Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong công tác chăm sóc trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số thành phố móng cái, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THU HÀ

PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI GIA ĐÌNH TRONG CÔNG TÁC
CHĂM SÓC TRẺ MẪU GIÁO VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
THÀNH PHỐ MÓNG CÁI - TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THU HÀ

PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI GIA ĐÌNH TRONG CÔNG TÁC
CHĂM SÓC TRẺ MẪU GIÁO VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
THÀNH PHỐ MÓNG CÁI - TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã ngành: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Thị Anh

HÀ NỘI - 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong việc chăm sóc trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số tại thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Hoàng Thị
Anh là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu có trích dẫn
nguồn chính xác, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, chưa
từng được công bố trong bất cứ một nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Nguyễn Thu Hà


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Hoàng Thị Anh người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình nghiên
cứu đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các thầy, cô trong Khoa Tâm
lý – Giáo dục học, trường ĐHSP Hà Nội, các đồng chỉ cùng công tác tại đơn
vị…., gia đình, bè bạn đã giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện cho em trong suốt
quá trình nghiên cứu.
Mặc dù đã dành nhiều thời gian, công sức và cố gắng rất nhiều, nhưng
do khả năng của bản thân còn hạn chế, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học
chưa nhiều nên luận văn tốt nghiệp của em còn nhiều thiếu sót, kính mong các
thầy, cô góp ý và chỉ bảo để em được tiến bộ và trưởng thành hơn về chuyên
môn cũng như về công tác nghiên cứu khoa học.
Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Hà



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GDMN

: Giáo dục mầm non

GDÐT

: Giáo dục đào tạo

MN

: Mầm non

MG

: Mẫu giáo

NT

: Nhà trẻ

THCS

: Trung học cơ sở

THPT


: Trung học phổ thông

CS,ND, GD

: Chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục

CBQL

: Cán bộ quản lí

GV

: Giáo viên

NV

: Nhân viên

PH

: Phụ huynh

GD

: Giáo dục

DTTS

: Dân tộc thiểu số


CMHS

: Cha mẹ học sinh

HĐND

: Hội đồng nhân dân

BCH

: Ban chấp hành

QLGD

: Quản lí giáo dục


MỤC LỤC

MỞ ÐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài. .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4
3. Ðối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 4
4. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 5
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài ....................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 6
8. Dự kiến cấu trúc của luận văn. ...................................................................... 7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG
VỚI GIA ĐÌNH TRONG VIỆC CHĂM SÓC TRẺ MẪU GIÁO VÙNG

DÂN TỘC THIỂU SỐ .................................................................................... 8
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................ 8
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài.................................................................. 8
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ................................................................ 10
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ...................................................... 14
1.2.1. Phối hợp ................................................................................................ 14
1.2.2. Chăm sóc trẻ .......................................................................................... 15
1.2.3. Dân tộc thiểu số ..................................................................................... 16
1.2.4. Nhà trường ............................................................................................ 16
1.2.5. Gia đình ................................................................................................. 17
1.3. Phối hợp giữa gia đình và nhà trƣờng trong việc chăm sóc, giáo dục
trẻ ở trƣờng mầm non................................................................................... 18
1.3.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của trường mầm non ................................ 18
1.3.2. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ quyền hạn của Hiệu trưởng trường mầm non 19


1.3.3. Hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm
sóc giáo dục trẻ 5 tuổi ..................................................................................... 22
1.4. Một số lý luận về công tác chăm sóc trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu
số ..................................................................................................................... 26
1.4.1. Chủ trương của Nhà nước đối với công tác chăm sóc mẫu giáo vùng
dân tộc thiểu số................................................................................................ 26
1.4.2. Nội dung phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc chăm sóc trẻ
dân tộc thiểu số ở trường mầm non ................................................................. 26
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới việc phối hợp giữa nhà trƣờng và gia đình
trong việc chăm sóc trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số. .......................... 31
1.5.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 31
1.5.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 32
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI GIA

ĐÌNH TRONG CHĂM SÓC TRẺ MẪU GIÁO VÙNG DÂN TỘC
THIỂU SỐ THÀNH PHỐ MÓNG CÁI ...................................................... 34
2.1. Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................... 34
2.1.1. Khái quát về quá trình khảo sát thực trạng ........................................... 34
2.1.2. Khái quát về thành phố Móng Cái ........................................................ 35
2.2. Thực trạng hoạt động chăm sóc trẻ mẫu giáo ở các trƣờng Mầm Non
vùng dân tộc thiểu số thành phố Móng Cái ................................................ 40
2.2.1. Số lượng trường Mầm non trên địa bàn thành phố Móng Cái ............... 40
2.2.2. Số lớp mẫu giáo trong các trường Mầm non trên địa bàn thành phố Móng
Cái.................................................................................................................... 41
2.2.3. Số lượng trẻ mẫu giáo trong các trường Mầm non trên địa bàn thành phố
Móng Cái ......................................................................................................... 41
2.2.4. Đội ngũ giáo viên các trường Mầm non trên địa bàn thành phố Móng
Cái ................................................................................................................... 42


