Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

skkn một số giải pháp tăng cường tiếng việt cho học sinh dân tộc thiểu số ở trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.69 MB, 29 trang )

MỤC LỤC
TT
1
2
3
4
5
6
7
8

Nội dung đề mục
Phần mở đầu
I. Đặt vấn đề
II. Mục đích nghiên cứu
Phần thứ 2: Giải quyết vấn đề
I.Cơ sở lý luận của vấn đề
II.Thực trạng vấn đề
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
Giải pháp 1: Tổ chức, phối hợp với các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường; quản lý các điều kiện hỗ trợ để
nâng cao chất lượng học tập cho học sinh DTTS

Trang
2
2
3
3
3
5
6


6

Giải pháp 2: Chỉ đạo sử dụng hiệu quả các phương pháp
tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số (thơng
qua các hình thức vui chơi, tạo môi trường giao tiếp tiếng
Việt,…)

11

15

11

Giải pháp 3: Tăng cường tiếng Việt qua việc biết khai thác
triệt để vốn sống, các mối quan hệ cộng đồng, phong tục
tập quán của địa phương
IV. Tính mới của giải pháp

12
13
14

V. Hiệu quả SKKN
Phần thứ ba: Kết luận, kiến nghị
I. Kết luận

21
23
23


15
16
17
18

II. Kiến nghị
Nhận xét của hội đồng sáng kiến cấp trường
Nhận xét của hội đồng sáng kiến cấp huyện
Tài liệu tham khảo

24
25
26
27

9

10

1

20


Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
Lý do lý luận: Tiếng Việt là một môn học hết sức quan trọng đối với tất
cả các bậc học của nước ta hiện nay. Với học sinh là người dân tộc thiểu số, việc
tăng cường tiếng Việt nhằm nâng cao chất lượng giáo dục là một trong những
vấn đề đang được các cấp, các ngành, các trường học đặc biệt quan tâm. Tiếng

Việt trong nhà trường tồn tại với hai tư cách: vừa là một môn học vừa là công cụ
giao tiếp, học tập của học sinh. Do đó, trình độ tiếng Việt (vốn từ, kiến thức về
tiếng Việt và kỹ năng sử dụng vốn từ trong học tập, giao tiếp) có vai trò và ảnh
hưởng rất quan trọng đối với khả năng học tập các môn học của học sinh.
Tiếng Việt có vai trị cực kỳ quan trọng trong đời sống cộng đồng và đời
sống mỗi con người; đặc biệt đối với học sinh dân tộc thiểu số (HSDTTS) thì
việc nghe, nói, đọc, viết và hiểu được tiếng Việt là một điều rất khó khăn. Với
chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành đang được thực hiện trên toàn quốc,
toàn thể học sinh trên mọi vùng miền cùng được học chung một bộ sách giáo
khoa. Kết thúc khóa học mỗi học sinh đều phải đạt chuẩn kiến thức kỹ năng mà
BGD&ĐT đã ban hành. Nói riêng về mơn Tiếng Việt, chương trình dạy học
đang áp dụng ở trường tiểu học hiện nay được xây dựng trên nguyên tắc dạy
tiếng Việt cho người học tiếng mẹ đẻ (Tiếng phổ thơng). Để có kỹ năng học theo
phương pháp học tập mới, làm việc hợp tác,… trước hết các em cần có vốn ngơn
ngữ. Vì vậy hơn bao giờ hết chúng ta cần nâng cao chất lượng học tiếng Việt cho
học sinh dân tộc thiểu số góp phần quan trọng nhằm nâng cao dân trí, góp phần
ổn định cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số; rút ngắn khoảng cách chất
lượng giữa học sinh dân tộc thiểu số với học sinh người Kinh.
Khi đến trường, học sinh người Kinh đã có vốn tiếng Việt đủ để tìm hiểu
thế giới xung quanh, cịn học sinh dân tộc thiểu số thì khác, trước khi đi học các
em mới chỉ nắm vững tiếng mẹ đẻ và phát triển nhận thức bằng tiếng mẹ đẻ
chứ không phải bằng tiếng Việt. Vốn tiếng Việt của các em rất nghèo nàn có thể
nói là rất ít. Với học sinh có một chút ít vốn tiếng Việt thì lại chưa chuẩn xác
trong cách phát âm và sử dụng. Khi bắt đầu vào học lớp 1, các em mới bắt đầu
học tiếng Việt và giao tiếp chủ yếu bằng tiếng Việt do đó việc dạy tăng cường
tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số là việc làm cần thiết.
Lý do thực tiễn: Thực tiễn cho thấy do điều kiện kinh tế của phần đa dân
tộc thiểu số rất khó khăn vì thế các bậc phụ huynh thường ít quan tâm đến việc
học hành của con. Trẻ em thường phải nghỉ học để phụ giúp gia đình cơng việc
nương rãy, trơng em hoặc chăn bò, dê; tỷ lệ đi học chuyên cần của học sinh

khơng cao vì thế phần nào ảnh hưởng đến chất lượng học tập của các em.
Do sự chi phối của nhiều yếu tố khác nhau trong quá trình dạy học, chất
lượng học tiếng Việt của học sinh dân tộc chưa cao, kéo theo sự hạn chế về phát
triển năng lực tư duy, ít nhiều tạo ra bất lợi cho việc đạt đến những chuẩn mực
trong mục tiêu giáo dục tiểu học. Ở vùng đặc biệt khó khăn, dân cư 100% là

2


đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS), việc bất đồng ngơn ngữ giữa cơ và trị, làm
ảnh hưởng đến giao tiếp giữa cơ và trị.
Học sinh dân tộc thiểu số có nhiều đặc thù riêng về hồn cảnh sống và tư
duy suy nghĩ. Làm thế nào để chất lượng dạy và học được nâng cao? Làm thế
nào để đào tạo ra những con người có tri thức, có nhân cách, những người có đủ
“đức, trí, thể, mĩ”? Đó vẫn cịn là một câu hỏi, khó có lời giải trọn vẹn.
Là một cán bộ quản lý giáo dục của nhà trường, trong q trình giảng dạy
và cơng tác, bản thân tơi thường xuyên trăn trở, suy nghĩ tìm giải pháp để cùng
tập thể sư phạm nhà trường và lãnh đạo địa phương từng bước tháo gỡ khó khăn,
khai thác các điều kiện thuận lợi và các nguồn lực để áp dụng vào thực tế nhà
trường, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên do sự chi
phối của nhiều yếu tố khác nhau trong quá trình dạy học, những năm vừa qua
chất lượng của học sinh dân tộc thiểu số còn thấp kéo theo chất lượng giáo dục
của nhà trường. Vì vậy kết thúc mỗi năm học, tỷ lệ học sinh chưa hồn thành
chương trình lớp học vẫn cịn, ảnh hưởng đến công tác phổ cập giáo dục Tiểu
học đúng độ tuổi. Với tầm quan trọng và cần thiết của việc nâng cao chất lượng
giáo dục học sinh dân tộc thiểu số nói chung và học sinh dân tộc thiểu số ở
trường tiểu học Lê Hồng Phong nói riêng nên tôi đã mạnh dạn chọn và nghiên
cứu đề tài "Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu
số ở trường tiểu học Lê Hồng Phong". Với mong muốn được góp phần nhỏ
cùng tập thể giáo dục nhà trường và nhân dân địa phương tìm ra hệ thống các

