháp thảo luận nhóm, phương pháp trị chơi, phương pháp dự án...
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của giáo viên
trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy
học. Các kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng để tác động hiệu quả dến học
sinh như: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật giao nhiệm vụ, kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ
thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật mảnh ghép...
[2] Mục 2.1 Đoạn “cải tiến……..tích cực”, tác giả tham khảo nguyên văn tài liệu tham khỏa số 2
[3] Mục C.1. Đoạn “PPDH tích cực…thụ động”, tác giả tham khảo nguyên văn tài liệu tham khảo 3

3

skkn


2.2. Cơ sở thực tiễn
Trước đây, việc dạy học môn Ngữ văn chủ yếu theo hướng truyền thụ tri
thức một chiều, người học lĩnh hội, tiếp thu tri thức từ cái nhìn cảm quan của
giáo viên. Việc cảm thụ, nắm bắt các khía cạnh của tiết học, bài học phụ thuộc
rất nhiều vào người dạy. Trong những năm gần đây, việc tổ chức dạy học theo
định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học đã trở thành phong trào
sâu rộng trong toàn ngành giáo dục. Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy và
khảo sát tình hình thực tế dạy và học tại trường THPT Hà Văn Mao, tôi nhận
thấy thực trạng vấn đề như sau:
Thuận lợi:
Về phía giáo viên: tâm huyết, yêu nghề, chủ động đổi mới, sáng tạo, vận
dụng các phương pháp kỹ thuật dạy học tích cực trong tổ chức dạy học theo tiến
trình hoạt động để phát triển năng lực học sinh.
Về phía học sinh: học sinh trường THPT Hà Văn Mao đa số chăm ngoan,

chịu khó. Được gia đình quan tâm, hầu hết học sinh đều có thiết bị điện thoại
thơng minh và sử dụng mạng internet. Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo
nhà trường, các học sinh cịn khó khăn, chưa có điện thoại thông minh phục vụ
học trực tuyến trong thời gian dịch bệnh, các em đã nhận được sự hỗ trợ từ
chương trình Sóng và Máy tính cho em do tập đồn Viettell tài trợ.
Khó khăn:
Việc vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học còn chưa thường xuyên
nhất là ứng dụng công nghệ thông tin với các phần mềm thiết kế như
powerpoint, E-learning…..
Mơ hình dạy học hiện đại với thiết kế 4 hoạt động chưa trở thành yêu cầu
bắt buộc với mỗi tiết dạy. Trong các bài học, hoạt động học của học sinh đã
được quan tâm nhưng chưa được chú trọng thiết kế và tổ chức thường xuyên để
học sinh tích cực, chủ động trong q trình tiếp nhận tri thức. Giáo viên, trong
nhiều tiết vẫn sử dụng phương pháp dạy học truyền thống, người dạy chú trọng
truyền thụ kiến thức và người học thụ động tiếp nhận. Khảo sát giáo viên bộ
môn Ngữ văn tại trường THPT Hà Văn Mao về thiết kế kế hoạch dạy học ở mức
độ vận dụng đa dạng các phương pháp, kĩ thuật dạy học trong tổ chức hoạt động
hoạt cho học sinh khi dạy chủ đề Truyện Kiều thu được kết quả có thực hiện ở
mức độ thường xun và khơng thường xuyên. Qua khảo sát cho thấy: hình thức
khởi động thường là giáo viên dẫn dắt trực tiếp vào bài, học sinh lắng nghe,
không tham gia trực tiếp vào hoạt động khởi động. Một số giáo viên ở một số
tiết học có tổ chức hoạt động khởi động theo các hình thức khác nhưng khơng
thường xun. Các hoạt động hình thành kiến thức chưa được tổ chức sinh động.
Các hoạt động luyện tập, vận dụng cũng chỉ mới mang tính chất giáo viên củng
cố lại nội dung bài học và dặn dò học sinh học bài cũ và chuẩn bị bài mới là chủ
yếu. Thời gian dành cho hoạt động này là rất ít (chỉ từ 1 đến 3 phút). Cơng nghệ
4

skkn



thông tin chưa được sử dụng một cách đa dạng, hiệu quả trong các tiết học.
(Phiếu khảo sát số 1)
Thực tế đó đã dẫn đến hầu hết học sinh có tâm lý thụ động, chờ giáo viên
dẫn dắt nội dung và truyền thụ một chiều, từ đó sẽ khó tạo tâm lý để các em sẵn
sàng thực hiện nhiệm vụ một cách tích cực ở các hoạt động tiếp theo của bài
học. Mức độ tiếp thu bài của học sinh cịn chậm, các em chưa thực sự chủ động,
tích cực trong các tiết học, cịn e dè, ngại nói, ngại trình bày ý kiến, thể hiện
quan điểm, khơng khí lớp học còn trầm. (Phiếu khảo sát số 2)
Một trong những biện pháp để khắc phục thực trạng trên và tiến hành có
hiệu quả một tiết văn chính là sử dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực
trong tổ chức hoạt động học phù hợp với đối tượng học sinh qua đó giúp học
sinh hứng thú say mê khám phá, cảm thụ tác phẩm văn học. Việc vận dụng các
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động học có tác dụng
tạo được mối quan hệ sư phạm trong giao tiếp giữa thầy, trò và khơi dậy trong
học sinh sự say mê khám phá nội dung, dụng ý nghệ thuật của tác phẩm.
2.3. Các biện pháp thực hiện
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm chủ đề
Nghiên cứu đặc điểm bài học, đặc biệt là chủ đề bao gồm nhiều bài, là
nhiệm vụ đầu tiên để xây dựng mục tiêu, xác định nhiệm vụ và phương pháp tổ
chức, cách thức tiến hành tổ chức hoạt động học cho học sinh.
Sau khi nghiên cứu chủ đề, rút ra được một số đặc điểm nổi bật như sau:
Chủ đề Truyện Kiều là đơn vị kiến thức lớn và trọng tâm trong chương
trình Ngữ văn 10. Đây cũng là tác giả và tác phẩm có tầm vóc lớn với nhiều giá
trị về tri thức, đạo đức, văn hóa.... với nhiều tiềm năng giá trị cần được thế hệ trẻ
nhìn nhận, khai thác và khơi dậy. Nhưng dạy học Truyện Kiều ở trường THPT
đang là vấn đề mà người dạy luôn trăn trở: làm thế nào để khơi dậy được những
tiềm năng giáo dục mà kiệt tác văn học này mang lại? Làm thế nào để thể hệ trẻ
cảm nhận được đây là một tác phẩm bất hủ? Làm thế nào để thể hệ trẻ lại tiếp
tục yêu Truyện Kiều? Và dạy học Truyện Kiều như thế nào để học sinh phát

triển được các phẩm chất, năng lực. Đây là một vấn đề vừa có tính thời sự, tính
xã hội, tính giáo dục vừa rất thiết thực và hữu ích.
Chương trình Ngữ văn 9, học sinh được tiếp cận Truyện Kiều qua bài văn
học sử về tác phẩm và các bài đọc hiểu về đoạn trích: Chị em Thúy Kiều, Cảnh
ngày xuân, Mã Giám Sinh mua Kiều, Kiều ở lầu Ngưng Bích, Kiều báo ân báo
ốn. Trong chương trình Ngữ văn 10, học sinh lại có dịp trở lại Truyện Kiều qua
Phần một: tác giả Nguyễn Du và Phần hai: tác phẩm với các đoạn trích: Trao
dun, Nỗi Thương mình, Chí khí anh hùng, Thề nguyền. Qua hệ thống các bài
học, học sinh có cái nhìn khách quan về các yếu tố chính tạo nên tài năng
Nguyễn Du; các sáng tác và đặc điểm nội dung và nghệ thuật trong các sáng tác
Nguyễn Du. Với tầm vóc của một tác gia văn học lớn và tác phẩm kiệt tác của
5

