Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Skkn phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh thông qua việc sử dụng hệ thống bài tập hóa học thực tiễn phần hóa học về các hợp chất hữu cơ có nhóm chức trong dạy học hóa học lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.26 KB, 22 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Ở nước ta, trong giai đoạn hiện nay, việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục đang được toàn xã hội quan tâm. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo
nhấn mạnh “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với
hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình
và giáo dục xã hội”. Nghị quyết cũng đã đưa ra giải pháp“ Tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.Tập trung dạy cách học, cách
nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức,
kỹ năng, phát triển năng lực”.
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực nay còn gọi là dạy
học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ
XX và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng
phát triển năng lực nhằm phát triển năng lực người học, nhằm đảm bảo chất
lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm
chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng kiến thức tri thức trong những tình
huống thực tiễn của cuộc sống và nghề nghiệp. Như vậy, ngay trong quá trình
học tập ở nhà trường phổ thơng, học sinh (HS) cần được hình thành và phát
triển năng lực vận dụng kiến thức (NLVDKT).
Mơn Hóa học là một trong những môn khoa học tự nhiên lý thuyết và thực
nghiệm, vì thế việc lồng ghép các bài tập thực tiễn vào trong quá trình dạy và
học là tạo điều kiện cho việc “học đi đôi với hành”, tạo cho HS sự hứng thú, hăng
say trong học tập, thấy được sự thiết thực của học tập, đồng thời giúp HS hình
thành và phát triển các năng lực trong đó có năng lực vận dụng kiến thức.
Tuy nhiên, hiện nay nhiều bài tập hóa học cịn xa rời thực tiễn, quá chú
trọng vào các thuật toán mà chưa quan tâm nhiều đến bản chất hóa học làm


giảm giá trị của chúng. Các bài tập chứa đựng những vấn đề nảy sinh trong thực
tiễn cuộc sống tuy đã được quan tâm song còn lặp lại và còn rất thiếu.
Hiện nay xu hướng sử dụng thi đánh giá năng lực (ĐGNL) và đánh giá tư duy
(ĐGTD) để lấy kết quả xét tuyển đại học chiếm ưu thế lớn. Trong các đề thi
ĐGNL và ĐGTD các bài tập gắn liền thực tiễn và các bài tập gắn liền với thực tế
đời sống và sản xuất là các bài tập được ưu tiên hàng đầu. Tuy nhiên hiện nay
ngân hàng đề về dạng bài tập này cịn ít.
Hóa học về các hợp chất hữu cơ có nhóm chức là một trong những nội
dung quan trọng nhất của chương trình hóa học 12 nói riêng cũng như hóa học
trung học phổ thơng (THPT) nói chung. Việc sử dụng khéo léo các bài tập thực

skkn

1


tiễn trong dạy học phần các hợp chất hữu cơ có nhóm chức sẽ góp phần làm
tăng sự u thích mơn học, phát triển NLVDKT hóa học của HS.
Từ các lý do trên tôi đã chọn đề tài:“ Phát triển năng lực vận dụng kiến thức
cho học sinh thông qua việc sử dụng hệ thống bài tập hóa học thực tiễn phần
hóa học về các hợp chất hữu cơ có nhóm chức trong dạy học Hóa học lớp 12
nhằm nâng cao hiệu quả ôn thi ĐGNL và ĐGTD ở trường THPT Tĩnh gia 1” để
nghiên cứu với mong muốn góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy và học
bộ mơn Hóa học ở trường THPT.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng hệ thống bài tập gắn liền với thực tiễn trong các chương:
chương 1: Este- Lipit; Chương 2: Cacbohidrat; chương 3: Amin, aminoaxit;
chương 4: Vật liệu polime nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học
sinh từ đó góp phần nâng cao hiệu quả ôn thi đánh giá năng lực và đánh giá tư
duy cho học sinh trường THPT Tĩnh Gia 1.

- Nghiên cứu cách vận dụng hệ thống bài tập này nhằm phát triển năng lực
vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh sao cho hiệu quả nhất. Học sinh
có thể vận dụng trong đời sống, sản xuất, lao động phù hợp với các tình huống,
nâng cao ý thức sủ dụng hóa chất, thuốc trừ sâu phân bón … trong đời sống,
giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hệ thống bài tập gắn liền với thực tiễn về hợp chất hữu
cơ có nhóm chức trong chương trình hóa học 12 nhằm nâng cao hiệu quả ôn thi
ĐGNL, ĐGTD và cách sử dụng các bài tập này nhằm nâng cao năng lực vận dụng
kiến thức vào thực tiễn cho học sinh THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận: Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo, công văn của
Bộ giáo dục, nghành, sở giáo dục và đào tạo.
+ PP điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Sử dụng phương pháp
chuyên gia, quan sát sư phạm.
+ Thực nghiệm sư phạm: PP thống kê, xử lý số liệu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài
2.1.1. Năng lực và sự phát triển năng lực cho HS THPT
2.1.1.1.  Khái niệm năng lực
Theo chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể đã cơng bố tháng
7/2017: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất
sẵn có và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp
các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý
chí,… thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong
muốn trong những điều kiện cụ thể”.[2, tr36]
2.1.1.2. Năng lực đặc biệt của  mơn Hóa học

2


skkn


Theo chương trình giáo dục tổng thể, NL bao gồm NL chung và NL chuyên
môn (NL cốt lõi) và NL đặc biệt của mơn học. Trong đó năng lực cốt lõi là NL cơ
bản, thiết yếu mà bất kỳ ai cũng cần phải có để sống, học tập và làm việc hiệu
quả.Và NL đặc biệt là những năng khiếu về trí tuệ, văn nghệ, thể thao, kĩ năng
sống,… nhờ tố chất sẵn có ở mỗi người.
Mục tiêu chung của việc giảng dạy hóa học trong nhà trường phổ thơng là
HS tiếp thu kiến thức về những tri thức khoa học phổ thơng cơ bản về các đối
tượng hóa học quan trọng trong tự nhiên và đời sống, tập trung vào việc hiểu
các khái niệm cơ bản của hóa học, về các chất, sự biến đổi các chất, cơng nghệ
hố học, môi trường và con người và các ứng dụng của của chúng trong tự nhiên
và kĩ thuật. NL đặc biệt của mơn Hố học ở trường phổ thơng gồm [1, tr.50-53]:  
– Năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học:
+Năng lực sử dụng biểu tượng hóa học.
+ Năng lực sử dụng thuật ngữ hóa học.
+ Năng lực sử dụng danh pháp hóa học.
– Năng lực thực hành hóa học:
+Năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng TN an tồn.
+ Năng lực quan sát, mơ tả, giải thích các hiện tượng TN và rút ra kết luận.
+ Năng lực xử lý thông tin liên quan đến TN.
– Năng lực tính tốn hóa học:
+ Tính tốn theo khối lượng chất tham gia và tạo thành sau phản ứng.
+ Tính toán theo mol chất tham gia và tạo thành sau phản ứng.
+ Tìm ra được mối quan hệ và thiết lập được mối quan hệ giữa kiến thức
hóa học với các phép tốn học.
+ Vận dụng các thuật tốn để tính tốn trong các bài tốn hóa học.
– Năng lực giải quyết vấn đề thơng qua mơn hóa học
+ Phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập mơn hóa học.