2.2.5. Chất lượng chăm sóc trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số tại thành phố
Móng Cái ........................................................................................................ 46
2.2.6 Những khó khăn của công tác chăm sóc trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu
số tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh ................................................ 47
2.3. Thực trạng phối hợp giữa nhà trƣờng và gia đình trong việc chăm
sóc trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số tại thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh .................................................................................................... 48
2.3.1. Nhận thức về tầm quan trọng của công tác phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong việc chăm sóc trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số tại thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ............................................................................ 48
2.3.2. Đánh giá về mục tiêu phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc
chăm sóc trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số tại thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................................... 49
2.3.3. Đánh giá về mức độ phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc

chăm sóc trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số tại thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................................... 50
2.3.4. Thực trạng nội dung phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc
chăm sóc trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số tại thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................................... 51
2.3.5. Biện pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chăm sóc trẻ
mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh .. 52
2.3.6. Hiệu quả phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chăm sóc
trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng
Ninh ................................................................................................................. 54
2.3.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong việc chăm sóc trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số tại thành phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 55


2.4. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................... 55
2.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 55
2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại ...................................................................... 56
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................ 57
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 58
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VÀ GIA
ĐÌNH TRONG CHĂM SÓC TRẺ MẪU GIÁO DÂN TỘC THIỂU SỐ
TẠI THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH .......................... 59
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................ 59
3.1.1.Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với thực tiễn địa phương ........................ 59
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ....................................................... 59
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .......................................................... 60
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ........................................................ 60
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống ...................................... 61
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ................................. 61

3.2. Các biện pháp đề xuất............................................................................ 62
3.2.1.Nâng cao nhận thức cho các cán bộ quản lí, giáo viên và phụ huynh học
sinh các trường Mầm non về tầm quan trọng của công tác phối hợp giữa nhà
trường với gia đình trong chăm sóc giáo dục trẻ mầm non nói chung và trẻ
mẫu giáo .......................................................................................................... 62
3.2.2. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa nhà trường với gia đình
trong chăm sóc giáo dục trẻ mầm non nói chung và trẻ mẫu giáo vùng dân tộc
thiểu số nói riêng ............................................................................................. 64
3.2.3. Phát huy vai trò chủ đạo của Trường Mầm non trong công tác phối hợp
giữa nhà trường với gia đình trong chăm sóc giáo dục trẻ mầm non nói chung
và trẻ mẫu giáo ................................................................................................ 65
3.2.4. Bồi dưỡng, phát triển kĩ năng phối hợp cho đội ngũ cán bộ quản lí, giáo
viên và phụ huynh học sinh trường Mầm non ................................................ 66


3.2.5. Lựa chọn và vận dụng hiệu quả các hình thức phối hợp giữa nhà trường
với gia đình trong chăm sóc giáo dục trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số ..... 68
3.2.6. Đảm bảo nguồn tài chính và các điều kiện cần thiết cho công tác phối
hợp giữa nhà trường với gia đình trong chăm sóc giáo dục trẻ mẫu giáo vùng
dân tộc thiểu số................................................................................................ 70
3.2.7. Thực hiện thường xuyên việc kiểm tra, đánh giá công tác phối hợp giữa
nhà trường với gia đình trong chăm sóc giáo dục trẻ mẫu giáo vùng dân tộc
thiểu số ............................................................................................................ 71
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 73
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng và gia đình trong
chăm sóc trẻ mẫu giáo dân tộc thiểu số tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng
Ninh ................................................................................................................. 74
3.4.1. Khái quát chung về quá trình khảo nghiệm .......................................... 74
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm các biện pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong chăm sóc trẻ mẫu giáo dân tộc thiểu số tại thành phố Móng Cái, tỉnh

Quảng Ninh ..................................................................................................... 76
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................... 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 88
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 89


MỞ ÐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân, là nền tảng đầu tiên của ngành Giáo dục - Đào tạo. Chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ ở trường mầm non tốt có tác dụng rất lớn đến chất lượng giáo dục
ở cấp học tiếp theo. Giáo dục mầm non có mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ quan
trọng nhằm giáo dục toàn diện cho trẻ về thể chất, tình cảm, đạo đức, thẩm
mỹ, trí tuệ là cơ sở để hình thành nên nhân cách con người mới Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ bước vào trường
tiểu học tốt nhất. Như Bác Hồ kính yêu đã nói: “Giáo dục mầm non tốt sẽ mở
đầu cho một nền giáo dục tốt, Trường mầm non có nhiệm vụ chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục các cháu, bồi dưỡng cho các cháu trở thành người công dân
có ích”.
Con người là nhân tố quyết định mọi sự thành công, bởi vậy trong nhiều
năm qua, Ðảng và Nhà nước ta đã quan tâm và ban hành rất nhiều chính sách
nhằm phát triển con người - nguồn lực tạo nên sự phát triển của xã hội, trong
đó đặc biệt phải kể đến các chủ trương, chính sách về Giáo dục và Ðào tạo
đối với học sinh vùng dân tộc thiểu số. Tại văn bản triển khai nhiệm vụ năm
học 2016 - 2017 của Bộ Giáo dục và Ðào tạo chỉ đạo: “Triển khai thực hiện
Nghị quyết Ðại hội lần thứ XII của Ðảng; tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm
vụ phát triển giáo dục dân tộc quy định tại Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày
09/6/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW và Kế hoạch hành động của ngành Giáo