skkn


dân tộc được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới, Nguyễn Du và Truyện Kiều là
đề tài thú vị với rất nhiều thông tin, dữ liệu xoay quanh. Hơn nữa, vượt qua hơn
hai trăm năm để tồn tại và lan tỏa ra nhiều vùng lãnh thổ trên thế giới, Nguyễn
Du và Truyện Kiều đã đi vào trái tim người đọc nhiều thế hệ và cần tiếp tục
được thể hệ trẻ nhận thức, trận trọng, gìn giữ cho hơm nay và mai sau.
Sau khi điều chỉnh Chương trình giáo dục Nhà trường môn Ngữ văn theo
hướng dẫn của sở Giáo dục và Đào tạo để phù hợp với tình hình dịch bệnh, Chủ
đề Truyện Kiều được thực hiện trong 9 tiết và tích hợp với bài Thực hành một
số phép tu từ: phép điệp, phép đối.
Trong toàn chủ đề, trọng tâm nội dung kiến thức là các bài về tác giả
Nguyễn Du, đoạn trích Trao duyên, Chí khí anh hùng. Bên cạnh đó cịn các đoạn
đọc thêm học sinh cần tìm hiểu để mở rộng hiểu biết về Truyện Kiều: Nỗi
thương mình, Thề nguyền.
Đây là một tác phẩm lớn của văn học dân tộc ra đời trong thời kỳ Trung

đại nên những chuẩn mực của lễ giáo phong kiến được nói đến trong tác phẩm
đã có nhiều thay đổi với cuộc sống hiện tại. Cách diễn đạt sử dụng nhiều điển
tích, điển cố, nhiều thành ngữ dân gian mà học sinh lớp 10 khơng dễ gì hiểu hết
ý nghĩa biểu hiện của nó.
Tuy ra đời và tồn tại cách đây hàng trăm năm, nhưng các vấn đề đặt ra
trong Truyện Kiều vẫn có giá trị to lớn với cuộc sống hiện tại. Cách giải quyết
các vấn đề trong Truyện Kiều liên hệ đến cuộc sống hiện tại vẫn đang đặt ra
nhiều điều đáng suy ngẫm.
Từ đặc điểm trên, người dạy đã xác định mục tiêu bài học, cụ thể như sau:
* Kiến thức: hình thành những kiến thức cơ bản về cuộc đời, các đặc điểm
nội dung và nghệ thuật trong các sáng tác của Nguyễn Du; bi kịch đau khổ và vẻ
đẹp Thúy Kiều qua đoạn trích Trao duyên; nghệ thuật sử dụng ngơn ngữ và thể
hiện tâm lí nhân vật; nhận diện được lí tưởng người anh hùng của Nguyễn Du
qua nhân vật Từ Hải và đặc sắc trong nghệ thuật tả người anh hùng.
* Năng lực: hình thành và phát triển năng lực thu thập thông tin; năng lực
đọc - hiểu; năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác giả văn
học, tác phẩm văn học; năng lực hợp tác trao đổi về những yếu tố làm nên thiên
tài Nguyễn Du; năng lực phân tích, so sánh, bình luận về tác giả, tác phẩm của
Nguyễn Du; năng lực tạo lập văn bản; ....
* Phẩm chất: qua chủ đề học sinh được bồi dưỡng niềm trân trọng, tự hào
về Đại thi hào dân tộc; có tinh thần nhân đạo, nhân văn trước số phận con người;
biết cảm thương với nỗi đau của Kiều và của con người nói chung; hình thành
sự tự tin khi trình bày một vấn đề; có cái nhìn đúng đắn về Truyện Kiều và qua
đó có thái độ đúng đắn khi giải quyết các vấn đề của cuộc sống.
Từ mục tiêu bài học, người dạy lựa chọn phương pháp, phương tiện để
học sinh được tham gia hoạt động học nhiều nhất. Cụ thể:
6

skkn



* Phương pháp: dạy học nêu vấn đề, dạy học theo dự án, hoạt động nhóm,
sơ đồ tư duy, đàm thoại, sử dụng trò chơi...
* Phương tiện: với giáo viên: ngoài Sách giáo khoa, Kế hoạch bài dạy;
Chuẩn kiến thức kĩ năng còn sử dụng và phát huy tối đa vai trị của cơng nghệ
thơng tin bao gồm máy chiếu, mạng internet; giấy A0, bút dạ; phiếu học tập...
Với học sinh: bên cạnh Sách giáo khoa và Bài soạn, cần các phương tiện
điện tử có kết nối mạng internet
2.3.2. Nghiên cứu, phân loại và chia nhóm đối tượng học sinh
Các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực ln lấy người học làm trung
tâm. Mọi hoạt động được tổ chức trong tiết học đều nhằm vào phát huy tính tích
cực, tạo hứng thú, kích thích học sinh làm việc, tự nguyện tham gia quá trình
chiếm lĩnh và vận dụng tri thức. Vậy nên, để vận dụng một số phương pháp, kĩ
thuật dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động học cho học sinh khi dạy Chủ đề
Truyện Kiều, người dạy không thể không nghiên cứu đặc điểm đối tượng học
sinh để trên cơ sở đó phân loại đối tượng, chia nhóm để thực hiện các nhiệm vụ
học tập.
Người dạy đã thực hiện nghiên cứu đối tượng học sinh lớp 10A2, lớp áp
dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động học cho
học sinh trong Chủ đề Truyện Kiều, trên các tiêu chí sau:
- Sở trường, năng khiếu của học sinh
- Tính cách học sinh
- Lực học của học sinh
- Đam mê của học sinh
- Nguyện vọng của học sinh
- Thái độ của học sinh với môn Ngữ Văn.
- Các mối quan hệ của học sinh với bạn bè trong lớp
Cách thức để thu thập thông tin và phân loại đối tượng là dùng phiếu điều
tra (Tích hợp trong Phiếu khảo sát số 2)
Sau khi có được thơng tin để phân loại học sinh, giáo viên thực hiện chia

nhóm sao cho các nhóm đều có các học sinh thế mạnh, các học sinh còn hạn
chế; có nam, có nữ; để hỗ trợ nhau hồn thành các nhiệm vụ phọc tập. Lớp được
chia thành 2 loại nhóm: nhóm 8 người và nhóm 4 người. Tùy vào từng nhiệm vụ
học tập mà các nhóm sẽ dồn hoặc tách cho có số lượng phù hợp.
2.3.3. Vận dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để xây
dựng hoạt động học.
Bên cạnh việc sử dụng và phát huy hiệu quả của các phương pháp thảo
luận nhóm, phương pháp vấn đáp, gợi mở, giảng bình... người dạy đã thực hiện
một số phương pháp, kĩ thuật sau:
2.3.3.1. Sử dụng trò chơi
Tổ chức “Trò chơi Xâu chuỗi” trong hoạt động Khởi động
7

