Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Skkn một số giải pháp giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi ở lớp mẫu giáo lớn a2 trường mầm non đông tiến, huyện đông sơn, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.71 KB, 21 trang )

1

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và những
yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, phục vụ, ảnh hưởng tới
đời sống, quá trình tồn tại và phát triển của cuộc sống của con người. Mơi
trường có vai trị đặc biệt quan trọng đối với đời sống của con người trong q
trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của các dân tộc, các quốc gia và toàn thể
nhân loại. Bên cạnh đó mơi trường cịn có vai trị đặc biệt đối với sự tồn tại và
phát triển của sinh vật trong tự nhiên. [1]
Tuy nhiên, hiện nay con người đã có rất nhiều những hoạt động thiếu thân
thiện với mơi trường như thử vũ khí hạt nhân, q trình đơ thị hóa diễn ra nhanh
chóng, khí thải từ nhà máy gây ơ nhiễm khơng khí. Nạn chặt phá rừng diễn ra
mạnh mẽ gây nên lũ quét, sạt lỡ đất,vấn đề ô nhiễm nguồn nước, xả rác thải bừa
bãi hay săn bắt các loại động thực vật quý hiếm dẫn đến khả năng đe dọa bị
tuyệt chủng. Tất cả do nguyên nhân chủ quan từ phía con người.
Trước những mối nguy hiểm đó, trong thư của em Nguyễn Bình Ngun
gửi danh cầm Đặng Thái Sơn đạt giải nhất viết thư quốc tế UPU lần thứ 51 có
viết: “Trái đất đang nóng lên! Ở Châu Phi, Châu Mĩ, Châu Âu…mùa hè ngày
càng khắc nghiệt. Họ nhà gió lên cơn sốt trong khí quyển, trong đại dương, trên
biển băng và khắp các lục địa. Có ngọn gió hoảng loạn lao qua những cánh
rừng cuốn theo ngọn lửa tự bùng lên như mất trí. Có ngọn gió điên cuồng giật
cấp 16, 17 siêu bão chồng siêu bão, lũ lụt, sóng thần, nhà sụp, người chết, cả
một vùng làng mạc bị xóa sổ. Có ngọn gió oằn xuống trước người đàn ơng quỳ
lạy dịng nước lũ trả lại cho mình người vợ và đứa con chưa kịp chào đời;
chẳng khác nào sự hủy diệt của chiến tranh, những đứa trẻ ngơ ngác tìm người
thân trong đổ nát…
Ông đã nghe về tất cả những điều này? Ơng cũng biết, trước khủng hoảng
khí hậu, nếu con người không hành động, thảm họa diệt vong cũng sẽ không
ranh giới? Hỡi nhạc sỹ tài ba! Cháu khẩn thiết ông lên tiếng kêu gọi con người


cứu bầu khí quyển ốm yếu này! Ơng hãy lên tiếng nới rộng vịng tay tạo nên
điều kỳ diệu, cứu lấy tương lai của Trái đất này”.
"Hãy để gió hát ca giữa rừng xanh. Rừng khơng phải để chặt phá! Hãy để
gió đùa vui với sóng biển. Biển khơng phải để xả rác hay chơn giấu nguồn nước
thải. Hãy để gió sải cánh giữa khơng gian. Khơng gian khơng phải để xe cộ, ống
khói túa ra nguồn khí cặn. Hãy để gió ru trên cánh đồng, vuốt ve mái tóc bầy trẻ
nhỏ; hãy để gió yêu thương… xin góp một hành động chữa lành vết thương của
Trái đất này!".[2]
Ngày nay vấn đề bảo vệ môi trường là một vấn đề đáng quan tâm, việc bảo
vệ mơi trường là sự nghiệp của tồn dân và mang tính cấp bách tồn cầu. Tại
Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ đã phê
duyệt đề án “Đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục

skkn


2
quốc dân”. Trong chương trình phối hợp về cơng tác bảo vệ môi trường giai
đoạn 2019 - 2025, Bộ Tài ngun Mơi trường và Bộ GD&ĐT đã ký kết chương
trình với nội dung “Tiếp tục hoàn thiện nội dung bảo vệ mơi trường trong các
cấp học và trình độ đào tạo trong các cơ sở giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới
căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo gắn với bảo vệ môi trường trong giai
đoạn tới”. Những Đề án, chương trình ra đời cho thấy sự cần thiết phải bảo vệ
môi trường, giáo dục trẻ bảo vệ mơi trường chính là điều cấp thiết, hướng đến
một mơi trường “Xanh- sạch- đẹp-an tồn”. [3].
Trẻ ở lứa tuổi mầm non đang trong giai đoạn hình thành và phát triển nhân
cách, việc giáo dục bảo vệ môi trường cần phải tiến hành thông qua các hoạt
động hàng ngày của trẻ như: Vui chơi, học tập, lao động...Chính trong các hoạt
động này với tư cách là chủ thể hoạt động sẽ hình thành ở trẻ tình cảm, thái độ
tích cực đối với môi trường. Trẻ phân biệt được hành vi đúng, sai đối với mơi

trường từ đó có mong muốn giữ gìn, bảo vệ mơi trường, hình thành ở trẻ một số
kỹ năng nhất định trong việc giữ gìn vệ sinh thân thể cũng như bảo vệ môi
trường.
Trẻ mầm non phải được chuẩn bị những hiểu biết ban đầu về mơi trường
sống của con người, trẻ có những kiến thức đơn giản về cơ thể, cách chăm sóc,
giữ gìn sức khỏe cho bản thân đặc biệt là trong giai đoạn thích ứng an tồn và
kiểm sốt đại dịch Covid -19, biết chăm sóc, bảo vệ cây cối, bảo vệ con vật nơi
mình ở. Xây dựng cho trẻ niềm tự hào và ý thức gìn giữ bảo tồn văn hố dân
tộc. Trẻ có thói quen vệ sinh cá nhân, vệ sinh mơi trường sạch sẽ, có phản ứng
với hành vi của con người như: vứt rác bừa bãi, chặt cây, hái hoa, dẫm lên cỏ,
yêu quý, gần gũi với thiên nhiên. [4]
Trong những năm qua, việc giáo dục trẻ bảo vệ môi trường ở trường Mầm
non Đông Tiến đã đạt được cán bộ giáo viên luôn quan tâm và thông qua nhiều
hình thức để lồng ghép giáo dục trẻ, kết quả là: Mơi trường ln sạch sẽ, có đầy
đủ thùng rác có nắp đậy, có vườn rau sạch cho trẻ tham quan và trải nghiệm,
cảnh quan mơi trường được trang trí phù hợp với mơi trường giáo dục. Bên cạnh
đó, việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ ở lớp mẫu giáo Lớn A2 (5-6 tuổi)
do tơi phụ trách có những mặt đạt được như: trẻ đã biết giữ gìn vệ sinh cá nhân,
biết đi vệ sinh đúng nơi quy định, biết rửa tay, rửa mặt đúng cách…
Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, vẫn còn hạn chế như khi ra sân chơi
trẻ vẫn còn bẻ cành, dẫm lên bồn hoa, khi ăn sáng xong vẫn vứt rác ra ngoài sân
trường… Là giáo viên phụ trách lớp, nhận thức được tầm quan trọng của việc
giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ, nhưng thực tiễn còn nhiều
hạn chế chưa đạt được yêu cầu chuyên đề đề ra. Vì vậy, trong q trình chăm
sóc, giáo dục trẻ tơi ln tìm tịi, nghiên cứu và rút kinh nghiệm cho bản thân để
tìm ra những giải pháp, những kinh nghiệm hữu ích để áp dụng vào thực hiện
trên trẻ. Đó cũng chính là lý do để tơi lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm
“Một số giải pháp giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu
giáo 5- 6 tuổi ở lớp mẫu giáo Lớn A2 trường mầm non Đông Tiến, huyện
Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài sáng kiến của mình.