dục triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 29-NQ/TW ban hành kèm theo Quyết định số 2653/QÐ-BGÐT ngày
25/7/2014 của Bộ GDÐT; Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của
Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai
đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030. Các cấp quản lí và cơ sở giáo
1


dục ở vùng DTTS, miền núi tiếp tục tập trung chỉ đạo huy động tối đa trẻ em,
học sinh đi học; đồng thời có các biện pháp duy trì sĩ số bảo đảm tỷ lệ học
sinh chuyên cần trong năm học. Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng về chất
lượng, các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục trẻ em, học sinh DTTS của
địa phương từ mầm non đến phổ thông, trên cơ sở đó, tăng cường các giải
pháp đồng bộ, thiết thực, phù hợp thực tế để nâng cao chất lượng giáo dục trẻ
em, học sinh DTTS”. Đặc biệt trong văn bản hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục
mầm non, Bộ Giáo dục và Đào tạo nêu rõ: “Tăng cường quy hoạch, phát triển
mạng lưới, cơ sở vật chất trường lớp, ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất cho vùng
khó khăn, vùng miền núi, dân tộc thiểu số; Thực hiện các giải pháp đảm bảo
an toàn tuyệt đối cho trẻ trong các cơ sở GDMN. Tăng cường các điều kiện để
nâng cao chất lượng và đổi mới hoạt động chăm sóc trẻ theo quan điểm giáo
dục “lấy trẻ làm trung tâm”. Nâng cao chất lượng tổ chức bữa ăn bán trú cho
trẻ. Hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mầm non ở các vùng khó khăn,
tăng cường tiếng Việt cho trẻ vùng dân tộc thiểu số, quan tâm giáo dục trẻ
khuyết tật học hòa nhập. Tăng tính chủ động trong quản lý chất lượng chăm
sóc trẻ trong các sơ sở GDMN. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quán triệt
sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ
về đổi mới và phát triển GDMN.
Trong những năm gần đây, trước yêu cầu đổi mới, sự phát triển giáo dục
mầm non đã có những bước phát triển không ngừng, nhất là giáo dục mầm
non ở những vùng khó khăn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số: Cơ sở vật chất

các trường mầm non ngày càng khang trang, sạch đẹp và được đầu tư tương
đối đầy đủ trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho việc nuôi dưỡng và
chăm sóc giáo dục trẻ; chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo
viên được nâng cao cả về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và bản lĩnh chính
trị. Bên cạnh những ưu điểm thì ở những vùng khó khăn, miền núi, vùng dân
tộc thiểu số cũng còn những hạn chế bất cập: chất lượng, hiệu quả chăm sóc
2


giáo dục trẻ còn thấp so với yêu cầu; Phụ huynh chưa quan tâm đến con em
mình, hiệu quả thực hiện công tác tuyên truyền trong nhân dân, phụ huynh và
sự phối kết hợp giữa nhà trường với gia đình trẻ còn lỏng lẻo, mang tính hình
thức, vì vậy hiệu quả chưa cao, trong khi đó trẻ dân tộc thiểu số được Tổ chức
EDI đánh giá là một trong số các nhóm trẻ bị thiếu hụt và có nguy cơ cao bị
thiếu hụt. Vì vậy, hiện nay, Nhà nước, Chính phủ và Ngành Giáo dục đã ban
hành nhiều chính sách hỗ trợ cho trẻ em dân tộc thiểu số trong giáo dục mầm
non, những chính sách đó đã có tác động không nhỏ đến công tác chăm sóc
giáo dục trẻ.
Thành phố Móng Cái giáp với đất nước Trung Quốc, là một trong 4
Thành phố của tỉnh Quảng Ninh. Thành phố Móng Cái có 17 xã phường,
trong đó có 02 xã là Hải Sơn và Bắc Sơn là xã biên giới, núi cao, thuộc danh
mục xã đặc biệt khó khăn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Với đặc
thù 02 xã có trên 80% dân số là người dân tộc thiểu số (dân tộc Dao, Tày, Sán
chỉ, Sán Cháy), điều kiện về kinh tế, xã hội, giao thông đi lại còn nhiều khó
khăn. Trong 3 năm gần đây, cùng với sự phát triển và tăng trưởng nền kinh tế
thì các vấn đề về văn hóa - xã hội cũng bị ảnh hưởng xáo trộn, bên cạnh đó
cái nghèo khó về kinh tế cộng với cái hạn chế về tư tưởng nhận thức dẫn đến
hành động còn lạc hậu và chưa quan tâm đến việc chăm sóc con em mình
ngay từ khi các cháu còn nhỏ.
Chính vì thế, cần phải tìm ra các giải pháp phối kết hợp giữa nhà trường