skkn


Đây là trị chơi dễ tổ chức với nhiều hình thức khác nhau, luyện tư duy
nhanh nhạy, khả năng quan sát, tư duy logic cho học sinh; tiết kiệm thời gian;
rèn luyện khả năng diễn đạt, gợi nhắc những thông tin quan trọng của bài học;
rèn luyện kĩ năng hợp tác làm việc nhóm, tính tự giác và tinh thần thi đua của
học sinh. Khởi động bằng trò chơi này vừa góp phần ơn lại kiến thức cũ vừa tạo
hứng thú để tiếp nhận bài mới. Cách khởi động này cũng là hình thức giúp học
sinh đi từ hoạt động thực hành để hiểu nội dụng lí thuyết của bài sẽ học.
* Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị ngữ liệu, hệ thống hình ảnh trên slide liên
quan đến bài học; bút dạ, giấy A4
* Cách tổ chức:
Cách 1: Xâu chuỗi từ ngữ
Giáo viên mời học sinh tham gia chơi, mỗi tổ đại diện một em. Giáo viên
chiếu slide có chứa các từ ngữ liên quan đến bài học được sắp xếp một cách
ngẫu nhiên, học sinh quan sát từ ngữ và sắp xếp thành câu có nghĩa. Học sinh

giành quyền trả lời bằng hình thức giơ tay ngay sau khi giáo viên cho hiển thị
ngữ liệu. Sau 2 phút, đại diện tổ nào trả lời được nhiều thì giành chiến thắng.
Mỗi tiết học có thể tổ chức hai lượt chơi hoặc tùy vào nội dung bài học mà có
thể tổ chức ở phần củng cố.
Thực hiện cụ thể: Tiết đầu tiên trong Chủ đề Truyện Kiều, giáo viên chuẩn
bị các slide có chứa các câu trong đó các từ ngữ được sắp xếp ngẫu nhiên, khơng
theo trật tự vốn có. Cụ thể như sau:
STT
Trật tự ngẫu nhiên
Trật tự vốn có
1
ta/Trăm/cõi/năm/người/trong
Trăm năm trong cõi người ta
2
thay/đớn/Đau/phận/bà/đàn
Đau đớn thay phận đàn bà
3
hậu/tam/bách/niên/tri/dư/Bất
Bất tri tam bách dư niên hậu
4
vì/hại/tiền/khốc/Làm/qua/cho/
Làm cho khốc hại chẳng qua vì
chẳng
tiền
5
nụ/khóc/ngồi/Người/trong/thầm/ Người ngồi cười nụ, người trong
cười/người
khóc thầm
6
Thương/tình/trọng/vì/vì/tài

Thương vi tình trọng vì tài
7
ngâm/Pha/nghề/mùi/họa/ca/đủ/thi Pha nghề thi hoa đủ mùi ca ngâm
8
tài/vần/tai/với/một/Chữ/liền/chữ
Chữ tài liền với chữ tai một vần
9
tiền/Trong/sẵn/tay/có/đồng
Trong tay sẵn có đồng tiền
10 tài/mới/kia/tâm/ba/Chữ/bằng
Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài
11 trường/kiếp/đoạn/Mười/năm/lăm Mười lăm năm kiếp đoạn trường
12 Tộc/Đại/thi/dân/hào
Đại thi hào dân tộc
Giáo viên dẫn vào bài bằng câu hỏi: các câu trên gợi cho em nhớ đến tác
phẩm nào? Tác giả nào? (Phụ lục 2, Hình1 - học sinh tham gia trò chơi phần
Khởi động: Xâu chuỗi từ ngữ)
Cách 2: Xâu chuỗi hình ảnh và sự kiện
Giáo viên chia lớp thành 8 nhóm, mỗi nhóm 4 đến 5 học sinh. Giáo viên
chiếu slide có chứa các hình ảnh minh họa liên quan đến nội dung bài học được
8

skkn


sắp xếp một cách ngẫu nhiên, học sinh quan sát hình ảnh và sắp xếp cho đúng
với các sự kiện trong nội dung bài học. Trên cơ sở hình ảnh sắp xếp, học sinh
trình bày diễn biến các sự hiện để kết nối các hình ảnh. Các nhóm có thời gian
thảo luận là 3 phút, thống nhất ý kiến và trả lời. Đội nào sắp xếp đúng và kết nối
được các sự kiện sẽ là đội giành chiến thắng.

Thực hiện cụ thể: Đoạn trích Trao dun (Chương trình Ngữ văn 10)
Khi dạy tiết học Trao duyên, mở đầu tiết học bằng cách chia lớp thành 8
nhóm, mỗi nhóm 5 học sinh, phát giấy A4, bút dạ. Triển khai luật chơi và các
nhóm tập trung quan sát các hình ảnh trên slide để trả lời cho cácc câu hỏi:
1. Các hình ảnh trên gợi nhắc đến tác phẩm nào?
2. Các hình ảnh đó gắn với những sự kiện gì?
3. Sắp xếp các hình ảnh cho đúng với sự kiện diễn ra trong tác phẩm.

Hình 1

Hình 2

Hình 4

Hình 7

Hình 3

Hình 5

Hình 8
9

skkn

Hình 6

Hình 9



Học sinh có 3 phút để thảo luận và sắp xếp lại các ảnh cho đúng với các sự
kiện diễn ra trong Truyện Kiều và trình bày tóm tắt các sự kiện đó. (Phụ lục 2
Hình 2 - Học sinh thuyết trình kết nối hình ảnh với sự kiện)
2.3.3.2. Xây dựng và tổ chức dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học trong đó học sinh thực
hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn,
thực hành. Nhiệm vụ này được học sinh thực hiện với tính tự lực cao trong tồn
bộ q trình học tập. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy học dự án. Đây
là hình thức dạy học mà học sinh có cơ hội tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực
để áp dụng một cách sáng tạo trong cuộc sống.
Các đoạn trích Trao duyên, Chí khí anh hùng, Thề nguyền, Nỗi thương
mình đều là những đoạn tiêu biểu cho giá trị nội dung tư tưởng và nghệ thuật
của tác phẩm Truyện Kiều. Để học sinh thực sự làm chủ trong q trình chiếm
lĩnh tri thức, có cơ hội được thể hiện cảm nhận, quan điểm của mình khi tiếp cận
Truyện Kiều và các vấn đề được nêu ra trong Truyện Kiều, giáo viên hướng dẫn
học sinh thực hiện học theo dự án với những nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp
giữa lí thuyết với thực tiễn.
Quy trình xây dựng dự án bao gồm các bước:
Bước 1: Chuẩn bị dự án
- Xây dựng ý tưởng, lựa chọn chủ đề, lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập.
Trong bước này, giáo viên là người xây dựng bộ câu hỏi định hướng xuất phát
từ nội dung và mục tiêu cần đạt được; thiết kế dự án bao gồm xác định lĩnh vực
thực tiễn ứng dụng nội dung học và tên dự án; thiết kế các nhiệm vụ cho học
sinh; chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ học sinh. Trong khi đó, học sinh lựa chọn chủ
đề dự án; xây dựng kế hoạch dự án; chuẩn bị các nguồn thông tin đáng tin cậy
và cùng giáo viên thống nhất các tiêu chí đánh giá dự án. Cụ thể như sau:
- Xác định quy mô dự án trong dạy chủ đề Truyện Kiều thuộc loại quy mơ
trung bình. Thời gian thực hiện dự án từ 5 ngày đến một tuần.
- Dự án thuộc loại tích hợp: dự án bao gồm một hoạt động nghiên cứu lí
thuyết để tạo ra sản phẩm, hoạt động thực hành, thực tiễn.