skkn


3
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nội dung đề tài tìm ra một số giải pháp giáo dục nhằm nâng
cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi do tơi phụ trách, giúp
trẻ có thái độ đúng đắn, tích cực trong việc bảo vệ mơi trường, hình thành kỹ
năng sống tốt đẹp góp phần phát triển nhân cách trẻ một cách toàn diện.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu
giáo lớn 5 - 6 tuổi ở lớp mẫu giáo Lớn A2 trường mầm non Đơng Tiến, huyện
Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích tổng hợp các tài liệu có liên quan đến việc giáo dục nâng cao ý
thức bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp khảo sát thực trạng trên trẻ: Nhằm mục đích thu thập các
dữ liệu, các thông tin về ý thức bảo vệ môi trường của trẻ 5-6 tuổi;
- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp đàm thoại: Trò chuyện với phụ huynh về việc giáo dục
nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ;
- Phương pháp thực hành: Cho trẻ tham quan, thực hành trải nghiệm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận
Hiện nay, bên cạnh những thành tựu rực rỡ về khoa học, công nghệ và phát
triển kinh tế, chúng ta cũng đang phải đối mặt với hàng loạt những thách thức về
nhiều mặt. Nạn ô nhiễm môi trường đang trở thành mối nguy cơ đe dọa đến sức

khỏe con người và các hệ tự nhiên. Nhiệt độ của Trái đất đang nóng dần lên,
mực nước biển lên cao, thiên tai ngày càng gia tăng cả về cường độ và sức tàn
phá. Đại dịch Covid-19 lan rộng, bùng phát trên khắp thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng đã cướp đi bao nhiêu sinh mạng và để lại nhiều di chứng sau khi
khỏi bệnh. Như vậy, việc bảo vệ môi trường là điều vô cùng cấp thiết đối với
mọi người, mọi dân tộc và quốc gia, đó là trách nhiệm chung khơng của riêng ai,
bảo vệ mơi trường là bảo vệ chính mình và các thế hệ về sau. Đây là nhiệm vụ
cần có chiến lược và kế hoạch cụ thể để phát triển toàn diện nhân cách của trẻ.
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường được lồng ghép vào các hoạt động hàng
ngày để trẻ có thể vừa học vừa chơi, vừa tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả
nhất.
Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non là cung cấp những kiến thức
sơ đẳng, cơ bản về môi trường phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ, giáo dục
trẻ biết bảo vệ môi trường là dạy trẻ làm những việc tốt dù là nhỏ nhất nhưng

skkn


4
phù hợp với trẻ để giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, khắc phục hậu quả
xấu do con người và thiên nhiên gây ra như: Giáo dục trẻ biết nhặt rác bỏ đúng
nơi quy định, biết trồng và chăm sóc cây xanh để bảo vệ mơi trường, trẻ biết lau
rửa sắp xếp đồ dùng đồ chơi gọn gàng, ngăn nắp, biết tiết kiệm nước… [5]. Giáo
dục trẻ tham gia bảo vệ môi trường là vấn đề cần thiết và rất quan trọng trong
giai đoạn hiện nay.
Với giáo dục mầm non phương châm giáo dục là “Học bằng chơi - Chơi
mà học”, chúng ta không tiến hành một hoạt động giáo dục riêng lẻ mà nội dung
giáo dục bảo vệ mơi trường được lồng ghép một cách tích hợp, tự nhiên linh
hoạt, mọi lúc mọi nơi vào các hoạt động sinh hoạt trong ngày của trẻ. Để việc
giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non nói chung và lớp

tơi nói riêng có hiệu quả cao tôi đã lên kế hoạch cần giáo dục những nội dung cơ
bản như: Trẻ hiểu được mối quan hệ giữa con người và môi trường sống: Trẻ
biết môi trường ở trường mầm non nơi trẻ học có những gì? Mơi trường gia đình
trẻ và mơi trường xung quanh trẻ, mơi trường thế giới động vật, thực vật (cách
chăm sóc động vật, thực vật). Con người với hiện tượng thiên nhiên (Gió, mưa,
nắng, bão, lũ lụt); Con người và tài nguyên (đất, nước, rừng, danh lam thắng
cảnh). Khi nắm được nội dung cần giáo dục trẻ, tôi bắt đầu tiến hành việc giáo
dục trẻ biết bảo vệ môi trường và hình thành kỹ năng vệ sinh mơi trường cho trẻ.
2.2. Thực trạng của vấn đề
Năm học 2021 - 2022 tôi được phân công chủ nhiệm lớp mẫu giáo Lớn 56 tuổi. Lớp có sĩ số là 27 trẻ, trong đó có đó có 13 cháu nữ, 14 cháu nam, tất cả
đều đã qua lớp mẫu giáo nhỡ nên đã có một số kỹ năng cơ bản, đa số trẻ phát
triển tồn diện về các mặt. Trong q trình giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường cho trẻ tại trường mầm non tơi gặp những thuận lợi và khó khăn như sau:
2.2.1. Thuận lợi
Trường tôi là trường chuẩn quốc gia, cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi đầy
đủ thuận lợi để tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ bảo vệ môi trường. Công tác
vệ sinh môi trường luôn được Ban giám hiệu nhà trường quan tâm đầy đủ thùng
rác có nắp đậy, hàng ngày có xe thu gom rác thải giúp môi trường luôn xanh,
sạch, đẹp.
Bản thân tơi là một giáo viên có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình trong
cơng việc, u nghề mến trẻ, chịu khó học hỏi, tham khảo sách báo và ứng dụng
công nghệ thông tin vào giảng dạy, luôn nhận thức đúng đắn mục đích, ý nghĩa,
tầm quan trọng của việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ.
Trẻ lớp tôi phụ trách độ tuổi lớn nhất trường nên đa số trẻ mạnh dạn, tự tin,
thơng minh, thích tìm tịi khám phá các sự vật, hiện tượng xung quanh. Trẻ khoẻ
mạnh và rất hào hứng , sôi nổi với các hoạt động do cô tổ chức, lĩnh hội nhanh
các kiến thức cô giáo truyền đạt.
2.2.2. Khó khăn

skkn



5
Giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ không phải là một
hoạt động độc lập mà là một chuyên đề kết hợp lồng ghép vào các hoạt động
chính của trẻ nên giáo viên thường xem nhẹ, chưa chú ý, chưa có sự sáng tạo,
khơng có kế hoạch cụ thể rõ ràng nên việc thực hiện hiệu quả chưa cao.
Một số trẻ chưa có ý thức bảo vệ môi trường nên việc truyền thụ kiến thức
đến cho trẻ cịn nhiều bất cập.
Xung quanh khu vực trường tơi là nhà dân, gần khu cơng nghiệp và các
cơng trình xây dựng nên tình trạng khói bụi dẫn đến mơi trường bên ngồi
trường lớp vẫn cịn bẩn.
Phụ huynh đa số làm nghề nơng và cơng nhân nên đời sống cịn khó khăn,
do dó một số phụ huynh cịn chưa quan tâm đến trẻ.
2.2.3. Kết quả khảo sát thực trạng
Từ thực trạng trên đầu năm học 2021 - 2022 tôi đã tiến hành khảo sát theo
dõi số trẻ lớp tôi với tổng số trẻ là 27 cháu và được đánh giá theo tiêu chí sau:
Bảng 1: Bảng khảo sát trẻ trước khi thực hiện các giải pháp
( Tháng 9/2021)
TT
1
2
3
4
5
6

Các tiêu chí đánh giá

Tổng số

trẻ được
khảo sát

Đạt

Kết quả
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Chưa đạt
%
%
40,7
16
59,3

Phân biệt được những hành vi đúng,
11
sai với môi trường.
Biết giữ vệ sinh trường lớp, cất dọn
13
48,1
14
đồ dùng đồ chơi đúng nơi quy định.
27
Nề nếp, giữ gìn vệ sinh cá nhân trong
15
55,6
12
ăn uống, sinh hoạt ở trường mầm non.
Biết nhặt rác bỏ đúng nơi quy định.

