Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Skkn một số giải pháp tăng cường tiếng việt cho trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số tại lớp 3 4 tuổi c2 khu trung tâm trường mầm non cổ lũng huyện bá thước tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 29 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÁ THƯỚC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO TRẺ
MẪU GIÁO VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI LỚP 3-4 TUỔI C2
KHU TRUNG TÂM TRƯỜNG MẦM NON CỔ LŨNG HUYỆN
BÁ THƯỚC TỈNH THANH HÓA

Người thực hiện: Hà Thị Nga
Chức vụ: Giáo Viên
Đơn vị công tác: Trường Mầm Non Cổ Lũng
Huyện Bá Thước, Tỉnh Thanh Hóa
SKKN thuộc lĩnh vực: Chun Mơn

THANH HỐ, NĂM 2022

skkn


MỤC LỤC
STT

NỘI DUNG
MỞ ĐẦU

1
1.1
1.2
1.3


1.4
2
2.1
2.2
2.3
2.3.1
2.3.2
2.3.3
2.3.4
2.3.5
2.3.6
2.4
3
3.1
3.2

Trang
1

Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

1
2
2
2


Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Giải pháp 1: Tăng cường Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số
bằng cách trò chuyện với trẻ.
Giải pháp 2: Tăng cường Tiếng Việt cho trẻ 3-4 tuổi vùng
dân tộc thiếu số thông qua hoạt động làm quen tác phẩm văn
học.
Giải pháp 3: Tăng cường Tiếng Việt cho trẻ 3-4 tuổi vùng
dân tộc thiểu số thông qua chơi hoạt động góc.
Giải pháp 4: Tăng cường Tiếng Việt cho trẻ 3-4 tuổi vùng dân
tộc thiểu số thông qua hoạt động chơi ngoài trời.
Giải pháp 5: Tăng cường Tiếng Việt cho trẻ 3-4 tuổi vùng dân
tộc thiểu số qua hoạt động vui chơi trải nghiệm mọi lúc mọi
nơi.
Giải pháp 6: Kết hợp với phụ huynh để tăng cường Tiếng
Việt cho trẻ 3-4 tuổi vùng dân tộc thiểu số.
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

3
4
7

Kết luận:
Kiến nghị:

3


7
9
11
12
15
16
17
18
18
20

1. MỞ ĐẦU.

skkn


1.1. Lý do chọn đề tài.
Phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ là một trong những nhiệm vụ quan
trọng nhất ở trường mầm non, hoạt động này không những giúp trẻ hình thành và
phát triển các khả năng ngơn ngữ giao tiếp như: nghe, nói, đọc, viết mà cịn giúp
trẻ phát triển khả năng tư duy, nhận thức, tình cảm…
Giáo viên mầm non được xem là người thầy đầu tiên đặt nền móng cho việc
đào tạo nhân cách con người mới cho xã hội chủ nghĩa tùy theo độ tuổi mà giáo
dục khác nhau. Trẻ ở lứa tuối mầm non nhất là đối với lứa tuổi 3 - 4 tuổi ở giai
đoạn này trẻ mới bắt đầu hình thành hoạt động giao tiếp với mơi trường xung
quanh, chính vì vậy mà việc cung cấp ngôn ngữ để tăng cường Tiếng Việt cho trẻ
đặc biệt là trẻ vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn là
vơ cùng quan trọng và cần thiết, nhằm hình thành kỹ năng cần thiết cho việc học
và sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt của trẻ ở các lớp, các cấp học tiếp theo. Nếu ngôn
ngữ Tiếng Việt của trẻ vùng dân tộc thiểu số phát triển tốt thì sẽ giúp cho trẻ nhận

thức được và khả năng giao tiếp của trẻ sẽ tốt hơn, việc phát triển ngôn ngữ Tiếng
Việt cho trẻ trong giao tiếp sẽ giúp trẻ tự tin hơn, từ đó trẻ sẽ dễ dàng tiếp cận, hịa
đồng được với các hoạt động trong ngày cùng cơ trong trường mầm non.
Trong chương trình giáo dục hiện nay đặc biệt thực hiện theo thông tư 28
của Bộ giáo dục và đào tạo [1] thì vấn đề phát triển ngơn ngữ Tiếng Việt cho trẻ
đóng vai trị rất quan trọng, ngôn ngữ là công cụ thiết yếu và cần thiết để trẻ giao
tiếp, để liên hệ với người khác qua giao lưu trao đổi, bày tỏ ý kiến mong muốn của
mình… ngồi ra ngơn ngữ cịn là cơng cụ, là sản phẩm của hoạt động trí óc tưởng
tượng, sáng tạo, suy nghĩ. Nếu như ngôn ngữ Tiếng Việt của trẻ càng phong phú
thì việc hịa nhập với thế giới bên ngoài, với cuộc sống xã hội cũng như việc học
tập, vui chơi của trẻ sẽ thuận lợi hơn. Bởi vì q trình sử dụng ngơn ngữ Tiếng
Việt được thực hiện thường xuyên, xuyên xuốt trong đời sống sinh hoạt hàng ngày
và quá trình học tập của trẻ.
Thực tế ở địa phương tôi sinh sống và nơi tôi công tác 100% là trẻ dân tộc
Thái, đa số trẻ giao tiếp với nhau bằng tiếng mẹ đẻ ( Tiếng Thái), khả năng giao
tiếp bằng Tiếng Việt (Tiếng phổ thông) của trẻ cịn rất hạn chế nên rất khó khăn
trong việc tiếp thu bài giảng của cô ở trên lớp, cũng như trong sinh hoạt hàng ngày
của trẻ. Chính vì vậy việc tăng cường Tiếng Việt cho trẻ vùng dân tộc thiểu số là
việc làm rất quan trọng , cần thiết và thiết thực, cần đưa ra kế hoạch thực hiện
thường xuyên và lâu dài.
Trong năm học 2021 – 2022 được sự phân công của Ban giám hiệu nhà
trường bản thân tôi được phụ trách lớp 3 - 4 tuổi C2 khu trung tâm với tổng số trẻ
là 22 cháu, 100% trẻ trong lớp là trẻ dân tộc thái, khả năng giao tiếp và sử dụng
ngơn ngữ Tiếng Việt của trẻ cịn rất hạn chế, trong q trình chăm sóc, ni dưỡng
và giáo dục trẻ tơi nhận thấy nhiều khó khăn trong quá trình học tập, vui chơi, giao
tiếp, bày tỏ ý kiến cũng như việc trao đổi, tiếp thu bài và chất lượng của mọi hoạt
động trong ngày rất thấp, vì vốn Tiếng Việt của trẻ còn rất hạn chế,trẻ chưa nói
thành thạo, chưa biết cách diễn đạt câu từ, vì vậy chúng ta cần chuẩn bị tốt vốn
Tiếng Việt ban đầu cho trẻ bằng nhiều hình thức và phương pháp khác nhau phù


skkn


hợp với độ tuổi và đặc điểm tâm sinh lý, khả năng tiếp thu, nhận thức của từng trẻ
để lựa chọn phương pháp giáo dục phù hợp với trẻ như: qua trao đổi trò
chuyện,quan sát đàm thoại, đọc thơ, kể chuyện, hoạt động ngồi trời, hoạt động
góc, qua hoạt động vui chơi mọi lúc mọi nơi, hoặc thông qua các thủ thuật lôi
cuốn, gây hứng thú với trẻ, để trẻ tham gia tích cực, thường xuyên, đảm bảo cho
trẻ tự tin, mạnh dạn không lo lắng khi sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt.Để nâng cao
vốn từ và khả năng nghe, nói Tiếng Việt của trẻ vùng dân tộc thiểu số cần phải
chuẩn bị tốt vốn Tiếng Việt cho trẻ ngay từ lứa tuổi mầm non.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc chuẩn bị ngôn ngữ Tiếng Việt cho
trẻ vùng dân tộc thiểu số có vốn Tiếng Việt tốt để bước vào các lớp lớn hơn và các
lớp học sau này tôi đã lựa chon đề tài: “Một số giải pháp tăng cường Tiếng Việt
cho trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số tại lớp 3- 4 tuổi C2 khu trung tâm
Trường mầm non Cổ Lũng Huyện Bá Thước Tỉnh Thanh Hóa.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Bản thân nghiên cứu đề tài này với mục đích để nâng cao chất lượng dạy trẻ
3-4 tuổi phát triển kỹ năng nghe, nói rõ ràng, phát âm chuẩn Tiếng Việt và giao
tiếp bằng Tiếng Việt một cách thành thạo và tự tin hơn cho trẻ 3-4 tuổi vùng dân
tộc thiểu số, phát huy tính chủ động, sáng tạo phù hợp với mục đích giáo dục và
trình độ nhận thức của trẻ, muốn thực hiện được tốt địi hỏi cả một q trình lâu dài
cần phải có sự kiên trì của cả giáo viên và trẻ.
100% trẻ lớp tôi phụ trách đều là trẻ dân tộc Thái, điều kiện tiếp xúc với môi
trường xung quanh cũng như môi trường xã hội rất hạn chế nên việc học cũng như
giao tiếp bằng Tiếng Việt của trẻ rất khó khăn vì vậy địi hỏi người giáo viên phải
có kế hoạch và biện pháp tăng cường Tiếng Việt cho trẻ thường xuyên và lâu dài.
Bởi việc dạy trẻ biết nói Tiếng Việt là nội dung hết sức quan trọng trong nội dung
giáo dục mầm non. Phát triển ngôn ngữ là một trong 5 lĩnh vực của giáo dục: phát
triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mỹ và phát triển quan hệ tình cảm – kỹ

năng xã hội[2].
Nhận thức rõ sự khác nhau về khả năng sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt của trẻ
này với trẻ khác nên khi tăng cường Tiếng Việt cho trẻ tôi sẽ lựa chọn những nội
dung, phương pháp phù hợp với từng trẻ, từng độ tuổi, với điều kiện thực tế của
địa phương để truyền tải, trau dồi kiến thức về ngôn ngữ và khả năng giao tiếp
bằng Tiếng Việt của trẻ.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng mà tôi nghiên cứu là : Một số giải pháp tăng cường Tiếng Việt
cho trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số tại lớp 3- 4 tuổi C2 khu trung tâm Trường
mầm non Cổ Lũng Huyện Bá Thước Tỉnh Thanh Hóa.
1.4.Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu tham khảo tài liệu: phương pháp này bản thân đã
dựa và tài liệu tham khảo làm cơ sở lý thuyết để nghiên cứu, giúp cho sự định
hướng của sáng kiến.
Phương pháp kiểm tra, đánh giá: khi nghiên cứu đề tài này bản thân đã kiểm
tra và khảo sát thực tế về đối tượng trẻ tại lớp tôi đang trực tiếp giảng dạy.