- Dự án được tổ chức với sự hợp tác thực hiện nhiệm vụ của nhóm học
sinh từ 6 đến 8 bạn.
- Quyết định tên dự án: Từ chủ đề này có thể xây dựng nhiều dự án khác
nhau, với đặc thù học sinh miền núi, khi thực hiện chủ đề này, người dạy đã xây
dựng hai dự án: “Truyện Kiều trong lòng thế hệ trẻ hơm nay”; “Truyện Kiều và
sức sống của nó trong văn hóa dân tộc”,
- Xây dựng bộ câu hỏi định hướng cho học sinh:
Với chủ đề: “Truyện Kiều trong lòng thế hệ trẻ hôm nay” đã định hướng
học sinh thực hiện nhiệm vụ qua các câu hỏi gợi mở sau:
+ Thực trạng về vị trí của Nguyễn Du và Truyện Kiều trong lịng giới trẻ
hơm nay? (Biết gì về cuộc đời Đại thi hào Nguyễn Du, biết gì về nguồn gốc của
10

skkn


Truyện Kiều? Các giá trị của Truyện Kiều?...)
+ Là một thanh niên, theo em, giải pháp nào có thể đưa Truyện Kiều đến
gần với bạn trẻ?
+ Em hãy thể hiện tình yêu của mình với Truyện Kiều bằng một sản phẩm
trực quan?
Với dự án “Truyện Kiều và sức sống của nó trong văn hóa dân tộc” đã
định hướng học sinh thực hiện nhiệm vụ qua các câu hỏi gợi mở như sau:
+ Các hình thức văn hóa dân gian nào đã sử dụng Truyện Kiều làm chất
liệu (Vịnh Kiều, Bói Kiều...)
+ Truyện Kiều có trở thành nguồn cảm hứng cho thơ ca khơng? Đã có
những tác phẩm nào lấy cảm hứng từ Truyện Kiều và Nguyễn Du?
+ Có những loại hình nghệ thuật nào lấy cảm hứng từ Truyện Kiều?
(Kịch, điện ảnh, hội họa..... )
+ Thể hiện tình yêu Truyện Kiều của mình bằng việc diễn hoạt cảnh đoạn

em tâm đắc trong tác phẩm.
Bước 2. Thực hiện dự án.
Đây là bước thu thập thông tin, thực hiện điều tra, thảo luận với các thành
viên, tham vấn giáo viên hướng dẫn.
Trong bước này, giáo viên theo dõi hướng dẫn, đánh giá học sinh trong
quá trình thực hiện; chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo điều kiện thuận lợi để học sinh
thực hiện và hồn thành dự án. Học sinh phân cơng nhiệm vụ các thành viên
thực hiện theo đúng kế hoạch; tiến hành thu thập, xử lí thơng tin, xây dựng sản
phẩm; giữ mối liên lạc thường xuyên với giáo viên và các nhóm khác. Cụ thể
như sau:
- Đối tượng thực hiện dự án là học sinh lớp 10A2. Lớp được chia thành 4
nhóm, các nhóm được giáo viên lựa chọn thành viên để đảm bảo sự cân đối, sự
phù hợp với nhiệm vụ và bầu trưởng nhóm. Trưởng nhóm là người chịu trách
nhiệm phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm; lên kế hoạch để các
thành viên hồn thành nhiệm vụ; cùng các thành viên trong nhóm thực hiện
nhiệm vụ và báo cáo tiến độ với giáo viên hướng dẫn nhờ sự hỗ trợ của giáo
viên hướng dẫn khi gặp khó khăn.
- Hướng dẫn học sinh thu thập thơng tin, tìm các chủ đề liên quan đến
nhóm mình đảm nhiệm. Tạo điều kiện về tư liệu, sách báo, tranh ảnh.....; với các
phương tiện hỗ trợ như máy tính, máy ảnh...
- Khi điều tra hoặc phỏng vấn, học sinh cần thiết kế sẵn các câu hỏi các
câu hỏi cho phù hợp; sử dụng phiếu điền thơng tin khi tìm kiếm thơng tin qua
mạng internet, báo chí...
- Khi diễn hoạt cảnh Truyện Kiều thì cần xây dựng kịch bản. Giáo viên
theo dõi, hỗ trợ và đóng góp ý kiến để học sinh hồn thiện kịch bản. (Hình 5,6
Hình ảnh hồn thiện về kịch bản đoạn Cải lương Thúy Vân – Kim Trọng và
11

skkn



Đánh ghen do học sinh biên soạn)
- Hỗ trợ học sinh xử lí thơng tin: sau khi thu thập, học sinh cần xử lí, phân
tích để chọn lọc nguồn thơng tin đáng tin cậy, lập bảng sắp xếp thông tin và chỉ
đưa vào báo cáo các thơng tin chính.
- Xây dựng sản phẩm: tất cả các kết quả đã phân tích sẽ được tổng hợp
thành sản phẩm cuối cùng của dự án. Với hai dự án trên, sản phẩm trình bày của
dự án “Truyện Kiều trong lòng thế hệ trẻ hơm nay” là video thuyết trình về Giá
trị của Truyện Kiều (2 nhóm, mỗi nhóm 1 video) và sản phẩm sơ đồ hóa để giới
thiệu về Cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Du (2 nhóm, mỗi nhóm 1
sơ đồ).
Với dự án “Truyện Kiều và sức sống của nó trong văn hóa dân tộc” sản
phẩm là thuyết trình bằng video về sức sống của Truyện Kiều và các loại hình
nghệ thuật lấy cảm hứng từ Truyện Kiều; biểu diễn hoạt cảnh các phân đoạn
trong Truyện Kiều.
Bước 3. Kết thúc dự án.
Đây là bước trình bày sản phẩm và đánh giá kết quả dự án. Giáo viên là
người chuẩn bị cơ sở vật chất cho buổi báo cáo dự án; theo dõi, đánh giá sản
phẩm của dự án. Học sinh tiến hành giới thiệu sản phẩm; tự đánh giá sản phẩm
của nhóm và đánh giá sản phẩm của nhóm khác.
Báo cáo sản phẩm của dự án: Sản phẩm sơ đồ hóa Cuộc đời và sự nghiệp
của Nguyễn Du, video giới thiệu về giá trị Truyện Kiều học sinh thực hiện báo
cáo trong tiết học về tác giả Nguyễn Du (Phụ lục 2 : Hình 3 – học sinh các nhóm
thuyết minh Sơ đồ hóa cuộc đời và sự nghiệp Nguyễn Du; hình 4 – học sinh
thuyết minh bằng video hình ảnh về giá trị Truyện kiều). Các sản phẩm khác sẽ
được trình bày trong một hoạt động ngoại khóa về Truyện Kiều (Phụ lục 2: Hình
7, hình 8: học sinh diễn hoạt cảnh Cải lương Thúy Vân – Kim trọng và Đánh
ghen; hình 9 – học sinh thuyết minh về sức sống của Truyện Kiều trong vốn văn
hóa dân tộc).
Sử dụng rubic đánh giá để đánh giá sản phẩm của học sinh đồng thời cũng

là phương tiện để học sinh tự đối chiếu sản phẩm của bản thân với các tiếu chí
đánh giá. Chuyển từ q trình đánh giá sang quá trình tự đánh giá.
BẢNG ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM
Nội dung đánh giá

Mức 1

Mức 2

Mức 3

(Tốt: 3 điểm)

(Khá: 2 điểm)

(Hoàn thành: 1 điểm)

1. Nội dung đầy đủ, rõ ràng.
2. Cách trình bày khoa học, đẹp, hấp dẫn.
3. Thuyết trình lưu loát (diễn biểu cảm),
phù hợp với nội dung
3. Khả năng phản biện các câu hỏi.