17
63,0
10
Khơng vẽ bẩn lên tường.
Biết chăm sóc bảo vệ cây, chăm sóc
17
63,0
9
bảo vệ vật ni.
Tiết kiệm điện, nước khi sử dụng.
11
40,7
16
Nhận xét: Qua bảng khảo sát thực tế tại lớp tôi phụ trách, tôi nhận thấy:
- Trẻ phân biệt được hành vi đúng, sai với môi trường, tỷ lệ đạt thấp 40,7%;

- Trẻ biết giữ vệ sinh trường lớp, cất dọn đồ dùng đồ chơi đúng nơi quy định, tỷ
lệ đạt mới được 48,1%;
- Trẻ có nề nếp, giữ gìn vệ sinh cá nhân trong ăn uống, sinh hoạt ở trường mầm
non, tỷ lệ đạt mới có 55,6%;
- Trẻ biết nhặt rác bỏ đúng nơi quy định. Khơng vẽ bẩn lên tường; biết chăm sóc
bảo vệ cây, chăm sóc bảo vệ vật ni, tỷ lệ đạt mới được 63,0;
- Trẻ biết tiết kiệm điện, nước khi sử dụng. Tỷ lệ đạt thấp 40,7%.

skkn

51,9
44,4
37,0
37,0

59,3


6
2.3. Các giải pháp giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ
mẫu giáo Lớn A2 tại trường màm non Đông Tiến.
Từ thực trạng trên, là giáo viên trực tiếp dạy trẻ bản thân tôi luôn trăn trở
làm thế nào để hình thành ý thức tốt, những hành động tích cực với mơi trường
cho trẻ ngay từ bé, giúp trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt. Tơi đã tìm tịi,
nghiên cứu và mạnh dạn đưa một số giải pháp giáo dục trẻ bảo vệ môi trường
vào các hoạt động của trẻ có hiệu quả nhất. Cụ thể như sau:
2.3.1. Giải pháp 1: Xây dựng môi trường trong và ngồi lớp có lồng
ghép nội dung chun đề giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ.
Môi trường giáo dục trong trường mầm non bao gồm môi trường bên trong
và mơi trường bên ngồi lớp học. Cả hai mơi trường này đều rất quan trọng đến
việc dạy và học của cô và trẻ, trẻ sẽ tham gia vào các hoạt động và các loại trò
chơi khác nhau tùy thuộc vào mơi trường mà trẻ đang hoạt động. Vì vậy, trẻ cần
có cơ hội để chơi và học ở mơi trường sạch, an toàn nhằm giúp trẻ phát triển
toàn diện về mọi mặt. Việc tạo môi trường hoạt động cho trẻ là điều cần thiết để
đáp ứng nhu cầu “Học mà chơi, chơi mà học” của trẻ, trẻ được chơi, được hoạt
động trong môi trường trong lành sẽ là cơ hội tốt, qua đó hình thành cho trẻ có
tính thiện cảm với thiên nhiên, có ý thức bảo vệ, chăm sóc mơi trường. Hiểu rõ
được điều này tơi đã xây dựng môi trường giáo dục trẻ như sau.
* Đối với Môi trường trong lớp học
Trong lớp học không thể thiếu những góc chơi của trẻ, do đó để lớp học
thêm lôi cuốn trẻ tôi tạo một môi trường trong lớp luôn ngăn nắp, sạch sẽ.
+ Tôi sắp xếp lại các góc hoạt động sao cho hợp lí: Góc hoạt động cần
n tĩnh bố trí xa góc hoạt động ồn ào, góc thư viện, sử dụng sách, tranh ở
những nơi nhiều ánh sáng, có “ranh giới” rõ ràng, có lối đi cho trẻ di chuyển
thuận tiện khi liên kết giữa các góc chơi.

+ Đồ dùng, đồ chơi ở các góc được tôi lau chùi thường xuyên, tôi phân
công nhiệm vụ cho từng bé ở từng góc chơi sau khi chơi xong phải sắp đặt đồ
chơi gọn gàng và lau chùi, từ đó hình thành cho trẻ ý thức giữ gìn vệ sinh chung.
Thường xuyên bổ sung đồ chơi bằng các đồ chơi tự làm từ những vật liệu, phế
thải.
+ Trang trí lớp học phù hợp theo từng chủ đề, chủ điểm, ở từng chủ đề tôi
sẽ lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường cho trẻ bằng cách trị chuyện
và qua đó giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường cho trẻ.
Để môi trường lớp học luôn sạch đẹp, ngồi việc làm tốt cơng tác vệ sinh
trẻ, vệ sinh đồ dùng đồ chơi...Tôi luôn tuân thủ lịch vệ sinh chung của lớp và
nhà trường theo kế hoạch tuần, tháng và năm học. Lớp tôi được nhà trường phân
lịch vệ sinh sân trường vào ngày thứ 4 hàng tuần, nên vào thứ 4 tôi cho trẻ làm
vệ sinh, thời gian có thể vào lúc trẻ vừa hoạt động ngồi trời xong hoặc vào cuối
buổi chiều tôi tổ chức cho trẻ đi nhặt rác, lá khô rơi, vỏ bánh kẹo… ở quanh sân
trường cho vào thùng rác. Như vậy, vừa làm vừa giáo dục trẻ biết bảo vệ môi

skkn


7
trường sạch sẽ hơn, sau mỗi lần lao động cho trẻ đi rửa tay đồng thời giáo dục
trẻ về việc tiết kiệm nước và biết rửa tay bằng xà phòng để bảo vệ sức khỏe.
(Xem hình ảnh minh họa trang 1)
Khi tôi và trẻ làm vệ sinh quanh trường lớp tôi thấy những ống nhựa, chai
nhựa, vỏ hộp sữa chua, tôi nhắc trẻ thu gom, đem rửa sạch phơi khô và đến giờ
hoạt động góc tơi hướng dẫn trẻ làm đồ chơi theo chủ đề.
Ví dụ: Ở chủ đề “Nước và mùa hè” từ những phế liệu thu được do dọn
mơi trường cơ trị đã tạo ra những ngơi nhà để chơi ở góc xây dựng.
(Xem hình ảnh minh họa trang 2)
Qua các giờ chơi đó tơi giáo dục trẻ biết từ những đồ vật đã bỏ đi khi

chúng ta nhặt lại thì mơi trường vừa sạch đẹp vừa làm được nhiều đồ chơi đẹp
để trẻ học, trẻ chơi. Như vậy trẻ biết thêm được ích lợi của việc thu gom phế liệu
cịn có thể sử dụng vào việc khác, đồng thời làm cho môi trường đẹp hơn.
Hàng tuần các lớp phải vệ sinh đồ chơi trên lớp sạch sẽ. Ở lớp tôi cứ mỗi
tuần tôi và một giáo viên chủ nhiệm nữa lại mang đồ chơi ra lau chùi và rửa cho
sạch để trẻ chơi, khi cô làm trẻ cũng tham gia và hình thành ở trẻ thói quen vệ
sinh đồ dùng đồ chơi sạch sẽ, trẻ chơi sẽ đảm bảo vệ sinh.
* Đối với Mơi trường bên ngồi lớp học
Ngay từ đầu năm học, được sự phân công của ban giám hiệu cũng như sự
phối hợp của tổ chuyên môn tôi đã cùng tham gia để cải tạo lại mơi trường cảnh
quan mơi trường bên ngồi như:
+ Đồ chơi xung quanh khuôn viên trường được sắp xếp lại theo hướng tận
dụng các không gian để cho trẻ hoạt động, trải nghiệm đảm bảo an toàn tuyệt
đối cho trẻ.
+ Các bồn cây được phủ xanh bằng những thảm cỏ nhân tạo, phía trên
được trang trí bằng những lốp xe, con vật tạo hình ngộ nghĩnh, hay những bình
hoa nhiều màu sắc.
+ Xung quanh tường rào được treo tranh những hình ảnh trẻ được tham
gia hoạt động tham quan, dã ngoại và trải nghiệm. Phía trên sân trường đươc
treo bằng những chong chóng, đèn lồng hoặc hình ảnh chữ số, trăng sao phù hợp
với chủ đề và lứa tuổi của lớp mình.
+ Trang trí khu vệ sinh bằng những hình ảnh minh họa có tính giáo dục
cao như hình ảnh bạn nhỏ đang rửa tay bằng xà phịng, hình ảnh các bước rửa
tay hay hình ảnh trẻ vặn vịi nước khi dùng xong. Trẻ đi vệ sinh và quan sát hình
ảnh, qua đó trẻ hình thành cho mình ý thức giữ gìn vệ sinh, tiết kiệm nước.
+ Việc tạo khn viên xanh tại góc thiên nhiên và hành lang của lớp là một
việc làm có ý nghĩa quan trọng trong việc dạy trẻ bảo vệ môi trường một cách
thuận tiện, tơi đã tạo một khn viên xanh ở góc thiên nhiên của lớp cho trẻ trực
tiếp tham gia chăm sóc cây như sau: Ở góc thiên nhiên tơi chọn những ống chai
nhựa đã bỏ đi và cắt cao khoảng mười phân cho đất vào và hướng dẫn trẻ cùng