skkn


Phương pháp thực nghiệm: Đây là phương pháp chính để kiểm nghiệm
những phương pháp và giải pháp đã nêu ra có liên quan đến sáng kiến kinh
nghiệm. sáng kiến này được thực hiện trên điều kiện thực tế của Trường Mầm non
Cổ Lũng.
Phương pháp thống kê: từ những phương pháp trên tôi đã thống kê và mô tả
lại thực trạng, đưa ra hướng giải quyết vấn đề trong quá trình nghiên cứu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Qua quá trình nghiên cứu về ngôn ngữ Tiếng Việt của trẻ vùng dân tộc thiểu
số ở Trường Mầm Non Cổ Lũng nơi tôi đang công tác cho thấy việc tăng cường

Tiếng Việt và chuẩn bị Tiếng Việt cho trẻ mầm non vùng dân tộc thiểu số có tác
động rất lớn đối với sự phát triển toàn diện về nhân cách sau này cho trẻ.
Các nhà giáo dục coi thời kỳ phát triển của con người ở giai đoạn mầm non
là thời kỳ “Vàng”[3], đúng như vậy vì ta thấy trẻ 3 - 4 tuổi bắt đầu phát triển nhanh
về thể lực và ngôn ngữ ngày càng đóng vị trí quan trọng đối với trẻ. Ở lứa tuổi này
trẻ đã bắt đầu sử dụng lời nói để bày tỏ, trao đổi với mọi người xung quanh nên sự
phát triển vốn từ Tiếng Việt của trẻ gắn liền với quá trình phát triển tư duy giúp trẻ
có khả năng nhận thức về thế giới bên ngoài.
Thực hiện theo quyết định số 1008/QĐ – TTD của thủ tướng chính phủ về
việc tăng cường Tiếng Việt cho trẻ em vùng dân tộc thiểu số. Thực hiện theo sự
chỉ đạo của Phòng GD và ĐT Huyện Bá Thước về việc tăng cường Tiếng Việt cho
trẻ mầm non giai đoạn 2016- 2020 và định hướng đến năm 2025 [4], nhà trường đã
chỉ đạo cụ thể hóa quyết định theo giai đoạn đến tất cả các đồng chí giáo viên trong
trường.
Qua nghiên cứu thực tế về khả năng sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt của trẻ tại
lớp tôi phụ trách cho thấy việc phát triển ngôn ngữ, tăng cường Tiếng Việt cho trẻ
dân tộc thiểu số có tác động rất lớn đối với độ tuổi khủng hoảng này
Việc tăng cường Tiếng Việt cho trẻ vùng dân tộc thiểu số giáo viên là người
đóng vai trị quan trọng nhất vì quyết định thành hay bại ở các cháu phụ thuộc rất
lớn vào giáo viên. Trong mỗi chủ đề, trong mọi hoạt động học tập, vui chơi mọi
lúc mọi nơi giáo viên là người quyết định tăng cường Tiếng Việt cho trẻ cái gì cho
phù hợp với bối cảnh địa phương, cần dạy, cần tăng cường những từ gì, tăng cường
như thế nào để trẻ dễ hiểu, dễ tiếp thu, dễ nhớ và đặc biệt làm thế nào để gây hứng
thú và thu hút trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động cùng cô.
Thực tế trẻ em ở lứa tuổi 3 - 4 tuổi bắt đầu học Tiếng Việt trên cơ sở kinh
nghiệm tiếng mẹ đẻ và sự giao lưu, giao tiếp giữa cô và trẻ, giữa trẻ với trẻ, môi
trường giao tiếp bằng Tiếng Việt của trẻ bị thu hẹp cả về không gian và thời gian
chỉ trong phạm vi lớp học. Sự khác biệt về văn hóa giữa các vùng miền cũng như
điều kiện sống của các vùng dân tộc thiểu số có ảnh hưởng rất lớn trong việc tăng
cường Tiếng Việt cho trẻ.

Một số thôn bản như Thôn Phìa sinh sống ở gần khu vực chợ Phố Địan là
nơi giao thoa hàng hóa giữa các dân tộc, đặc biệt là nơi có nhiều người kinh sinh
sống thì Tiếng Việt trở thành ngơn ngữ giao tiếp phổ biến vì vậy việc tăng tường

skkn


Tiếng Việt cho trẻ ở khu vực này có phần thuận lợi hơn. Cịn một số thơn bản sống
cách xa khu trung tâm của xã nơi xa người kinh sinh sống, điều kiện sống tách biệt
chỉ giao tiếp với nhau bằng tiếng Thái như Thôn Ấm Hiêu, Thôn Khuyn, thôn Eo
Điếu và một số trẻ thôn khác trên địa bàn xã việc tăng cường Tiếng Việt cho trẻ
khó khăn hơn rất nhiều.
Ngồi ra do đời sống kinh tế cịn khó khăn, trình độ văn hóa của các bậc cha
mẹ cịn thấp,khả năng sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt của các bậc phụ huynh còn
hạn chế nên khi ở nhà trẻ ít có cơ hội giao tiếp với những người thân trong gia đình
và mọi người xung quanh bằng Tiếng Việt, hoặc có giao tiếp cũng thường phát âm
sai ( thường là dấu hỏi chuyển thành dấu nặng , ví dụ: từ "mẹ'' trẻ thường gọi là
''mẻ''…) hoặc sử dụng một câu tiếng Thái và một câu Tiếng Việt xen kẽ nhau như:
“ Cái xẻng” trẻ hay nói “ Cái bên”….
Khi đến trường hầu hết trẻ thích trao đổi với nhau bằng tiếng Thái ( tiếng địa
phương) và thường có thói quan giao tiếp bằng tiếng Thái trong các hoạt động vui
chơi, trị chuyện hàng ngày và thậm chí ngay cả trong giờ học.Hơn thế nữa một số
trẻ mới đầu đến lớp cịn khơng hiểu, khơng nói được câu Tiếng Việt nào. Do vốn
Tiếng Việt của trẻ em vùng dân tộc thiểu số khơng được người lớn cung cấp
thường xun, vì vậy bản thân là một người giáo viên, tôi cần tìm tịi, sáng tạo,
học hỏi những biện pháp tốt nhất. phù hợp nhất để tăng cường Tiếng Việt cho trẻ
giúp trẻ có vốn Tiếng Việt tốt hơn, tự tin hơn trong giao tiếp và cũng là hành trang
chuẩn bị tốt nhất cho trẻ ở các lớp, các bậc học lớn hơn.
2.2. Thực Trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thuận lợi.

Nhà trường luôn tạo điều kiện cho các đồng chí giáo viên trong trường tham
gia các lớp chuyên đề do Phòng Giáo Dục triểng khai như: Chuyên đề “ Hướng
dẫn tăng cường Tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số vùng sâu vùng xa
trong cơ sở giáo dục mầm non”, khuyến khích, tạo điều kiện cho các chị em đồng
nghiệp học tập, học hỏi khinh nghiệm lẫn nhau qua các buổi sinh hoạt chuyên
môn, các tiết dạy mẫu, thăm lớp dự giờ, thao giảng trường để từ đó đóng góp ý
kiến, đúc rút kinh nghiệm cho bản thân.
Trường Mầm Non Cổ Lũng đã nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện của các
cấp chính quyền, Phịng Giáo dục, cùng với đó là sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của
Ban giám hiệu, chuyên môn nhà trường trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng, giáo
dục trẻ.
Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên đạt chuẩn và trên chuẩn, tập thể cán bộ
giáo viên, nhân viên trong nhà trường ln ln đồn kết, sáng tạo, có lịng nhiệt
huyết, u nghề, mến trẻ, có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng tác chăm sóc,
ni dưỡng, giáo dục trẻ, ln coi trẻ như con của mình. Tích cực tham gia thực
hiện tốt công tác xây dựng môi trường để tăng cường Tiếng Việt cho trẻ trong
khuôn viên nhà trường, vào mọi lúc, mọi nơi, ln có tinh thần tự học, tự bồi
dưỡng thông qua đồng nghiệp và các phương tiện thông tin đại chúng.
Trẻ được tiếp xúc với mơi trường học tập,vui chơi, trải nghiệm an tồn, lành
mạnh và có thói quen giao tiếp bằng Tiếng Việt trong các hoạt động hàng ngày.