Phân tích được tình huống trong học tập mơn hóa học.
+ Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến vấn đề phát
hiện trong các chủ đề hóa học.
+ Đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề đã phát hiện.
+ Lập được kế hoạch để giải quyết một số vấn đề đơn giản.
+ Thực hiện được kế hoạch đã đề ra có sự hỗ trợ của GV.
– Năng lực vận dụng kiến thức hố học vào cuộc sống
+ Có năng lực hệ thống hóa kiến thức.
+ Năng lực phân tích tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng vào cuộc
sống thực tiễn.
+ Năng lực phát hiện các nội dung kiến thức hóa học được ứng dụng trong
các vấn để các lĩnh vực khác nhau.
+ Năng lực phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng kiến thức hóa
học để giải thích.
2.1.1.3. Đánh giá năng lực
3

skkn


Đánh giá theo năng lực chủ yếu là đánh giá đầu ra nên quá trình đánh giá
tập trung thu thập và phân tích các thơng tin để có thể đánh giá được năng lực
của HS so với mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, GV cẩn sử dụng nhiều hình thức và
nhiều công cụ để việc đánh giá theo năng lực đảm bảo tính khách quan. Có thể
sử dụng các phương pháp dưới đây để đánh giá sự phát triển năng lực [5, tr. 6162]:
– Đánh giá qua hồ sơ
– Đánh giá qua quan sát
– Đánh giá đồng đẳng
– Tự đánh giá
– Đánh giá quá trình

– Đánh giá thực
2.1.2. Năng lực vận dụng kiến thức
2.1.2.1. Khái niệm về năng lực vận dụng kiến thức
“Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn là khả năng chủ thể
vận dụng tổng hợp những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú,…
để giải quyết có hiệu quả các vấn đề của thực tiễn có liên quan đến hóa học.”
2.1.2.2. Các biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức
Các biểu hiện của NLVDKT hóa học vào thực tiễn của HS THPT được mơ tả
như sau [1, tr 56]:
– HS có khả năng hệ thống hóa được các kiến thức. NL này có các mức độ
thể hiện: Hệ thống hóa, phân loại được kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội
dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa học đó. Khi vận dụng kiến thức chính là
việc lựa chọn kiến thức một cách phù hợp với mỗi hiện tượng, tình huống cụ thể
xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội.
– HS có khả năng phân tích, tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng vào
cuộc sống thực tiễn. Các mức độ thể hiện của NL này gồm: Định hướng được các
kiến thức hóa học một cách tổng hợp và khi vận dụng kiến thức hóa học có ý
thức rõ ràng về loại kiến thức hóa học đó được ứng dụng trong các lĩnh vực gì,
ngành nghề gì, trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội.
– HS có khả năng phát hiện các nội dung kiến thức hóa học được ứng
dụng trong các vấn đề, các lĩnh vực khác nhau. NL này thể hiện ở việc: Phát hiện
và hiểu rõ được các ứng dụng của hóa học trong các vấn đề thực phẩm, sinh
hoạt, y học, sức khỏe, khoa học thường thức, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp
và môi trường.
– HS có khả năng phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng kiến
thức hóa học để giải thích. Năng lực này được thể hiện: Tìm mối liên hệ và giải
thích được các hiện tượng trong tự nhiên và các ứng dụng của hóa học trong
cuộc sống dựa vào các kiến thức hóa học và các kiến thức của các môn khoa học
khác.
– Khả năng độc lập sáng tạo trong việc xử lí các vấn đề thực tiễn. Mức độ

thể hiện của NL này là: Chủ động sáng tạo lựa chọn phương pháp, cách thức giải
4

skkn


quyết vấn đề; Có NL hiểu biết và tham gia thảo luận về các vấn đề hóa học liên
quan đến cuộc sống thực tiễn và bước đầu biết tham gia nghiên cứu khoa học
để giải quyết các vấn đề đó.
Như vậy, NLVDKT được mô tả thông qua 5 năng lực thành phần và có các
mức độ thể hiện cụ thể của mỗi năng lực.
2.1.2.3. Những biện pháp phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh
Khi nghiên cứu về tầm quan trọng và các thành tố của NLVDKT, chúng tôi
đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển cho HS NLVDKT như sau:
– GV cần trang bị cho cho HS hệ thống kiến thức cơ bản, vững vàng, sâu
sắc về các khái niệm, các định luật, các tính chất, các quy luật…
– Đưa ra các tình huống để HS vận dụng kiến thức theo các cấp độ từ dễ
đến khó, tăng cường các tình huống gắn liền với bối cảnh cụ thể (thực tiễn đời
sống,  thí nghiệm thực hành), tăng cường câu hỏi mở, câu hỏi yêu cầu HS sử
dụng kiến thức nhiều bài, nhiều lĩnh vực, câu hỏi tích hợp.
– Rèn cho HS khả năng biết tự đặt ra vấn đề, giải quyết vấn đề, kiểm tra
cách giải quyết vấn đề, không thỏa mãn với những cái có sẵn, ln ln tìm ra
cách giải quyết mới trong cả những dạng bài tập quen thuộc cũng chính là rèn
khả năng độc lập suy nghĩ, tăng tính sáng tạo cho HS.
– Thông qua việc hướng dẫn HS ra đề, tự giải và tự kiểm định kết quả. Tích
cực liên hệ giữa các kiến thức lý thuyết với các hiện tượng thực tiễn, các vấn đề
liên quan trong thực tiễn đời sống và sản xuất, NLVDKT của HS sẽ phát triển.
– Khuyến khích HS lập nhóm, cùng tìm hiểu, nghiên cứu một số vấn đề
mang tính thực tế, cấp thiết: lập kế hoạch, thực nghiệm, báo cáo kết quả (dù
thành cơng hay thất bại)

2.1.3. Bài tập hóa học
2.1.3.1. Khái niệm về bài tập hóa học
Bài tập hóa học (BTHH) là những những bài toán, những câu hỏi hay đồng
thời cả bài tốn và câu hỏi thuộc về hóa học mà trong khi hoàn thành chúng, học
sinh nắm được một tri thức hay kĩ năng nhất định.
Câu hỏi là những bài làm mà trong q trình hồn thành chúng, HS phải
tiến hành một hoạt động tái hiện. Trong các câu hỏi, GV thường yêu cầu HS phải
nhớ lại nội dung của các định luật, quy tắc, khái niệm, trình bày lại một mục
trong sách giáo khoa,…cịn bài tốn là những bài làm mà khi hoàn thành chúng,
HS phải tiến hành một hoạt động sáng tạo gồm nhiều thao tác và nhiều bước.
2.1.3.2. Ý nghĩa của bài tập hóa học [5,  tr 23]
Trong dạy học hóa học ở trường phổ thơng, BTHH có ý nghĩa và tác dụng
rất to lớn trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo. BTHH vừa là mục đích, vừa là
nội dung lại vừa là phương pháp dạy học (PPDH) hiệu quả.
– Bài tập hóa học giúp HS hiểu sâu hơn và làm chính xác hố những khái
niệm HH; đồng thời mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động phong phú không
làm nặng nề khối lượng kiến thức của HS.