giải pháp phù hợp nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
học sinh trường tiểu học.
II. Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu các biện pháp chỉ đạo việc dạy và học, công tác phối hợp cùng
với cộng đồng cùng tham gia tăng cường và học tiếng Việt nhằm nâng cao chất
lượng học tập của học sinh dân tộc thiểu số.
Nghiên cứu thực trạng khả năng sử dụng tiếng Việt, những hạn chế, nguyên
nhân dẫn đến những hạn chế đó.
Nghiên cứu, đưa ra một số phương pháp, hình thức tổ chức tăng cường
tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số phù hợp với tình hình thực tế của nhà
trường nhằm nâng cao chất lượng dạy - học.
Hỗ trợ cho giáo viên trong công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân
tộc thiểu số.
Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận của vấn đề
Theo Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu
học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” phấn
đấu đến năm 2020, hằng năm, 100% học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số
được tập trung tăng cường tiếng Việt.
3


Tiếng Việt là ngơn ngữ chính thức của Quốc gia, được sử dụng trong
nhà trường. Đối với học sinh dân tộc thiểu số, tiếng Việt có vai trị đặc biệt
quan trọng. Việc không thông thạo tiếng Việt sẽ là rào cản rất lớn trong quá
trình nắm bắt tri thức của học sinh.
Tiếng Việt, nội hàm nó là một mơn khoa học – ngôn ngữ học. Theo các nhà
ngôn ngữ học đánh giá thì tiếng Việt là một trong những ngơn ngữ giàu đẹp và
trong sáng. Trong hệ thống Giáo dục quốc dân Việt Nam, tiếng Việt là một mơn
học chính đồng thời cũng là phương tiện để truyền tải kiến thức của các môn

học khác. Trong xã hội Việt Nam, tiếng Việt là ngơn ngữ chính dùng để giao tiếp
trong cuộc sống, trong pháp luật, trong các hoạt động kinh tế, văn hóa xã hội,…
Thế nào là học sinh dân tộc thiểu số?
Học sinh dân tộc thiểu số là học sinh thuộc thành phần dân tộc có số dân ít
trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam, học tập trong các trường phổ thông bằng
ngôn ngữ thứ hai.
Tăng cường tiếng Việt là gì?
Tăng cường tiếng Việt là hoạt động nhằm giúp học sinh chưa biết hoặc biết
nói ít tiếng Việt có thể học tập các mơn học trong hệ thống Giáo dục sử dụng
tiếng Việt là ngơn ngữ chính thức. Tăng cường tiếng Việt được thực hiện xuyên
suốt đồng thời với chương trình Tiểu học, chú trọng trong các mơn như Tiếng
Việt, Toán, Tự nhiên và Xã hội và các hoạt động giáo dục. Yêu cầu của tăng
cường tiếng Việt là làm thế nào để giáo viên có thể dạy và học sinh dân tộc thiểu
số có thể học chương trình Tiểu học một cách hiệu quả trong mơi trường học tập
của địa phương, chú ý đến những khó khăn về ngôn ngữ mà các em phải vượt
qua để học được các mơn học bằng tiếng Việt.
Vì sao phải tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số?
Tăng cường tiếng Việt là cần thiết cho tất cả học sinh; đặc biệt là học sinh dân
tộc thiểu số lại càng cấp thiết, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục môn Tiếng Việt
cho học sinh dân tộc thiểu số.
Tăng cường tiếng Việt để đảm bảo công bằng trong Giáo dục.
Tăng cường tiếng Việt phải đảm bảo các nguyên tắc sư phạm sau:
- Giúp học sinh dân tộc thiểu số tiếp cận với các kiến thức và kĩ năng các
môn học thông qua kinh nghiệm theo mức độ từ dễ đến khó.
- Coi trọng hoạt động hợp tác giữa học sinh với học sinh, giữa giáo viên với
học sinh.
- Chú ý đến học sinh, đến cuộc sống và môi trường học tập của các em, tạo
điều kiện để học sinh được học tập theo đặc điểm cá nhân.
- Thực hiện các phương pháp học tập khác nhau, các cách học tập khác
nhau, kích thích sự tích cực của học sinh.

- Tập trung vào sự phát triển của học sinh và vào việc học sinh biểu hiện
kết quả học tập như là một phần của quá trình học tập; coi đánh giá kết quả học
4


tập là nguồn thơng tin hữu ích để phản hồi lại cho việc dạy của giáo viên và việc
học của học sinh; ghi nhận sự thành công hơn là băn khoăn về sự thất bại.
Tăng cường tiếng Việt là một trong những giải pháp nhằm giúp học
sinh dân tộc thiểu số có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hồn
thành chương trình giáo dục tiểu học; tạo tiền đề để học tập, lĩnh hội tri thức
của các cấp học tiếp theo; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh
dân tộc thiểu số trong nhà trường.
II. Thực trạng vấn đề:
Trường Tiểu học Lê Hồng Phong được thành lập năm 1982 với ba điểm
trường đóng trên địa bàn 3 thơn, bn với 2 điểm lẻ đóng trên 2 bn đặc biệt
khó khăn của xã Eana. Tỉ lệ học sinh dân tộc thiểu số hàng năm chiếm trên 32%
tổng số học sinh toàn trường. Trong những năm học vừa qua, luôn được sự quan
tâm, chỉ đạo sát sao của Phịng Giáo dục và Đào tạo, chính quyền địa phương,
lãnh đạo nhà trường luôn xác định đúng tầm quan trọng của việc tăng cường
tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số vì vậy đã xây dựng được kế hoạch bồi
dưỡng đội ngũ, đưa ra một số biện pháp phù hợp để tăng cường tiếng Việt cho
học sinh. Hàng năm, 100% số học sinh dân tộc thiểu số trong toàn trường được
tăng cường tiếng Việt. Chất lượng giáo dục và đào tạo có chuyển biến tích cực.
Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phát triển cả về số lượng và chất
lượng. Công tác quản lý dạy và học từng bước chuyển biến rõ rệt về chất lượng,
đặc biệt là môn tiếng Việt.
Hầu hết các em sống trong buôn Eana và buôn Drai thuộc diện gia đình
có hồn cảnh khó khăn, trình độ dân trí thấp, nhận thức về giáo dục và chăm lo
việc học hành của cha mẹ học sinh đối với con em cịn nhiều hạn chế. Có một số
cha mẹ học sinh vốn tiếng Việt rất ít, ngại giao tiếp với thầy cơ. Vì vậy việc