với gia đình trong công tác chăm sóc trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số ở
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng nhằm nâng cao chất lượng công tác chăm
sóc trẻ, tạo cho trẻ em được hưởng thụ điều kiện và sự chăm sóc tốt nhất để
trẻ có sự phát triển tổng thể các mặt về thể chất, tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ,
trí tuệ đều đặn liên tục. Bởi vậy qua một thời gian tìm hiểu nghiên cứu tôi đã
chọn đề tài “Phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc trẻ mẫu
giáo vùng dân tộc thiểu số tại thành phố Móng Cái - tỉnh Quảng Ninh”.
3


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng phối hợp giữa nhà
trường với gia đình trong công tác chăm sóc trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu
số. Ðề xuất các biện pháp phù hợp để phối hợp giữa nhà trường với gia đình
trong công tác chăm sóc trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số tại thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
3. Ðối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Ðối tượng nghiên cứu
Phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong công tác chăm sóc trẻ mẫu
giáo vùng dân tộc thiểu số.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Công tác chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non, trẻ mẫu giáo, trẻ vùng dân
tộc thiểu số.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay, công tác chăm sóc trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số đã và
đang thực hiện và ngày càng được quan tâm, tuy nhiên hiệu quả chưa cao,
chưa phát huy được tối đa sự chăm lo của gia đình đối với trẻ em, công tác
phối hợp giữa nhà trường và gia đình trẻ chưa thường xuyên nên trẻ chưa
được hưởng thụ sự quan tâm chăm sóc một cách đầy đủ và đồng bộ ở vùng
dân tộc thiểu số tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

Các hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình chưa thực sự tích
cực, hiệu quả chưa cao, đặc biệt là nhận thức của phụ huynh còn hạn chế, đội
ngũ cán bộ giáo viên nhân viên nhận nhiệm vụ công tác ở vùng miền núi biên
giới khó khăn với kinh nghiệm còn mỏng nên đôi khi tổ chức, triển khai các
hoạt động phối hợp với gia đình trẻ mang tính hình thức chứ chưa phát huy
tối đa hiệu quả của mối quan hệ phối hợp này. Nếu đề xuất và áp dụng các
biện pháp tích cực hơn, phù hợp hơn sẽ phát huy tối đa sự tham gia của nhà
trường và gia đình trẻ trong công tác chăm sóc trẻ mẫu giáo dân tộc thiểu số.
4


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động chăm sóc trẻ mẫu giáo,
về công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chăm sóc t rẻ
mẫu giáo.
5.2. Nghiên cứu thực trạng phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong
việc chăm sóc trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh. Các biện pháp hiện nay đang thực hiện phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong chăm sóc trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số tại
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
5.3. Ðề xuất một số biện pháp thực hiện phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong việc chăm sóc trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số tại thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực
trạng để đề xuất biện pháp về công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong chăm sóc trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số tại thành phố Móng Cái,
tỉnh Quảng Ninh từ năm học 2014-2015, 2015-2016.
6.2. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chăm sóc trẻ

mẫu giáo tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
6.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại 02
xã vùng dân tộc thiểu số là xã Hải Sơn và xã Bắc Sơn tại thành phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh.
6.4. Giới hạn về khách thể điều tra: Điều tra, khảo sát các đối tượng
trong Ban giám hiệu, Giáo viên, Nhân viên, Cha mẹ học sinh các trường mầm
non và cán bộ địa phương trên địa bàn thuộc xã Hải Sơn và xã Bắc Sơn, thành
phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

5


(06 cán bộ quản lý trường mầm non, 22 giáo viên, 20 nhân viên và 270
phụ huynh và 20 cán bộ địa phương trên địa bàn 02 xã vùng dân tộc thiểu số
là xã Hải Sơn và xã Bắc Sơn tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh).
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa
và khái quát hóa các vấn đề về lý luận cơ bản của đề tài làm cơ sở cho nghiên
cứu thực tiễn các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác phối
hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chăm sóc trẻ mẫu giáo tại thành
phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trưng cầu gồm các câu hỏi
đóng/mở để đánh giá thực trạng công tác phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong việc chăm sóc trẻ mẫu giáo tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng
Ninh trong giai đoạn hiện nay. Đối tượng khảo sát sẽ là CBQL, GV, NV,
CMHS trong nhà trường và cán bộ ở địa phương.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn trực tiếp Hiệu trưởng, CBQL,
GV, NV, CMHS, Cán bộ địa phương nhằm tìm hiểu kỹ thực trạng công tác

phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chăm sóc trẻ mẫu giáo tại
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh và đánh giá kết quả đạt được, xác định
nguyên nhân của vấn đề.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: khảo nghiệm nhận thức về tính cần
thiết, tính khả thi của các biện pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong việc chăm sóc trẻ mẫu giáo tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
được đề xuất.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng một số công thức toán học để xử lý kết quả khảo sát, điều tra.