skkn


Một số trẻ đã đi học từ nhà trẻ thì cũng đã hiểu và sử dụng được ngôn ngữ bằng
tiếng Việt.
Một số phụ huynh cũng đã quan tâm đến việc học tập và chăm sóc giáo dục,
biết được tầm quan trọng của việc cần phải tăng cường tiếng việt cho trẻ trong độ
tuổi này.
Trong năm học 2021-2022 bản thân tôi được phân công phụ trách lớp mẫu

giáo 3 - 4 tuổi C2 khu trung tâm tổng số trẻ là 22 cháu, 100% trẻ trong lớp đều là
con em trong địa bàn xã Cổ Lũng, đa số các cháu đều khỏe mạnh, nhanh nhẹn,
ngoan ngoãn và đi học chuyên cần, 100% trẻ ăn bán trú tại trường, lớp học được
phân theo độ tuổi nên việc tăng cường Tiếng Việt cho trẻ cũng có phần thuận lợi
hơn.
2.2.2. Khó khăn.
100% trẻ lớp tơi đều là người dân tộc Thái đa số trẻ giao tiếp với nhau bằng
tiếng Thái, khả năng giao tiếp bằng Tiếng Việt của trẻ cịn rất hạn chế nên gặp
khơng ít khó khăn trong việc tăng cường Tiếng Việt cho trẻ.
Trẻ trong lớp tuy có cùng một độ tuổi nhưng đa số trẻ chưa đi học qua nhà
trẻ, khả năng hịa nhập của trẻ khơng đồng đều, một số trẻ cịn nhút nhát, nói chưa
rõ, phát âm chưa chuẩn và một số trẻ cịn nói ngọng, nói lẫn lộn giữa hai thứ tiếng.
Môi trường phát triển Tiếng Việt cho trẻ ở trong lớp cũng như ở ngoài lớp
chưa đa dạng và phong phú ,đồ dùng, đồ chơi và các trang thiết bị dạy học tuy dồi
dào hơn trước nhưng so với yêu cầu ngày càng cao để đáp ứng theo nội dung của
từng chủ đề thì vẫn cịn thiếu về số lượng, nghèo về chủng loại.
Giáo viên cũng chưa tận dụng hết mọi cơ hội để phát triển ngôn ngữ Tiếng
Việt cho trẻ, chưa quan tâm đến việc tạo môi trường để trẻ được thực hành ngôn
ngữ Tiếng Việt. khi giữa giáo viên với giáo viên đang còn giao tiếp với nhau bằng
tiếng Thái.
Phụ huynh lớp tôi đa số là làm nghề nông nghiệp, hộ nghèo và cận nghèo
chiếm đa số nên nhiều phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của con, hơn thế
nữa việc phát âm của các bậc phụ huynh cũng chưa chuẩn thường bị lẫn lộn giữa
các dấu, các thanh, thậm chí một số phụ huynh cịn chưa nói thạo Tiếng Việt, điều
này có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hình thành và phát triển ngơn ngữ Tiếng
Việt cho trẻ. Chính vì thế chúng ta cần rèn luyện khả năng phát âm chuẩn nói đúng
Tiếng Việt( Tiếng phổ thông) cho trẻ từ độ tuổi mẫu giáo, đây là việc làm hết sức
quan trọng và cần thiết.
2.2.3. Kết quả thực trạng như sau:
Qua khảo thực tế trẻ tại lớp tôi phụ trách cho thấy nguyên nhân hạn chế Tiếng Việt

của trẻ vùng dân tộc thiểu số, trẻ rất ít tham gia vào các hoạt động, nếu có tham gia
cũng chưa thực sự hứng thú vì vốn từ của trẻ ít nên trẻ ngại giao tiếp.
Đa số trẻ lớp tơi có khả năng nói Tiếng Việt chưa rõ, khi đến lớp giao tiếp
với cô giáo, với bạn bè cịn lẫn lộn hai thứ tiếng đó là Tiếng Việt và tiếng Thái, khi
diễn đạt trẻ nói chưa lưu lốt hoặc có từ biết có từ khơng biết nên trẻ sử dụng bằng
tiếng địa phương của mình, có lúc cô hỏi bằng Tiếng Việt trẻ lại Trả lời cô bằng
tiếng Thái hoặc một từ Tiếng Việt kết hợp một từ Tiếng Thái, trẻ giao tiếp bằng

skkn


Tiếng Việt chủ yếu bằng mấy câu xã giao quen thuộc cịn những câu cần diễn đạt
hơi khó một chút trẻ lại sử dụng bằng tiếng mẹ đẻ (Tiếng Thái).
Ví dụ: Khi trẻ kể về người thân trong gia đình của trẻ từ “mẹ” trẻ gọi là “ ể”,
“ Bà” trẻ gọi là “ áu” một số trẻ thường gọi bà là “ ể bà”, “ Ông” trẻ gọi là “ u”…
hoặc khi nói về các con vật “cịn gà” trẻ toàn gọi là “Tồ cáy”, “ con Vịt” trẻ hay
gọi bằng “ Tồ Pệt” hoặc một số trẻ nói “ Con pệt”… khi nói khơng những trẻ sử
dụng tiếng địa phương, nói lẫn lộn một từ Tiếng Việt, một từ Tiếng Thái mà khi
phát âm trẻ còn phát âm sai, phát âm ngọng. Ví dụ: Cơ giáo – trẻ tồn gọi – Cơ
đáo, Cơ Nga – trẻ gọi – Cơ Na, Có – trẻ gọi – Tó. Bên cạnh đó trong q trình học
tập, vui chơi và giao tiếp với mọi người trẻ thường chưa phát âm chuẩn, thường là
chữ V thành chữ B, ví dụ: đi về - trẻ nói – đi bề, “ bố” – trẻ nói – “ vố”…Trong
khi hoạt động học tập nhiều trẻ muốn diễn đạt theo ý của mình nhưng vốn từ ít nên
trẻ diễn đạt còn lung túng và lẫn lộng giữa hai thứ tiếng.
Trên đây là một trong số rất nhiều ví dụ mà trẻ cịn hay vướng phải, ngồi ra
cịn rất nhiều từ tơi chưa kể hết trong ví dụ mà tôi muốn đưa ra bảng khảo sát thực
trạng sử dụng Tiếng Việt và hiểu Tiếng Việt của trẻ lớp tôi phụ trách như sau:
Kết quả khảo sát trước khi áp dụng
Kết quả khảo sát
Số

Đạt
Chưa đạt
STT
Nội dung khảo sát
người
Tỷ lệSố
Tỷ lệ
khảo Số
sát người % người %
Trẻ thường xuyên giao tiếp bằng Tiếng
1
22
41% 13 59%
Việt
9
Trẻ có thể nói và nghe được các câu bằng
2
22
36% 14 64%
Tiếng Việt
8
Môi trường tiếng Việt của trẻ ở gia đình
3
22
23% 17 77%
và ở cộng đồng
5
22
4 Trẻ biết nói chuẩn Tiếng Việt
45% 12 55%

10
Giáo viên tận dụng mọi cơ hội để tuyên
5
27% 16 73%
truyền với phụ huynh và cộng đồng
22
6
Qua thực trạng khảo sát trên tôi thấy số trẻ đạt chiếm tỉ lệ thấp, số trẻ chưa
đạt chiếm tỉ lệ cao, đa phần trẻ có khả năng nghe, nói và giao tiếp bằng Tiếng Việt
cịn rất hạn chế. Để nâng cao khả năng sử dụng và giao tiếp bằng ngôn ngữ Tiếng
Việt của trẻ bản thân đã ln tìm tịi, nghiêm cứu và tìm ra những giải pháp tốt
nhất để tăng cường, rèn luyện cho trẻ.
Ngôn ngữ Tiếng Việt là phương tiện thể hiện tình cảm,thái độ, ước mơ, và
nhu cầu giao tiếp của trẻ, trẻ mong muốn nói chuyện với cơ giáo, bạn bè, với mọi
người xung quanh từ những ngôn từ đầu tiên mà trẻ nói được. Vì vậy giáo viên
phải thường xun khuyến khích trẻ thực hiện những mong muốn đó, tạo cơ hội để
trẻ giao tiếp bằng Tiếng Việt, tăng cường Tiếng Việt cho trẻ vùng dân tộc thiểu số
là việc làm rất cần thiết, cần phải có kế hoạch thực hiện thường xuyên và lâu dài

skkn


mà giáo viên chính là người cung cấp vốn từ cho trẻ, uốn nắn trẻ nói đúng, nói
chuẩn, nói mạch lạc, phát âm chuẩn Tiếng Việt.
Để khắc phục được những thực trạng trên đạt hiệu quả tôi đã mạnh dạn lựa
chọn đề tài “ Một số giải pháp tăng cường Tiếng Việt cho mẫu giáo vùng dân tộc
thiểu số tại lớp 3-4 tuổi C2 khu trung tâm Trường Mầm non Cổ Lũng Huyện Bá
Thước Tỉnh Thanh Hóa” để chọn ra một số nội dung, giải pháp tăng cường Tiếng
Việt cho trẻ tôi đã lựa chọn như sau.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.