skkn


8
tham gia trồng những chậu hoa mười giờ, hoa phỏng, cây trầu bà..., cho trẻ gieo
hạt đậu, lạc ở hoạt động vui chơi và hằng ngày cho trẻ chăm sóc, tưới nước cho
cây, vệ sinh góc thiên nhiên, trong khi chăm sóc cây tơi cùng trẻ trị chuyện về
việc bảo vệ môi trường, trẻ chăm chú và kể về việc trẻ đã trực tiếp trồng cây.
Bên cạnh đó tơi thường cho trẻ quan sát cây xanh, cây hoa xung quanh khu
vực sân trường ở hoạt động ngoài trời giúp trẻ biết tên các loại cây, loại hoa, từ
đó trẻ biết khơng bẻ cành, ngắt lá, biết chăm sóc, bảo vệ cây và trẻ rất tích cực
khám phá hoạt động. Mơi trường bên ngồi ln sạch đẹp thu hút sự chú ý, hứng
thú của trẻ, trẻ thích được khám phá thế giới xung quanh mình và trẻ có ý thức
bảo vệ môi trường như không trèo lên thảm cỏ, khi ra sân chơi tự do trẻ biết nhặt
lá xung quanh các bồn cây và sân trường,trẻ biết sau khi ăn sáng xong bỏ vỏ hộp
xôi, hộp sữa vào thùng rác. Phụ huynh yên tâm khi con được học tập trong một
môi trường trong sạch, lành mạnh.
(Xem hình ảnh minh họa trang 3,4)
Qua việc cải tạo cải tạo cảnh quan môi trường bên trong và mơi trường bên
ngồi tơi thấy được sự thích thú của trẻ, trẻ thích được đến lớp, trẻ hứng thú
tham gia các hoạt động, có ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân, biết nhặt lá và bỏ
đúng nơi quy định, khuôn viên lớp tôi cũng ngày một đẹp hơn. Phụ huynh yên
tâm và tin tưởng khi cho con đến trường và hưởng ứng sự vận động ủng hộ cây
xanh tạo góc thiên nhiên cho lớp.
Như vậy, giải pháp xây dựng mơi trường trong và ngồi lớp, trực tiếp cho
trẻ tham ra chăm sóc, trải nghiệm thì việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho
trẻ thu được kết quả đáng khích lệ.
Mặc dù vậy tơi khơng dừng lại ở đây mà tôi tiếp tục thực hiện biện pháp
tiếp theo để trẻ lớp tơi có ý thức bảo vệ môi trường ngày càng tốt hơn.

2.3.2. Giải pháp 2: Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục
nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ.
Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mầm non là cung cấp những kiến thức
sơ đẳng, cơ bản về môi trường phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ, nhằm
tạo ra thái độ và hành vi đúng của trẻ đối với môi trường xung quanh. Để việc
giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ đạt kết quả tốt, tôi đã mạnh
dạn đề ra những đổi mới về nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục bảo vệ
môi trường như sau:
a- Đổi mới về nội dung: Lập kế hoạch,lựa chọn các nội dung phù hợp
nhằm lựa chọn những nội dung giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường phù
hợp với các chủ đề trong năm.
Xây dựng kế hoạch giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ mơi trường cho trẻ
phải dựa vào tình hình của lớp và đặc điểm của trẻ và phải tăng dần từ từ dễ đến
khó, tăng dần theo các chủ đề, tôi đã xây dựng kế hoạch và lựa chọn các nội
dung, hoạt động tích hợp theo chủ đề như sau:

skkn


9

Tên chủ đề

1. Trường
mầm non

Nội dung
Hoạt động
- Phân biệt môi trường sạch và môi * HĐKP: Trường, lớp mẫu giáo thân
trường bẩn ở trường mầm non.

yêu.
- Giữ gìn vệ sinh mơi trường, lớp học, * HĐ góc: Xây dựng trường mầm
không vẽ bẩn lên tường. Bỏ rác đúng non.
nơi qui định.
* HĐNT: Quan sát sân trường, nhặt lá
- Giữ gìn và bảo vệ đồ dùng đồ chơi, cây bỏ vào thùng rác.
sắp xếp đồ chơi đúng nơi quy định, * HĐ chiều: Trị chuyện về ký hiệu đồ
biết cùng cơ lau dọn đồ chơi, vệ sinh dùng cá nhân của trẻ, cách rửa tay,
trong lớp.
rửa mặt và đi vệ sinh đúng nơi quy
- Đi vệ sinh đúng nơi qui định.

2. Bản thân

định.

- Biết giữ gìn vệ sinh thân thể , quần * HĐKP: Tôi là ai? Trẻ tự phục vụ
áo đầu tóc gọn gàng, mặc phù hợp với bản thân như rửa mặt, rửa tay, tự mặc
thời tiết, mùa.
quần áo.
- Đeo khẩu trang và rửa tay bằng * HĐ chiều: Dạy trẻ cách đánh răng,
nước sát khuẩn đúng cách.
rửa mặt, tay chân sạch sẽ.
- Trẻ biết sử dụng đúng đồ dùng cá * HĐKP: Một số đồ dùng trong gia
nhân: Khăn mặt, ca, cốc…
đình. Nhu cầu gia đình.

3. Gia đình.

- Trẻ biết mời trước và sau khi ăn * Hoạt động góc: “Bé tập làm nội trợ”

cơm, có hành vi lịch sự khi ăn.
* HĐ chiều: Giáo dục trẻ yêu quý mọi
- Trẻ biết quan tâm, giúp đỡ mọi người trong gia đình, giúp đỡ bố mẹ
người trong gia đình.
sắp xếp dọn dẹp nhà cửa, chăm sóc
- Trẻ biết tiêt kiệm điện và giữ sạch vật nuôi, cây cảnh trong gia đình…
nguồn nước.

4. Nghề
nghiệp.

- Trẻ biết có nhiều nghề trong xã hội
như kiểm lâm,trồng rừng,chăm sóc
cây xanh ở cơng viên… ngồi ra cịn
có những người làm cơng tác vệ sinh
mơi trường, bảo vệ môi trường.

5. Thế giới
động vật

- Trẻ biết u các con vật ni trong
gia đình, biết cho ăn, khơng đánh,
ném con vật. Có ý thức bảo vệ các
loại động vật quý hiếm: Nhắc người
thân không nên săn bắn động vật.

* HĐKP: Trị chuyện về bác lao cơng.
Bé làm gì để bảo vệ mơi trường.
* HĐNT: Cùng nhặt lá cây,rác trên
sân trường.


* HĐ chiều: Vẽ tranh về bảo vệ mơi
- Giáo dục trẻ có ý thức giữ gìn vệ trường. Trị chơi tìm những hình ảnh
sinh mơi trường,bỏ rác đúng nơi qui đúng sai về bảo vệ MT.
định, tôn trọng những người làm sạch
đẹp môi trường.
* HĐKP: Khám phá các con vật. Ích
lợi và tác hại của động vật sống ở
khắp nơi.
* HĐNT: Quan sát bể cá. Nhặt lá làm
các con vật …

- Giáo dục trẻ giữ gìn vệ sinh khơng * HĐ góc: Xây hồ ni tơm,cá.
ném rác xuống ao, hồ để bảo vệ môi
trường sống của các con vật sống * HĐ chiều: Vẽ những con vật em
thích; Nối thức ăn cho từng con vật.
dưới nước…

skkn


10

6. Thế giới
thực vật - Tết
và mùa xuân

7. PT và LL
giao thông


8. Nước, Các
HTTN –
mùa hè

9. Quê hương,
Đất nước,
Bác Hồ,
trường tiểu
học

- Biết ích lợi của cây: cho trái ngọt,
cây làm cảnh, cho bóng mát, làm cho
khơng khí trong lành, giữ cho đất
khơng bị xói mịn...

* HĐKP: Cây xanh và mơi trường
sống. Sự phát triển của cây.
* Trò chuyện về ngày tết, lễ hội, giáo
dục trẻ bỏ rác đúng nơi quy định.

- Trẻ biết chăm sóc cây xanh và bảo * HĐNT: Quan sát cây, vườn rau
vệ cây xanh,tưới nước, nhổ cỏ…
trong trường và lợi ích, chăm sóc cho
- Trẻ khơng vứt rác bừa bãi, khơng cây.
nói to nơi cơng cộng.
* HĐ Góc: Thực hành gieo hạt và
- Trẻ biết hưởng ứng Tết trồng cây
nhân dịp đầu xuân.
- Trẻ biết tiếng ồn của các động cơ,
PTGT xả khói ra khơng khí làm ô

nhiễm môi trường.

theo dõi sự phát triển của cây.
* HĐNT: Trị chuyện quan sát PTGT
xả khói ra đường. Giáo dục trẻ chấp
hành luật lệ an tồn giao thơng.

