Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Skkn một số phương pháp giải nhanh bài toán chất béo giúp học sinh lớp 12a1 trường thpt quan sơn đạt điểm 7+ trong kỳ thi tốt nghiệp thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 27 trang )

MỤC LỤC

NỘI DUNG
1. MỞ ĐẦU.
1.1. Lí do chọn đề tài.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài.
2.2. Thực trạng của đề tài.
2.3.Giải pháp thực hiện.
2.3.1. Cơ sở lý thuyết.
2.3.2. Một số phương pháp giải nhanh bài toán chất béo.
Phương pháp 1: Sử dụng định luật bảo toàn khối lượng và bảo toàn
nguyên tố.
Phương pháp 2: Sử dụng định luật bảo toàn nguyên tố và độ bất bão hòa.
Phương pháp 3: Sử dụng kết hợp định luật bảo toàn khối lượng, bảo toàn
nguyên tố và độ bất bão hòa.
Phương pháp 4: Sử dụng phương pháp quy đổi.
Phương pháp 5: Sử dụng kỷ thuật dồn chất.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm .
3. KẾT KUẬN, KIẾN NGHỊ.

skkn

Trang
1
1
1


2
2
2
2
2
2
3
3
5
5
6
8
10
14
18
19


1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong kì thi THPT Quốc gia mơn Hóa học nằm trong bài thi tổ hợp Khoa
học tự nhiên với hình thức thi trắc nghiệm khách quan có số lượng là 40 câu
trong thời gian 50 phút. Với số lượng câu hỏi khá nhiều, kiến thức trải dài trên
nhiều nội dung của chương trình Hóa học phổ thơng mà thời gian thi tương đối
ít. Bên cạnh đó, các dạng tốn ngày càng được khai thác nhiều hơn, rộng rãi hơn
với các phương pháp giải độc đáo hơn. Bài thi ngày càng phân hóa hơn với
những nội dung từ dễ đến khó, phân loại được trình độ năng lực của học sinh.
Các em muốn đạt được điểm cao phải chinh phục được những bài toán khó, mức
độ tư duy cao. Do đó bên cạnh việc nắm vững kiến thức lý thuyết cơ bản thì các
em cần phải nắm được nhiều phương pháp, kỹ thuật giải toán khác nhau. Đặc

biệt cần phải linh hoạt vận dụng các phương pháp giải nhanh cho từng dạng bài
tập thì mới giảm thiểu được thời gian làm bài. Việc này đòi hỏi giáo viên giảng
dạy cũng phải thay đổi phương pháp, nội dung ơn luyện để phù hợp với tình
hình thực tế.
Bài tập về chất béo cũng không phải là bài tập xa lạ đối với nhiều học
sinh và giáo viên. Trước đây bài tập chỉ dừng lại ở mức độ thông hiểu hoặc vận
dụng thấp nhưng đặc biệt những năm gần đây dạng bài tập này được khai thác
nhiều trong đề thi THPT quốc gia với những câu hỏi rất hay, khó, mới lạ và trở
thành một trong những dạng bài tập thuộc mức độ vận dụng và vận dụng cao
dành cho học sinh. Với học sinh THPT Quan Sơn thì việc làm đúng tất cả các
câu hỏi liên quan đến chất béo không phải là điều dễ dàng.
Trong q trình ơn luyện cho học sinh tơi nhận thấy rằng phần lớn các em
học sinh THPT Quan Sơn chưa nắm bắt, hiểu rõ và chưa phân dạng hay ghi nhớ
được các dạng toán liên quan đến chất béo. Bản thân nhận thấy sự khó khăn đó
một phần ngồi kỹ năng giải tốn có phần hạn chế của học sinh vùng cao cịn
một phần vì bản thân chưa phân dạng phù hợp cũng như trình bày chi tiết để các
em dễ hiểu và vận dụng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, nhu cầu ôn luyện của các em học sinh
THPT Quan Sơn, bản thân đã nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các bài tập về
chất béo, áp dụng vào thực tế giảng dạy ở nhà trường trong năm học 2021-2022
và đã thu được kết quả theo chiều hướng tích cực. Việc mong nuốn cung cấp
cho học sinh một tài liệu ơn luyện phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh
tôi mạnh dạn chia sẻ sáng kiến kinh nghiệm với đề tài “ MỘT SỐ PHƯƠNG
PHÁP GIẢI NHANH BÀI TOÁN CHẤT BÉO GIÚP HỌC SINH 12A1
TRƯỜNG THPT QUAN SƠN ĐẠT ĐIỂM 7+ TRONG THI TỐT NGHIỆP
THPT” rất mong được sự góp ý của các đồng nghiệp.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn giảng dạy ở trường THPT Quan Sơn và
mục tiêu đạt điểm cao trong kì thi THPT Quốc gia 2022, đề tài được viết với
mục đích:

- Cung cấp tài liệu ơn tập cho học sinh THPT Quan Sơn với nội dung và
cách tiếp cận phù hợp với trình độ nhận thức của các em, để từ đó các em có thể
1

skkn


học tập, nghiên cứu, luyện giải các bài tập trong các đề thi thử và áp dụng vào kì
thi tốt nghiệp THPT năm 2022.
- Rèn luyện kỹ năng giải các bài tập liên quan chất béo, tạo sự tự tin cho
các em học sinh trong khi luyện giải các đề thi.
- Nâng cao khả năng tự học, tự rèn luyện của giáo viên, mạnh dạn chia sẻ
và học hỏi với đồng nghiệp.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Các dạng bài tập về chất béo trong chương trình hóa học phổ thơng.
- Các phương pháp giải nhanh bài toán chất béo
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp mà tôi sử dụng để nghiên cứu trong đề tài:
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế năng lực học sinh THPT Quan
Sơn từ đó phân loại đối tượng để có phương pháp ơn luyện phù hợp.
- Nghiên cứu tài liệu, Internet, sách giáo khoa, tham khảo, các đề thi:
HSG, đề thi THPT quốc gia.
- Phương pháp thu thập dữ liệu, tổng hợp và phân tích, hệ thống hóa kiến
thức để đưa ra kết quả và vận dụng trong q trình ơn luyện cho học sinh.
1.5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Hệ thống bài tập và cách giải được xây dựng cụ thể, rõ ràng, dễ nhận dạng
dựa trên những kinh nghiệm được rút ra trong quá trình nghiên cứu, giảng dạy.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2. 1. Cơ sở lý luận của đề tài
Hiện nay, trong các đề thi tốt nghiệp THPT. Từ thời gian làm bài dài sang

ngắn mà số lượng câu hỏi, dung lượng nội dung và bài tập nhiều buộc người học
phải học thực sự và phải có tư duy nhanh nhạy, thơng minh sáng tạo mới có thể
đạt kết quả cao. Để dạy học sinh thích ứng với các hình thức thi mới này người
giáo viên phải ln “vận động” tìm tịi các phương pháp giải nhanh, xây dựng hệ
thống bài tập và phân dạng các bài tập để học sinh dễ tiếp thu và vận dụng giải
quyết nhanh được các bài tập.
2. 2 . Thực trạng của đề tài
Các bài tập hóa học về chất béo cũng có nhiều tài liệu viết nhưng đây là
nội dung mới nên các phương pháp giải nhanh đưa ra chưa hệ thống, chưa
nhiều.
Trong những năm gần đây các dạng bài tập về chất béo thường xuất hiện
trong các đề thi tốt nghiệp THPT và học sinh thường gặp khó khăn khi giải
chúng. Hơn nữa thời gian yêu cầu cho một bài tập trong kì thi quốc gia là rất
ngắn. Vì vậy người giáo viên phải tìm ra phương pháp để giải nhanh dạng bài
tập này.
Khó khăn lớn nhất khi dạy cho học sinh dạng bài tập này là phải làm cho
học sinh hiểu và nhớ được công thức tổng quát của chất béo, các axit béo
thường gặp, mối quan hệ giữa các chất trong phản ứng của chất béo (phản ứng
đốt cháy, phản ứng xà phịng hóa…), vận dụng phương pháp giải nhanh nào cho
từng loại bài tập. Vì vậy việc sưu tầm, phân dạng các dạng bài tập dạng này và
các phương pháp giải chúng là quan trọng và cần thiết.
2

skkn


2. 3. Giải pháp thực hiện
Tôi đã sưu tầm các bài tập dạng này trong các đề thi tốt nghiệp THPT của
Bộ GD – ĐT và đề thi thử của các trường THPT rồi giải, sau đó phân ra từng
dạng và vận dụng phương pháp giải nhanh các dạng đó. Tôi cũng đã áp dụng