hướng dẫn, hỗ trợ học tập cho con em ở nhà gặp khơng ít khó khăn.
Đội ngũ giáo viên chủ yếu là người dân tộc Kinh (chỉ có 01 giáo viên là
người dân tộc tại chỗ) hầu hết giáo viên khơng biết nói tiếng dân tộc thiểu số
cũng như không hiểu biết nhiều về phong tục, tập quán của đồng bào nên công
tác vận động học sinh ra lớp, phối hợp với cha mẹ học sinh để tăng cường tiếng
Việt, nâng cao chất lượng dạy học còn nhiều hạn chế. Tiếng Việt vừa là môn học
cơ bản, vừa là môn học công cụ để học sinh tiếp thu tri thức và kỹ năng của các
bộ môn khác trong chương trình giáo dục. Tuy nhiên, do sự chi phối của nhiều
yếu tố khác nhau trong quá trình dạy học, chất lượng học tiếng Việt của học sinh
dân tộc chưa cao, kéo theo sự hạn chế về phát triển năng lực tư duy, ít nhiều tạo
ra bất lợi cho việc đạt đến những chuẩn mực trong mục tiêu giáo dục của bậc
học. Việc giảng dạy mang tính áp đặt, khô khan do giáo viên “tham” và sợ nên
cố truyền đạt những kiến thức có trong sách giáo khoa mà không giành thời gian
để tạo ra sự hứng thú, sân chơi cho học sinh được nói, viết tiếng Việt là một hạn
chế rất lớn trong quá trình tiếp thu kiến thức của học sinh đặc biệt là đối với học
sinh là người dân tộc thiểu số.
Một số cha mẹ chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em nhiều
em học sinh vì hồn cảnh gia đình hoặc vì tiếp thu chậm nên chán học, bỏ buổi
5


học đi chơi hoặc ở nhà giúp đỡ gia đình như giữ em, chăn bò,... Khi vào thăm,
khảo sát thực tế ở các gia đình thì đa số khơng có bàn ghế, góc học tập riêng để
các em học ở nhà và đa phần các gia đình khơng quan tâm tới việc sử dụng tiếng
Việt của con em về nhà thế nào, không sắp xếp thời gian biểu cũng như tạo điều
kiện cho các em học tập. Vì vậy chất lượng giáo dục HSDTTS còn hạn chế, tỷ lệ
học sinh chưa hồn thành chương trình lớp học hàng năm vẫn cịn, một số ít học
sinh chưa có niềm vui khi đến lớp; trước khi thực hiện đề tài này, tôi đã tiến
hành khảo sát kỹ năng sử dụng tiếng Việt của HSDTTS, kết quả đạt như sau:


Thời gian
khảo sát

TSHS
DTTS

Có kỹ năng cơ bản
trong việc sử dụng tiếng
Việt, đáp ứng được yêu cầu
học tập
TSHS

Tỷ lệ

Kỹ năng sử dụng
tiếng Việt còn hạn chế,
chưa đáp ứng được yêu
cầu học tập
TSHS

Tỷ lệ

Học kỳ 1

160

140

87,5%


20

12,5%

Học kỳ 2

160

148

92,5%

12

7,5%

Bảng 1: Kết quả khảo sát kỹ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh DTTS
Bản thân bằng những kinh nghiệm thực tế giảng dạy và quản lý đã tích lũy
nhiều năm rút ra được một số giải pháp có hiệu quả trong thực hiện tại đơn vị từ
năm học 2017- 2018 đến nay (có thể các đơn vị khác và các bạn đồng nghiệp đã
thực hiện một trong những giải pháp này nhưng với các biện pháp thực hiện mà
tôi đưa ra cách thực hiện khác và đem lại hiệu quả cao nếu biết phối hợp cả giải
pháp mới và cũ) để cùng đồng nghiệp chia sẻ. Thiết nghĩ, nếu những trường có
nhiều học sinh dân tộc thiểu số mà thực trạng giống như trường tiểu học Lê
Hồng Phong mà áp dụng một cách khoa học, phù hợp tại đơn vị chắc chắn chất
lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu số sẽ được nâng lên.
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:
Giải pháp 1: Tổ chức, phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường; quản lý các điều kiện hỗ trợ để nâng cao chất lượng học
tập cho học sinh DTTS.

1.1 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về việc tăng
cường tiếng Việt cho HSDTTS.
Bác Hồ đã chỉ rõ: “Giáo dục các em là việc chung của gia đình, nhà trường
và xã hội. Bố mẹ, thầy giáo và người lớn phải cùng nhau phụ trách, trước hết là
phải làm gương cho các em hết mọi việc". Điều đó cho thấy tầm quan trọng của
việc phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong cơng tác giáo dục học
sinh.
- Làm tốt công tác phối kết hợp để tuyển sinh vào lớp 1 và “ Ngày toàn dân

đưa trẻ đến trường ”
6


+ Từ đầu tháng 6, lãnh đạo nhà trường cùng các đồn thể của nhà trường
tích cực tham mưu với cấp ủy, chính quyền phối hợp cùng các ban ngành đoàn
thể địa phương tập trung tuyên truyền lồng ghép trong các buổi họp thôn buôn,
thông qua đài truyền thanh của xã về “ Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường ”. Làm
tốt công tác tuyển sinh trẻ trong độ tuổi vào lớp 1(hình 1). Đối với những gia
đình ơng, bà già nuôi cháu trong buôn, chúng tôi phân công giáo viên đến tận
nhà học sinh để vận động ông, bà của học sinh đưa các em đến trường nhập học.

Hình 1. Nhà trường tham gia tuyên truyền “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường),
tăng cường sử dụng tiếng Việt tại Đại hội chi bộ buôn Eana và họp dân ở buôn Drai.

+ Sau buổi tựu trường, chỉ đạo giáo viên nắm tình hình sĩ số học sinh đến
lớp, tìm hiểu nguyên nhân những học sinh chưa ra lớp, phối hợp với ban
đại diện cha mẹ học sinh, chính quyền thơn bn tìm biện pháp vận động phù
hợp với từng đối tượng học sinh để huy động tối đa số học sinh trong độ tuổi
đến trường. Thường xuyên kiểm tra việc đi học chuyên cần của học sinh nhằm
phát hiện kịp thời những đối tượng học sinh có nguy cơ bỏ học để có giải pháp

khắc phục, khơng để học sinh bỏ học lâu ngày rồi mới tìm hiểu nguyên nhân và
vận động.
+ Huy động các nguồn lực xã hội hóa và các lực lượng tích cực vận động
học sinh đi học, học sinh bỏ học trở lại trường, hỗ trợ kịp thời những gia đình
khó khăn để con em họ được đến trường như: hỗ trợ quần áo, sách vở, đồ dùng
học tập, bàn ghế,…

7


Hình 2. Tặng q cho học sinh có hồn cảnh khó khăn đầu năm học mới
tại phân hiệu bn Drai và phân hiệu Eana.

- Làm tốt công tác phối hợp với cha mẹ học sinh và các đoàn thể để duy
trì tỷ lệ chuyên cần và ý nghĩa của việc học tiếng Việt.
+ Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm cơng tác duy trì sĩ số,
đảm bảo chun cần như: ngay sau khi tổ chức bàn giao chất lượng học sinh,
chúng tôi tổ chức giao nhiệm vụ, chỉ tiêu duy trì sĩ số học sinh cho từng
giáo viên chủ nhiệm lớp, xem đó là một trong những tiêu chí quan trọng để xét
thi đua cuối năm. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm kiểm tra thường xuyên việc đi
học chuyên cần của học sinh. Nếu học sinh nghỉ học khơng có lý do q
hai ngày thì giáo viên chủ nhiệm và ban giám hiệu nhà trường kịp thời phối hợp
ban đại diện cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương có biện pháp vận động
học sinh đi học lại.
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về mục đích, ý nghĩa và sự
cần thiết của việc người dân tộc thiểu số học tốt tiếng Việt nhằm nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các bậc cha mẹ,
học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và cộng đồng đối với việc tăng
cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS. (Ví dụ: Tuyên truyền qua thông tin đại
chúng, qua các buổi họp của buôn, các ngày lễ của đạo Tin lành trong bn.