- Trẻ biết một số hiện tượng tự nhiên: * HĐKP: Tìm hiểu về các hiện tượng
Gió, mưa, hạn hán, lũ lụt, bão, lốc tự nhiên. Sự cần thiết của nước.
xoáy… Ảnh hưởng đối với con người. * HĐNT: Quan sát thời tiết trong
- Trẻ biết tác hại của việc chặt phá ngày.
rừng.
* HĐ góc: Xây bể bơi, khu nghỉ
- Trẻ biết cách bảo vệ nguồn nước, dưỡng.
tiết kiệm điện, nước.
* HĐ chiều: Cho trẻ xem hình ảnh
- Trẻ biết ăn mặc phù hợp thời tiết và một số hành vi đúng sai của con
theo mùa.
người với môi trường, những điều nên
làm để bảo vệ mơi trường sống.
- Trẻ có ý thức giữ gìn bảo vệ những
di tích lịch sử tại địa phương, biết giữ
gìn vệ sinh chung khi được đi thăm
quan: không vứt rác bừa bãi, không bẻ
cây, ngắt hoa, không dẫm lên cỏ và
không phá hoại những đồ chơi ở
những nơi cơng cộng.

*HĐKP: Tìm hiểu về đất nước Việt
Nam và các danh lam thắng cảnh của

Việt Nam.
* HĐNK: Cho trẻ thăm quan và viếng
nghĩa trang Liệt sỹ của xã. Khu di tích
Hàm Hạ, thăm trường tiểu học.

Với việc xây dựng kế hoạch và lựa chọn các nội dung tích hợp theo từng
chủ đề một cách rõ ràng, cụ thể, phù hợp với lứa tuổi đã đem lại kết quả cao.
b- Đổi mới phương pháp,hình thức lồng ghép tích hợp giáo dục nâng cao ý
thức bảo vệ môi trường cho trẻ theo chế độ sinh hoạt hàng ngày.
Việc giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ được tơi lồng
ghép, tích hợp thực hiện đan xen vào chế độ sinh hoạt hàng ngày, trong giờ đón
trẻ và trả trẻ nhằm củng cố, luyện tập các kỹ năng bảo vệ môi trường cho trẻ để
đạt hiệu quả cao hơn.
Trong năm học tôi đã lập kế hoạch và thực hiện mục tiêu rèn cho trẻ nề
nếp thói quen vệ sinh chung. Kế hoạch này được chia thành 3 giai đoạn:

skkn


11
* Giai đoạn I: (Tháng 9, 10, 11)
+ Đầu năm đưa trẻ vào nề nếp, nhận ký hiệu và sử dụng đúng đồ dùng cá
nhân của trẻ. Biết giữ vệ sinh thân thể, đầu tóc, quần áo gọn gàng, sạch sẽ. Biết
tắm gội, thay quần áo hàng ngày;
+ Rèn nền nếp, thói quen vệ sinh: Biết giữ vệ sinh trong và ngồi lớp, bỏ
rác đúng nơi quy định, khơng xả rác bừa bãi, biết rửa tay sạch sẽ sau khi đi vệ
sinh và trước khi ăn;
+ Rèn luyện các kỹ năng: Rửa mặt, rửa tay, xúc miệng nước muối. Rửa tay
bằng xà phòng, nước sát khuẩn, đeo khẩu trang đúng cách;
+ Trẻ biết vui vẻ tự giác ngồi vào bàn xúc cơm ăn. Biết mời chào trước

khi ăn, biết nhai kỹ, xúc miếng vừa phải, khơng nói chuyện trong giờ ăn, khi hắt
hơi phải che miệng...
* Giai đoạn II: (Tháng 12, 1, 2)
+ Tiếp tục duy trì nề nếp thói quen vệ sinh ở gian đoạn I;
+ Giáo dục trẻ biết lao động chăm sóc thiên nhiên: cây trồng, con vật,
khơng xả rác bừa bãi, giữ gìn vệ sinh đồ dùng đồ chơi, biết sắp xếp gọn gàng
ngăn nắp sau khi chơi xong, vệ sinh lớp học, vệ sinh nơi công cộng, biết yêu quý
vật nuôi và cây trồng, gần gũi với thiên nhiên. Biết tiết kiệm nguồn nước;
+ Tổ chức cho trẻ thực hành tham quan trải nghiệm tới các khu sinh thái
Vườn ông Hướng, trang trại T-Fram, núi Rừng Thơng, khu di tích lịch sử.
* Giai đoạn III: (Tháng 3, 4, 5)
+ Giáo dục trẻ biết rửa tay bằng nước sát khuẩn, đeo khẩu trang đúng
cách, giữ khoảng cách khi dịch covid -19 bùng phát mạnh, biết bỏ khẩu trang
đúng nơi quy định.
+ Giáo dục trẻ biết tiết kiệm nước, ăn hết suất, ăn không làm rơi vãi, biết
chia sẻ, giúp đỡ bạn bè và những người xung quanh.
+ Biết tận dụng nguyên vật liệu phế thải để làm một số đồ dùng, đồ chơi
trang trí trong lớp cùng với cơ.
* Trong giờ đón trẻ
Thời gian đón trẻ cô chú ý quan sát và giao tiếp cùng trẻ tạo khơng khí
thân mật gần gũi. Tập cho trẻ thói quen cất đồ dùng cá nhân và đồ dùng học tập
đúng nơi quy định.
Ví dụ: Khi trẻ đến lớp, tùy theo mùa mà cô nhắc nhở trẻ mang theo đồ
dùng cá nhân như mùa hè mang theo mũ, khẩu trang, áo chống nắng…mùa đông
nên mặc thêm áo ấm, khăn quàng…để tránh gió lạnh và khói bụi từ các loại
phương tiện giao thông, dịch covid - 19 đang diễn ra mạnh giáo viên nhắc trẻ
đeo khẩu trang, sát khuẩn tay trước khi vào lớp và hắt hơi lấy tay che miệng.
* Trong giờ hoạt động chơi ở các góc

skkn



12
Hoạt động góc là hoạt động mang tính sáng tạo của trẻ thông qua tiếp xúc
với đồ chơi nên tạo nhiều hứng thú cho trẻ, qua đó trẻ có cơ hội thể hiện nhận
thức của mình về thế giới xung quanh được biểu hiện qua sự sáng tạo của trẻ. Vì
thế, tơi đã lồng ghép ý thức bảo vệ mơi trường cho trẻ thông qua việc giúp trẻ
thể hiện chuẩn mực của vai chơi, trò chơi qua thể hiện thái độ vai chơi đúng đắn.
Ví dụ 1: Tơi tạo cho trẻ thói quen khi chơi khơng la hét ồn ào, không
tranh cãi, như vậy sẽ làm ồn lớp và không học tốt được. Tôi giáo dục trẻ “Nếu
chúng ta gây ồn, chúng ta đã làm ô nhiễm tiếng ồn và làm ảnh hưởng đến những
người xung quanh đấy các con ạ!”
Ví dụ 2: Trong trị chơi phân vai ở chủ đề “Gia đình” cho trẻ học cách
dọn dẹp nhà cửa, sắp xếp đồ dùng gọn gàng, chăm sóc cây hoa có trong nhà.
Ví dụ 3: Trị chơi xây dựng chủ đề “Gia đình”, “Nghề nghiệp”, “Nướchiện tượng tự nhiên, mùa hè” tơi hướng dẫn trẻ xây các ngơi nhà có cây xanh
bao quanh để làm mát nhà ở, hướng dẫn trẻ xây các nhà máy có cây xanh bao
quanh và xa khu dân cư để không làm ảnh hưởng đến môi trường, tiếng ồn gây
ảnh hưởng sức khỏe người dân, hướng dẫn trẻ xây bể bơi, khu nghỉ dưỡng, xung
quanh trồng nhiều cây xanh lấy bóng mát,vườn hoa hay trồng những cây phi lao
chắn sóng biển và gió.
(Xem hình ảnh minh họa trang 5)
* Trong hoạt động chơi ngoài trời
Đây là hoạt động dễ lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường cho
trẻ vì trẻ được quan sát, so sánh, khám phá, trải nghiệm các hiện tượng tự nhiên
thực tế. Qua đó trẻ có thái độ đúng đắn, tác động tích cực đến mơi trường.
Ví dụ 1: Khi đưa trẻ ra sân tôi hỏi trẻ: Muốn cho sân trường sạch và mát thì
chúng ta phải làm gì? (Thường xun qt dọn ạ!). Sau đó cơ và trẻ cùng dọn vệ
sinh sân trường như nhặt lá cây rụng, vỏ bánh kẹo, hộp sữa, cho trẻ tươi nước và
chăm sóc vườn thiên nhiên.
(Xem hình ảnh minh họa trang 6)