vào thực hành giảng dạy cho các học sinh tôi dạy ôn thi tốt nghiệp THPT, nhận
thấy các em tiếp thu tốt hơn và giải nhanh được các bài tập tương tự. Trong giới
hạn của đề tài này tôi chỉ đưa ra một số kinh nghiệm đã giảng dạy cho học sinh
được bản thân đúc rút như sau:
- Phương pháp 1: Sử dụng định luật bảo toàn khối lượng và bảo toàn nguyên tố.
- Phương pháp 2: Sử dụng định luật bảo toàn nguyên tố và độ bất bão hòa.
- Phương pháp 3: Sử dụng định luật bảo toàn khối lượng, bảo toàn nguyên tố và
độ bất bão hòa.
- Phương pháp 4: Sử dụng phương pháp quy đổi.
- Phương pháp 5: Sử dụng kỹ thuật dồn chất.
2.3.1. Cơ sở lý thuyết
Chất béo
2.3.1.1 Khái niệm: Chất béo là trieste của glixerol với axit béo, gọi chung
là triglixerit hay là triaxylglixerol.
* CTCT chung của chất béo:

R1, R2, R3 là gốc hiđrocacbon của axit béo, có thể giống hoặc khác nhau.
* Axit béo là axit đơn chức có số cacbon chẵn (thường từ 12C đến 24C), mạch
C dài, không phân nhánh, có thể no hoặc khơng no.
+ Các axit béo thường gặp:
- Axit béo no:
C17H35COOH: axit stearic (M= 284).
C15H31COOH: axit panmitic (M=256).
- Axit béo không no:
C17H33COOH: axit oleic. (1 nối đôi; M=282).
C17H31COOH: axit linoleic. (2 nối đôi; M= 280).
+ Các chất béo thường gặp:
(C17H35COO)3C3H5: tristearoylglixerol (tristearin).
(C17H33COO)3C3H5: trioleoylglixerol (triolein).
(C15H31COO)3C3H5 tripanmitoylglixerol (tripanmitin).

(C17H31COO)3C3H5: trilinoleoylglixerol (trilinolein).
2.3.1.2. Tính chất vật lí:
- Ở điều kiện thường, chất béo ở trạng thái lỏng hoặc rắn.
3

skkn


- Chất béo không tan trong nước. Tan tốt trong dung mơi hữu cơ như: nước xà
phịng, benzen,...Chất béo nhẹ hơn nước.
2.3.1.3. Phân loại:
- Chất béo gồm có 2 loại:
+ Các triglixerit chứa gốc axit béo đều no thường là chất rắn ở điều kiện thường.
Còn gọi là chất béo rắn (mỡ, bơ nhân tạo,...).
(Nghĩa là: Các gốc
đều no thì chất béo đó thuộc chất béo rắn).
+ Các triglixerit chứa gốc axit béo không no thường là chất lỏng ở điều kiện
thường. Còn gọi là chất béo lỏng (dầu ăn,...).
(Nghĩa là: Một trong các gốc
khơng no thì chất béo thuộc chất béo
lỏng).
Ví dụ:

Chất béo lỏng
chất béo rắn
2.3.1.4. Tính chất hóa học:
* Chất béo là trieste nên chúng có tính chất của este như: phản ứng thủy phân,
phản ứng ở gốc, ...
2.3.1.4.1. Phản ứng thủy phân:
a. Thủy phân trong môi trường axit:

- Đặc điểm của phản ứng: Phản ứng thuận nghịch.

b. Thủy phân trong mơi trường kiềm (Xà phịng hóa):
- Đặc điểm của phản ứng: Phản ứng một chiều.

* Muối thu được sau phản ứng là thành phần chính của xà phịng.
* chú ý: (1)Khi thủy phân chất béo ln thu được glixerol.
(2)Sơ đồ thủy phân chất béo trong dung dịch kiềm:
Triglixerit + 3OH
Muối + Glixerol.

2.3.1.4.2. Phản ứng cộng (Đối với chất béo lỏng):
a. Cộng H2: Biến chất béo lỏng thành chất béo rắn.
VD:
b. Cộng Br2 dung dịch, I2,…
4