5

skkn


– Sử dụng BTHH giúp HS ôn tập, hệ thống hố kiến thức đã học một cách
chủ động tích cực.
– BTHH giúp HS thường xuyên rèn luyện các kỹ năng kỹ xảo về hóa học (sử
dụng ngơn ngữ hóa học, lập cơng thức, cân bằng phương trình hóa học; các tính
tốn đại số: giải phương trình và hệ phương trình; kĩ năng nhận biết các hóa
chất…)
– BTHH là phương tiện cơ bản nhất để HS rèn luyện NLVDKT, đặc biệt là

vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản xuất, bảo vệ môi trường,
biến kiến thức đã tiếp thu được thành kiến thức của mình.
– Giúp HS phát triển các năng lực tư duy logic, biện chứng, khái quát, độc
lập, thông minh và sáng tạo.
– Là phương tiện để kiểm tra đánh giá kiến thức và kĩ năng của HS.
– Giáo dục đạo đức; tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê
khoa học.
2.1.4. Định hướng chung của việc sử dụng bài tập hóa học hiện nay
Nhiều năm qua, việc xây dựng nội dung sách giáo khoa cũng như các loại
sách bài tập tham khảo của giáo dục nước ta nhìn chung cịn mang tính hàn lâm,
kinh viện nặng về thi cử; chưa chú trọng đến tính sáng tạo, năng lực thực hành
và hướng nghiệp cho học sinh; chưa gắn bó chặt chẽ với nhu cầu của thực tiễn
phát triển kinh tế – xã hội cũng như nhu cầu của người học. Giáo dục trí dục
chưa kết hợp hữu cơ với giáo dục phẩm chất đạo đức, ý thức tự tơn dân tộc… Do
đó, chất lượng giáo dục còn thấp, một mặt chưa tiếp cận với trình độ tiên tiến
trong khu vực và trên thế giới, mặt khác chưa đáp ứng được các ngành nghề
trong xã hội. Học sinh còn hạn chế về năng lực tư duy, sáng tạo, kỹ năng thực
hành, khả năng thích ứng với nghề nghiệp; kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và
cạnh tranh lành mạnh chưa cao; khả năng tự lập nghiệp còn hạn chế.
Trong những năm gần đây Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã có những cải cách
lớn trong tồn nghành giáo dục nói chung và đặc biệt là trong việc dạy và học ở
trường phổ thông nói riêng; nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện về
đức, trí, thể, mĩ. Nội dung giáo dục, đặc biệt là nội dung, cơ cấu sách giáo khoa
được thay đổi một cách hợp lý vừa đảm bảo được chuẩn kiến thức phổ thơng,
cơ bản, có hệ thống vừa tạo điều kiện để phát triển năng lực của mỗi học sinh,
nâng cao năng lực tư duy, kỹ năng thực hành, tăng tính thực tiễn. Xây dựng thái
độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng
ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc
sống.
2.2. Thực trạng sử dụng BTHH thực tiễn trong dạy học ở trường THPT

            Tôi đã tiến hành xin ý kiến của 9 GV đang trực tiếp giảng dạy bộ mơn Hóa
học và điều tra 242 HS lớp 12 học khối A, A1 ở trường THPT TĨNH GIA 1 thu
được kết quả sau:  
– Với giáo viên

6

skkn


Bảng 1.1. Tần suất giáo viên sử dụng bài tập hố học có nội dung thực tiễn
trong dạy học hóa học ở trường THPT
 

Rất thường
Thường xuyên Thỉnh thoảng
xuyên

Không bao giờ

Kết quả

3/ 9

4/9

2/9

0/9


Tỉ lệ (%)

33,33%

44,44%

22,22%

0,0 %

Bảng 1.2: Kết quả sử dụng bải tập có nội dung thực tiễn ở các dạng bài lên
lớp
 

Nghiên
mới

Kết quả

9/9

Phần
trăm

100%

cứu

bài Ôn tập,
luyện tập


Thực hành

Kiểm tra

5/9

3/9

6/9

55,55%

33,33%

66,66%

 

7

skkn


Bảng 1.3: Ý kiến của GV về sự cần thiết sử dụng BTHH có nội dung thực
tiễn
 

Cần thiết


Khơng cần thiết

Ý kiến khác

Kết quả

9/9
 

0

0

Phần trăm

100%

0

0

Bảng 1.4: Kết quả tìm hiểu nguyên nhân của việc ít hoặc khơng đưa bài
tập thực tiễn vào trong dạy học hóa học đối với giáo viên THPT.

 

Ngun nhân

Số GV


Phần trăm

Tài liệu khơng sẵn có

2/9

22,22%

Mất nhiều thời gian tìm kiếm, biên
4/9
soạn

44,44%

Thời gian tiết học hạn chế

33,33%

3/9

– Với học sinh
Bảng 1.5:  Kết quả điều tra học sinh về tần suất sử dụng BTHH thực tiễn
Thường
xuyên

Thỉnh
thoảng

Không
bao

giờ

1. Mức độ quan tâm đến BTHH có nội
49,8%
dung thực tiễn.

21,7%

13,4%

13,1%

2. Tần suất liên hệ giữa kiến thức đã
lĩnh hội được vào trong đời sống hàng 5,7%
ngày.

26,6%

60,4%

7,3%

3. Khả năng tìm ra được những mâu
thuẫn giữa những kiến thức lí thuyết
5,9%
học được với những hiện tượng xảy ra
trong thực tế.

19,8%


54,1%

20,2%

4. Mức độ thường xuyên hỏi thầy cô
giáo các câu hỏi, BTHH gắn với thực 1,23%
tiễn.

24,7%

38,07%

36,0%

5. Trong giờ học có thí nghiệm hoặc 14,6%

30,8%

49,0%

5,6%

Câu hỏi

Rất
thường
xun

8


skkn


các buổi thực hành, các em có thường
chú ý quan sát thí nghiệm và tìm ra
được sự mâu thuẫn với các kiến thức
lý thuyết đã học được không?
6. Trong giờ học, khi thầy cô đặt câu hỏi hoặc ra bài tập, em có thường làm gì?
– Tập trung suy nghĩ tìm lời giải cho câu hỏi, bài tập và xung phong trả
12,1%
lời.
– Trao đổi với bạn, nhóm bạn để tìm câu trả lời tốt nhất.

33,8%

– Chờ câu trả lời từ phía các bạn và giáo viên.