Ví dụ 2: Sau hoạt động chơi ngồi trời tơi cho trẻ rửa tay dưới vòi nước
sạch, giáo dục trẻ nước sạch là tài nguyên quý giá của con người, làm thế nào để
tiết kiệm nước? Tôi dạy trẻ khi rửa tay cần vặn nhỏ vịi nước và rửa xong nhớ
khóa vịi nước lại. Những hình thức như vậy trẻ được thực hành nhiều lần sẽ
hình thành cho trẻ thói quen trong ý thức từ đó tác động đến hành động của trẻ.
* Trong hoạt động chơi theo ý thích
Thơng qua các trị chơi phân vai trẻ được đóng vai, và thực hiện các công
việc của người làm công tác bảo vệ mơi trường như: Chăm sóc cây, thu gom
rác, xử lý các chất thải. Thơng qua các trị chơi “Bé tập làm nội trợ” dạy trẻ có
ý thức tiết kiệm nước và các nguyên liệu, sắp xếp đồ dùng gọn gàng...Thông qua
hoạt động lao động, trẻ phân biệt môi trường sạch, môi trường bẩn, trẻ ý thức
được đi tiểu tiện đúng nơi quy định, đi xong biết dội nước, biết tiết kiệm nước,

skkn


13
giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh đồ dùng đồ chơi của lớp luôn sạch sẽ. Trẻ được
trải nghiệm và nhận thức được cần bảo vệ môi trường.
c- Đổi mới phương pháp,hình thức lồng ghép tích hợp giáo dục nâng cao ý
thức bảo vệ môi trường cho trẻ trong các hoạt động học theo các chủ đề nhằm
giúp trẻ lĩnh hội những kiến thức, kỹ năng bảo vệ môi trường cơ bản.
Bên cạnh các hoạt động diễn ra trong ngày thì hoạt động học tập đóng vai
trị quan trọng trong việc chăm sóc giáo dục trẻ. Ở các hoạt động học tôi đã chú
trọng đến nội dung lồng ghép tích hợp chun đề giáo dục bảo vệ mơi trường để
đưa kiến thức sơ đẳng về bảo vệ môi trường. Trẻ biết xây dựng môi trường xanh
- sạch - đẹp bằng hành vi đẹp như không khạc nhổ bừa bãi, biết xắp xếp lau chùi
đồ dùng, đồ chơi hằng ngày cùng cơ giáo, biết lao động và chăm sóc góc tự
nhiên, biết đi vệ sinh đúng nơi quy định.
Ví dụ: Trong hoạt động học, dạy trẻ làm cây hoa mùa xuân ở chủ đề “ Thế

giới thực vật -Tết và mùa xuân” trẻ có thể cắt dán hoa, lá bằng nguyên vật
liệu được tận dụng từ những mẩu giấy màu vụn, lá cây, cành cây khô, khi làm
xong tôi đã giáo dục trẻ nhặt những lá vụn, cành thừa bỏ vào sọt rác đúng nơi
quy định.
(Xem hình ảnh minh họa trang 6)
* Trong hoạt động làm quen với Tốn:
Ví dụ: Dạy trẻ đếm đến 7, số 7 ở Chủ đề “Thực vật, Tết và mùa xuân”.
Với đề tài này khi tôi dạy trẻ đếm các loại quả xong, tôi cùng trẻ trị
chuyện về chất dinh dưỡng có trong các loại quả, tác dụng với sức khỏe. Tôi đã
giáo dục trẻ trước khi ăn phải rửa quả sạch sẽ và rửa dưới vòi nước sạch, khi rửa
phải vặn nước vừa đủ để sử dụng. Khi trẻ ăn xong trẻ biết bỏ vỏ vào thùng rác
và rửa tay sạch dưới vòi nước. Khi cho trẻ xem hình ảnh rửa tay tơi cho trẻ làm
động tác rửa tay và nhắc trẻ vặn nước vừa đủ, để trẻ khắc sâu việc tiết kiệm năng
lượng nước vì nguồn nước ngọt đang bị cạn kiệt, tiết kiệm năng lượng điện (tắt
điện). Qua bài học trẻ nhớ lâu, khắc sâu hơn khái niệm về tiết kiệm năng lượng .
Hay ở Chủ đề “Nghề nghiệp”, trị chơi tốn học, trị chơi nhớ số, tơi cho
trẻ nhận biết và nhớ những số điện thoại quan trọng khi xảy ra tình huống như:
Số 113- Gọi cảnh sát.

Số 114- Gọi cứu hỏa.

Số 115- Gọi cứu thương.

Ngày Trái đất: 22/4

Qua đó giáo dục kỹ năng sống, biết xử lý kịp thời khi gặp những tình
huống xấu bất ngờ xảy ra, giáo dục trẻ có những hành vi tốt bảo vệ trái đất.
(Xem hình ảnh minh họa trang 7)
* Trong hoạt động khám phá khoa học
Với hoạt động khám phá khoa học, trẻ sẽ hiểu sâu sắc hơn về vai trò của

cây xanh, nguồn nước, khơng khí trong sạch, ý nghĩa của việc bảo vệ rừng, bảo
vệ nguồn khoáng sản và bảo tồn các loài động vật hoang dã.

skkn


14
Ví dụ: Chủ đề “Nước và một số hiện tượng tự nhiên” tơi cung cấp kiến
thức cho trẻ về vịng tuần hoàn của nước, ý nghĩa của nước sạch đối với đời
sống con người. Trong hoạt động “Tìm hiểu các mùa trong năm” tôi cung cấp
mở rộng kiến thức cho trẻ: Trái đất đang mỗi ngày một nóng lên do con người
có những hành động thiếu thân thiện với mơi trường.
* Trong hoạt động tạo hình
Ở hoạt động tạo hình, thời gian chính là trẻ thực hành các thao tác và kỹ
năng tạo hình (vẽ, nặn, cắt, xé, dán…) Mỗi sản phẩm tạo hình đều thể hiện mơ
ước của trẻ về thế giới xung quanh. Qua quá trình quan sát tranh của nhiều trẻ,
trẻ thường tạo hình về cây xanh, ngơi trường có nhiều cây và hoa, cánh đồng lúa
chín vàng, bầu trời trong xanh…thể hiện mơ ước sự bình yên, trong lành trong
các sản phẩm tạo hình của trẻ. Bởi vậy, tơi thường lồng vào đó mơ ước tốt đẹp
về một thế giới trong lành cho trẻ, bồi dưỡng tâm hồn tươi đẹp cho trẻ.
Ví dụ: Con hãy vẽ ngơi nhà xung quanh có cây xanh, cây ăn quả. Con hãy
vẽ về biển trong xanh mà con từng được đến hay sử dụng những nguyên liệu tự
nhiên như lá cây, khúc gỗ để làm tranh…
(Xem hình ảnh minh họa trang 8)
* Qua trò chơi, thơ ca, truyện kể, câu đố
Mỗi bài thơ, câu chuyện là một tác phẩm nghệ thuật của tác giả mà qua đó
gợi tình u thiên nhiên, yêu quê hương đất nước hoặc gợi mở phẩm chất tốt đẹp
trong mỗi con người. Do đó, tơi có thể sử dụng chúng như một công cụ giáo dục
bảo vệ mơi trường cho trẻ.
Ví dụ:


Qua bài thơ “Tập qt nhà”

Cái chổi lúa

Mẹ dặn bé

Dù bụi đọng

Dựng góc nhà

Quét trong nhà

Rác ngổn ngang

Theo em ra

Gần đến xa

Giúp mẹ làm

Và đi qt

Sân sạch bóng

Vui chẳng ngại.

Tơi đưa vào các bài hát mang nội dung giáo dục bảo vệ môi trường đến
với trẻ, giúp trẻ thuộc và biết ý nghĩa của bài hát. Với trẻ 5- 6 tuổi tôi lựa chọn
các bài: “Em yêu cây xanh”, “Cho tôi đi làm mưa với”, “Em đi chơi thuyền”,

“Nắng sớm”, “Mưa bóng mây”. Những bài cô hát cho trẻ nghe như “Mưa
rơi”, “Hoa thơm bướm lượn”, “Trái đất này là của chúng mình”…
Trị chơi cũng là một biện pháp tôi thường hay sử dụng để củng cố kiến
thức cho trẻ bởi ưu thế trẻ rất hào hứng trong khi chơi.
Ví dụ 1: Trị chơi: “Hãy…Đừng…”: Chia trẻ thành 2 đội, một đội nêu
cụm từ “Hãy…” đội kia sẽ đáp lại bằng cụm từ “Đừng…”
- Hãy trồng nhiều cây xanh.