2.3.1. Giải pháp 1: Tăng cường Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số bằng
cách trò chuyện với trẻ.
Việc rèn luyện kỹ năng nghe, nói Tiếng Việt cho trẻ vùng dân tộc thiểu số là
nhiệm vụ hết sức quan trọng bởi vì ở lứa tuổi 3 - 4 tuổi đa số trẻ nói, phát âm chưa
chuẩn Tiếng Việt, đặc biệt trẻ lớp tôi phụ trách 100% là trẻ dân tộc Thái nên việc
nói Tiếng Việt càng khó khăn hơn, trẻ diễn đạt câu cịn vụng về, thiếu ý, thiếu dấu,
nói lẫn lộn hai thứ tiếng, thậm chí một số ít trẻ cịn chưa nói được Tiếng Việt, để
chuẩn bị cho trẻ một hành trang tốt bước vào mẫu giáo nhỡ ngay từ buổi học đầu
tiên tơi ln ân cần, gần gũi, trị chuyện, giao tiếp với trẻ, hỏi trẻ các câu hỏi hàng
ngày trẻ thường va chạm hoặc cho trẻ quan sát các hình ảnh, đồ dùng, đồ chơi
trong lớp được các cơ trang trí sẵn và dán các ký hiệu bằng chữ viết Tiếng Việt để
trẻ làm quen và rèn luyện ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ. Như chúng ta đã biết khả
năng tiếp thu của trẻ 3 - 4 tuổi vùng dân tộc thiểu số rất chậm, mau quên nhưng khi
đã nhớ được thì nhớ rất lâu nên tơi tiến hành cho trẻ tiếp xúc với vốn Tiếng Việt
bằng phương châm “ Mưa dầm thấm lâu” cho nên việc cung cấp ngôn ngữ để tăng
cường Tiếng Việt cho trẻ thông qua trị chuyện ở mọi lúc, mọi nơi vơ cùng hiệu
quả.
Khi trẻ đến lớp tôi luôn vui vẻ, niềm nở, yêu thương, chia sẻ, và không quên
kèm theo một số câu hỏi giao lưu bằng Tiếng Việt như: Con ăn sáng chưa? Hôm
nay ai đưa con đi học? Ai mua quần áo cho con mà đẹp thế? nhà con có bao nhiêu
người? Con ở làng nào? ...Qua trò chuyện với trẻ hàng ngày như vậy tôi sẽ nắm
được khả năng nghe, nói và phát âm bằng Tiếng Việt của từng cá nhân trẻ để có
biện pháp và giành nhiều thời gian hơn giúp trẻ nghe,nói, phát âm đúng, phát âm
chuẩn Tiếng Việt.
Tận dụng những khoảng trống từ hành lang nhà trường đã xây dựng khu
vực thư viện của bé để trẻ được giao lưu trò chuyện, trao đổi với nhau bằng Tiếng
Việt theo các nhóm, nơi đây được trang trí những hình ảnh ngộ nghĩnh theo hướng
mở và bố trí hợp lý,đẹp mắt, gần gũi nhằm khuyến khích trẻ đến với thư viện,tạo
điểu kiện cho trẻ tiếp cận với những quyển sách , những câu chuyện trẻ thích, hoặc
trẻ có thể giao tiếp trò chuyện với nhau giúp vốn từ của trẻ tăng lên, hệ thống bàn

học, đệm ngồi cũng được trang bị và sắp xếp một cách khoa học nhằm tạo môi
trường đọc sách, xem tranh thân thiện, lôi cuốn trẻ tham gia, các loại giá kệ trắc
trắn, an toàn đảm bảo theo quy định, nơi đây sách và các loại truyện, tranh được
phân loại, sắp xếp thay đổi linh hoạt tạo hứng thú cho trẻ,ngồi ra các cơ cịn

skkn


chuẩn bị các chữ cái, chữ số để trẻ tiếp cận, trải nghiệm, làm quen ở mọi lúc, mọi
nơi để tăng cường Tiếng Việt cho trẻ.
Từ những hoạt động trò chuyện thường xuyên như vậy tôi thấy trẻ lớp tôi
phụ trách nghe, hiểu và phát âm bằng Tiếng Việt chuẩn hơn, mạnh dạn hơn và tự
tin trong giao tiếp với mọi người xung quanh, tạo nên cảm giác thân thiện, gần gũi,
xóa bỏ khoảng cách giữa cơ và trẻ. Vấn đề này đặc biệt cần thiết và không thể
thiếu được đối với trẻ vùng dân tộc thiểu số.
Đối với trẻ người dân tộc Thái chưa nói thành thạo tiếng phổ như lớp tôi khi
giao tiếp với trẻ đôi lúc tôi cũng dùng tiếng địa phương để trao đổi với trẻ những từ
khó mà trẻ chưa phát âm được sau đó tơi nhẹ nhàng giải thích, dịch ra tiếng Việt
cho trẻ hiểu và cho trẻ phát âm.
Ví dụ: “ Tồ pà” Tiếng Việt là “ con cá”, “ Tồ ngua” Tiếng Việt là “ Con
Bò”, “ phặc cát cố” Tiếng Việt là “ Rau bắp cải”, “Lau kháu” Tiếng Việt là “ Ăn
cơm”, “ Bóoc Hịa” là “Bơng hoa”, hoặc một số trang phục, dụng cụ truyền thống
ở địa phương: “sứa coong” Tiếng Việt là “ Áo khóm”, “ sến tay” là “ Váy thái”,
“mé khằn” là “khăn thổ cẩm” “mé dằng” là “ cái dón”, “ mé phừa” là “ cái
bừa”….. Cứ dần dần như vậy trẻ sẽ biết nói Tiếng Việt thành thạo.

Hình ảnh: Cơ và trẻ trị chuyện về trang phục dân tộc thái
Từ hoạt động cho trẻ làm quen với một số đồ dùng, sản phẩm quen thuộc ở
địa phương mục đích cho trẻ biết giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc nơi mình sinh ra
và lớn lên, trẻ biết gọi tên bằng Tiếng Việt các đồ dùng,sản phẩm truyền thống

quen thuộc do chính các bà, các mẹ trẻ đã tự tay tạo ra nó, từ những hoạt động
hàng ngày như vậy tôi thấy các cháu có sự tiến bộ rất nhanh và hiệu quả, khi đến
lớp các cháu ít sử dụng tiếng địa phương để giao tiếp hơn, nói Tiếng Việt lưu lốt
và tự tin hơn, đặc biệt các cháu hòa đồng với bạn bè nhiều hơn khơng cịn nhút
nhát, rụt rè như trước, mạnh dạn giao tiếp với nhau bằng Tiếng Việt.
2.3.2. Giải pháp 2: Tăng cường Tiếng Việt cho trẻ thông qua hoạt động
làm quen tác phẩm văn học

skkn


Đối với trẻ 3 - 4 tuổi văn học là môi trường, là cơ hội cho trẻ tiếp xúc với
nhiều nhân vật trong thơ, chuyện, qua tên các nhân vật trẻ được gọi tên, được đọc,
được để hiện lời thoại và được phát triển ngơn ngữ, trên cơ sở đó trẻ sẽ dần dần
tăng thêm vốn từ Tiếng Việt, ngoài ra cịn tích cực hóa vốn từ cho trẻ, đây là vấn
đề quan trọng để giúp trẻ tích cực trong giao tiếp nhằm phát huy được khả năng
nói Tiếng Việt của trẻ.
Khi cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học tôi đã giúp trẻ nâng cao nhận
thức và phát triển vốn từ cho trẻ bằng cách đặt câu hỏi đàm thoại để trẻ trả lời hoặc
cho trẻ kể tóm tắt lại nội dung câu chuyện, gây hứng thú để thu hút trẻ vào tiết học
thì trẻ mới nhớ được nội dung câu chuyện, bài thơ… Văn học giúp trẻ vốn kinh
nghiệm sống,vốn sống của trẻ càng phong phú thì vốn từ của trẻ càng phát triển
tốt.
Với đặc điểm tình hình trẻ lớp tơi tất cả các trẻ trong lớp đều là trẻ dân tộc
Thái nên lúc xây dựng kế hoạch tôi đã chọn những câu chuyện, bài thơ ngắn gọn,
nội dung dễ hiểu, hấp dẫn, nhân vật gần gũi với trẻ để cung cấp,vì trẻ dân tộc thiểu
số rất hiếu động, thời gian chú ý nghe cô giảng rất ngắn, nắm được điểm yếu này
của lớp tôi luôn tạo ra tình huống vui nhộn để lơi cuốn trẻ vào giờ học.
Trước khi vào hoạt động tôi thường gây hứng thú bằng những tình huống bất
ngờ để thu hút trẻ, gây sự chú ý, tị mị, thích khám phá của trẻ, sau đó tơi tiến hành