54,1%

 
– Đánh giá kết quả điều tra
            Qua số liệu ở các bảng trên, chúng tôi nhận thấy:
– 100% GV đều nhận thấy được tầm quan trọng của bài tập thực tiễn đối
với việc phát triển năng lực cho HS. Tuy nhiên, mức độ sử dụng những bài tập
này trong giảng dạy chưa cao (41,7%). Nguyên nhân của việc này được các GV
giải thích do các tài liệu về bài tập hóa học thực tiễn cịn chưa nhiều, việc biên
soạn những bài tập thực tiễn mất nhiều thời gian.
– Kiến thức thực tiễn GV khai thác cịn nghèo nàn, bài tập chưa có sự
phân dạng cụ thể, kiến thức đưa vào cịn chưa có hệ thống, do đó HS vận dụng
vào thực tiễn cịn chậm.

– Nhìn chung, những mâu thuẫn mà HS tìm được trong các tình huống,
các vấn đề thường là mâu thuẫn giữa lí luận với lí luận là chính, cịn việc liên hệ
giữa lí luận và thực tiễn cịn hạn chế (24,7%) nên HS vẫn chưa hình thành được
thói quen liên hệ giữa những kiến thức lý thuyết học được với thực tế xung
quanh các em (22,3%).
– Thói quen tìm hiểu những hiện tượng trong cuộc sống của HS chưa
được hình thành, sự trao đổi, đặt câu hỏi với GV cịn ít (24,7%). Từ đó hình
thành tư tưởng ỷ lại chờ câu trả lời từ phía GV và các bạn (54,1%).
– Đa số HS được hỏi đều quan tâm, hứng thú với những bài tập thực
tiễn(72,5%). Khi được giao những bài tập thực tiễn về nhà các em rất chăm chỉ
tìm hiểu, nghiên cứu để giải các bài tập đó.
Kết quả trên cho thấy việc xây dựng được một hệ thống bài tập hóa học
gắn với thực tiễn  rất có ý nghĩa, sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
hóa học ở trường trung học phổ thông.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề
2.3.1. Hệ thống bài tập thực tiễn trong chương este-lipit

9

skkn


Câu 1 : Thuốc aspirin được tổng hợp từ các nguyên liệu là axit salixylic và
anhidrit axetic theo phương trình hóa học sau (hiệu suất phản ứng tính theo axit
salixylic là 90%)
o- HO-C6H4-COOH + (CH3CO)2O
o-CH3COO-C6H4-COOH + CH3COOH
(Aspirin)
Để sản xuất một lô aspirin gồm 2,7 triệu viên nén (mỗi viên chứa 500 mg aspirin)

thì khối lượng axit salixylic cần dùng là
A. 2070 kg
B. 575 kg
C. 1035 kg
D. 1150 kg
ĐGNL sư phạm HÀ nội 2022
Câu 2: Eugenol là thành phần chính của tinh dầu hương nhu có cơng thức
phân tử C10 H12O2. Eugenol tác dụng được với Na và NaOH. Eugenol khơng có
đồng phân hình học. Hidro hóa hồn tồn Eugenol thu được sản phẩm 2-metoxi
– 4- propyl xiclohexanol (Sản phẩm P). Cho các phát biểu sau:
(a) Eugenol làm nhạt màu nước brom
(b) Eugenol thuộc loại hợp chất thơm
(c) phân tử Eugenol có 2 nhóm CH2
(d) Sản phẩm P khơng tác dụng với NaOH
Số phát biểu đúng là
A. 4
B. 3
C. 2
D. 1
Đề học sinh giỏi Nam định 2021-2022
Câu 3: Vào mùa mưa khí hậu ẩm ướt, đặc biệt ở các vùng mưa lũ dễ phát
sinh một số bệnh như ghẻ lở. Người bị bệnh khi đó được khun nên bơi vào các
vị trí ghẻ nở một loại thuốc thông dụng là DEP. Thuốc DEP có thành phần hố
học quan trọng là đietyl phtalat:

Cơng thức của đietyl phtalat là:
A.

B.


C.
D.
Đề thi đánh giá năng lực ĐH SP Hà Nội 2022
Câu 4 : Metyl cinamat là một este
có cơng thức phân tử C10H10O2 có mùi
thơm của dâu tây (strawberry) được
sử dụng trong ngành công nghiệp
hương liệu và nước hoa. Để điều chế

10

skkn


16,2 gam este metyl cinamat người ta cho 22,2 gam axit cinamic C 6H5-CH=CHCOOH phản ứng với lượng dư ancol metylic. Hiệu suất phản ứng este hóa là
A. 50,0%
B. 33,3 %
C. 66,7 %
D. 72,4 %
Câu 5 : Một loại chất béo có chứa 25% triolein, 25% tripanmitin và 50%
tristearin về khối lượng. Cho m kg chất béo trên phản ứng vừa đủ với dung dịch
NaOH đun nóng thu được 1 tấn xà phòng nguyên chất. Giá trị của m là
A. 972,75
B.1004,2
C.1032,33
D.968,68
Câu 6 : Axit béo omega-3, omega-6 và omega-9 đều là những axit béo
quan trọng cần bổ sung trong chế độ ăn uống, chúng đều là các axit béo chưa
bão hòa. Trong đó axit béo omega-3 và omega-6 là những axit béo thiết yếu
nghĩa là cơ thể không tự tạo ra mà phải bổ sung bằng chế độ ăn uống; còn axit

béo omega-9 là axit béo khơng thiết yếu vì cơ thể chúng ta có thể sản xuất được
loại axit béo này. Dịng sữa Ensure Gold có chứa cả 3 loại axit béo trên.

Thành phần dinh dưỡng một số chất trong hộp sữa Ensure Gold

Từ thông tin đã cung cấp ở trên, có các nhận định sau?
a) Các axit béo trên đều không chứa liên kết C=C trong phân tử.
b) Các axit béo trên đều có mạch cacbon khơng phân nhánh.
c) Omega-3 và omega-6 là những axit béo thiết yếu nên không cần bổ
sung cho cơ thể.
d) Omega-6 và omega-9 là đồng phân của nhau.
e) Các axit béo trên có nhiều trong mỡ của các loại động vật.
Số nhận định chính xác nhất là
A. 2.
B. 3.
C. 1.
D. 4.
THPT Nguyễn khuyến TP Hồ chí Minh 2022
Câu 7: Etylpropionat có mùi thơm quả dứa, được dùng làm chất tạo
hương liệu trong công nghiệp. Etylpropionat được điều chế từ axit và ancol nào
sau đây?
A. C2H5COOH, C2H5OH
B. CH3COOH, C2H5OH
C. C2H5COOH, CH3OH
D. CH3COOH, CH3OH
Câu 8: Aspirin hay acetyl salicylic (ASA) (o-CH3COO-C6H4-COOH) là một
dẫn xuất của axit salixylic, thuộc nhóm thuốc chống viêm –non- steroit ; có tác
11