6


8. Dự kiến cấu trúc của luận văn.
- Phần mở đầu.
- Chương 1: Cơ sở lý luận về phối hợp giữa nhà trường và gia đình
trong việc chăm sóc trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số.
Chương 2: Thực trạng phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc
chăm sóc trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số tại thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh
- Chương 3: Biện pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc
chăm sóc trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số tại thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh - Kết luận, khuyến nghị.
- Tài liệu tham khảo.
- Phụ lục.

7


Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG
VỚI GIA ĐÌNH TRONG VIỆC CHĂM SÓC TRẺ MẪU GIÁO
VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Khoa học đã chứng minh rằng những năm đầu của cuộc đời, đặc biệt là
thời kỳ trẻ từ 0 đến 6 tuổi là giai đoạn quan trọng trong sự phát triển thể chất
tâm lý, cũng như hình thành và phát triển các kỹ năng cơ bản là làm cơ sở cho
việc học tập sau này của trẻ.
Trẻ ở lứa tuổi này nếu được chuẩn bị tốt ở trường mầm non sẽ có nhiều
thuận lợi và tạo đà tốt cho trẻ khi bước vào các cấp học tiếp theo. Tuy nhiên
nếu chỉ trông cậy vào sự chăm sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non thôi thì
chưa đủ, để chuẩn bị cho trẻ trong cuộc sống tương lai mà thêm vào đó rất cần
sự hỗ trợ của cộng đồng đặc biệt là của gia đình trẻ. Các nghiên cứu về sự
phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc giáo dục trẻ mầm non
trong một số dự án đề tài sách báo ngoài nước như:
- Dự án nghiên cứu về gia đình (Harvard Family Research Project) của
trường Đại học giáo dục Harvard khẳng định: Sự tham gia của gia đình trong
giáo dục mầm non nâng cao thành công của mọi trẻ trong mọi độ tuổi. Dự án
đã nêu được tầm quan trọng của Giáo dục gia đình trong giai đoạn lứa tuổi
mầm non đó là quá trình giáo dục bao gồm thái độ, giá trị và thực hành của
cha mẹ trong việc nuôi dạy trẻ. Nội dung của dự án đề cập tới 4 lĩnh vực [28].
Quan hệ chăm sóc, cảm xúc và trách nhiệm giữa cha mẹ với trẻ.
Sự tham gia của cha mẹ trẻ vào các hoạt động của trẻ ở gia đình
Quan hệ giữa nhà trường và gia đình.

8


Trách nhiệm đối với kết quả học tập của trẻ. Trong đó đối với giáo dục

mầm non, quan hệ giữa gia đình và nhà trường được hiểu là những liên hệ
chính thức và phi chính thức giữa gia đìnhvà các cơ sở giáo dục mầm non. Sự
tham gia cả gia đình vào các hoạt động ở cơ sở GDMN bao gồm các buổi họp
phụ huynh, tham gia các lớp học và tham gia giúp đỡ các hoạt động giáo dục
ở lớp học cũng như duy trì mối liên hệ định kỳ giữa giáo viên và cha mẹ là
các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến chất lượng giáo dục trẻ.
- Những thông tin xã hội và quan niệm về các chính sách gia đình. Đề
tài đã được thực hiện trên 2.700 gia đình Singapore (người Trung Quốc, Ấn
Độ, Malaysia và các dân tộc khác). Tuy mục đích chính trong đề tài không
nhằm nghiên cứu GD trẻ nhỏ trong gia đình nhưng trên cơ sở các dữ liệu thu
được nhóm tác giả đã dành hẳn 1 chương để phân tích vấn đề GD của cha mẹ
đối với con cái với 4 yếu tố:
Cách tiếp cận giáo dục của cha mẹ.
GD các giá trị truyền thống trong gia đình.
Phối hợp giữa gia đình và nhà trường.
Tương tác giữa cha mẹ và trẻ
Trong đó để nêu được tầm quan trọng của hoạt động phối hợp giữa gia
đình và nhà trường, nhóm tác giả đã đưa ra các kết quả nghiên cứu khảo sát
với câu hỏi: Những vấn đề nào trong 9 vấn đề dạy dỗ trẻ chỉ thực hiện trong
gia đình? Trong trường học? Hay có sự phối hợp cả gia đình và trường học.
Đặc biệt trong cuốn: Giáo viên MN về công tác với gia đình, tác giả người
Nga Ubranxkaia, ngoài nội dung nêu rõ cơ sở của GD trẻ trong gia đình, nội
dung công việc với cha mẹ, các phương pháp và hình thức tiếp cận, phối hợp
với phụ huynh, tác giả còn đề cập đến công việc của Hiệu trưởng trường MN
với công tác phụ huynh bao gồm: công tác quản lý hoạt động phối hợp với gia
đình, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên để làm tốt công tác phụ huynh và cả công
tác tư vấn, giao tiếp trực tiếp với phụ huynh [19].
9