Lãnh đạo nhà trường phối hợp với Đồn thể nhà trường có giáo viên là người
dân tộc thiểu số cùng tham gia vào các buổi họp buôn, các ngày lễ).
Muốn công tác phối hợp đạt hiệu quả cao, trước hết nhà trường phải
thực sự là trung tâm văn hóa giáo dục ở địa phương. Ln gương mẫu trong
việc gìn giữ môi trường tự nhiên và môi trường xã hội ở địa phương. Từ đó, địa
phương sẽ đồng thuận, đồng lòng, đồng sức tham gia xây dựng nhà trường, xây
dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa hai bên.
1.2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, triển khai, tổ chức thực hiện việc dạy tăng
cường Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số.
8


Chất lượng học tập của học sinh DTTS phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
phương pháp học, thái độ học và kỹ năng học. Các em hầu hết rất yếu về
phương pháp học tập, thái độ học tập và chưa có thói quen tự học.
- Chỉ đạo giáo viên phải bám sát vào đối tượng học sinh để xây dựng kế
hoạch giảng dạy đạt chất lượng tốt.
+ Tiếp thu bài chậm là một trong những nguyên nhân dẫn đến học sinh dễ
chán học và bỏ học. Để nâng cao chất lượng học tập cho học sinh ở vùng đặc
biệt khó khăn, có nhiều học sinh dân tộc thiểu số, người giáo viên khơng chỉ cần
có chun mơn tốt mà cịn phải có sự kiên trì, tận tụy, hiểu tâm lý học sinh.
+ Nếu người giáo viên sử dụng phương pháp dạy học khơng phù hợp có thể
khiến các em nẩy sinh tâm lý "sợ học". Vì vậy, dạy kiến thức vừa sức với học
sinh nhưng đảm bảo chuẩn kiến thức và thu hút được các em trong học tập.
- Để thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh, ngay
từ đầu năm học, chúng tôi đã chỉ đạo giáo viên tổ chức khảo sát chất lượng
học sinh. Thơng qua khảo sát, giáo viên nắm bắt trình độ nhận thức của từng
em, phân loại các đối tượng học sinh trong lớp từ đó xây dựng kế hoạch dạy học
phù hợp.
- Khuyến khích giáo viên tăng cường sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học,

tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh dân
tộc thiểu số theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh. Tổ chức các tiết học vui tươi, nhẹ nhàng, hiệu quả, kích thích được sự
khám phá, tìm tịi, tạo hứng thú cho các em trong học tập. Tạo nhiều cơ hội để
học sinh được giao tiếp bằng tiếng Việt trong các hoạt động học, cần tránh sự
căng thẳng, khô cứng trong các tiết học

Hình 3. Các tiết học tăng cường tiếng Việt thú vị

Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn hướng dẫn các em việc xây
dựng thời gian biểu cho các hoạt động học tập hàng ngày, tuần, tháng; rèn cho
9


học sinh kỹ năng học tập trên lớp, tư duy độc lập, khả năng diễn đạt ngôn ngữ
tiếng Việt, kỹ năng học bài, làm bài, tham gia phát biểu... Đặc biệt, giáo viên
hướng dẫn cho học sinh cách thức học tập ở nhà, chú trọng đến việc tổ chức học
nhóm với các bạn cùng lớp.
Tuyên dương, khen thưởng kịp thời những học sinh có tiến bộ, đạt thành
tích cao trong học tập. Từ đó, nhân rộng điển hình trong tồn trường. Gắn trách
nhiệm cho từng giáo viên trong việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh,
lấy chất lượng giáo dục học sinh làm tiêu chí để đánh giá giáo viên cuối năm
học.
- Lãnh đạo nhà trường phải chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động trong
năm học về các buổi họp cha mẹ học sinh, hội thảo, hội nghị, về vấn đề dạy và
học đối với học sinh DTTS và các giải pháp để nâng cao chất lượng học tập cho
học sinh.
- Trong việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch dạy học chính khóa, lãnh đạo phải
quản lý và xây dựng kế hoạch dạy phụ đạo, bồi dưỡng tăng cường tiếng Việt cho
học sinh dân tộc thiểu số, học sinh chậm tiến nói chung; đến những đối tượng

học sinh DTTS mất căn bản về nói, đọc và viết khơng rành về tiếng Việt. Có thể
u cầu giáo viên dạy phụ đạo cách luyện viết, luyện đọc, đồng thời theo dõi về
việc học tập của các em để giúp các em tiến bộ.
Hoạt động học tập của học sinh DTTS thường theo thói quen ở bn làng,
nên ngay từ đầu năm học, CBQL phải quán triệt nội quy, quy chế của trường đến
tất cả học sinh; đồng thời, thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phát động các
phong trào thi đua để theo dõi việc học tập của học sinh. Để từ đó giáo viên
cùng với học sinh làm tốt việc dạy và học tiếng Việt nhằm nâng cao chất lượng
học tập của học sinh.
1.3. Dạy học tích hợp kỹ năng sử dụng tiếng Việt vào các môn học, các
hoạt động giáo dục khác.
Dạy học tích hợp kỹ năng sử dụng tiếng Việt vào các môn học, các hoạt
động giáo dục là hình thức tổ chức dạy học, qua đó, học sinh được thực hành
nhiều hơn về kỹ năng sử dụng tiếng Việt để thực hiện các yêu cầu của bài học,
môn học để đáp ứng chuẩn kiến thức kỹ năng, khi dạy học các môn học cho học
sinh dân tộc thiểu số, giáo viên cần tiến hành một số biện pháp tăng cường tiếng
Việt giúp học sinh học bằng tiếng việt có hiệu quả. Căn cứ vào tình hình thực tế
của đơn vị, đối tượng học sinh; lãnh đạo nhà trường chỉ đạo giáo viên lựa chọn
biện pháp dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS mà trường đã lựa chọn
và thực hiện và có hiệu quả:
- Dạy học phân hóa đối tượng học sinh: khả năng tiếp thu, đặc điểm cá
nhân của học sinh…
- Khuyến khích giáo viên tổ chức các trò chơi học tập, các tiết học trải
nghiệm thực tế,…để tăng cường tiếng Việt và yêu thích tiếng Việt cho học sinh.
Ví dụ: Dạy tăng cường Tiếng Việt trong môn Đạo đức.
10