- Đừng bẻ cành ngắt lá.

- Hãy bảo vệ môi trường.

- Đừng xả rác bừa bãi.

skkn


15
- Hãy cất gọn đồ dùng đồ chơi.

- Đừng quăng ném đồ chơi.

Ví dụ 2: Trị chơi “Hướng dẫn viên du lịch” trong chủ đề “Nghề nghiệp”
Cho trẻ tập làm hướng dẫn viên du lịch giới thiệu một số di tích lịch sử,
những cảnh đẹp ở địa phương và trên khắp đất nước. Ví dụ bé làm hướng dẫn
viên giới thiệu khu di tích lịch sử Hàm Hạ; Núi Rừng Thơng… Bằng những trị
chơi như vậy tơi thấy trẻ rất thích thú và hiệu quả giáo dục rất cao.
2.3.3. Giải pháp 3: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy, tích cực cho trẻ tham gia các hoạt động trải nghiệm.
Hiện nay, công nghệ thông tin được coi là một công cụ hữu hiệu trong

công tác giảng dạy. Tận dụng những ưu thế của công nghệ thông tin, tôi đã cài
đặt phần mềm giáo án điện tử, thực hiện dạy ứng dụng Power Point. Những hình
ảnh liên quan đến bài học hiện ra sinh động, trẻ hứng thú hơn hẳn việc dùng
tranh và thiết bị dạy học thông thường.
Lĩnh vực giáo dục mơi trường tơi có thể cho trẻ xem clip trực tiếp trên
mạng, trẻ rất hứng thú mà hiệu quả giáo dục cao. Thêm vào đó, tơi cho trẻ xem
những bộ phim hoạt hình mang tính giáo dục trẻ bảo vệ môi trường như: Thế
giới quanh em và giải thích nguyên nhân, thực trạng và hậu quả khi mơi trường
bị ơ nhiễm, từ đó trẻ sẽ hiểu rõ hơn và dần hình thành tình yêu đối với thiên
nhiên.
Khi cho trẻ xem những vở kịch giáo dục việc trồng cây xanh, bắt lâm tặc
hoặc phân loại rác trên màn hình. Thơng qua những vở kịch, giáo viên sẽ tương
tác với các em bằng những câu hỏi về môi trường, thảo luận về vở kịch vừa
xem, chỉ ra cho bé những hành động đúng đắn để bảo vệ môi trường.
Ngồi việc tăng cường ứng dụng cơng nghệ thơng tin tơi cịn thường xun
tổ chức cho trẻ được thực hành, trải nghiệm bởi: Thông qua các hoạt động thực
hành, trải nghiệm các bé được tiếp xúc và thể hiện thái độ trực tiếp của mình với
mơi trường sống.
+ Tơi đã cho trẻ trải nghiệm làm bể cát lọc nước sạch, có 3 bể. Khi nước
bể cuối cùng chảy ra là nước sạch. Từ thí nghiệm cho trẻ nhận ra ý nghĩa của
nước sạch với con người và sự cần thiết phải giữ gìn nguồn nước sạch.
Làm thí nghiệm cây sống được nhờ có nước và ánh sáng mặt trời.
Làm thí nghiệm cá sống khỏe mạnh trong bể nước sạch.
+ Tôi cho trẻ thực hành trải nghiệm cắm hoa, vắt nước cam… ở góc phân
vai tơi sưu tầm vỏ chai, lon bia, hộp sữa, vải vụn may quần áo cho búp bê.
Góc xây dựng sưu tầm các cành cây khơ, lá vàng, những mẫu gỗ, sỏi, đá,
cát để trẻ tạo ra những sản phẩm đưa vào cơng trình của mình.Từ những chai
nhựa có thể tạo hình thành những ngơi nhà, stừ những quả thơng có thể tạo ra
những cây thơng để chơi ở góc xây dựng…
(Xem hình ảnh minh họa trang 9)


skkn


16
2.3.4. Giải pháp 4: Tích cực phối kết hợp với phụ huynh để nâng cao
hiệu quả giáo dục bảo vệ mơi trường cho trẻ.
Kết hợp giữa gia đình và nhà trường tạo nên sự liên hệ chặt chẽ, tương trợ
trong việc chăm sóc giáo dục trẻ, đáp ứng kịp thời những nhu cầu phát triển của
trẻ, tạo điều kiện tối ưu cho thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
Thấy được tầm quan trọng đó, qua các cuộc họp phụ huynh đầu năm, cuối
năm, trong giờ đón, trả trẻ và qua góc trao đổi cùng phụ huynh tơi ln đề cập
đến vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ. Tơi ln khuyến khích các gia
đình tạo điều kiện cho trẻ tìm hiểu về mơi trường tự nhiên như xem các chương
trình truyền hình “Thiên nhiên hoang dã”, “Thế giới động vật”, “Khám phá thế
giới”, đọc sách cho trẻ nghe “Mười vạn câu hỏi vì sao”, “Những điều kỳ thú
quanh em”…
Các bậc phụ huynh nên giải thích cho con biết về những lời kêu gọi, tuyên
truyền, những hình ảnh trên báo chí, tivi về chủ đề thiên nhiên và môi trường.
Khi các con thực hiện những hành động bảo vệ môi trường, các phụ huynh hãy
dành tặng cho các bé lời khen và khích lệ để các bé có hứng thú hơn, mỗi phụ
huynh hãy là tấm gương sáng về ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ noi theo. Mặt
khác tơi vận động phụ huynh góp những nguyên vật liệu phế thải để làm đồ
dùng đồ chơi cho trẻ hay ủng hộ cây xanh để tạo góc thiên nhiên cho lớp để trẻ
hoạt động.
Ngồi ra, tơi cịn tăng cường hướng dẫn trẻ cùng phụ huynh sử dụng các
nguyên vật liệu phế thải sẵn có để tạo ra đồ dùng, đồ chơi gắn với các hoạt động,
gần gũi, sử dụng các nguyên vật liệu phế thải sẵn có. Vừa không mất tiền, giảm
nguy cơ ô nhiễm môi trường vừa tạo ra đồ chơi rất ý nghĩa đối với trẻ.
Từ những nguyên vật liệu đơn giản, dư thừa mà ở bất cứ đâu cũng có như

chai nước xả vải, nước rửa bát, lon bia….. Phụ huynh có thể dễ dàng tự làm cho
con và hướng dẫn con cùng chơi. Đây là một quá trình sáng tạo cần thiết, tập
cho trẻ nhiều kỹ năng tự mình có thể làm và sáng tạo trong quá trình “Học bằng
chơi, chơi mà học”. Với việc trò chuyện với trẻ về các nguyên vật liệu và cách
làm ra đồ dùng, đồ chơi mầm non đó, trẻ trở thành một tun truyền viên tích
cực trong việc tuyên truyền đến phụ huynh về các đồ dùng, đồ chơi mầm non có
tính chất giáo dục phù hợp với trẻ. Từ đó, phụ huynh tích cực hơn trong việc hỗ
trợ các nguyên vật liệu phế thải, và nguồn nguyên liệu này rất phong phú, có
nhiều nguyên vật liệu là phế thải từ đặc thù ngành nghề của phụ huynh.
Như vậy biện pháp này cũng góp phần rất lớn vào việc giáo dục vệ sinh
môi trường cho trẻ và góp phần làm cho mơi trường xanh - sạch - đẹp hơn.
(Xem hình ảnh minh họa trang 10)
2.4. Hiệu quả đạt được
Từ khi áp dụng những giải pháp trên cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, sự ủng hộ tích cực của các bậc cha mẹ đã giúp tôi đạt được một số kết quả
trong việc dạy trẻ lớp mình thể hiện ở các kết quả sau:

skkn


17
Bảng 2: Bảng khảo sát trẻ sau khi thực hiện các giải pháp
(Tháng 4/2022)
TT

Các tiêu chí đánh giá

1

Tổng số

trẻ được
khảo sát

Kết quả
Đạt

Tỷ lệ

Phân biệt được những hành vi đúng,
sai với môi trường.

27

%
100

2

Biết giữ vệ sinh trường lớp, cất dọn
đồ dùng đồ chơi đúng nơi quy định.

27

100

3

Nề nếp, giữ gìn vệ sinh cá nhân trong
ăn uống, sinh hoạt ở trường mầm non.