12

skkn


Rút kinh nghiệm: sau khi hoàn thành đánh giá sản phẩm, giáo viên cần chỉ
rõ những ưu điểm và hạn chế trên các tiêu chí: cơng tác chuẩn bị, lập kế hoạch;

tinh thần làm việc, thái độ hợp tác của các thành viên trong nhóm; mức độ đầu
tư, quan tâm đến nhiệm vụ được giao; tiến độ thực hiện công việc; chất lượng
sản phẩm so với mục tiêu đặt ra; hình thức thể hiện của sản phẩm.....
2.3.3.3. Sử dụng sơ đồ tư duy
Phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy là phương pháp chú trọng đến cơ
chế ghi nhớ, dạy cách học, cách tự học nhằm tìm tịi, đào sâu, mở rộng một ý
tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức..... bằng cách kết hợp
đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với tư duy tích cực. Học sinh
ghi chép nội dung trên sơ đồ tư duy bằng các từ khóa, cụm từ viết tắt và các
đường liên kết... kết hợp hình ảnh với chữ viết. Bằng việc ghi theo cách hiểu của
mình, học sinh sẽ chủ động hơn, tích cực hơn, ghi nhớ bền vững, dễ mở rộng,
đào sâu ý tưởng mà khơng bị gị vào lối duy máy móc, dập khn.
Với vài trò là nội dung kiến thức trọng tâm của chương trình Ngữ văn 10
kỳ II, đồng thời cũng là một tác tác gia - tác phẩm lớn của văn học dân tộc nên
với vai trị người dạy, ln muốn học sinh có thể ghi nhớ kiến thức một cách sâu
sắc nhất, tìm tịi, đào sâu, mở rộng để có hiểu biết sâu sắc về tác giả và tác
phẩm. Sử dụng sơ đồ tư duy là lựa chọn đã mang lại những hiệu quả nhất định
trong việc giúp học sinh tích cực tự học (nhất là trong điều kiện dịch bệnh khơng
thể học trực tiếp), giúp học sinh tìm thấy hứng thú, được tự do thể hiện khả năng
ghi nhớ, đào sâu kiến thức theo sở trường của bản thân.
Các bước đã thực hiện khi dạy Chủ đề Truyện Kiều theo sơ đồ tư duy:
Bước 1: Chuẩn bị lập sơ đồ tư duy:
- Xác định mục tiêu: Khi dạy Chủ đề Truyện Kiều, hướng dẫn học sinh
học theo phương pháp lập sơ đồ tư duy nhằm mục đích giúp học sinh hệ thống
hóa kiến thức văn học sử liên quan đến tác giả Nguyễn Du; nắm được giá trị nội
dung cơ bản của đoạn trích Trao duyên, Chí khí anh hùng. Qua đó học sinh ghi
nhớ, khắc sâu kiến thức, hiểu sâu sắc về vẻ đẹp nhân vật Thúy Kiều, Từ Hải
cũng như giá trị nhân đạo to lớn, trái tim nhạy cảm trước số phận con người,
khát vọng và tài năng sử dụng ngôn ngữ của đại thi hào Nguyễn Du.
Thơng qua sơ đồ tư duy, học sinh có thể thuyết trình được nội dung bài

học. Qua đó, giúp học sinh nâng cao sự tự tin, rèn luyện tư duy và khả năng sử
dụng ngôn ngữ.
- Xác định nội dung lập sơ đồ tư duy: học sinh sẽ sơ đồ hóa những nội
dung cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Du; sơ đồ hóa diễn
biến tâm trạng của Thúy Kiều trong đoạn trích Trao dun.
- Hình thức tổ chức: học sinh làm việc nhóm với số lượng mỗi nhóm là 4
học sinh.

13

skkn


- Thời gian thực hiện: Với nội dung sơ đồ hóa những nét cơ bản về cuộc
đời và sự nghiệp của Nguyễn Du học sinh thực hiện trước khi học và thuyết
trình trong tiết học (gắn với dạy học dự án ở trên). Thời gian thực hiện là 3 ngày
và học sinh thực hiện ngồi buổi học chính khóa. Với nội dung sơ đồ hóa diễn
biến tâm lí của Thúy Kiều trong đoạn Trao duyên, học sinh thực hiện ngay sau
khi tiết học về đoạn trích kết thúc và báo cáo khi học đoạn trích Chí khí anh
hùng.
- Sơ đồ tư duy phải đảm bảo tính khoa học, tính chính xác, tính thẩm mĩ.
Bước 2: Lập sơ đồ tư duy
Đề việc thực hiện lập sơ đồ tu duy mang lại hiệu quả và tạo được sự hứng
thú của học sinh, giáo viên đã thực hiện các thao tác hỗ trợ. Cụ thể như sau:
- Gợi ý để học sinh chọn từ trung tâm (hay cịn gọi là từ khóa): với nội
dung về tác giả Nguyễn Du thì các từ trung tâm có thể đặt là Cuộc đời và sự
nghiệp văn học Nguyễn Du hoặc Nguyễn Du - cuộc đời và sự nghiệp văn học;
với nội dung Diễn biến tâm trạng Thúy Kiều trong đoạn trích Trao dun thì có
thể lấy ngay tên nội dung đó, cũng có thể đặt ngay từ trung tâm là Trao duyên.
Học sinh có thể chọn những từ khác làm từ trung tâm nhưng cần đảm bảo phù

hợp với nội dung.
- Gợi ý để học sinh vẽ nhánh cấp 1: các nhánh cấp 1 chính là nội dung
chính của bài học hoặc chủ đề.
Với nội dung Cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Du, gợi ý các nhánh cấp
1 như:
+ Cuộc đời Nguyễn Du thời thơ ấu
+ Cuộc đời Nguyễn Du khi trưởng thành
+ Các yếu tố tạo nên tài năng văn học
+ Các sáng tác chính
+ Giá trị nội dung và nghệ thuật các sáng tác
- Gợi ý để học sinh vẽ nhánh cấp 2,3...: các nhánh cấp 2,3... chính là cac
nhánh cụ thể hóa nội dung của nhánh cấp 1. Các nhánh này cần cụ thể nhưng
phải đảm bảo gọn và khoa học.
Tất cả những gợi ý trên, giáo viên sẽ thực hiện hướng dẫn nhanh trên lớp
vào cuối tiết học trước đó để học sinh nắm được yêu cầu, cách thức tiến hành,
phân chia bố cục và thực hiện lập sơ đồ tư duy.
Bước 3: báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy
Học sinh đại diện một số nhóm lên báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy
của nhóm mình. Có thể đổi chéo sản phẩm các nhóm để đánh giá lẫn nhau. Quá
trình này giúp người học một lần nữa khắc sâu kiến thức và rèn cho các em kĩ
năng thuyết trình trước đơng người. Giúp các em mạnh dạn và tự tin hơn.
Sơ đồ tư duy về nội dung Cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Du
được báo cáo ngay khi học tiết về tác giả (đã nêu trong dạy học dự án), vậy nên,
14

skkn


thơng qua hoạt động báo cáo, giáo viên cịn nắm được ý thức của học sinh khi
giao nhiệm vụ, mức độ tiếp nhận của học sinh khi tự học. Qua đó, giáo viên