skkn



dụng giảm đau hạ sốt, chống viêm; nó cịn có tác dụng chống tập kết tiểu cầu,
khi dùng liều thấp kéo dài có thể phịng ngừa đau tim và hình thành cục nghẽn
trong mạch máu. Trẻ em dưới 12 tuổi khơng nên dùng aspirin , bị cho là có thể
gây ra hội chứng Reye, nếu khơng có toa bác sĩ. Nhận định sau đây về aspirin
khơng đúng
A. Aspirin khơng có khả năng làm mất màu dung dịch brom
B. một mol Aspirin tác dụng tối đa với 3 mol NaOH
C. Aspirin có khả năng tham gia phản ứng tráng gương
D. Cơng thức phân tử của aspirin là C 9H8O4
Câu 9: Trilinolein (hay Linolein) là một triglixertit dùng trong sản xuất
nhiên liệu sinh học và sản xuất các sản phẩm tiêu dùng. Khi thủy phân Linolein
trong môi trường axit, thu được glixerol và axit linoleic (C 17H31COOH). Số liên kết
π có trong một phân tử Linolein là
A. 6.
B. 4.
C. 9.
D. 3.
Câu 10 : Chất béo khơng no dễ tiêu hóa và thường có lợi cho sức khỏe.
Tuy nhiên các chất béo dạng trans- rất độc hại cho tim mạch vì chúng làm tăng
cholesterol xấu LDL và làm giảm chilesterol tốt HDL, đưa đến nguy cơ xơ vữa
động mạch và gây bệnh tim mạch, đột quỵ.... rất nguy hiểm. Chế độ ăn nhiều
chất béo dạng trans- cũng là một trong những nguy cơ đưa đến bệnh tiểu đường
type 2. Chất béo dạng trans- có nhiều trong bỏng ngơ nổ bằng lị viba, mì ăn
liền, khoai tây chiên, margarine cứng. Phát biểu nào sau đây không đúng?
A. Chất béo chứa nối đôi dễ tiêu hố và thường có lợi cho sức khoẻ.
B. Các axit béo omega-3 có nhiều nối đơi như DHA, EPA, thường thấy
trong mỡ cá, rất tốt cho sức khỏe.
C. Ăn nhiều bỏng ngơ nổ bằng lị viba, mì ăn liền, khoai tây chiên,

margarine cứng có lợi cho tim mạch.
D. Hạn chế ăn mỡ động vật và các thức ăn công nghiệp có chứa chất béo,
nên dùng dầu thực vật và ăn nhiều cá.
Câu 11: Người Tràng An thường tự hào về truyền thống văn hóa của mình,
nên trong dân gian mới lưu truyền câu ca:
Chẳng thơm cũng thể hoa nhài,
Dẫu không thanh lịch cũng người Tràng An.
Tính cách người Tràng An xưa thanh lịch được ví như mùi thơm thanh dịu
của hoa Nhài. Hợp Chất Benzyl axetat là một este có mùi thơm của hoa nhài.
Công thức của benzyl axetat là
A. CH3-COO-C6H5
B. C6H5-CH2-COO-CH3
C. CH3-COO-CH2-C6H5
D. C6H5-COO-CH3
2.3.2. Hệ thống bài tập thực tiễn trong Chương cacbohidrat
Câu 12: Cây xanh là nguồn sống quý giá của con người, là lá phổi xanh duy
trì sự sống của trái đất. Chúng ta không thể tồn tại mà khơng có cây xanh và bảo
vệ nó là trách nhiệm của tất cả chúng ta. Thống kê cho thấy, trung bình mỗi
người hít thở 16 lần mỗi phút, mỗi lần hấp thụ khoảng 0,5 lít khơng khí. Và để
12

skkn


bảo đảm sự sống cho 7,5 tỉ người đang sinh sống trên hành tinh này chúng ta
cần 562 tỷ cây xanh. Trung bình mỗi người mỗi năm hấp thụ tối thiểu khoảng
bao nhiêu m3 khơng khí? Biết 1 năm có 365 ngày.
A.2400
B.2600
C.5000

D.4200
Chuyên Quốc học Huế 2022 lần 1
Câu 13: Cây xanh và xenlulozo
Cây xanh có vai trị rất lớn với sự sống trên trái đất. Cây xanh cung cấp
lương thực, thực phẩm cho con người. Thơng qua q trình quang hợp, cây xanh
hấp thụ khí CO2, giải phóng khí O 2, làm giảm hiệu ứng nhà kính, giúp điều hịa khí
hậu, bảo vệ mơi trường…
Xenlulozơ được tạo ra trong cây xanh bắt đầu từ quá trình quang hợp
theo sơ đồ:
(a) 6CO2 + 6H2O C6H12O6 (glucozơ) + 6O2
(b) nC6H12O6 (C6H10O5)n (xenlulozơ) + nH2O
Xenlulozơ là thành phần chính tạo nên mảng tế bào thực vật, tạo nên bộ
khung của cây cối. Thân cây, cành cây được dùng làm nguyên liệu để sản xuất đồ
gỗ, sản xuất giấy,…
1. Một khu đồi có diện tích 1000 m 2 trồng cây keo với mật độ 10 m2/cây,
trung bình mỗi cây khai thác được 243 kg gỗ (chứa 50% xenlulozơ về khối
lượng).
2. a) Trong phân tử xenlulozơ chứa rất nhiều nhóm –OH. Khi nghiền thành
bột để làm giấy, xenlulozơ có khả năng tan trong nước khơng? Giải thích.
b) Phân tử xenlulozơ được cấu tạo bởi các mắt xích glucozơ và một số mắt
xích glucozơ đầu mạch có khả năng tạo ra nhóm –CHO. Xenlulozơ có tham gia
phản ứng tráng bạc khơng? Giải thích.
3. Tồn bộ lượng gỗ thu được trên đối keo ở ý (1) đem chế biến và sản
xuất thành vở học sinh (loại 96 trang, khơng tính bìa, kích thước mỗi trang là 210
mm x 297 mm) theo sơ đồ:
Gỗ
Bột gỗ
Bột giấy
Giấy
Vở học sinh

Biết: giấy chứa 80% bột gỗ, khối lượng bột dỗ trong giấy bằng 60% so với
khối lượng gỗ ban đầu, định lượng giấy là 60 g/m 2. Tính số quyển vở tối đa thu
được.
ĐGNL sư phạm Hà nội 2022
Câu 14: Một tấm kính hình chữ nhật chiều dài 2,4m, chiều rộng 2,0m
được tráng lên một mặt bởi lớp bạc có bề dày là 0,1
. Để tráng bạc lên 1000
tấm kính trên người ta phải dùng V lít dung dịch glucozơ 1M. Biết : hiệu suất
tráng bạc tính theo glucozơ là 80%, khối lượng riêng của bạc là 10,49g/cm 3 , 1
=10-6m. Giá trị gần nhất của V là
A. 23,31 lít
B. 23,53 lít
C. 22,24 lít
D. 29,14 lít
Đề tham khảo ĐGNL SP Hà nội
Câu 15: Hiện nay, xăng sinh học E5 (xăng chứa 5% etanol về thể tích) đang
được sử dụng ở nước ta để thay thế một phần xăng truyền thống. Trong một
13

skkn


nhà máy, etanol được sản xuất từ xenlulozơ theo sơ đồ sau (với hiệu suất của cả
q trình là 60%)
Tồn bộ lượng etanol thu được từ 1,62 tần mùn cưa (chứa 50% xenlulozơ)
dùng để pha chế thành V lít xăng E5. Biết etanol có khối lượng riêng là 0,8 g/ml.
Giá trị của V là
A. 6900 lít
B. 13800 lít
C. 11500 lít