- Năm 2013 Makhmutova.R.St đã công bố kết quả nghiên cứu của mình
trên tạp chí khoa học Sư phạm Nga với bài báo “ Phối hợp làm việc với phụ
huynh để giáo dục trẻ mầm non thói quen, lối sống lành mạnh” đã nêu các
biện pháp quản lý hoạt động phối hợp với phụ huynh trong việc giáo dục trẻ
mầm non [29].
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Dân tộc ta cùng toàn thể nhân loại đang đứng trước sự phát triển như vũ
bão của khoa học công nghệ và những thành tựu lớn lao về kinh tế xã hội.
Hầu hết các nhà lãnh đạo, các nhà nghiên cứu của nhiều quốc gia trên thế giới
khẳng định rằng: Giáo dục là động lực để phát triển kinh tế - xã hội, nguồn
lực con người là tài sản quyết định cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất
nước, hiện đại hóa đất nước. Với tầm quan trọng như vậy, ngày nay giáo dục
luôn được coi là quốc sách hàng đầu. Việc quan tâm, đầu tư, huy động mọi
ngành, mọi nhà, mọi nguồn lực và mọi điều kiện cho phát triển giáo dục là
sách lược lâu dài của chúng ta. Thực hiện sách lược đó, tại Điều 21, 22 Luật
giáo dục năm 2005 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ghi rõ
“Giáo dục Mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng; chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3
tháng tuổi đến 6 tuổi”[22]. Hội nghị của Thủ tướng Chính phủ (25/6/2002)
bàn về phát triển giáo dục Mầm non theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 2
khoá VIII và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã một lần nữa
khẳng định: Giáo dục Mầm non là bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống
giáo dục quốc dân, góp phần đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện.
Muốn phát triển con người toàn diện, thì việc tổ chức thống nhất xây dựng
môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, huy động thống nhất tiềm lực toàn
xã hội, hạn chế tối đa ảnh hưởng tiêu cực, phát huy tối đa các ảnh hưởng tích
cực là một quy luật khách quan.
Dân tộc Việt Nam có truyền thống rất coi trọng gia đình, đó là nơi sản
sinh, nuôi dưỡng và trường học đầu tiên của mọi thành viên xã hội. Từ người
10



bình thường đến vị nguyên thủ quốc gia đều nhờ gia đình mà nhen nhóm lên
lòng nhân ái, tính cần kiệm, hiếu học, lòng dũng cảm, đức hy sinh…, là
những phẩm chất cơ bản của mọi nhân cách. Vì vậy, nuôi dạy con cái là
công việc thường xuyên, quan trọng nhất của mỗi gia đình. Ngày nay, xã hội
đang có nhiều biến đổi: loài người đang bước vào một nền văn minh mới –
nền văn minh tin học, các nước trên thế giới đang hội nhập vào nhau. Bên
cạnh những thành tựu vĩ đại, nhân loại đang đứng trước những thách thức rất
nghiêm trọng, mà đó là những hậu quả do bản thân con người, do con em
của các gia đình tạo ra. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vai trò gia
đình đối với sự phát triển của xã hội.
Vì vậy vấn đề phối hợp 3 lực lượng “Nhà trường, gia đình và xã hội nhằm
nâng cao hiệu quả chăm sóc trẻ mầm non ” đã trở thành một đề tài nghiên cứu
khoa học của các nhà giáo dục. Trong những năm đầu giai đoạn 1999 – 2000, Bộ
văn hóa đã triển khai đề tài cấp nhà nước trong đó mối quan hệ chặt chẽ, ảnh
hưởng qua lại giữa các thành viên trong gia đình nói chung và giữa cha mẹ với
con trẻ trên nền văn hóa gia đình là một trong những nội dung cơ bản cần tập
trung và làm sáng tỏ.
Dưới góc độ khoa học giáo dục, GDMN ở gia đình đã được một số nhà
khoa học đặc biệt quan tâm, thể hiện qua một số bài nghiên cứu của các tác
giả như Nguyễn Khắc Viện, Nguyễn Ánh Tuyết, Mạc Văn Trang, Trần Thị
Bích Trà… với sự phân tích tình huống giáo dục trong gia đình với những
nguyên tắc giáo dục cơ bản, các tác giả, với những nội dung phong phú đã
giúp các thành viên trong gia đình thu thêm những kinh nghiệm, những tri
thức nuôi dạy trẻ mang tính khoa học, để giải quyết tình huống giáo dục
thường ngày trong gia đình.
Về những nghiên cứu ở trong nước, trong hầu hết các sách báo chuyên
ngành, các đề tài, bài viết trong các hội thảo khoa học của các nhà nghiên
cứu, chuyên gia về MN đều nêu bật được tầm quan trọng và sự cần thiết của
11