cung cấp thêm kiến thức, lí giải và bổ sung kiến thức mà học sinh còn thiếu hoặc
chưa nắm rõ, chưa hiểu kĩ. (Phụ lục 2, hình 10 – một số hình ảnh về hoạt động
và sản phẩm sơ đồ tư duy đoạn Trao duyên)
Bước 4: Nhận xét, đánh giá, chỉnh sửa và hồn thiện.
Thơng qua thuyết trình và kiểm tra chéo giữa các nhóm, tổ chức cho các
nhóm đánh giá sản phẩm, hướng dẫn học sinh thảo luận, góp ý; giáo viên đánh
giá và chốt lại những ưu điểm và hạn chế. Các nhóm trên cơ sở góp ý sẽ chỉnh
sửa để hồn thiện sơ đồ tư duy. Thao tác này thực hiện bổ sung ngay trên lớp
(nếu có)
2.3.3.4. Sử dụng phần mềm dạy học trực tuyến Quizizz.
Quizizz là một phần mềm dạy học trực tuyến miễn phí với nhiều tính năng
ưu việt. Trong đó, kiểm tra nhanh như một hình thức trị chơi trực tuyến là một
tính năng hữu ích và hấp dẫn với học sinh. Thay vì kiểm tra kiến thức theo cách
thơng thường, phần mềm này cho phép người dạy kiểm tra vận dụng nhiều hình
thức khác nhau để tổ chức dưới dạng một trò chơi trực tuyến. Các câu hỏi nhanh
với thời gian trả lời được cài từ 15 giây đến 30 giây và sự thay đổi liên tục ví trí
của người dẫn đầu sẽ tạo ra khơng khí bùng nổ mang tính cạnh tranh của học
sinh trong buổi học. Số lượng câu hỏi nhiều - thường từ 10 đến 15 câu - sẽ giúp
học sinh huy động phong phú vốn kiến thức, đánh thức tư duy, khả năng suy
luận và trí nhớ về phần kiến thức đã học.
Nếu như các hình thức kiểm tra nhanh khác có thể hạn chế về số lượng học
sinh tham gia trực tiếp thì với hình thức này, nếu học sinh có thiết bị đầy đủ,
tồn thể học sinh trong lớp đều được tham gia.
Sử dụng phần mềm này không chỉ phục vụ khi học trực tiếp trên lớp mà
cịn rất hữu ích khi muốn kiểm tra mức độ nắm kiến thức của học sinh trong dạy
học trực tuyến. Ngồi Quizizz cịn có những phần mền khác như Kahoot,
Blooket... cũng rất hữu ích trong việc kích thích học sinh, tạm tạo thế cho học
sinh trong quá trình học.
Hệ thống các câu hỏi kiểm tra trực tuyến rất phong phú về hình thức: câu
hỏi nhiều lựa chọn, câu hỏi điền khuyết, câu hỏi lấy ý kiến..... sẽ giúp người dạy

kiểm tra nhanh kiến thức của học sinh, tạo tâm thế để vào bài học. Không những
thế, các câu hỏi nhanh cũng khá phù hợp với phần củng cố bài học, giúp người
dạy nắm bắt nhanh mức độ hiểu bài của học sinh ngay sau tiết học.
Với tính năng có thể thống kê nhanh các câu trả lời đúng nhiều nhất, câu
lời sai nhiều nhất, câu mất nhiều thời gian nhất, câu khó nhất.... nó cho phép
giáo viên nắm nhanh mức độ tiếp thu kiến thức, những lỗ hổng kiến thức để có
thể bổ sung, hỗ trợ kịp thời cho người học.
Các bước đã thực hiện:
Bước 1: Chuẩn bị
- Giáo viên:
15

skkn


+ Xác định cách thức và thời điểm vận dụng trò chơi: chơi trực tuyến trên
lớp (hoặc ở nhà nếu dạy trực tuyến) ở phần củng cố, luyện tập sau khi kết thúc
chủ để với thời gian 10 phút.
+ Chuẩn bị hệ thống câu hỏi, đáp án và cài đặt thời gian cho từng câu trên
phần mềm trực tuyến Quizizz. (Phụ lục 3)
+ Chuẩn bị phòng học trực tuyến trên phần mềm và link vào phòng học để
học sinh vào phịng chơi trực tuyến
+ Chuẩn bị máy tính có kết nối mạng internet
- Học sinh:
+ Chuẩn bị bài và nắm chắc kiến thức bài đã học.
+ Chuẩn bị thiết bị điện tử có kết nối mạng internet
Bước 2: Tổ chức củng cố, luyện tập
Học sinh đăng nhập vào đường link để vào phòng học trực tuyến. Giáo viên
theo dõi qua màn hình số lượng và tên học sinh lớp mình. Đảm bảo đầy đủ theo
yêu cầu sẽ tiến hành bắt đầu cuộc chơi. Học sinh lần lượt trả lời các câu hỏi

trong bài kiểm tra trực tuyến. Mỗi câu trả lời đúng đều được chấm tự động nên
vị trí của học sinh sẽ được thay đổi liên tục và hiển thị trên máy chiếu. Học sinh
lần lượt trả lời các câu hỏi do phần mềm Quizizz cung cấp cho đến hết. Người
xuất sắc là người trả lời đúng nhiều nhất với thời gian nhanh nhất, phần mền sẽ
chấm và vinh danh người chiến thắng với các vị trí 1,2,3 (Phụ lục 2, hình 11 hình ảnh về hiển thị thống kê của phần mềm Quizizz)
Bước 3: Đánh giá kết quả
Qua thống kê tự động của phần mềm, giáo viên đánh giá chung về các
phương diện sau: Tỉ lệ câu trả lời đúng; phần kiến thức chưa nắm vững; tốc độ
trả lời; sự phù hợp của câu hỏi điền khuyết; thái độ tích cực trong hoạt động....
Trên cơ sở đó, giúp học sinh củng cố và bổ sung kiến thức còn thiếu.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động
học trong dạy học Chủ đề Truyện Kiều ở chương trình Ngữ văn 10 (cơ bản)
nhằm mục đích truyền tải mục tiêu bài học. Bản thân đã áp dụng các biện pháp
trên và thu được kết quả như sau: tiết học sinh động, khơng nhàm chán, giảm
khơng khí trầm lắng, căng thẳng trong các giờ học, tăng thêm hứng thú cho
người học. Học sinh chủ động trong các hoạt động học, chủ động thực hiện
nhiệm vụ được giao, phát huy được trách nhiệm của bản thân trong thục hiện
các nhiệm vụ chung. Khả năng tìm tịi, sáng tạo của học sinh được đánh thức; sự
tự tin và kĩ năng sử dụng ngơn ngữ được nâng cao. Qua đó, nội dung bài học
học được học sinh cảm nhận sâu săc hơn, kiến thức về bài học rộng mở hơn.
Truyện Kiều - kiệt tác của dân tộc qua đó mà gần gũi và có sức lan tỏa lớn hơn
trong thế hệ trẻ ngày nay.
Trong các năm học 2019-2020 và 2020-2021, bản thân tôi đã mạnh dạn vận
dụng một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực và ứng dụng cơng nghệ
thơng tin trong nhiều tiết dạy để tạo hứng thú cho học sinh các lớp 10 trường
16