vào tiết học chính bằng nhiều hình thức có thể giới thiệu hấp dẫn bằng lời nói ngắn
gọn, dễ hiểu, rõ ràng, cũng có thể cho trẻ đi tham quan mơ hình hoặc quan sát
tranh ảnh, đọc bài đồng dao hoặc câu đố phù hợp với nội dung hoạt động.
Tơi ln tạo tình huống vui nhộn để lôi cuốn trẻ vào giờ học bằng một giọng
nói lúc trầm, lúc bổng, đọc thơ hay kể chuyện với giọng thật truyền cảm,phối hợp
các động tác minh họa phù hợp, thể hiện giọng từng nhân vật thật rõ ràng, phối
hợp với cử chỉ điệu bộ để lôi cuốn trẻ chú ý lắng nghe, có như vậy trẻ mới lĩnh hội
được từng câu, từng lời nói của cơ, ở bước này tôi kết hợp tăng cường Tiếng Vệt
cho trẻ bằng cách cho trẻ đọc tên bài thơ, câu chuyện, tên tác giả theo hình thức cả
lớp, tổ, nhóm, cá nhân trẻ đọc để trẻ khắc sâu và tăng vốn từ.
Tôi kể chuyện, đọc thơ theo tranh minh họa hoặc sa bàn, ở bước này tôi
giảng nội dung câu chuyện hoặc bài thơ, tôi chắt lọc những nội dung thật ngắn gọn
và dễ nhớ, dễ hiểu đối với trẻ, tôi tăng cường Tiếng Việt cho trẻ bằng cách giải
thích từ khó cho trẻ hiểu và cho trẻ đọc từ khó nhiều lần. tơi chắt lọc những ý chính
trong câu chuyện, bài thơ để đưa ra các câu hỏi mở và khuyến khích trẻ trả lời.
Đối với tiết thơ tơi tiến hành cho trẻ đọc thơ cùng cô từng câu đến cả bài với
hình thức cả lớp, tổ, nhóm, cá nhân,hay bạn nam, bạn nữ thi đua nhau nhằm tạo khí
thế cho trẻ trong khi trẻ đọc tôi tiến hành tăng cường Tiếng Việt cho trẻ bằng cách
sửa sai những câu, từ trẻ phát âm chưa chuẩn. Sau đấy tôi cho cả lớp đọc lại bài
thơ một lần nhằm củng cố lại kiến thức để khắc sâu vào tâm trí trẻ.
Đối với hoạt động kể chuyện thì tơi cần kể 2 - 3 lần và trò chuyện, đàm thoại
với trẻ theo trình tự nội dung câu chuyện, thể hiện tính cách của từng nhân vật
trong chuyện một cách phù hợp nhằm giúp trẻ khắc sâu hơn nội dung cũng như
tính cách của các nhân vật trọng chuyện. Khi thấy khả năng hiểu chuyện và khả

skkn


năng ngơn ngữ của trẻ đã phát triển tốt thì tơi khuyến khích trẻ kể lại chuyện cùng
cơ. Như vậy việc cung cấp vốn Tiếng Việt cho trẻ vùng dân tộc thiểu số của tôi gặt

hái được nhiều thành công hơn so với trước đây, tôi vô cùng phấn khởi và sẽ tiếp
tục áp dụng một số giải pháp khác nữa để ngày càng nâng cao hiệu quả hơn.
Ví dụ: Trong chủ đề thực vật: Khi cho trẻ làm quen câu chuyện “ Nhổ củ
cải” tơi có thể gây hứng thú cho trẻ bằng cách Phần giới thiệu bài tôi sử dụng hình
thức bằng câu đố, cho trẻ xem một đoạn video có nhạc bài hát liên quan đến các
loại rau, củ, quả để trẻ đoán tên bài hát nhằm củng cố lại kiến thức về chủ đề “
Thực Vật”.
Tiếp theo để trẻ cảm nhận và nắm được nội dung câu chuyện thơng qua câu
đố và hình ảnh trên màn hình. Với củ cải tơi ra câu đố và cho trẻ đốn xem đó là
gì?
Nửa trên xanh như ngọc
Nửa dưới trắng như ngà
Nửa đêm dáng lòa xòa
Nửa dưới to trùng trục
Đó là củ gì?
Trẻ trả lời xong tơi cho trẻ xem hình ảnh và cho trẻ phát âm lại từ “ Củ cải
trắng” nhiều lần với hình thức cả lớp, tổ, cá nhân nhằm tăng cường Tiếng Việt cho
trẻ. Với hình ảnh củ cải trắng cơ dẫn dắt trẻ vào nội dung câu chuyện. giới thiệu
tên chuyện và kể chuyện cho trẻ nghe
Lần 1: Cô kể chuyện bằng cử chỉ, điệu bộ. Giới thiệu tên chuyện và tiến
hành tăng cường Tiếng Việt cho trẻ bằng cách cho trẻ nhắc lại tên chuyện nhiều
lần dưới hình thức cả lớp, tổ, nhóm, cá nhân.
Lần 2: Cơ kể chuyện kết hợp hình ảnh trên màn hình. Giảng nội dung
chuyện cho trẻ hiểu một cách ngắn gọn, dễ hiểu, ở hoạt động này tôi tiến hành lồng
ghép tăng cường Tiếng Việt cho trẻ bằng cách giảng từ khó cho trẻ hiểu và cho trẻ
đọc từ khó nhiều lần.
Lần 3: Cơ kể chuyện kết hợp sa bàn. Chắt lọc những ý chính để trị chuyện,
đàm thoại cùng trẻ để tăng thêm vốn Tiếng Việt cho trẻ từ đó trẻ sẽ tự tin hơn
trong q trình sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt để giao tiếp.
Qua các lần kể đến câu đồng thoại tơi cho trẻ nói cùng cô như “ nhổ cải lên,

nhổ cải lên, ái chà chà”…. Tơi cho trẻ đồng thanh nói và thực hiện động tác mơ
phỏng điều đó làm trẻ rất thích thú đồng thời phát triển được khả năng nói Tiếng
Việt cho trẻ. Khi trẻ đã hiểu nội dung và nhớ được tên các nhân vật trong chuyện
thì tơi tiến hành cho trẻ đóng vai các nhân vật trong truyện kể chuyện nối tiếp, khi
trẻ kể tôi chú ý sửa sai kịp thời cho trẻ đặc biệt đối với trẻ lớp tôi tất cả các trẻ đều
là dân tộc thiểu số nên cần chú ý trong quá trình tăng cường Tiếng Việt.

skkn


Hình ảnh: Trong giờ kể Truyện “ nhổ củ cải”
Đối với trẻ vùng dân tộc thiểu số thì đây là biện pháp rất bổ ích vì trẻ được
nhập vai vào các nhân vật trong chuyện như vậy trẻ sẽ rất nhớ và khắc sâu vào tâm
trí trí trẻ về khả năng sử dụng Tiếng Việt ở trẻ.
Bản thân tôi thấy đây là biện pháp rất hữu hiệu, trẻ hứng thú tham gia vào
các hoạt động, hơn thế nữa trẻ được hịa mình vào tính cách nhân vật để diễn đạt từ
nó khả năng phát âm bằng Tiếng Việt của trẻ sẽ có hiệu quả.
Qua hoạt động này tơi thấy trẻ lớp tôi tự tin hơn về mọi mặt khi sử dụng
ngơn ngữ Tiếng Việt, khơng cịn cảm giác rụt rè, sợ sệt như trước nữa.
2.3.3. Giải pháp 3: Tăng cường Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số thông
qua hoạt động góc.
Tăng cường Tiếng Việt cho trẻ thơng qua hoạt động góc giúp cho trẻ tái hiện
lại những cơng việc, những hoạt động diễn ra trong cuộc sống hiện tại hàng ngày
mà trẻ quan sát được ở thế giới xung quanh, từ đó trẻ sẽ đắm mình vào các vai chơi
để tái hiện lại những gì trẻ được chứng kiến, từ đó khả năng diễn đạt bằng ngơn
ngữ Tiếng Việt của trẻ sẽ có tác dụng tích cực hơn.
Ngay từ đầu năm tơi đã tiến hành trang trí các góc chơi theo hướng mở, phù
hợp, đảm bảo ánh sáng, an toàn, thuận tiện đối với trẻ, đồ dùng, đồ chơi được bố trí
hợp lý, an tồn,dễ thay đổi, các góc, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đa dạng,
phong phú, được dán ký hiệu bằng chữ viết Tiếng Việt để trẻ làm quen …Trong

khi chơi, trẻ được trải nghiệm tái tạo lại công việc hàng ngày của người lớn, trẻ
được đóng các vai khác nhau và được trị chuyện giao lưu, trao đổi với nhau bằng
ngôn ngữ Tiếng Việt nhiều hơn, trẻ được chủ động thực hiện vai diễn của mình,
tạo cơ hội cho trẻ được rèn luyện kỹ năng nghe, nói, giao tiếp bằng Tiếng Việt, cơ
tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ trẻ đúng lúc, không làm thay trẻ để trẻ được tiếp cận, trải
nghiệm, khích lệ tính tự lập, khả năng sáng tạo của trẻ. Khi trẻ vui chơi, giao tiếp,
trao đổi với nhau trẻ thường hay nói bằng tiếng thái. Những lúc như vậy tôi đã nhẹ
nhàng hướng dẫn, tập cho trẻ nói lại bằng Tiếng việt. Cứ nhiều lần như vậy lần sau
chơi trẻ khơng nói bằng tiếng Thái nữa mà trẻ dùng ngôn ngữ tiếng việt chuẩn và
tự tin hơn.

skkn


Với hoạt động góc tơi cho trẻ đóng các vai khác nhau, tự nhiên giao lưu với
nhau bằng Tiếng Việt, thông qua các vai chơi trẻ lĩnh hội và phát triển được vốn từ
cho bản thân. Trong khi trẻ chơi ở góc phân vai tơi hướng dẫn trẻ bày các gian
hàng có các sản phẩm, dụng cụ nghề nơng cho trẻ đóng vai người bán hàng, mua
hàng, trẻ được giao lưu trao đổi mua bán, và thể hiện hết vai chơi của mình,bên
cạnh đó tơi ln theo sát trẻ để kịp thời sửa sai, uốn nắn mỗi khi trẻ hỏi hoặc trả
lời khơng có trọng tâm hay trẻ dùng tiếng Thái. Ngồi ra tơi tập cho trẻ phân loại
các mặt hàng như các loại rau, củ, quả, cây….các loại mặt hàng này trẻ chủ yếu sử
dụng tiếng Thái để phát âm nên khi trẻ chơi tôi sẽ tập cho trẻ nói đúng Tiếng Việt.
Ví dụ khi trẻ muốn mua “rau bắp cải” trẻ sẽ nói bạn ơi bán cho tơi “ phặc cát
cố”. khi trẻ sử dụng tiếng địa phương để nói tơi sẽ trực tiếp dịch sang Tiếng Việt
cho trẻ hiểu và cho trẻ phát âm lại “ Rau bắp cải”. Qua nhiều lần sửa sai như vậy
tôi cảm thấy những lần chơi sau trẻ có sự tiến bộ hẳn khơng cịn sử dụng tiếng địa
phương nghiều như trước nữa, thơng qua việc đóng vai chơi bán những mặt hàng
đấy trẻ sẽ biết giữ gìn, bảo vệ sản phẩm của người lao động đã làm ra.