D. 12000 lít
Đề tham khảo ĐGNL SP Hà nội
Câu 16: Cồn rửa tay khô (dung dịch sát khuẩn) được dùng để phòng chống
dịch COVID-19. Theo tổ chức Y tế Thế Giới gọi tắt là WHO, cồn rửa tay khơ có
phần trăm thể tích các thành phần chính như sau: ethanol 80%, nước oxi già
0,125%, glyxerol 1,45%. Trong công nghiệp, nguyên liệu chính ethanol khơng
được điều chế bằng cách nào sau đây?
A. Thủy phân xenlulozơ trong axit, lên men glucozơ
B. Lên men tinh bột.
C. Hidro hóa etilen, xúc tác axit.
D. Thủy phân etyl axetat trong môi trường axit
Thi Thử ĐGTD BK
Câu 17: Sơ đồ sản xuất etanol từ ngô của một nhà máy như sau: Ngô
(chứa 40% tinh bột)
Glucozơ
Etanol. Etanol thu được từ q trình
“chế biến” 4,05 tấn ngun liệu ngơ theo sơ đồ trên có thể pha V m 3 xăng sinh
học E5 (chứa 5% etanol về thể tích). Biết etanol có khối lượng riêng là 0,8 g/ml.
Giả sử các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của V gần nhất là
A. 11,5
B. 57,5
C. 28,75
D. 23,0
Chuyên lê Hồng phong Nam định lần 1 2021-2022
Câu 18: Glucozo là chất dinh dưỡng và được dùng làm thuốc tăng lực cho
người già, trẻ em và người ốm. Dung dịch truyền thường có nồng độ 5% hoặc
20% được gọi là “ huyết thanh ngọt”. Phân tử khối của glucozo là
A. 160
B.162
C. 180

D. 342
Câu 19. Chất X có vị ngọt hơn đường mía, có nhiều trong mật ong và các
loại quả ngọt như dừa, xoài,... X là
A. glucozơ.
B. saccarozơ.
C. xenlulozơ.
D. fructozơ.
Câu 20:Tiến hành sản xuất rượu vang bằng phương pháp lên men rượu với
nguyên liệu là 16 kg quả nho tươi (chứa 15% glucozơ về khối lượng), thu được V
lít rượu vang 12. Biết khối lượng riêng của ancol etylic là 0,8 g/ml. Giả thiết
trong thành phần quả nho tươi chỉ có glucozơ bị lên men rượu; hiệu suất tồn
bộ q trình sản xuất là 72%. Giá trị của V là
A. 4,6.
В. 12,8.
C. 13,8.
D. 9,2.
Đề thi chính thức TNTHPT 2021-đợt 2
Câu 21: Chất X là thành phần chính tạo nên màng tế bào thực vật, tạo
nên bộ khung của cây cối. Thủy phân hoàn toàn chất X, thu được chất Y. Chất Y
14

skkn


có nhiều trong quả nho chín nên được gọi là đường nho. Tên gọi của X và Y lần
lượt là
A. Xenlulozơ và glucozơ.
B. Saccarozơ và fructozơ.
C. Tinh bột và glucozơ.
D. Xenlulozơ và fructozơ.

2.3.3. Hệ thống bài tập thực tiễn trong chương polime
Câu 22: Dưới đáy chai hoặc các vật dụng bằng nhựa thường có kí hiệu các
con số. Số 6 là kí hiệu của nhựa polistiren (PS). Loại nhựa này đang được sử dụng
dể sản xuất đồ nhựa như cốc, chén dùng một lần hoặc hộp đựng thức ăn mang
về. Ở nhiệt độ cao, nhựa PS bị phân hủy sinh ra các chất có hại cho sức khỏe.
Phát biểu nào sau đây là sai?
A. Nhựa PS được sử dụng đựng thực phần hoặc đồ uống ở nhiệt độ
thường
B. Nhựa PS được khuyến cáo khơng nên dùng trong lị vi sóng.
C. Polistiren được tạo ra từ phản ứng trùng hợp stiren.
D. Polistiren thuộc loại polime thiên nhiên.
Đề tham khảo ĐGNL SP Hà nội 2022
Câu 23. Polime X là chất rắn, rất bền, cứng, trong suốt và cho ánh sáng
truyền qua tốt nên được dùng để chế tạo thủy tinh hữu cơ plexiglas. X là
A. polietilen.
B. poli(metyl metacrylat).
C. poliacrilonitrin.
D. poli(vinyl clorua).
Thi thử sở Hà Nội lần 1 2022
Câu 24: Một loại cao su buna- N sử dụng trong sản xuất găng tay y tế có
chứa 10,45% N về khối lượng được tổng hợp bằng cách đồng trùng hợp buta-1,3
– ddien với acrylonitrin có xúc tác Na. Tỉ lệ số mắt xích buta-1,3 – dien và
acrylonitrin trong cao su này là
A. 3:2
B. 2:1
C. 2:3
D. 1:2
Câu 25:Polistiren (PS) là loại nhựa được dùng để sản xuất đồ nhựa như
cốc, bát, hộp đựng thức ăn dùng một lần. Monome đùng để điều chế polistiren


A. (-CH(C6H5)-CH2-)
B. (-CH2-CH(Cl)-)
C. (-CH2-CH2-)
D. C6H5-CH=CH2
Câu 26. Trong những năm 30 của thế kỉ XX, các nhà hóa học của hãng Du
Pont (Mỹ) đã thông báo phát minh ra một loại vật liệu ‘‘mỏng hơn tơ nhện, bền
hơn thép và đẹp hơn lụa’’. Theo thời gian, vật liệu này đã có mặt trong cuộc
sống hàng ngày của con người, phổ biến trong các sản phẩm như lốp xe, dù,
quần áo, tất, … Hãng Du Pont đã thu được hàng tỷ đô la mỗi năm bằng sáng chế
về loại vật liệu này. Một trong số vật liệu đó là tơ nilon-6. Cơng thức một đoạn
mạch của tơ nilon-6 là:
A. (-CH2-CH=CH-CH2)n
B. (-NH-[CH2]6-CO-)n
C. (-NH-[CH2]6-NH-CO-[CH2]4-CO-)n
D. (-NH-[CH2]5-CO-)n
Câu 27: Trồng dâu, nuôi tằm là một nghề vất vả đã được dân gian đúc kết
trong câu: “Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng”. Con tằm sau khi nhả
15

skkn


tơ tạo thành kén tằm được sử dụng để dệt thành những tấm tơ lụa có giá trị
kinh tế cao, đẹp và mềm mại. Theo em, tơ tằm thuộc loại tơ nào?
A. Tơ hóa học.
B. Tơ bán tổng hợp.
C. Tơ thiên nhiên.
D. Tơ tổng hợp.
HSG Thái Bình 2021
Câu 28: Cây cao su là loại