skkn



THPT Hà Văn Mao mà tôi phụ trách giảng dạy. Kết quả thu được như sau: Chất
lượng học tập của học sinh được nâng lên, kết quả học tập cuối năm ở bộ môn
Ngữ văn so với điểm đầu vào khi tuyển sinh đã có những chuyển biến rõ rệt. Từ
đầu năm học 2019-2020, môn Ngữ văn trong tuyển sinh của trường có đến hơn
50% em số điểm dưới trung bình, nhưng đến cuối năm học số học sinh tổng kết
dưới mức trung bình thấp hơn 25%, chủ yếu tập trung ở lớp sử dụng phương
pháp dạy học tích cực. Tiếp tục áp dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích
cực này trong dạy học văn ở các khối lớp 11, 12, qua các năm chất lượng bộ
môn Ngữ văn tiếp tục có bước cải thiện rõ rệt và đồng thời, đây cũng là một
trong những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng tốt nghiệp ở môn học. Bản
thân được đồng nghiệp đánh giá cao và nhà trường tin tưởng giao đảm nhận các
lớp định hướng.
2.3.1. Sau khi dạy thực nghiệm và đối chứng song song cùng thời gian và
chéo nhau với 2 loại giáo án ở hai lớp 10A2 và 10A4, tôi nhận thấy kết quả:
- Lớp 10A2: Vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong tổ
chức hoạt động học cho học sinh khi dạy chủ đề Truyện Kiều (Ngữ văn 10 –
cơ bản): Sử dụng giáo án thực nghiệm có vận dụng một số phương pháp, kĩ
thuật dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động học khi dạy Chủ đề Truyện
Kiều, không khí lớp học sơi nổi kích thích sự sáng tạo, học sinh hoạt động
nhiều, tích cực, chủ động, có khả năng tiếp thu kiến thức cao hơn, nên khả năng
hiểu và nhớ bài tốt hơn. Các em cảm thấy yêu thích tiết học, số lượng học sinh
tham gia xây dựng bài nhiều hơn.
- Lớp 10A4: Dạy theo phương pháp truyền thống: Giáo án không sử
dụng phong phú các phương pháp kĩ thuật dạy học tích cực trong tổ chức hoạt
động học cho học sinh khi học Chủ đề Truyện Kiều: Tiết học trầm, quá trình
làm việc thường nghiêng về giáo viên, học sinh ít hoạt động, khơng có hứng thú,
“đóng băng về cảm xúc”, khơng tích cực trong học tập, khả năng tiếp thu kiến
thức không cao.
Khả năng nắm bắt bài của học sinh giữa 10A2 và 10A4 (trong cùng bài

dạy).
Tốt
Bình thường
Khơng tốt
Lớp
Sĩ số
SL
%
SL
%
SL
%
10A2
41
34
82.9
6
14,6
1
2.5
10A4
43
25
58,1
15
34,8
3
7,1
Tổng
840

59
70.2
21
25,0
4
4,8
Bảng 1: Kết quả khảo sát khả năng nắm bắt bài của học sinh
2.3.2. Từ kết quả đối chứng, tôi đã tiến hành kiểm tra khả năng lĩnh hội
kiến thức của học sinh bằng hệ thống câu hỏi khảo sát cả hai lớp 10A2 và 10A4.
Kết quả như sau:
17

skkn


Lớp


số

Điểm kém
(0- 2,75 )

Điểm yếu
(3,0- 4,75)

ĐiểmTB
(5,0-6,75)

Điểm khá

(7,0- 8,75 )

Điểm giỏi
(9,0- 10 )

SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
10A2 41
0
0
0
0
24
58.5
13
31,7
4
10A4 43
0
0
1
2.3
33

76,9
7
16.2
2
Tổng 840
0
0
1
1.2
57
67.8
20
23.9
6
Bảng 2: Kết quả khảo sát khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh

%
9,8
4,6
7,1

Quá trình kiểm tra và tổng hợp kết quả cho thấy rằng, ở lớp thực nghiệm
tỷ lệ đạt điểm khá giỏi đều cao hơn lớp đối chứng. Ngược lại, tỷ lệ điểm trung
bình và dưới trung bình của lớp đối chứng lại cao hơn. Điều đó phần nào cho
thấy học sinh lớp thực nghiệm tiếp thu kiến thức nhiều hơn và tốt hơn.
Với kết quả khảo sát như trên, qua việc đối chiếu, so sánh kết quả, tôi
nhận thấy rằng việc sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực để thiết
kế, tổ chức hoạt động học cho học sinh ở chủ đề Truyện Kiều nói riêng và tồn
chương trình Ngữ Văn nói chung, bài học đã tạo hứng thú học tập bộ mơn Ngữ
văn, tỉ lệ học sinh thích học văn tăng lên. Từ đó cho thấy việc áp dụng các biện

pháp tạo hứng thú cho học sinh trong từng hoạt động của tiết học đã tạo sự hưng
phấn, thoải mái, xây dựng khơng khí lớp học sơi nổi, học sinh có thiện cảm với
mơn học, bước đầu đạt hiệu quả và góp phần nâng cao hơn chất lượng của các
giờ học môn Ngữ văn.

18

skkn


3. KẾT LUẬN
Dạy văn là một cơng việc khó nhọc, khơng chỉ địi hỏi ở người thầy sự am
hiểu chữ nghĩa, năng lực tư duy, vốn hiểu biết mà còn thử thách cái tài, cái tâm
và cá tính sáng tạo. Trên thực tế việc đổi mới cách tổ chức dạy học không dễ
dàng ở hầu hết giáo viên, nhưng trước yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục, đại
bộ phận giáo viên sẽ đồng tình, ủng hộ những cách thức tổ chức tiết học mới,
hiệu quả.
Qua thực nghiệm dạy học, có thể thấy rằng việc nghiên cứu vận dụng, tố
chức các hoạt động học theo phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực có vai trò
quan trọng trong giờ dạy học. Trên thực tế khơng có cách thức tổ chức tiết học
nào là tối ưu, khơng có phương pháp nào là vạn năng. Vì vậy, để tổ chức hiệu
quả hoạt động học trong giờ học Ngữ văn, giáo viên cần linh hoạt, nhạy bén
trong cách tổ chức và thực hiện. Việc vận dụng đa dạng các hình thức tổ chức
hoạt động học theo hướng tích cực là cần thiết để tạo nên sự hứng khởi trong
tâm lí học sinh. Tuy nhiên, cũng không vì thế mà quá chú trọng, dành nhiều thời
gian cho nó để biến giờ học thành giờ chơi vô vị. Ở trên, bản thân tôi đã vận
dụng và tổ chức có hiệu quả hoạt động học theo hướng vận dụng một số phương
pháp, kĩ thuật dạy học tích cực khi dạy Chủ đề Truyện Kiều. Ngồi ra giáo viên
Ngữ văn cịn có nhiều hình thức tổ chức hoạt động khác để khơi dậy niềm say
mê học tập ở học sinh như tổ chức hoạt động nhóm, hoạt động trải nghiệm… để

góp phần tạo nên sự lơi cuốn ở học sinh. Tôi nhớ nhà văn Mỹ William A.Ward
đã từng nói: “Người thầy trung bình chỉ biết nói, người thầy giỏi biết giải thích,
người thầy xuất chúng biết minh họa, còn người thầy vĩ đại biết cách truyền cảm
hứng.” Chúng ta hãy cố gắng phấn đấu để không chỉ là một người thầy giỏi mà
còn là người thầy xuất chúng, người thầy vĩ đại trong lòng các thế hệ học sinh
Trên đây là những kinh nghiệm bản thân tôi đã rút ra từ thực tế giảng dạy.
Có thể cách làm của tơi trong việc giảng dạy cịn nhiều điểm hạn chế, chưa phù
hợp với một số nơi, một số đối tượng. Nhưng với mong muốn góp phần nhỏ vào
cơng việc đổi mới phương pháp giảng dạy môn Ngữ văn, tôi đã mạnh dạn tiến
hành thực nghiệm và trao đổi. Tơi xin chân thành đón nhận ý kiến xây dựng của
ban giám khảo và quý đồng nghiệp để được học hỏi rèn luyện ngày càng tiến bộ
hơn trong sự nghiệp giáo dục.
Xác nhận của Ban giám hiệu
Tôi xin cam đoan đây là sáng
kiến kinh nghiệm của chính bản thân
viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Ngày 25 tháng 5 năm 2022
Người báo cáo

19

skkn


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết số 29-NQ/TW8 khóa XI Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương
Đảng lần thứ 8 - Đảng Cộng sản Việt Nam (2013)
2. Bộ GD&ĐT năm 2014 - Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh - môn Ngữ Văn, cấp