Rèn luyện kỹ năng nói Tiếng Việt thơng qua các nội dung dạy học như: Tự
giới thiệu về bản thân và gia đình, trường, lớp; nói lời chào hỏi, tạm biệt; nói lời

cảm ơn xin lỗi, nói lời yêu cầu, đề nghị, bày tỏ ý kiến của bản thân; đóng vai, kể
chuyện tấm gương đạo đức.
Rèn kỹ năng đọc tiếng Việt thông qua việc đọc các ngữ liệu trong sách:
Truyện đọc, các bài tập về chuẩn mực hành vi đạo đức, các tài liệu liên quan đến
bài học.
Rèn kỹ năng nghe tiếng Việt thông qua các hoạt động trao đổi, giao tiếp
trong môi trường học tập và sinh hoạt hàng ngày có các chuẩn mực và hành vi
đạo đức.
Rèn kỹ năng viết Tiếng Việt: Thông qua các hoạt động ghi chép nội dung
học tập, ý kiến cá nhân hoặc ý kiến thảo luận trong nhóm.
Lưu ý với giáo viên khi dạy: lời giới thiệu hay mô tả, hướng dẫn cần diễn
giải chậm rãi, nhấn giọng vào các từ ngữ khó, từ ngữ chính, vừa diễn giải vừa sử
dụng các động tác, tranh minh họa, vật thật để học sinh có thể hiểu được lới nói
của cơ. Gặp các từ cần giải nghĩa thì phải vận dụng như phương pháp giải nghĩa
từ trong Tiếng Việt.
Để giúp giáo viên tích hợp dạy kỹ năng sử dụng tiếng Việt trong học tập
môn học khác giúp học sinh tăng cường tiếng Việt với nhiều hình thức và
phương pháp khác nhau đạt hiệu quả thì lãnh đạo nhà trường phải thực sự đồng
hành cùng giáo viên để tư vấn, góp ý và cùng tháo gỡ những khó khăn trong q
trình thực hiện.
Giải pháp 2: Chỉ đạo sử dụng hiệu quả các phương pháp tăng cường
tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số (thông qua các hình thức vui chơi,
tạo mơi trường giao tiếp tiếng Việt,…).
Phần lớn học sinh DTTS còn nhút nhát, rụt rè, ngại giao tiếp. Bên cạnh đó
vốn tiếng Việt của các em rất ít, hàng ngày các em giao tiếp với bố mẹ, cộng
đồng bằng tiếng mẹ đẻ, môi trường giao tiếp hạn hẹp. Các em chỉ nói tiếng Việt
khi ở trường cịn khi về với gia đình các em lại sống trong gia đình thuần tiếng
dân tộc. Mơi trường giao tiếp bằng tiếng Việt hạn chế và không thuần nhất, đó
chính là ngun nhân dẫn đến việc hình thành và phát triển kĩ năng sử dụng
tiếng Việt của các em gặp nhiều khó khăn.

Muốn khắc phục điều này, trẻ em người DTTS trước khi đến trường ít nhất
phải có những hiểu biết ban đầu về tiếng Việt. Vậy ai sẽ giúp các em có những
hiểu biết này? Hầu hết các chuyên gia giáo dục đều cho rằng chính là các bậc
cha mẹ, anh chị em trong gia đình sẽ là những chiếc cầu nối giúp các em học
sinh có hiểu biết bước đầu về ngôn ngữ.
2.1. Xây dựng môi trường tiếng Việt ở nhà trường
Học sinh dân tộc thiểu số học bằng NN2 thường khơng biết hoặc biết ít
tiếng Việt, tư duy gián tiếp (tiếp cận tiếng Việt áp đặt), tiếp thu tiếng Việt hạn
chế do khơng hình thành ngay được mối liên hệ giữa âm thanh và chữ viết, giữa
11


âm thanh và ngữ nghĩa – ngữ pháp. Các em ít nhận được tác động từ mơi trường
gia đình, cộng đồng và chịu sự ảnh hưởng tiêu cực của tiếng mẹ đẻ. Giáo viên
cần giúp các em tiếp cận với kiến thức, kĩ năng các môn học thông qua kinh
nghiệm mà các em tích lũy được trước đó (có thể bằng tiếng mẹ đẻ), theo mức
độ từ dễ đến khó. Chú ý đến cuộc sống và môi trường học tập của các em, tạo
điều kiện để học sinh được học tập theo đặc điểm cá nhân.
Ví dụ: Giáo viên tạo cho các em được hoạt động với môi trường tiếng Việt
từ những đồ vật gần gũi với các em nhất như: các đồ dùng các nhân, các thiết bị
trong lớp, các góc học tập với hình ảnh minh họa các hoạt động, công việc, cờ
ảnh Bác Hồ, năm điều Bác Hồ dạy,…; danh sách lớp, khẩu hiệu theo chủ đề,
truyện tranh, sách đọc thêm,…; mơ hình, tranh ảnh, mẫu vật, bản đồ, bảng chữ
cái,…; các sản phẩm của học sinh (bài viết chữ đẹp, tranh vẽ, sản phẩm thủ
công,…), cuộc sống xung quanh của các em.

Hình 4. Trang trí các góc của lớp học thân thiện
Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của không gian lớp học, giáo viên lựa
chọn và trưng bày các sản phẩm cho phù hợp. Có những sản phẩm được trưng
bày cố định suốt cả năm học (khẩu hiệu, danh sách lớp,…), nhưng cũng cần

có những sản phẩm khác được thay đổi theo tháng, tuần cho phù hợp với chủ
đề, nội dung bài học và khả năng tiếng Việt của học sinh. Tránh sự đơn điệu,
thiếu linh hoạt trong trưng bày sẽ làm cho học sinh cảm thấy nhàm chán,
không phát huy được hiệu quả như mong muốn.
Tạo ra môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt tích cực với những nội dung,
kiến thức gắn liền với cuộc sống của các em hàng ngày thông qua nhiều hình
thức như: tổ chức các tiết tăng cường tiếng Việt học mà chơi, chơi mà học vào
các buổi chiều trong tuần, tổ chức các trị chơi ngơn ngữ, các hoạt động giáo dục
khác có tăng cường sự giao lưu, giao tiếp bằng tiếng Việt giữa các cá nhân,
nhóm, giữa trị - cô và những người xung quanh.

12


Hình 5. Cơ trị cùng học tại các góc của lớp học.
Bên cạnh đó, nhà trường cần thực hiện tốt việc xây dựng mơ hình thư
viện trường học thân thiện: thư viện xanh, thư viện lớp học, thư viện lưu
động,…Tăng cường các hoạt động giao tiếp trong trường học, lớp học thông
qua hoạt động học tập, vui chơi,…để thực hiện hiệu quả xây dựng môi trường
học tiếng Việt trong nhà trường.

Hình 6. Học sinh và cha mẹ học sinh tham gia ngày hội đọc sách
tại phân hiệu buôn Eana và phân hiệu buôn Drai

2. 2. Mở rộng môi trường học tiếng Việt trong cộng đồng
- Bồi dưỡng, tập huấn về tiếng Việt cho cha, mẹ học sinh
Đây là vấn đề khó thực hiện thành cơng bởi mơi trường giao tiếp của người
dân tộc thiểu số thường thể hiện nét đặc trưng riêng với những phong tục tập
quán riêng. Song công tác thuyết phục, tun truyền và phối hợp chính quyền
đồn thể của buôn để mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn vào buổi tối hoặc thời

gian ngắn trong những buổi sinh hoạt cộng đồng.
13


Hình 7. Bồi dưỡng, tăng cường về tiếng Việt cho cha, mẹ học sinh
tại buôn Drai và buôn Eana
Chỉ đạo và phân công giáo viên người bản địa cùng các giáo viên có uy tín
với học sinh và cha mẹ học sinh, tổng phụ trách Đội làm tốt công tác này từ 1- 2
buổi/ tháng.