cây cơng nghiệp có giá trị kinh tế
lớn, được đưa vào trồng ở nước
ta từ cuối thế kỉ 19. Chất lỏng thu
được từ cây cao su giống như
nhựa cây (gọi là mủ cao su) là
nguyên liệu để sản xuất cao su tự
nhiên. Polime tạo ra cao su tự
nhiên có tên gọi là
A. Polietilen.
B. Polistiren.
C. Poliisopren.
D. Polibutađien.
Câu 29: Từ năm 1910 người ta đã bắt đầu sản xuất xenlulozo axetat. Đây
là loại tơ có độ bền cao hơn nhiều so với sợi bông thiên nhiên với độ dài kéo đứt
từ 30-35 km (bơng thiên nhiên có độ dài kéo đứt từ 5-10 km). Người ta điều chế
xenlulozo axetat bằng cách cho xenlulozo phản ứng với anhidrit axetic (có xúc
tác H2SO4 đặc) thu được 11,1 gam hỗn hợp X gồm xenlulozo triaxetat, xenlulozo
ddiiaxxetat và 6,6 gam axit axetic. Phần trăm theo khối lượng của xenlulozo
diaxetat trong hỗn hợp là
A. 77,8%
B. 72,5%
C. 22,2%
D. 27,5 %
Câu 30: Cao su lưu hóa là phát minh của nhà khoa học Charles Goodyear,
người đã dành một thập kỷ trong cuộc đời mình để tìm cách làm cho cao su sử
dụng một cách dễ dàng hơn và có có khả năng chống nóng, lạnh. Vào một ngày
mùa đông năm 1839 tại New York (Mỹ) Charles Goodyear đã tìm ra phương
pháp lưu hóa cao su.Cao su lưu hóa (loại cao su được tạo thành khi cho cao su
thiên nhiên tác dụng với lưu huỳnh) có khoảng 2,0% lưu huỳnh về khối lượng.
Giả thiết rằng S đã thay thế cho H ở cầu metylen trong mạch cao su. Vậy khoảng

bao nhiêu mắt xích isopren có một cầu đisunfua- S-S-?
A. 44
B. 50
C. 46
D. 4
2.3.4. Hệ thống bài tập thực tiễn trong chương Amin, aminoaxit, peptit
Câu 31: Năm 1965, trong quá trinh tổng hợp thuốc chống loét dạ dày, nhà
hóa học James M. Schlatter (Mỹ) đã vơ tình phát hiện hợp chất A ( một chất ngọt
nhân tạo với tên thường gọi là “aspartame”) có cấu tạo như hình dưới

Hợp chất A thuộc loại
16

skkn


A. monopeptit
B. đipeptit
C. tripeptit
D. tetrapeptit
Câu 32: Nicotin là một chất tìm thấy trong các cây họ Cà
(Solanaceae), chủ yếu trong cây thuốc lá, và với số lượng nhỏ
trong cà chua, khoai tây, cà tím và ớt. Nicotin cũng được tìm
thấy trong lá của cây coca. Nó là một chất độc thần kinh rất
mạnh với ảnh hưởng rõ rệt đến các lồi cơn trùng; do vậy cơng thức cấu
trong q khứ nicotin được sử dụng rộng rãi như là một loại tạo
thuốc trừ sâu. Thành phần % về khối lượng của N trong nicotin của nicotin

A. 17,18%.
B. 17,07%.

C. 16,97%.
D. 17,28%.
Câu 33: Insulin là một hoocmon
của cơ thể có tác dụng điều tiết lượng
đường trong máu. Năm 1951, Frederick
Sanger đã giải trình tự cấu trúc amino
axit, khiến insulin trở thành protein đầu
tiên được giải trình tự đầy đủ. Thủy
phân một phần insulin thu được
heptapeptit X mạch hở. Khi thủy phân
khơng hồn tồn X thu được hỗn hợp
các peptit gồm: Ser-His-Leu; Val-GluAla; His-leu-Val; Gly-Ser-His. Vậy amino
axit đầu N và amino axit đầu C trong X
lần lượt là:
A. Ala và Gly.
B. Gly và Val.
C. Gly và Ala
D. His và Leu
Câu 34: Axit glutamic là hợp chất phổ biến có trong protein của các loại
hạt ngũ cốc. Axit glutamic tham gia phản ứng thải loại amoniac, một chất độc với
hệ thần kinh. Trong y học, axit glutamic được dùng như thuốc chữa bệnh yếu cơ
và chống. Phát biểu bào sau đây đúng?
A. Axit glutamic khơng phản ứng với dung dịch NaHCO 3.
B. Đipeptit Glu-Ala không làm quỳ tím chuyển màu.
C. Bột ngọt (mì chính) là muối đinatri glutamat.
D. Axit glutamic có khả năng phản ứng với dung dịch HCl.
Câu 35: Salbutamol là một chất cực kì nguy hiểm cho sức khỏe. Nó vốn là
loại thuốc dùng cắt cơn hen suyễn, giãn phế quản, giãn cơ trơn. Nếu sử dụng
salbutamol khơng đúng chỉ định có thể dẫn đến bệnh tim mạch, rối loạn mạch
vành, trụy mạch, thậm chí tử vong. Nếu phụ nữ mang thai hoặc cho con bú mà

dùng salbutamol có thể gây độc cho trẻ nhỏ, gây bệnh tim mạch cho trẻ ngay từ
trong bào thai. Gần đây, báo chí phát hiện nhiều hộ chăn ni nhỏ lẻ cố tình
trộn các chất tăng trọng có chứa salbutamol vào thức ăn cho lợn trước thời kì
bán thúc. Lợn ăn thức ăn này thịt đỏ tươi hơn, nạc nhiều, tăng trọng nhanh. Tồn
dư salbutamol trong thịt gây độc hại cho người sử dụng.
17

skkn


Cho các phát biểu sau về salbutamol
(a) Công thức phân tử của salbutamol là C 13H21NO3
(b)Salbutamol là hợp chất hữu cơ đa chức vì có chứa nhiều nhóm chức
(c)Phân tử salbutamol có hai nhóm chức phenol
(d) Nhóm amin trong phân tử salbutamol có bậc 1
(e) Salbutamol có khả năng tác dụng với dung dịch Brom ở điều kiện
thường
Số phát biểu không đúng
A. 2
B. 1
C.4
D. 3
Câu 36: Cho các phát biểu sau:
(a) Sau khi mổ cá, có thể dùng giấm ăn để giảm mùi tanh.
(b) Tơ tằm thuộc loại tơ nhân tạo và kém bền trong nước xà phịng có tính
kiềm.
(c) Thủy tinh hữu cơ (plexiglas) được ứng dụng làm cửa kính máy bay, ơ tơ.
(d) x mol Glu–Ala tác dụng tối đa với dung dịch chứa 3x mol NaOH.
(e) Khi nấu canh cua thì thấy các mảng “riêu cua” nổi lên, đó là sự đơng tụ
của protein.