giáo dục trẻ MN ở nhà trường và gia đình trong cuốn GDMN - Những vấn đề
lý luận trong thực tiễn của Nguyễn Ánh Tuyết nhận thấy: “Ở nhiều nước trên
thế giới, người ta đã đặt giáo dục mầm nonxã hội và giáo dục mầm non gia
đình lên ngang hàng trong việc nghiên cứu khoa học nuôi dạy trẻ nhỏ và có
khi các công trình nghiên cứu giáo dục mầm non gia đình có phần phong phú
hơn. Thiết nghĩ, ở nước ta điều đó lại càng nên làm, như vậy để có thể tạo ra
một chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng cho giáo dục mầm non…”[21 ,tr.76].
Một trong nhiệm vụ của giáo viên mầm non là xây dựng mối quan hệ
phối hợp giữa giáo viên với cha mẹ trẻ.Xây dựng mối quan hệ tốt trong sự
phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình là một nhiệm vụ quan trọng
của trường mầm non. Giáo viên là người đại diện nhà trường có trách nhiệm
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ này nhằm tạo ra môi trường giáo dục thuận lợi
cho sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ . Đồng thời giúp nhà trường
phát huy được thế mạnh của gia đình trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ
em tạo nên sự thống nhất giáo dục trẻ giữa hai lực lượng giáo dục .
Những nhà giáo dục đã đi sâu vào đề tài này phải kể đến: GS -TS Hà
Thế Ngữ, GS -TS Đức Minh, GS-TS Đặng Vũ Hoạt đã đề cập đến vai trò,
vị trí, ý nghĩa cực kỳ quan trọng của sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình
và xã hội để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh. Trong các giáo trình
Giáo dục học của Phạm Cốc - Đức Minh vào những năm 70, sau đó là của
Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt - Nxb giáo dục (1989) vấn đề này cũng được
đưa vào một số giáo trình khác như giáo dục gia đình của PGS - TS Phạm
Khắc Chương - Nxb giáo dục - (1997).
Hoạt động phối hợp giữa nhà trường - gia đình là vấn đề bức xúc trong
công tác giáo dục mà nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu như: Tác giả Hà
Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1998) với đề tài "Kết hợp việc giáo dục của nhà
trường, gia đình và của xã hội" Nhà Xuất Bản Giáo Dục, Hà Nội; Đề tài
“Nâng cao tính thống nhất giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội trong

12


điều kiện mới”, tập thể tác giả ở Trung Tâm Giáo dục học, thuộc Viện Khoa
Học Giáo dục, 1993; Đề tài “Phối hợp việc giáo dục gia đình với nhà trường
và các thể chế xã hội khác”, tác giả Phạm Khắc Chương (chủ biên), Nhà Xuất
Bản Giáo Dục, 1998; Tác giả Nguyễn Thị Hoa với đề tài "Quản lý hoạt động
phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục trẻ ở các trường
Mầm non thành phố Thái Bình" Luận văn Thạc sĩ 2010; Tác giả Phạm Thị
Minh Tâm với đề tài“Một số biện pháp tổ chức phối hợp các lực lượng giáo
dục trong công tác giáo dục cho học sinh trường THPT” Luận văn Thạc sĩ
2012;…Các tác giả đã chỉ ra những lý luận về tính cần thiết phải kết hợp việc
giáo dục của nhà trường với gia đình và của xã hội, đã chỉ ra vai trò quan
trọng của gia đình trong việc giáo dục con em, việc giáo dục học sinh và cần
phải nâng cao tính thống nhất trong sự phối hợp giữa nhà trường gia đình và
xã hội.
Nghiên cứu công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong chăm
sóc trẻ mẫu giáo của hiệu trưởng trường mầm non trên địa bàn thành phố Móng
Cái là bước tiếp tục làm phong phú thêm lý luận về giáo dục mầm non, đồng
thời cũng góp phần đề ra được một số biện pháp có hiệu quả, thiết thực, đáp
ứng được đòi hỏi của giáo dục Móng Cái; góp phần nâng cao chất lượng chăm
sóc giáo dục mầm non, tạo ra bước chuyển biến cơ bản về chất lượng chăm sóc
giáo dục, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế trong thời kỳ hội nhập của
đất nước.
Đề tài: “Phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chăm sóc trẻ
mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số tại thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh”
vẫn còn là một vấn đề mới, những công trình nghiên cứu một cách đầy đủ chỉ
là từng mặt của vấn đề. Do đó khi chúng tôi lựa chọn đề tài này để nghiên cứu
từ ban đầu đã thấy khó khăn là có quá ít tài liệu để tham khảo. Hơn nữa khi
nghiên cứu nó trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang rất bề bộn, nhà