Hình ảnh: Trẻ chơi bán hàng ở góc phân vai
2.3.4. Giải pháp 4: Tăng cường Tiếng Việt cho trẻ 3-4 tuổi vùng dân tộc
thiểu số thơng qua hoạt động ngồi trời.
Hoạt động ngồi trời là một trong những hoạt động quan trọng để giúp trẻ
khám phá thế giới xung quanh và mang lại hiệu quả cao trong việc xây dựng môi
trường gáo dục lấy trẻ làm trung tâm, đồng thời cũng là một hoạt động rất quan
trọng trong chuyên đề tăng cường Tiếng Việt cho trẻ. Trong khuôn viên nhà trường
đã quy hoạch và bố trí các khu vực hợp lý, thân thiện để trẻ được hoạt động, có hệ
thống chữ viết bằng Tiếng Việt ở mọi lúc mọi nơi.
Thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục nhà trường đã phối hợp với phụ
huynh để xây dựng vườn cổ tích, khu vận động để trẻ được hịa mình vào vai các
nhân vật trong truyện, chơi các trò chơi cực kỳ hấp dẫn. Để phục vụ cho hoạt động
vui chơi và công tác chăm sóc giáo dục trẻ tập thể giáo viên trong trường đã tận

skkn


dụng các vật liệu sẵn có, dễ tìm, mang tính tái tạo đảm bảo an tồn và tính thẩm mĩ
để làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo cho trẻ sử dụng trong các hoạt động vui chơi ở góc
vận động như: lốp xe để làm cổng chui, làm xích đu…. Đến với hoạt động ngoài
trời trẻ được thỏa sức vui chơi khám phá môi trường xã hội, giúp trẻ phát triển các
kỹ năng giao tiếp, ứng xử phù hợp với mục tiêu giáo dục với phương châm “ Học
bằng chơi, chơi mà học”, hàng ngày tôi thường dẫn trẻ ra vườn cổ tích, ở đây nhà
trường đã thay đổi các câu chuyện phù hợp với từng chủ đề bằng các hình ảnh tái
hiện lại nội dung câu chuyện và cho trẻ kể lại câu chuyện hoặc cho trẻ trao đổi với
nhau, trẻ sẽ được làm quen với các nhân vật trong các câu chuyện, bài thơ như
truyện “ Tấm cám”, “ Nàng bạch tuyết và bảy chú lùn”,“ Chú dê đen'', " Cây tre
trăm đốt'' . Những câu chuyện không những tạo ra mĩ quan đẹp mắt mà ở đó trẻ sẽ
cùng phát âm những từ Tiếng Việt. Qua quá trình trị chuyện, trao đổi, tơi sẽ tạo
điều kiện cho trẻ được nói được phát âm nhiều lần nhằm tăng cường Tiếng Việt

cho trẻ và không quên sửa sai cho trẻ khi trẻ phát âm chưa chính xác.
Ví dụ: khi trị chuyện về câu chuyện chú dê đen tơi hỏi trẻ “ Cơ đố các con
biết đây là con gì” một số trẻ sẽ nói là “ Tồ bé” thì tôi sẽ lập tức dịch cho trẻ hiểu
là “ Con dê” và cho trẻ phát âm nhiều lần để trẻ nhớ.
Ngồi ra khu vực sân chơi ln được vệ sinh sạch sẽ, thống mát,gọn gàng,
đảm bảo an tồn, trẻ được vui chơi với các đồ chơi phong phú, ở ngoài sân trẻ còn
được tham gia vào chơi các trò chơi dân gian để giao lưu, giao tiếp với nhau bằng
Tiếng Việt, trẻ được hịa mình vào chơi những trị chơi dân gian như: ô ăn quan,
nu na nu nống, dung dăng dung dẻ, lộn cầu vồng, kéo cưa lừa xẻ, nhà ai bán
lợn,kéo co hoặc vừa chơi bừa đọc đồng dao…

Hình ảnh: Trẻ chơi ơ ăn quan, kéo co
Ở sân chơi ngồi trời trẻ cũng được thỏa thích ngắm cảnh trời đất, đắm mình
vào trong vườn hoa, vườn rau do các cơ và trẻ tận tình chăm sóc.
Đến với làng nghề quê em, nét đẹp truyền thống của dân tộc, gian trưng bày
các đồ dùng đồ chơi mang đậm bản sắc dân tộc đảm bảo an toàn cho trẻ do giáo
viên tự làm, tự sưu tầm các hoạt động văn hóa dân gian để sử dụng vào trong các
hoạt động tăng cường Tiếng Việt cho trẻ, ở đây trẻ được khám phá một số đồ
dùng, sản phẩm quen thuộc hàng ngày trẻ được nhìn thấy khắc sâu vào tâm trí trẻ
nét đẹp lịch sử văn hóa của địa phương, nơi đây trưng bày các đồ dùng, đồ chơi,

skkn


các loại trang phục truyền thống của dân tộc thái, đồ dùng dụng cụ quen thuộc
hàng ngày phổ biến ở địa phương, các loại rau, củ quả bằng vải nỉ do các cô sưu
tầm, tự tạo. Mỗi sản phẩm, mỗi đồ dùng, dụng cụ đều được dán ký hiệu bằng chữ
viết Tiếng Việt và được cô giáo giới thiệu bằng tiếng việt rồi cho trẻ phát âm nhiều
lần.
Ví dụ: Cơ giới thiệu đây là “cái cày” và cho trẻ phát âm bằng Tiếng Việt

nhiều lần, rồi đến cái bừa, cái rổ, cái mẹt, nhà sàn, cái đơm…. Các đồ dùng, sản
phẩm trong gian hàng đều là những đồ dùng, sản phẩm quen thuộc gần gũi với
cuộc sống hàng ngày của trẻ. Đối với trẻ dân tộc thiểu số như lớp tôi thực tế trẻ đã
biết tên các dụng cụ sản phẩm này bằng tiếng Thái, nên khi đến trường tôi sẽ giới
thiệu cho trẻ những sản phẩm, đồ dùng bằng Tiếng Việt sau đấy cho trẻ phát âm.
Thông qua những hoạt động trải nghiệm thực tế như vậy khả năng diễn đạt và phát
âm bằng Tiếng Việt của trẻ sẽ có hiệu quả và trẻ sẽ tự tin hơn trong giao tiếp. hơn
thế nữa trẻ sẽ biết được các đồ dùng, dụng cụ, trang phục truyền thống của địa
phương được lưu truyền từ đời này sang đời khác. Từ đó trẻ trẻ biết giữ gìn và bảo
vệ các dụng cụ, sản phẩm truyền thống đó.

Hình ảnh: Trẻ quan sát một số đồ dùng tại địa phương
Qua các buổi dạo chơi ngồi trời trẻ được trực tiếp trải nghiệm, trị chuyện,
khám phá và quá trình sửa sai đúng lúc, kịp thời khi trẻ phát âm chưa chuẩn Tiếng
Việt thì tơi thấy trẻ lớp tôi đến giờ đã biết dùng từ để diễn đạt, các đồ dùng, dụng
cụ quen thuộc trẻ không phát âm bằng tiếng Thái nữa mà đã biết sử dụng Tiếng
Việt để nói.
2.3.5. Giải pháp 5: Tăng cường Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số qua
hoạt động vui chơi, trải nghiệm mọi lúc mọi nơi.
Vui chơi là hoạt động chủ đạo không thể thiếu ở trường mầm non, trẻ mầm
non chủ yếu học qua các trị chơi vì trị chơi ln mang lại hứng thú cho trẻ, nên
việc tổ chức chơi trò chơi để tăng cường Tiếng Việt cho trẻ vùng dân tộc thiểu số
là rất cần thiết. Tăng cường Tiếng Việt cho trẻ thông qua hoạt động vui chơi trải
nghiệm mọi lúc mọi nơi, ngoài việc tăng cường Tiếng Việt cho trẻ trong các giờ

skkn


học, giờ chơi thì bản thân tơi nghĩ cần tăng cường Tiếng Việt cho trẻ thông qua
môi trường sống thực của trẻ, khi trẻ được vui chơi, trải nghiệm trẻ sẽ được giải