Số phát biểu đúng là
A. 4.
B. 2.
C. 3.
D. 5.
Câu 37. Mì chính là muối natri của axit glutaric, một amino axit tự nhiên
quen thuộc và quan trọng. Mì chính khơng phải là vi chất dinh dưỡng, chỉ là chất
tăng gia vị. Mì chính có tên học học là mono natriglutamat (tên tiếng anh là
mono sodiumglutamat, viết tắt là MSG). Cơng thức hố học nào sau đây biểu
diễn đúng MSG?
A. HOOC-CH2-CH2-CH(NH2)-COOH
B. NaOOC-CH2-CH2-CH(NH2)-COOH
C. HOOC-CH2-CH2-CH(NH2)-COONa
D. NaOOC-CH2-CH2-CH(NH2)-COONa
Câu 38. Khi nấu canh cua thì thấy các mảng “riêu cua” nổi lên là do?
A. phản ứng màu của protein.
B. phản ứng thủy phân của
protein.
C. sự đông tụ của protein do nhiệt độ. D. sự đông tụ của lipit.
Câu 39: Các loại thủy hải sản như lươn, cá … thường có nhiều nhớt. Nghiên
18

skkn


cứu khoa học chỉ ra hầu hết các chất này ddeuf là protein (chủ yếu là muxin). Để
làm sạch nhớt thì khơng thể sử dụng biện pháp nào sau đây:
A. Rửa bằng nước lạnh
B. Dùng nước cốt chanh
C. Dùng tro thực vật

D. Rửa bầng giấm ăn
Câu 40: Paclitaxel (tên thương mại: Taxol) là một lại thuốc hóa trị liệu
được sử dụng để điều trị một số dạng ung thư, có công thức cấu tạo như sau:

Công thức phân tử của Paclitaxel là
A. C45H49O14N.
B. C47H51O14N. C. C46H53O14N.
D. C44H55O14N.
2.3.5. Thực nghiệm
2.3.5.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Mục đích của thực nghiệm sư phạm nhằm giải quyết các vấn đề sau:
- Khẳng định hướng đi đứng đắn và cần thiết của đề tài trên cơ sở lí luận
và thực tiễn.
- Kiểm chứng tính ưu việt của hệ thống bài tập gắn liền thực tiễn.
- Góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học mơn
hóa họ ở trường phổ thơng hiện nay.
2.3.5.2 Chọn lớp thực nghiệm
Để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của việc xây dựng và sử dụng hệ
thống bài tập thực tiễn tôi đã tiến hành thực nghiệm tại trường THPT Tĩnh Gia 1.
Tôi lựa chọn hai lớp có trình độ tương tự nhau là 12A1 (45 hs)và 12A2 (45 hs),
tiến hành các bài kiểm tra đầu vào, sau đó tiến hành dạy các bài tập thực tiễn
với lớp 12 A1, sau đó kiểm tra bằng bài test 45 phút.
2.3.5.3 Nội dung thực nghiệm
Sau khi dạy xong chuyên đề hệ thống bài tập thực tiễn đã được phân loại
theo chương trên tiến hành cho học sinh làm bài kiểm tra và đánh giá.
2.3.5.4. Kiểm tra kết quả thực nghiệm và thảo luận
Kết quả thể hiện ở bảng 1
KT
Đối
Điểm

tượng 0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Đầu TN(45) 0
0
0
0
3
5
9
11 12 4
1
vào
ĐC(45) 0
0
0
0
4
4
7
13 11 6
0

Đầu TN(45) 0
0
0
0
0
3
8
12 10 8
4
ra
ĐC(45) 0
0
0
0
3
5
8
12 12 5
0
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
19

skkn


Trên cơ sở thực nghiệm tôi nhận thấy :
- Đã có sự chênh lệch rõ rệt về điểm số giữa 2 lớp ĐC và TN khi kiểm tra
đầu vào và đầu ra. Điểm trung bình các bài đầu ra của lớp thực nghiệm luôn cao
hơn lớp đối chứng; tỉ lệ phần trăm HS đạt điểm khá giỏi ở các lớp TN cao hơn.
Điều này chứng tỏ việc sử dụng các bài tập ở trên có tác dụng nâng cao chất

lượng dạy và học mơn Hóa.
- So sánh về thái độ học tập trong các giờ dạy có dùng bài tập liên hệ thực
tiễn tơi nhận thấy học sinh có thái độ học tập tích cực hơn, say mê hơn.
- So sánh điểm thi ĐGNL của học sinh ở các đợt thi do Đại học quốc gia Hà
Nội tổ chức và điểm thi thử ĐGTD của học sinh đã tiến bộ rõ rệt.
Đối với bản thân: Quá trình thực hiện đê tài đã giúp cho bản thân tơi nâng
cao được trình độ chun mơn, tìm kiếm được nhiều tài liệu hay, học hỏi được
nhiều kinh nghiệm để truyền tải bài học sao cho hiệu quả nhât.
Đối với đồng nghiệp và nhà trường: Để hồn thiện đề tài này, tơi đã có
được sự hỗ trợ, góp ý tích cực của đồng nghiệp. Các đồng nghiệp cũng đã ghi
nhận tính thiết thực của đề tài và mong muốn được chia sẻ SKKN nhằm nâng
cao trình độ chun mơn nghiệp vụ.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Hệ thống bài tập thực tiễn phản ánh đúng bản chất hóa học, khơng nặng
tính hàn lâm tính tốn do đó giảm áp lực học tập đối với học sinh.
Hệ thống bài tập gắn liền với thực tiễn trong chương trình hóa hữu cơ 12
mà tơi đã áp dụng làm cho học sinh thấy mơn hóa học gần gũi với đời sống, sản
xuất, học sinh được áp dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống thực
tiễn.Từ đó các em có thái độ học tập say mê hơn đối với mơn Hóa học, có thái
độ bảo vệ môi trường xung quanh, yêu quý thiên nhiên.
Hệ thống bài tập gắn liền với thực tiễn cũng phù hợp với tiêu chí và xu thế
ra đề của các kì thi đánh giá năng lực và đánh giá tư duy hiện nay. Do đó giúp
học sinh đạt điểm cao hơn trong các kì thi ĐGNL, ĐGTD.Trong tương lai loại bài
tập gắn liền với thực tiễn sẽ được sử dụng rộng rãi.
3.2. Kiến nghị:
Hệ thống bài tập gắn liền thực tiễn tôi nêu trên đây là kết quả của một thời
gian giảng dạy các lớp học khối, các lớp mũi nhọn ôn thi TN THPT, ôn thi ĐGNL,
ĐGTD ở trường THPT TĨnh Gia 1. Sau khi trao đổi với các đồng nghiệp về phương
pháp này, tôi cũng đã nhận được những sự đóng góp quý báu và sự ửng hộ của

các đồng nghiệp trong và ngồi trường. Tơi đã đưa phương pháp này vào giảng
dạy cho các em học sinh và bước đầu thu được kết quả khả quan được thể hiện
qua các điểm số mà học sinh đã đạt được ở các kì thi ĐGNL, ĐGTD của đại học
Bách Khoa Hà Nội và điểm thi thử tốt nghiệp năm 2022. Tuy nhiên tơi nhận thấy
cịn có thể xây dựng hệ thống bài tập gắn liền với thực tiễn cho phần hóa học vơ
cơ lớp 12. Mong rằng trong thời gian tới hệ thống ngân hàng đề cho các bài tập

20

skkn



×