13


trường đang đứng trước những câu hỏi chưa có những lời giải: Có phải là sản
phẩm của cơ chế thị trường hay không? hay vẫn là bao cấp của nhà nước?...
Song với tư cách là một người có tâm huyết với sự nghiệp giáo dục, về
lý luận cũng như thực tiễn đã hướng tới đi sâu nghiên cứu đề tài trên để thấm
nhuần hơn vấn đề, rút ra được những bài học kinh nghiệm cho bản thân và
cho đồng nghiệp có thể vận dụng vào thực tiễn một cách sáng tạo, phù hợp.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Phối hợp
Theo từ điển tiếng Việt: Phối hợp là hoạt động cùng nhau của hai hay
nhiều cá nhân, tổ chức để hỗ trợ cho nhau trong công việc chung nhằm đạt
được một hay nhiều mục tiêu nào đó.
Phối hợp nhà trường và gia đình trong CS,GD trẻ MN là sự cùng bàn
bạc, hỗ trợ nhau giữa nhà trường và gia đình nhằm tạo ra sự thống nhất về
nhận thức, hành động trong công tác CS,GD trẻ, trong đó nhà trường chủ
động lên kế hoạch hoạt động phối hợp và có ký kết giao ước thực hiện mục
tiêu, nội dung GD trẻ và xác định trách nhiệm, nhiệm vụ của nhà trường và
gia đình khi tham gia các hoạt động GD trong và ngoài nhà trường theo một
kế hoạch đã được bàn bạc.
Phối hợp là một khái niệm có tính chất liên minh của các lực lượng tham
gia hoạt động: trước hết thể hiện cùng nhau, gắn kết với nhau, không rời nhau
và diễn ra trong cả quá trình. Nguyên tắc phối hợp trong hoạt động GD thể
hiện sự thống nhất từ nhận thức đến hành động giữa các thành viên tham gia
phối hợp trong GD, phối hợp thể hiện sự ràng buộc, gắn bó chặt chẽ với nhau
về mục tiêu, về quyền lợi, quyền hạn, trách nhiệm và sát cánh bên nhau trong
mọi hoàn cảnh dù khó khăn hay thuận lợi. Liên kết đòi hỏi tính tự giác, tự
nguyện, sự nỗ lực vượt khó với nhận thức sâu sắc mục tiêu chung phải đạt

được, đôi khi phải tạm gác quyền lợi cá nhân hay lợi ích bộ phận. Nguyên tắc
phối hợp trong việc CS, GD trẻ ở trường mầm non là để đảm bảo sự thống
14


nhất trong nhận thức cũng như hoạt động giáo dục cùng một hướng, một mục
đích, một tác động tổ hợp, đồng tâm tạo sức mạnh kích thích, thúc đẩy quá
trình phát triển nhân cách của trẻ, tránh sự tách rời mâu thuẫn, vô hiệu hóa lẫn
nhau gây cho các em tâm trạng nghi ngờ, hoang mang, dao động trong việc
lựa chọn, định hướng các giá trị tốt đẹp của nhân cách. Sự phối hợp gia đình
và nhà trường có thể diễn ra dưới nhiều hình thức. Vấn đề cơ bản hàng đầu là
tất cả các lực lượng giáo dục phải phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ động
tạo ra những mối quan hệ phối hợp vì mục tiêu giáo dục đào tạo thế hệ trẻ
thành những người công dân hữu
1.2.2. Chăm sóc trẻ
Chăm sóc là sự chào đón nhiệt tình, là những hành động cần thiết phải
làm để thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của người được chăm sóc theo cách mà
họ mong muốn [24,tr.38].
Công tác chăm sóc chính là những công việc cần thiết phải làm nhằm thỏa
mãn nhu cầu và sự mong đợi của người được chăm sóc về thức ăn hoặc chất dinh
dưỡng và những gì cần thiết cuộc sống, sức khỏe và sự phát triển [1 3,tr.60].
Như vậy chăm sóc trẻ lứa tuổi mẫu giáo là hoạt động chăm lo đến thể chất
và tinh thần đảm bảo cho trẻ được an toàn, phát triển toàn diện đúng với tâm
sinh lý lứa tuổi, chuẩn bị điều kiện và tâm thế cho trẻ bước vào trường học.
Tại Điều 24 - Điều lệ trƣờng mầm non đƣợc ban hành theo Quyết
định 04/2015-VBHN-BGD&ĐT ngày 24/12/2015 của Bộ GD&ĐT có quy
định về Hoạt động nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em:
1. Việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ được tiến hành thông qua các
hoạt động theo quy định của chương trình giáo dục mầm non.
2. Hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ bao gồm: chăm sóc dinh dưỡng;

chăm sóc giấc ngủ; chăm sóc vệ sinh; chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn.
3. Hoạt động giáo dục trẻ bao gồm: hoạt động chơi; hoạt động học; hoạt
động lao động; hoạt động ngày hội, ngày lễ.
15


×