25

92,6

4

Biết nhặt rác bỏ đúng nơi quy định.
Không vẽ bẩn lên tường.

27

100

5

Biết chăm sóc bảo vệ cây, chăm sóc
bảo vệ vật nuôi.

24

6

Tiết kiệm điện, nước khi sử dụng.

25

27

Chưa đạt Tỷ lệ
%


2

7,4

88,9

3

11,1

92,6

2

7,4

Nhận xét: Qua bảng khảo sát thực tế tại lớp tôi phụ trách, tôi nhận thấy:
- 100% trẻ phân biệt được hành vi đúng, sai với môi trường, tỷ lệ đạt tăng
59,3% so với đầu năm học;
- 100% trẻ biết giữ vệ sinh trường lớp, cất dọn đồ dùng đồ chơi đúng nơi
quy định, tỷ lệ tăng 51,9% so với đầu năm;
- Trẻ có nề nếp, giữ gìn vệ sinh cá nhân trong ăn uống, sinh hoạt ở trường
mầm non, tỷ lệ đạt lên 92,6% tăng 37,0% so với đầu năm;
- 100% trẻ có ý thức nhặt rác bỏ đúng nơi quy định. Không vẽ bẩn lên
tường, tỷ lệ đạt tăng 37% so với đầu năm;
- Trẻ biết chăm sóc bảo vệ cây, chăm sóc bảo vệ vật ni, tỷ lệ đạt 88,9%
tăng 25,9% so với đầu năm học;
- Trẻ biết tiết kiệm điện, nước khi sử dụng. Tỷ lệ đạt 92,6% tăng 51,9%.
Các hành vi bảo vệ môi trường của lớp tơi đã có sự chuyển biến rõ rệt, các

cháu có thói quen bảo vệ mơi trường ngăn nắp, biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ
sinh mơi trường sạch sẽ, tích cực tham gia vào hoạt động để góp phần bảo vệ
mơi trường. Khơng cịn hiện tượng hái hoa, ngắt lá, bẻ cành, điều này chứng tỏ
rằng việc bảo vệ môi trường đã ăn sâu vào tiềm thức của các cháu, đặc biệt lớp
học của tôi trong và ngồi lớp ln ln sạch sẽ. Trẻ lớp tơi hễ thấy lá rụng
trước sân là biết nhặt bỏ vào thùng rác, khi chơi và học bài xong biết thu dọn đồ
chơi, sách vở cất đúng nơi qui định chứ không cịn như trước đây cơ nhắc thì trẻ

skkn


18
mới làm, nhiều trẻ đã biết nhắc nhở bố mẹ là phải bảovệ môi trường, sử dụng
tiết kiệm điện, nước, bỏ rác đúng nơi quy định…
* Đối với bản thân
Từ cơng tác giáo dục trẻ và với vai trị là một giáo viên tơi nhận thức đúng
đắn về vai trị và tầm quan trọng của công tác giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường
cho trẻ từ đó tun truyền đến người thân cùng tự giác bảo vệ môi trường. Nâng
cao nhận thức của phụ huynh thông qua công tác tun truyền và vận động bảo
vệ mơi trường. Qua đó thực hiện tốt chuyên đề xây dựng môi trường giáo dục
gắn với môi trường xanh- sạch- đẹp, tận dụng nguồn nguyên vật liệu thải bỏ để
làm đồ chơi cho trẻ. Kỹ năng lồng ghép chuyên đề vào hoạt động của trẻ trở nên
mềm dẻo, linh hoạt và phù hợp với chủ đề, chủ điểm. Sự hào hứng tích cực của
trẻ tạo động lực cho tơi hồn thành tốt nhiệm vụ chun mơn của mình.
* Đối với nhà trường
Khn viên của trường, lớp ngày càng "Xanh- sạch- đẹp-an tồn”, thống
mát đã góp phần rất lớn thu hút các bậc phụ huynh đưa trẻ đến trường ngày một
đông hơn. Cha mẹ cảm thấy hài lịng với thành cơng của trẻ, tin tưởng vào kết
quả chăm sóc, giáo dục của nhà trường, cha mẹ thơng cảm, chia sẻ những khó
khăn của cơ giáo, cung cấp vật liệu, phụ giúp giáo viên trang trí lớp, làm đồ

dùng, đồ chơi.
Chính vì lẽ đó nên phụ huynh yên tâm khi gửi gắm con vào trường vì ở đó
con của họ khơng chỉ được chăm sóc, giáo dục mà còn bồi dưỡng cho trẻ những
phẩm chất tốt đẹp, những kỹ năng sống cần thiết của con người trong thời đại
mới. Từ đó, mọi hoạt động của trường đều được phụ huynh và xã hội tích cực
hưởng ứng.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ là một hoạt động có ý
nghĩa rất lớn đến sự hình thành nhân cách của trẻ. Trong quá trình kết hợp lồng
ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào các hoạt động của trẻ giáo viên
cần khéo léo, linh hoạt, sáng tạo để tạo được hiệu quả giáo dục cao nhất. Kết
quả giáo dục chính là một nhân tố quan trọng trong sự phát triển toàn diện của
nhân cách trẻ sau này.
Qua việc nghiên cứu và áp dụng những giải pháp trên, bản thân tôi đã rút
ra được những kinh nghiệm như sau:
Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ trong mọi hoạt động chăm sóc,
giáo dục. Tăng cường cho trẻ tham gia thực hành, trải nghiệm cũng như phối kết
hợp với phụ huynh và toàn xã hội chung tay xây dựng môi trường giáo dục trong
sạch, lành mạnh cho trẻ.
Bên cạnh đó, bản thân cần phải tích cực tìm tịi học hỏi, nhận thức sâu sắc
những nội dung giáo dục và lựa chọn nội dung phù hợp thực tiễn đưa vào dạy trẻ

skkn


19
lớp mình. Mạnh dạn dám nghĩ, dám làm, khắc phục mọi khó khăn để thực hiện
thành cơng ý tưởng của mình. Phát huy sức mạnh tổng hợp của nhà trường, giáo
viên, phụ huynh trong công tác giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ.

3.2. Kiến nghị
* Đối với nhà trường: Cần tuyên truyền sâu rộng ý nghĩa công tác bảo vệ
môi trường tới phụ huynh qua tổ chức hội thi, ngày hội truyền thông nước sạch
và môi trường cho trẻ, phối hợp với phụ huynh lao động dọn vệ sinh trường lớp,
qua bảng tin thông báo. Xử lý tốt nguồn nước thải.
Tổ chức cho trẻ tham quan khu di tích rừng thông để trẻ cảm nhận dược
môi trường trong lành, cảnh đẹp xung quanh mình từ đó trẻ u q mơi trường
xung quanh và có ý thức bảo vệ mơi trường.
* Đối với địa phương: Quan tâm hơn nữa vấn đề môi trường, rác thải.
Tuyên truyền trên loa địa phương những vấn đề nóng về mơi trường.
* Đối với ngành giáo dục: Hàng năm cần mở lớp tập huấn về kỹ năng
trong công tác giáo dục bảo vệ môi trường. Phát động phong trào sáng tác thơ
ca, trò chơi, câu đố, hội giảng có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm “Một số giải pháp giáo dục nâng cao ý
thức bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ở lớp mẫu giáo Lớn A2
trường Mầm non Đông Tiến, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa”. Trong q
trình bản thân tơi thực hiện khơng thể tránh khỏi những hạn chế thiếu sót. Rất
mong hội đồng khoa học các cấp góp ý để tôi đạt hiệu quả tốt hơn trong công
việc giảng dạy của mình, nhằm giúp phát triển nhận thức, góp phần hình thành
và hồn thiện nhân cách cho trẻ.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HĐKH CẤP TRƯỜNG

SKKN Xếp loại: ..............
CT HĐKH

Đông Sơn, ngày 25 tháng 4 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.


Người viết

HIỆU TRƯỞNG
Lê Thị Phương

Phạm Thị Nhung

skkn


20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Luật bảo vệ môi trường Việt Nam 1993
[2] Thư của em Nguyễn Bình Nguyên, lớp 9A1, THCS Nguyễn Tri Phương,
giải Nhất Quốc gia cuộc thi Viết thư quốc tế UPU lần thứ 51 tại Việt Nam.
[3] Luật bảo vệ mơi trường Việt Nam 2020
[4] Tạp chí giáo dục mầm non ( tháng 3 năm 1997, tháng 4 năm 2000)
[5] Giáo trình giáo dục mơi trường trong trường mầm non. Nhà xuất bản giáo
dục năm 2009

skkn



×