quyết các tình huống và khi đó ngơn ngữ được xuất hiện ở trẻ. Vì vậy phải chú ý
gợi mở, trao đổi với trẻ để trẻ được nói, được biểu lộ tình cảm, ý tưởng của mình,
việc tạo cơ hội để trẻ được thực hành nói là rất quan trọng, khi trẻ phát âm sai cô
nhẹ nhàng gợi ý cho trẻ phát âm lại, và cơ có thể nhập vai chơi cùng trẻ tạo sự
thoải mái, gần gũi cho trẻ khi giao tiếp qua các trò chơi. Nhiều khi chúng ta tưởng
cho trẻ học Tiếng Việt trong giờ học thơi thì đã đủ nhưng hồn tồn khơng phải
vậy trẻ khơng thụ động, thích học hỏi lẫn nhau, đối thoại giao tiếp với nhau trong
khi chơi, khi nghe mọi người xung quanh nói chuyện, nghe cơ giáo kể
chuyện,được tham gia vui chơi, trải nghiệm trẻ sẽ cảm thấy thích thú, nơi đây trẻ
được ngắm nhìn, trải nghiệm và được thỏa thích thể hiện những gì mình thích bằng
ngơn ngữ Tiếng Việt khi vui chơi, giao tiếp.
Tôi tiến hành lên kế hoạch tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi dân gian mọi lúc
mọi nơi như: trẻ vừa chơi vừa đọc các câu đồng dao “ lộn cầu vồng”, “nu na nu
nống”, “kéo cưa lừa xẻ”…..trẻ vừa chơi vừa được đọc những câu đồng dao điều đó
sẽ giúp trẻ tăng vốn từ một cách tốt nhất. vì trẻ ở lứa tuổi này chủ yếu “học mà
chơi, chơi bằng học”.

Hình ảnh: Trẻ vui chơi cùng cô mọi lúc mọi nơi
Như chúng ta đã biết trẻ mầm non rất thích khám phá những điều mới lạ, trẻ
mau nhớ nhưng cũng rất nhanh quên, trẻ dễ tiếp thu và nhớ được những gì trẻ được
nhìn thấy, được chơi. Vì vậy hoạt động vui chơi trải nghiệm cho trẻ là rất cần
thiết, qua hoạt động vui chơi, trải nghiệm mọi lúc mọi nơi trẻ sẽ được khám phá
những điều mới lạ trong cuộc sống. Hàng tháng tôi thường lên kế hoạch để trẻ
được đi tham quan trải nghiệm, giao tiếp bằng Tiếng Việt với mọi người trong
cộng đồng, tham quan các di tích lịch sử như: Bia tưởng niệm Đồn Cổ Lũng,để
tướng nhớ các anh hùng liệt sĩ, các danh lam thắng cảnh tại địa phương để khắc

skkn



sâu vào tâm trí trẻ cảnh đẹp của quê hương mình để trẻ biết yêu quý, giữ gìn và
bảo vệ nét đẹp lịch sử văn hóa của địa phương.

Hình ảnh: Cơ và trẻ đi trải nghiệm khu di tích Đồn Cổ Lũng, cánh đồng lúa
Thông qua hoạt động trải nghiệm thực tế như vậy trẻ sẽ rất hào hứng, được
giao lưu, giao tiếp với mọi người xung quanh vì vậy trẻ sẽ học hỏi được rất nhiều
kiến thức cũng như kỹ năng sống, trẻ cảm thấy mạnh dạn, tự tin hơn, từ đó vốn
ngơn ngữ Tiếng Việt của trẻ cũng được củng cố và phát triển.
2.3.6. Giải pháp 6: Kết hợp với phụ huynh để tăng cường Tiếng Việt cho
trẻ vùng dân tộc thiểu số.
Bên cạnh sự nổ lực chung sức về khả năng sử dụng Tiếng Việt của cô và trẻ
ở trường, ở lớp, tôi thiết nghĩ nên phối kết hợp giữa nhà trường và gia đình để tăng
cường Tiếng Việt cho trẻ là rất quan trọng. Bởi vì gia đình là trường học đầu tiên
và vơ cùng quan trọng đối với mỗi đứa trẻ, đặc biệt là việc hình thành ngơn ngữ
ban đầu cho trẻ.
Hiểu được tầm quan trọng của Tiếng Việt đối với trẻ 3-4 tuổi vùng dân tộc
thiểu số nên trước khi vào lớp tôi không thể không nghĩ tới việc phối hợp giữa cha
mẹ trẻ trong cuộc họp phụ huynh đầu năm, trong các giờ đón, trả trẻ tơi cũng đã
trao đổi về việc phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ quan trọng như thế nào
trong quá trình học tập và giao tiếp hàng ngày, để từ đó phụ huynh hiểu được và
thường xuyên trao đổi với con em mình bằng Tiếng Việt, khi ở nhà bố, mẹ hoặc
người thân cần giao tiếpi với trẻ nhiều hơn tạo điều kiện để trẻ được thực hành
bằng ngôn ngữ Tiếng Việt, kèm cặp trẻ để trẻ đọc các bài thơ, câu chuyện, khuyến
khích trẻ hát để rèn luyện cách phát âm cho trẻ, khi nói tốt Tiếng Việt trẻ đến lớp
sẽ tiếp thu được nội dung cô truyền đạt một cách dễ dàng và tốt hơn, trẻ có thể
đứng lên trả lời các câu hỏi của cơ một cách mạnh dạn, tự tin. Khi trẻ có vốn Tiếng
Việt tốt ở môi trường mầm non sẽ là tiền đề tốt cho các lớp học, bậc học sau này.

skkn



Hình ảnh: Tun truyền với phụ huynh trong giờ đón trẻ
Như vậy thông qua hoạt động phối kết hợp với phụ huynh để tăng cường
Tiếng Việt cho trẻ tôi thấy q trình hình thành khả năng nói Tiếng Việt của trẻ
được rút ngắn và có hiệu quả. Phụ huynh cũng đã biết quan tâm đến con em của
mình hơn, biết chăm lo cung cấp vốn Tiếng Việt cho trẻ nhiều hơn khi trẻ ở nhà,
hơn thế nữa một số phụ huynh còn tuyên truyền rộng rãi đến các phụ huynh khác
trong lớp qua những buổi gặp gỡ. Đến nay trẻ lớp tơi đã biết nói Tiếng Việt lưu
lốt, biết diễn đạt điều trẻ muốn nói, trẻ mạnh dạn giao tiếp với cô giáo và các bạn
xung quanh.
2.4.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4.1. Đối với trẻ
Sau khi áp dụng đề tài “ Một số giải pháp tăng cường Tiếng Việt cho trẻ
mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số tại lớp 3 - 4 tuổi C2 khu trung tâm Trường Mầm
non Cổ Lũng Huyện Bá Thước Tỉnh Thanh Hóa” tơi thấy kết quả đạt được tương
đối cao cụ thể như sau: Đa số trẻ hiểu, nghe, nói và phát âm tốt được Tiếng Việt,
biết nói, diễn đạt chính xác các câu, từ, các âm Tiếng Việt, sử dụng thường xuyên
ngôn ngữ Tiếng Việt, phát âm lưu loát trong giao tiếp cũng như trong quá trình học
tập, vui chơi, giao lưu với các bạn và kể cả khi trẻ ở nhà, và kết quả đúng như tôi
mong đợi sau khi đưa ra và áp dụng các giải pháp trên, trẻ đã tiến bộ rõ rệt hơn so
với kết quả khảo sát đầu năm như sau:
Kết quả khảo sát cuối năm
Kết quả
Kết quả
đầu năm
cuối năm
Số
T
người
chưa

chưa
Nội dung khảo sát
Đạt
Đạt
T
khảo
đạt
đạt
sát
Số
Số
Số
Số
%
%
%
%
trẻ
trẻ
trẻ
trẻ

skkn


Trẻ thường xuyên giao tiếp
22
9
41 13 59 22 100 0 0
bằng Tiếng Việt

Trẻ có thể nói và nghe được
2
22
8
36 14 64 21 96 1
4
các câu bằng Tiếng Việt
Môi trường tiếng Việt của trẻ
3
22
5
23 17 77 21 96 1
4
ở gia đình và ở cộng đồng
4 Trẻ biết nói chuẩn Tiếng Việt 22
10 45 12 55 22 100 0 0
Giáo viên tận dụng mọi cơ
5 hội để tuyên truyền với phụ 22
6
27 16 73 22 100 0 0
huynh
Qua bảng khảo sát trên ta thấy:
Số trẻ thường xuyên giao tiếp bằng Tiếng Việt tăng lên 59% so với trước
khi áp dụng giải pháp.
Trẻ có thể nói và nghe được các câu bằng Tiếng Việt tăng 67%.
Môi trường Tiếng Việt của trẻ ở gia đình và ở cộng đồng tăng lên 50%.
Trẻ biết nói chuẩn Tiếng Việt tăng 54%.
Giáo viên tân dụng mọi cơ hội để tuyên truyền với phụ huynh tăng 50%.
2.4.2. Đối với bản thân:
Bằng tấm lòng tâm huyết với nghề nghiệp, cùng với sự nỗ lực nghiên cứu