Hình 8. Dạy học tiếng Việt cho đồng bào buôn Drai vào buổi tối.
Làm tốt công tác phối hợp với cha mẹ học sinh để xây dựng mơi trường
tiếng Việt trong gia đình như:
-

14


Khảo sát để nắm được điều kiện cụ thể của từng gia đình học sinh
như: ti vi, sách báo, góc học tập,…
Xây dựng kế hoạch vận động, hướng dẫn cha mẹ học sinh tạo môi
trường tiếng Việt phù hợp với điều kiện từng gia đình, như: tạo góc học tập
cho con em, đóng bàn ghế học tập, chọn vị trí đặt bàn học đủ ánh sáng, trang
trí góc học tập (thời khóa biểu, giấy khen,…); hướng dẫn cha mẹ học sinh tạo
điều kiện về thời gian và nhắc nhở con em học bài, quan sát việc học của con
em, nhắc nhở con em nghe radio, xem ti vi, đọc sách báo (nếu gia đình có),
khuyến khích, động viên cha mẹ học sinh giao tiếp với con bằng tiếng Việt,…
Giáo viên thường xuyên thực tế gia đình học sinh để vận động, tư vấn cho
cha mẹ học sinh cùng học và làm bài tập ứng dụng với con để tăng cường nói,
viết tiếng Việt.

Với cách làm trên đã giúp cho cha mẹ học sinh có vốn tiếng Việt để dạy và
chỉ cho con cùng học bài ở nhà, một phần nào đó thuận lợi cho việc giao tiếp
bằng tiếng Việt ở gia đình giữa cha mẹ với con.
Giải pháp 3: Tăng cường tiếng Việt qua việc biết khai thác triệt để mối
quan hệ cộng đồng, các hình thức sinh hoạt cộng đồng và vốn sống của các
em.
3.1. Tổ chức các tiết học có sự tham gia của cộng đồng
- Chỉ đạo GV hướng dẫn cha mẹ học sinh người dân tộc thiểu số tham gia
vào các tiết học với con em mình như: cùng học, cùng tìm hiểu về tiếng Việt,
cùng đọc sách với con (01 buổi/tháng)
- Mời đại diện cha mẹ học sinh, các nghệ nhân, già làng,… tham gia trong
một số tiết sinh hoạt tập thể, một số tiết học ngoại khóa,…

Hình 9. Tiết học có sự tham gia của cộng đồng
Từ đó giúp người dân tộc thiểu số đã được nâng cao về nhận thức, tư duy
với tinh thần trách nhiệm cao hơn trong việc học tập của con em mình, tăng
15


cường kỹ năng sử dụng tiếng Việt thông qua các môi trường giao tiếp và họ
quan tâm, động viên con em mình trong học tập.
3.2. Tăng cường tiếng Việt qua việc biết khai thác các mối quan hệ cộng
đồng, phong tục tập quán của nơi các em sống.
3. 2.1. Tăng cường tiếng Việt qua qua các phong trào, các buổi sinh hoạt
cộng đồng
Chỉ đạo các đoàn thể, giáo viên phải tạo mối quan hệ gần gũi với đồng bào
DTTS để hiểu về nét văn hóa truyền thống và phong tục tập quán của dân tộc
thiểu số nơi mình phụ trách giảng dạy để vận động, động viên cộng đồng dân tộc
tăng cường giao tiếp tiếng Việt trong các ngày lễ, sinh hoạt cộng đồng, các buổi
họp buôn và các phong trào văn hóa, văn nghệ của bn,…


Hình 10. GV của nhà trường tham gia giao lưu bóng chuyền
và văn nghệ với đồng bào buôn Eana và buôn Drai
Để đạt được kết quả như mong muốn mỗi cán bộ quản lý, giáo viên phải
làm tốt các việc sau:
Lãnh đạo nhà trường tìm hiểu mục đích, nội dung sinh hoạt hay ý nghĩa,
nội dung tổ chức (của ngày họp buôn, buổi sinh hoạt cộng đồng, buổi sinh hoạt
tôn giáo, ngày lễ,…)
-

Đề nghị được tham gia, góp vui văn nghệ, thể thao; giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh, … và trao đổi ý kiến cùng tham gia với già làng, trưởng buôn, Ban
chấp sự đạo Tin lành, đồn thể của bn (tùy vào nội dung của buổi tổ chức đó)
-

16


Hình 11. Nhà trường phối hợp với các đồn thể của buôn Eana
và buôn Drai giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong buôn.
Vận động, động viên những người chủ trì, người tổ chức của buổi sinh
hoạt đó sử dụng vốn tiếng Việt họ có. (khơng u cầu cả buổi sinh hoạt mà mỗi
buổi có thể sử dụng ở một số hoạt động và sẽ tăng dần ở những buổi tổ chức tiếp
theo,…)
-

Chỉ đạo, phối hợp với các tổ chức, đoàn thể của nhà trường để chuẩn bị
chu đáo nội dung tham gia trao đổi và sinh hoạt với cộng đồng của các buôn.
-


Đại diên Lãnh đạo, giáo viên và tổ chức Đoàn Thanh niên, Đội Thiếu niên
(tùy nội dung buổi sinh hoạt) tuyên truyền, thảo luận và lắng nghe ý kiến, tâm tư
nguyện vọng của cộng đồng về việc tăng cường tiếng Việt, học tiếng Việt và
giáo dục con em, có thể các hoạt động của sản xuất,… để trao đổi, giúp đỡ, chia
sẻ các kiến thức cho đồng bào.
-

Từ đó tạo sự thân thiện, gần gũi với cộng đồng và học sinh nên các em cởi
mở và giao tiếp với thầy cô hàng ngày với vốn tiếng Việt chưa nhiều của mình.
3.2.2. Tăng cường tiếng Việt qua vốn sống của học sinh.
- Giờ ra chơi, nếu chơi tự do, các em sẽ chơi thành từng nhóm và giao tiếp
bằng tiếng mẹ đẻ. Chúng tôi vận động giáo viên thực hiện ý tưởng mới là cơ trị
cùng chơi, cùng giao tiếp tiếng Việt trong giờ ra chơi, giáo viên tham gia cùng
học sinh, tổ chức, hướng dẫn các em chơi các trò chơi sân trường và yêu cầu các
em nói với nhau bằng tiếng Việt. (các em thường thích chơi cù quay, đi cà kheo
bịt mắt dê, ném lao (ném xa và ném trúng mục tiêu cũng được nhiều em ưa
thích). Trong mơi trường giao tiếp tự nhiên, không bị cưỡng bức bởi nội dung
bài học, các em sử dụng tiếng Việt sẽ dễ dàng hơn. Tuy nhiên, thay đổi được thói
quen hành vi này thường gặp khó khăn (cả giáo viên và học sinh) ở thời gian
đầu.