THPT
3. Module18- Phương pháp dạy học tích cực. pdf
4. Vũ Quốc Anh - Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức,kĩ năng môn Ngữ văn
10 - NXB Giáo dục 2006
5. Phan Trọng Luận - Ngữ Văn 10, tập 2 - NXB Giáo dục 2018
6. vannghe.net

skkn


PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 1
TRƯỜNG THPPT HÀ VĂN MAO
-----***----PHIẾU KHẢO SÁT GIÁO VIÊN
Phiếu này điều tra nhằm tìm hiểu tình cảm, thái độ, nguyện vọng của các
thầy cô Trường THPT Hà Văn Mao đối với việc dạy và học môn Ngữ Văn.
Mong các thầy cô trả lời câu hỏi đúng với thực tế và mong muốn của bản thân
bằng cách điền thông tin và khoanh vào đáp án mà các thầy cô muốn lựa chọn
A. Thông tin cá nhân
1. Giới tính: Nam/Nữ
2. Năm sinh:……………………….
3. Dân tộc:…………………………
4. Hiện đang học lớp:………………
B. Nội dung phiếu điều tra
Câu 1: Dạy Văn có phải là đam mê của đồng chí khơng?
a. Có
b. Khơng
Câu 2: Trong tiết dạy của mình, đồng chí nhận thấy học sinh có hứng thú, tích
cực, chủ động trong học tập khơng?

a. Rất hứng thú và tích cực tham gia học tập
b. Học sinh hứng thú và tham gia theo yêu cầu của giáo viên
c. Học sinh khơng hứng thú và khơng hợp tác
Câu 3: Khơng khí lớp học trong các giờ dạy văn của đồng chí là?
a. Sơi nổi
b. Bình thường
c. Trầm
Câu 4: Đồng chí có sử dụng các trị chơi trong các tiết dạy khơng?
a. Sử dụng nhiều
b. Sử dụng nhưng không thường xuyên
c. Không sử dụng.
Câu 5: Đồng chí đánh giá như thế nào về lực học môn Ngữ Văn của học sinh
trong trường?
a. Lực học tốt và tương đối đều.
b. Lực học trung bình và rất ít học sinh có lực học tốt
c. Nhiều học sinh có lực học yêu, đa số học sinh có lực học trung bình.
d. Lực học rất yếu
Câu 6: Đồng chí nhận thấy kĩ năng sử dụng ngơn ngữ để diễn đạt của học sinh
trong trường thế nào?
a. Rất tốt
b. Bình thường
b. Chưa tốt
Câu 7: Đồng chí nhận thấy mối quan hệ giữa mình với học trị thế nào?
a. Thân thiết, cởi mở
b. Bình thường
c. Xa cách

skkn



Câu 8: Đồng chí có thường xun nghiên cứu để tìm hình thức hoạt động mới
trong tổ chức hoạt động học cho học sinh khơng?
a. Thường xun và đó là đam mê
b. Thường xun
c. Thi thoảng
d. Khơng
Câu 9: Đồng chí đã bao giờ yêu cầu học sinh làm video thuyết trình về một đơn
vị kiến thức nào đó thay vì giáo viên dạy học kiểu truyền thống chưa?
a. Đã làm và sẽ tiếp tục làm
b. Đã làm.
c. Chưa bao giờ
Câu 10: Theo đồng chí, làm thế nào để học sinh u thích mơn Ngữ Văn và chủ
động hơn nữa trong học tập?
a. Giáo viên cần thay đổi phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
b. Giáo viên cần yêu cầu học sinh tự học nhiều hơn nữa và lấy điểm số đề
kích thích học sinh.
c. Học sinh tự nhận thức và tự giác học.
PHIẾU KHẢO SÁT SỐ 2
TRƯỜNG THPPT HÀ VĂN MAO
-----***----PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH
Phiếu này điều tra nhằm tìm hiểu tình cảm, thái độ, nguyện vọng của học
sinh Trường THPT Hà Văn Mao đối với việc dạy và học môn Ngữ Văn. Mong
các em trả lời câu hỏi đúng với thực tế và mong muốn của bản thân bằng cách
điền thông tin và khoanh vào đáp án mà các em muốn lựa chọn
C. Thông tin cá nhân
5. Giới tính: Nam/Nữ
6. Năm sinh:……………………….
7. Dân tộc:…………………………
8. Hiện đang học lớp:………………
D. Nội dung phiếu điều tra

Câu 1: Em có thích học mơn Văn khơng?
a. Rất thích
b. Thích
c. Khơng thích
Câu 2: Em thấy những kiến thức trong môn Ngữ Văn lớp 10 thế nào?
a. Khó
b. Vừa sức
c. Dễ
Câu 3: Em có hứng thú với việc tiếp thu kiến thức mới tại lớp không?
a. Rất hứng thú
b. Hứng thú
c. Không hứng
thú
Câu 4: Ở lớp các em được học kiến thức mới bằng con đường nào?
a. Giáo viên cung cấp kiến thức mới
b. Được giáo viên hướng dẫn để tìm ra kiến thức mới.

skkn


c. Tự khám phá ra kiến thức mới.
d. Bằng con đường khác. (Nêu rõ…………………………………….)
Câu 5: Khi được giáo viên hướng dẫn tìm ra kiến thức mới, em thấy thế nào?
a. Rất vui, rất hứng thú
b. Vui, hứng thú
c. Bình thường
d. Khơng vui
Câu 6: Nếu tổ chức trị chơi hoặc các hoạt động học khác theo nhóm bạn, em có
sẵn sàng hợp tác và tham gia không?
a. Rất sẵn sàng

b. Sẵn sàng
c. Khơng sẵn
sàng
Câu 7: Em có u thích Truyện Kiều khơng?
a. Rất thích
b. Bình thường
c. Khơng
thích
Câu 8: Truyện Kiều là kiệt tác của dân tộc, thế hệ trẻ có cần có trách nhiệm bảo
tồn và phát huy khơng?
a. Rất cần
b. Bình thường
c. Khơng cần
Câu 8: Nếu sử dụng điện thoại hoặc máy tính của mình để làm một video giới
thiệu về Truyện Kiều cho các bạn nghe, em thấy thế nào?
a. Thú vị và sẽ làm
b. Bình thường, nếu có thời gian sẽ làm
c. Khơng thích và khơng làm
Câu 9: Em có điện thoại thơng minh để truy cập internet và liên lạc với bạn bè,
người thân khơng?
a. Có
b. Khơng
Câu 10: Nếu có trị chơi trực tuyến phục vụ trực tiếp cho việc học và kiểm tra
kiến thức, em có hứng thú và tham gia không?
a. Rất hứng thú và mong chờ được tham gia
b. Hứng thú và tham gia
c. Khơng hứng thú
Câu 11: Em có nhiều bạn khơng?
a. Rất nhiều
b. Cũng khơng nhiều

c. Ít
Câu 12: Em thích bạn với những bạn có đặc điểm như thế nào?
a. Những bạn hiền lành, ngoan và chuẩn mực.
b. Những bạn cá tính, thích hoạt động và thích khám phá
c. Bạn nào cũng được
Câu 13: Em tự đánh giá mình là người có tính cách thế nào?
a. Trầm tính
b. Vui nhộn
c. Cá tính mạnh
Câu 14: Em có thích hợp tác để thực hiện nhiệm vụ học tập với các bạn khác
khơng?
a. Rất thích
b. Thích
c. Bình thường
d. Khơng thích
Câu 15: Năng khiếu nổi trội nhất của em là gì? Hãy điền vào dịng bên dưới.
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..

skkn


×