không ngừng học hỏi của bản thân tôi đã thực nghiệm và áp dụng các giải pháp
nêu trên đối với trẻ dân tộc thiểu số 3 - 4 tuổi lớp C2 do tôi phụ trách và đã đạt
được kết quả khá cao so với yêu cầu
2.4.3. Đối với phụ huynh
Phụ huynh đã nhận thức được đầy đủ về tầm quan trọng của việc tăng cường
Tiếng Việt cho trẻ, quan tâm hơn tới hoạt động của trẻ ở trường cũng như ở nhà.
Phối kết hợp với cô giáo tạo điều kiện để trẻ được thực hành ngôn ngữ Tiếng Việt
ở mọi lúc mọi nơi.
2.4.4. Đối với nhà trường.
Nhà trường luôn tạo mội điều kiện giúp đỡ để bản thân tôi thực hiện đề tài
và mang lại kết quả cao cho học sinh vùng dân tộc thiểu số như trường Mầm non
Cổ Lũng. Kết quả tăng cường Tiếng Việt tốt nên khả năng giao tiếp giữa cô và trẻ,
giữ trẻ với trẻ qua các hoạt động trong ngày tăng lên rõ rệt.
Những kết quả trên ở lớp tơi đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của
nhà trường, thúc đẩy phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực” ngày càng được lan tỏa sâu rộng.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận.
Việc cung cấp ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ vùng dân tộc thiểu số là một vấn
đề thật sự rất khó, cần phải có sự chỉ đạo sáng suốt của Ban giám hiệu nhà trường,
và giáo viên phải thật sự yêu thương, gần gũi, coi trẻ như con em của mình, ln
tạo tình cảm để trẻ được giao lưu, trị chuyện với cô, sử dụng các thủ thuật để cuốn
hút trẻ tham gia vào các hoạt động phát triển ngôn ngữ được thực hiện thông qua
1

skkn


các hoạt động giáo dục ở lớp và được tích hợp vào một số hoạt động khác trong
chương trình chăm sóc giáo dục trẻ.

Qua q trình áp dụng đề tài bản thân tôi đã học tập và rèn luyện bồi dưỡng
đạo đức cũng như nghiệp vụ sư phạm để đúc rút được nhiều kinh nghiệm cung cấp
vốn Tiếng Việt cho trẻ vùng dân tộc thiểu số tại lớp 3 - 4 tuổi C2 khu trung tâm
Trường Mầm Non Cổ Lũng Huyện Bá Thước Tỉnh Thanh Hóa như sau:
Phát triển ngơn ngữ Tiếng Việt cho trẻ vùng dân tộc thiểu số là một việc làm
thiết thực nhất trong chương trình giáo dục hiện nay, giáo viên phải đồng thời bám
sát thực tế và nhu cầu đổi mới của ngành học, kịp thời đổi mới phương pháp giảng
dạy phù hợp với chương trình.
Để làm trịn nhiệm vụ của người giáo viên phụ trách nhất là đối tượng học
sinh 100% là con em dân tộc thiểu số địi hỏi cơ giáo phải thật sự tâm huyết với
nghề, có chun mơn vững vàng,kinh nghiệm dày dặn, đạo đức trong sáng, có uy
tín với phụ huynh, có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc có sự sáng tạo linh
hoạt khi dạy trẻ, chuẩn bị giáo án, đồ dùng đồ chơi chu đáo trước khi lên lớp, phải
biết đổi mới phương pháp giảng dạy, có sự kiên trì rèn luyện các kỹ năng giao tiếp,
khám phá, trải nghiệm và học tập cho trẻ , luôn luôn tự học hỏi, nghiên cứu, tham
gia học tập để nâng cao trình độ chun mơn, biết cách sắp xếp, bố trí các góc
chơi, sân chơi hợp lý, an tồn , nơi cho trẻ trải nghiệm phải đa dạng và phong phú
về chủng loại để phát huy khả năng tư duy và phát triển ngơn ngữ cho trẻ thì mới
đem lại kết quả cao.
Cô giáo phải thật sự là tấm gương sáng để trẻ noi theo, ln giàu tình u
thương, luôn thận trọng trong mọi hành vi, hoạt động, lời ăn tiếng nói của mình.
Điều đặc biệt giáo dục tăng cường Tiếng Việt cho trẻ phải có tính kiên trì, bền bỉ
và phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và lâu dài, lặp đi lặp lại nhiều lần để
hình thành thói quen cho trẻ, dần dần trở thành bản năng giúp trẻ thực hiện các
hoạt động một cách tự nhiên.
Tăng cường Tiếng Việt cho trẻ không chỉ thể hiện trong giờ học mà còn
được thể hiện ở tất cả các hoạt động trong ngày. Do đó chúng ta cần phải lồng
ghép linh hoạt nội dung tăng cường Tiếng Việt vào các hoạt động để hướng dẫn,
dạy trẻ. Cô giáo phải phối hợp tốt với phụ huynh trong công tác chăm sóc và giáo
dục tăng cường Tiếng Việt cho trẻ.

Gia đình là cái nơi ni dưỡng, hình thành và giáo dục nhân cách con người
trẻ nên để làm tốt công tác tăng cường Tiếng Việt cho trẻ chắc chắn cần sự quan
tâm, động viên, khích lệ của cha mẹ, người thân, gia đình đối với trẻ để trẻ hình
thành những thói quen ngơn ngữ tốt nhất.
Việc tăng cường Tiếng Việt cho trẻ 3 - 4 tuổi vùng dân tộc thiểu số là vơ
cùng quan trọng trong việc hình thành sự giao lưu, giao tiếp giữ các bé trong lớp
để trẻ được học tập lẫn nhau và trẻ cảm thấy gần gũi, n tâm hơn khi được bên cơ
được trị chuyện với cô và các bạn bằng ngôn ngứ Tiếng Việt, giúp trẻ cảm thấy tự
tin hơn trong quá trình giao tiếp.
Trong q trình nghiên cứu tơi nhận thấy rằng việc sử dụng ngơn ngữ Tiếng
Việt của trẻ lớp mình trong giao tiếp hàng ngày và trong các hoạt động trong lớp

skkn


có rất nhiều tiến bộ, trẻ nói đầy đủ câu, mạch lạc rõ ràng, khơng cịn lẫn lộn giữa
hai thứ tiếng ,vốn kiến thức của trẻ ngày càng phong phú, trẻ giao tiếp bằng Tiếng
Việt mạnh dạn, tự tin . Vì vậy việc nghiên cứu, đưa các giải pháp hay áp dụng vào
để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt một cách tốt nhất là một việc làm hết
sức quan trọng và cần thiết.
Chính vì vậy ngay từ bây giờ phải làm tốt công tác tăng cường Tiếng Việt cho
trẻ góp phần hình thành và phát triển tồn diện vốn từ và nhân cách sau này cho
trẻ. Làm tốt điều này cũng chính là góp phần tiền đề vững chắc cho việc thực hiện
tốt mục tiêu giáo dục tăng cường Tiếng Việt ở các bậc học tiếp theo.
3.2. Kiến nghị.
3.2.1. Đối với nhà trường.
Ban giám hiệu nhà trường và tổ chun mơn hàng tháng có kế hoạch tổ chức
các tiết thực giảng mẫu để giáo viên có thời gian trao đổi, và học hỏi kinh nghiệm
trong giảng dạy.
3.2.2. Đối với phòng giáo dục.

Cần mở thêm các lớp tập huấn chuyên đề về vấn đề tăng cường Tiếng Việt
cho trẻ mầm non vùng dân tộc thiểu số để giáo viên được học tập, tiếp thu, trao đổi
kinh nghiệm.
Bản thân là một giáo viên khi nghiên cứu và thực hiện các giải pháp tăng
cường Tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số tại lớp 3-4 tuổi C2 khu
trung tâm Trường Mầm non Cổ Lũng Huyện Bá Thước Tỉnh Thanh Hóa sẽ khơng
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của hội đồng
khoa học Tỉnh và bạn bè đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm của tơi được hồn
thiện hơn và phục vụ tốt cho công tác giáo dục tăng cường Tiếng Việt cho trẻ mầm
non.
Xin chân thành cảm ơn!
Cổ Lũng, ngày 15 tháng 04 năm 2022
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
ĐƠN VỊ
viết,khơng sao của người khác
Người viết sáng kiến

Hà Thị Như

Hà Thị Nga

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC HUYỆN BÁ THƯỚC

skkn


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Trang mạng internet.
- Một số biện pháp tăng cường Tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số. Tài liệu
ĐH ( Phạm Thi Thắng, Trương Thị Thơm)

2. Sách: Tuyển chọn trò chơi, bài hát, thơ ca, truyện kể, câu đối dành cho trẻ
3 - 4 tuổi theo chủ đề.
- Tác giả : Phan Lan Anh, Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Thanh Giang.
- Nhà xuất bản: Giáo dục Việt Nam.
3. Chuyên đề: Hướng dẫn tăng cường Tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc
thiểu số vùng sâu, vùng xa trong cơ sở giáo dục mầm non.
4.Bộ Giáo dục và đào tạo(2016) , chương trình giáo dục mầm non ban hành
kèm theo thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT sửa đổi chương trình giáo dục mầm
non.

skkn


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Hà Thị Nga
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Trường mầm non Cổ Lũng
Cấp đánh
giá xếp loại
TT
Tên đề tài SKKN
(Ngành GD
cấp huyện/
tỉnh; Tỉnh...)
1 Một số giải pháp tăng cường Ngành
Tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo vùng GD&ĐT
dân tộc thiểu số tại lớp 3- 4 tuổi huyện
C2 khu trung tâm Trường mầm

non Cổ Lũng Huyện Bá Thước
Tỉnh Thanh Hóa.

skkn

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

C

2021-2022


skkn


×