17


Hình12. Tổ chức các trị chơi cho học sinh
tại phân hiệu Eana và phân hiệu buôn Drai
- Phối hợp tốt giữa các đoàn thể trong và ngoài nhà trường đưa các sinh
hoạt văn nghệ, thể thao,… (đánh chiêng của đội chiêng thiếu nhi các bn, múa,
hát, bóng đá, ,…) của địa phương vào trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp sẽ
lơi cuốn sự tham gia của học sinh. Ngồi ra tổ chức các sân chơi sử dụng tiếng

Việt trong giao tiếp như Câu lạc bộ “Tiếng Việt của chúng em”, “Thế giới quanh
em”.

18


Hình 13. Học sinh đang sinh hoạt câu lạc
bộ tiếng Việt

Hình 14. Đội tuyển dự thi Giao lưu
tiếng Việt cấp huyện

Chỉ đạo giáo viên phải xây dưng kế hoạch và tổ chức các tiết học trải
nghiệm tại các buôn để các hoạt động đều gắn liền với thực tiễn cuộc sống của
các em hàng ngày với nội dung về lễ hội, về cuộc sống nơi buôn làng và ẩm thực
địa phương (Ví dụ: học sinh kể về lễ của dân tộc mình được tổ chức hàng năm:
lễ cúng bến nước (ở buôn Drai), lễ cúng lúa mới ở buôn Eana), lễ thổi tai cho trẻ
mới sinh… với niềm mong ước mùa màng bội thu, con người khoẻ mạnh, tránh
được rủi ro, hoạn nạn); các tiết học trải nghiệm thực tế tại buôn làng như: tiết
quan sát cây hoa - môn tự nhiên và xã hội lớp 1; tiết thực hành kỹ năng giữ gìn
trường lớp sạch đẹp - mơn đạo đức lớp 2; tiết an toàn khi đi xe đạp - môn tự
nhiên và xã hội lớp 3; tiết thực hành đo độ dài - mơn tốn lớp 3, … các tiết dạy
theo hướng trải nghiệm giúp các em hào hứng, chủ động, tự tin, mạnh dạn hơn
trong học tập, có kỹ năng giao tiếp, hợp tác nhóm tốt hơn, ghi nhớ bài lâu hơn,
đặc biệt có thái độ tích cực với môi trường học tập, môi trường tự nhiên và xã
hội. Việc tổ chức các tiết học trải nghiệm cũng giúp học sinh có vốn kiến thức
thực tế vững chắc, tạo cho các em vốn tiếng Việt, tự tin trong giao tiếp hơn.

Hình 15. Các nhóm của lớp 3C, 4D tìm hiểu bài học trước khi đi học tiết trải
nghiệm tại buôn Drai.

19


Mở rộng mơi trường giao tiếp ở gia đình và cộng đồng để hướng tới vì sự
tiến bộ của con em mình trong học tập nên cộng đồng các bn đã đồng thuận
với đề nghị của nhà trường là khi về nhà, nói chuyện với con em mình sử dụng
tiếng Việt hoặc một phần tiếng Việt. Vì vậy đã hỗ trợ được rất nhiều cho các em
trong việc tăng cường khả năng sử dụng tiếng Việt tự tin hơn trong giao tiếp và
học tập.
-

Hình 16. Dạy tiếng Việt cho các em nhỏ ở nhà

Hình 16. HS chủ động giao lưu bằng
tiếng Việt với đồn từ thiện.

Hình 17. Dịch lại bản tin sang tiếng Ê-đê
cho cha mẹ

IV. Tính mới của giải pháp:
Với những đề tài của đồng nghiệp đã nghiên cứu thì các đề tài đó đưa ra sự
phối hợp giữa cha mẹ học sinh chủ yếu mang tính tuyên truyền và một số giải
pháp Tăng cường tiếng Việt phần đa chú trọng vào việc nâng cao năng lực về
chuyên môn, tăng cường các hoạt động ngoài giờ lên lớp để giáo viên có
20


phương pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh. Nhưng với HSDTTS chỉ nâng
cao năng lực và chất lượng dạy học từ phía nhà trường mà khơng tìm các biện
pháp tăng cường được tiếng Việt cho cộng đồng liên quan đến học sinh thì hiệu

quả giáo dục sẽ khơng cao. Vì vậy với sáng kiến kinh nghiệm này, tơi đã thực
hiện một vài giải pháp với cách thực hiện các biện pháp khác góp phần thực hiện
các giải pháp đạt kết quả cao hơn trong công tác dạy học tăng cường tiếng Việt
cho học sinh dân tộc thiểu số như:
Công tác tuyên truyền, vận động và phối hợp: phải thực tế sâu và sát với
cộng đồng trong bn, nói phải đi đơi với làm để đồng bào nhìn thấy, hiểu, tin
và làm theo (vì vốn tiếng Việt của họ ít) và phải tạo được mối quan hệ tin tưởng,
mật thiết với những người có uy tín, có quyền lực trong các buôn như: già làng,
trưởng buôn và chức sắc tôn giáo,… để vận động họ sử dụng tiếng Việt trong
các buổi họp, sinh hoạt cộng đồng và các ngày tổ chức lễ hội,...
Tổ chức các tiết học có sự tham gia của cộng đồng: tùy từng nội dung của
bài mà mời cộng đồng (các tổ chức đồn thể, chính quyền thôn buôn và các
nghệ nhân, người tiêu biểu, già làng và chức sắc tôn giáo của buôn, cha mẹ học
sinh,…) tham gia cùng với tiết học của giáo viên và học sinh.
Tăng cường tiếng Việt cho học sinh thông qua việc khai thác hiệu quả vốn
sống, phong tục tập của dân tộc các em (các trò chơi dân gian của người Ê đê),
các tiết học trải nghiệp thực tế tại buôn làng,…
V. Hiệu quả SKKN:
Các giải pháp tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số được
triển khai và thực hiện hiệu quả trong nhà trường. Kỹ năng sử dụng tiếng Việt
của học sinh được nâng lên; các em mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp; tích
cực, tự giác hơn trong học học tập; chất lượng giáo dục học sinh dân tộc thiểu số
của nhà trường được nâng lên. Các giải pháp trên tiếp tục được áp dụng hiệu quả
tại đơn vị trong năm học 2018-2019.
Các biện pháp tăng cường tiếng Việt mà để tài đã nghiên cứu đã được đưa
ra khảo nghiệm từ đầu năm học 2017 – 2018 cho đến nay đã gần 4 học kì, định
kì mỗi năm học thực hiện 2 lần kiểm tra đánh giá, có so sánh đối chiếu lần sau
so với lần trước và đạt được các kết quả cụ thể sau:
Bảng 2: Kết quả khảo nghiệm về kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học
sinh dân tộc thiểu số:

Nội dung
đánh giá

Trước khi chưa
thực hiện các
giải pháp

Sau khi thực hiện các giải pháp

Năm học

Năm học

Năm học

2016-2017

2017-2018

2018-2019

160

160
21

173

173


177

177


HK2
HK1

HK2

HK1

HK2

HK1

Có kỹ năng cơ bản
trong việc sử dụng
140
147
163
167
172
tiếng Việt, đáp ứng
được yêu cầu học 87,5% 91,9% 94,2% 96,5% 97,2%
tập
Kỹ năng sử dụng
tiếng Việt còn hạn
chế, chưa đáp ứng
được yêu cầu học

tập

(Dự kiến
đạt)
174
98,3%

20

13

10

06

05

03

12,5%

8,1%

5,8%

3,5%

2,8%

1,7%


Bảng 3. Kết quả khảo nghiệm về sự hình thành và phát triển một số
năng lực, phẩm chất của học sinh DTTS (tháng 3/2019).
Một số năng lực và
phẩm chất

Trước khi áp dụng giải
pháp

Sau khi áp dụng giải
pháp

Năng lực giao tiếp

Rụt rè, hay né tránh

Tự tin, diễn đạt rõ ràng

Năng lực hợp tác

Khơng hợp tác, thờ ơ

Tích cực, chủ động trao
dổi ý kiến nhóm

Phẩm chất chăm học:

Hay vắng học khơng lí
do


Tỉ lệ chuyên cần cao

Sau khi được tăng cường tiếng Việt, học sinh dân tộc thiểu số đã thu được
các kết quả sau:
Tiếp thu khái niệm từ vựng, ngữ nghĩa nhanh hơn, vốn từ tiếng Việt
nhiều hơn.
Về kỹ năng tiếng Việt thì các em phát âm chuẩn hơn, tinh thần, tâm lý
giao tiếp tự tin, tích cực hơn; các tình huống giao tiếp diễn đạt mạch lạc hơn.
Học sinh hình thành một số năng lực, phẩm chất như giao tiếp, hợp tác, chăm
học một cách tự nhiên, phát triển tốt hơn.
Ngoài ra các em học sinh dân tộc thiểu số tham gia khảo nghiệm cịn
có kỹ năng học tập nhóm tốt hơn; học được nhiều kỹ năng sống hơn.
So sánh kết quả khảo nghiệm giữa hai đối tượng cùng là học sinh dân tộc
thiểu số nhưng thuộc hai môi trường khác nhau (học sinh ở bn Eana có giao
thơng thuận tiện; cư trú gần người kinh, học ở điểm trường Eana có nhiều học

22


sinh người kinh, học sinh ở buôn Dray cư trú ở vùng không thuận tiện, học ở
điểm trường buôn Dray 100 % là học sinh dân tộc thiểu số ) cho thấy kết quả:
Học sinh dân tộc thiểu số ở buôn Eana phát âm tiếng Việt tốt hơn, tâm
lý tiếp xúc với người lạ tự tin hơn, khả năng thích ứng với các tình huống giao
tiếp nhanh hơn.
Kết quả tham gia hội thi giao lưu tiếng Việt học sinh dân tộc thiểu số cấp
huyện - phần thi năng lực đạt công nhận 06/06 học sinh tham gia,
Thông qua khảo nghiệm, giúp bản thân nắm bắt được một cách chính
xác thực trạng của vấn đề mà đề tài nghiên cứu. Từ đó đưa ra các giải pháp
hợp lý nhất nhằm giải quyết vấn đề; kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các
giải pháp để có những điều chỉnh hợp lý trong quá trình thực hiện.

Các giải pháp thực hiện đã có tác động tích cực đến ý thức của đội ngũ giáo
viên trong công tác tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số và
trang bị cho mình các kỹ năng, kiến thức cần thiết để đảm nhiệm công việc
một cách tự tin hơn.
Các giải pháp, biện pháp trong đề tài dễ thực hiện, có thể áp dụng cho
các trường tiểu học có học sinh dân tộc thiểu số.
Phần thứ ba: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. Kết luận:
Qua thực tế dạy học, trăn trở với chất lượng giáo dục môn tiếng Việt đối
với học sinh dân tộc thiểu số, bản thân tơi đã tìm ra một số biện pháp tăng cường
tiếng Việt và thấy có hiệu quả. Vì vậy, tôi đã lựa chọn tiếp tục nghiên cứu, khảo
nghiệm, đánh giá thấy có hiệu quả, đảm bảo tính khoa học và thực tiễn nên xây
dựng thành đề tài để chia sẻ kinh nghiệm cùng với đồng nghiệp. Các giải pháp
đưa ra đều phù hợp với quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, các cấp quản
lý giáo dục; phù hợp với nguyên tắc dạy học, đều đảm bảo tính khoa học, dễ vận
dụng và đạt mang lại hiệu quả cao. Việc vận dụng phương pháp dạy học môn
Tiếng Việt, các biện pháp tăng cường tiếng Việt khác và các biện pháp tăng
cường tiếng Việt trong đề tài này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học tiếng
Việt cho học sinh dân tộc thiểu số.
Tăng cường tiếng Việt là một giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục cho học sinh dân tộc thiểu số. Đây là việc làm xuyên suốt trong hoạt động
giáo dục. Muốn thực hiện tốt các giải pháp trên, nhà trường cần thực hiện tốt
một số vấn đề sau:
Định hướng cho giáo viên lựa chọn các nội dung bồi dưỡng thường
xuyên phù hợp với nhiệm vụ năm học, tình hình thực tế của đơn vị, địa
phương và nhu cầu cần bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên. Nâng cao chất lượng
các buổi sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề trong nhà trường theo hướng lấy
học sinh làm trung tâm, đặc biệt chú trọng đến các giải pháp tăng cường tiếng
Việt cho học sinh dân tộc thiểu số. Tạo điều kiện cho giáo viên dự giờ, thăm


23


lớp, trao đổi kinh nghiệm trong trường, cụm chuyên môn cũng như các trường
bạn trong huyện để nâng cao năng lực chuyên môn.
Tổ chức hiệu quả lớp Chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ trước tuổi đến trường.
Chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt công văn chier đạo về việc dạy học tiếng Việt
cho học sinh dân tộc thiểu số. Công tác tăng cường tiếng việt cho học sinh dân
tộc thiểu số phải được thực hiện thường xuyên, mọi lúc, mọi nơi.
Khi nghiên cứu thực trạng, sáng kiến kinh nghiệm đã tìm ra được một số
vấn đề tồn tại, tuy nhiên vì điều kiện có hạn đề tài khơng thể đưa ra hết các giải
pháp để khắc phục tất cả các tồn tại được, vì vậy vẫn cịn những vấn đề đang bỏ
ngỏ, kính mong đồng nghiệp tiếp tục nghiên cứu bổ sung.
II. Kiến nghị:
Đề nghị các cấp biên soạn tài liệu, bồi dưỡng, tập huấn về tiếng Việt cho
cha, mẹ trẻ em là người DTTS, cộng đồng vùng đồng bào dân tộc thiểu số để
xây dựng môi trường tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân trong công tăng cường
tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường Tiểu học Lê Hồng Phong. Rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để những kinh
nghiệm trên được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Eana, ngày 20 tháng 3 năm 2019
Người viết

Nguyễn Thị Vui

24



NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN

25


×