skkn


VD:
2.3.1.4.3. Phản ứng oxi hóa:
- Oxi hóa hồn tồn tạo CO2 và H2O:
CxHyO6 + (x +

-3)O2

xCO2 +

H2O


VD:
- Oxi hóa khơng hoàn toàn, các liên kết C=C trong chất béo lỏng bị oxi
hóa chậm bởi oxi khơng khí tạo peoxit, chất này phân hủy tạo andehit có mùi
khó chịu (hơi, khét,..) làm cho dầu mỡ bị ơi.
Bài tốn về chất béo được xây dựng dựa trên các tính chất hóa học của
chất béo như phản ứng thủy phân, phản ứng đốt cháy, phản ứng cộng... Qua đó
muốn làm được bài tập chất béo các em phải ghi nhớ các tính chất này, viết
được phương trình (sơ đồ phản ứng) nắm vững đặc điểm cấu tạo, thành phần của
chất béo, mối quan hệ số mol của các chất trong phản ứng. Nắm vững các cơng
thức tính tốn cơ bản trong hóa học và các định luật bảo toàn: BTKL, BTNT,
BT(e).
2.3.2. Một số phương pháp giải nhanh bài toán về chất béo
Phương pháp 1: Sử dụng định luật bảo toàn khối lượng và bảo toàn
nguyên tố.
- Phạm vi áp dụng: Phương pháp này thường áp dụng cho các bài tập chất béo
có liên quan đến phản ứng xà phịng hóa và phản ứng đốt cháy.
- Phương pháp giải:
* Với phản ứng đốt cháy: CxHyO6 + (x +

-3)O2

xCO2 +

H2O

+ Định luật bảo toàn khối lượng:
hoặc:
+ Bảo toàn nguyên tố (O) :
.

* Với phản ứng xà phịng hóa:
- Nếu chất béo chỉ có mình triglixerit
+ Viết phương trình hóa học phản ứng xà phịng hóa (NaOH hoặc KOH)
(RCOO)3C3H5 + 3NaOH → 3RCOONa + C3H5(OH)3
+ Mối quan hệ số mol của các chất
Từ phương trình hóa học ta có:
;
+ Áp dụng ĐLBTKL ta có:
mchất béo + mkiềm = mmuối + mglixerol
* Nếu chất béo cịn có thêm axit béo tự do:
+ Viết phương trình hóa học
(RCOO)3C3H5 + 3NaOH → 3RCOONa + C3H5(OH)3
RCOOH + NaOH → RCOONa + H2O
+ Mối quan hệ số mol của các chất
Từ phương trình hóa học ta có:
;
+ Áp dụng ĐLBTKL ta có: mchất béo + mkiềm = mmuối + mglixerol + mH2O
Ví dụ 1: Đốt cháy hồn tồn a gam triglixerit X cần vừa đủ 3,26 mol O 2, thu
được 2,28 mol CO2 và 39,6 gam H2O. Mặt khác, thủy phân hoàn toàn a gam X
5

skkn


trong dung dịch NaOH, đun nóng, thu được dung dịch chứa b gam muối. Giá trị
của b là
   A. 40,40.                  B. 31,92.                  C. 35,60.                 D. 36,72.
Hướng dẫn giải
CxHyO6 + O2
CO2 + H2O

Theo ĐLBTKL: mX + mOxi = mCO2 + mH2O
  → mX = 2,28.44 + 39,6 – 3,26.32 = 35,6g
Theo ĐLBT O: 6x + 2.3,26 = 2,28.2 + 39,6/18 → x = 0,04 mol
(RCOO)3C3H5 + 3NaOH  → 3RCOONa + C3H5(OH)3
      0,04               0,12                                0,04 mol
theo ĐLBTKL: mX + mNaOH = mmuối + mglixerol
→ mmuối = b = 35,6 + 0,12.40 – 0,04.92 = 36,72g
→ Đáp án: D
Ví dụ 2: (Đề thi THPT quốc gia 2018 - mã đề 203) Thủy phân hoàn toàn a
gam triglixerit X trong dung dịch NaOH, thu được glixerol và dung dịch chứa m
gam hỗn hợp muối (gồm natri stearat, natri panmitat và
). Đốt cháy
hoàn toàn a gam X cần vừa đủ 1,55 mol , thu được
và 1,1 mol
. Giá
trị của m là:
A. 17,96.
B. 16,12.
C. 19,56.
D. 17,72.
Hướng dẫn giải: Thủy phân X thu được 3 muối : natri stearat, natri panmitat và
C17HyCOONa. => X có CTPT: C55HxO6
C55HxO6 + O2 55CO2 + H2O
nX =

=0,02 mol

BTNT (O) : 6.nX + 2.
= 2.
+

=>
BTKL cho phản ứng đốt cháy ta có:
=> mx = 1,1.44 + 1,02. 18 - 1,55.32 = 17,16 gam.
Khi phản ứng với NaOH :

= 1,02 mol

(RCOO)3C3H5 + 3NaOH
3RCOONa + C3H5(OH)3
0,02
0,06
0,02
BTKL ta có: mchất béo + mNaOH = mmuối + mglixerol
=> mmuối = 17,16 + 0,06.40 - 0,02.92 = 17,72 gam (D)
Phương pháp 2: Sử dụng định luật bảo toàn nguyên tố và độ bất bão
hòa.
- Phạm vi áp dụng: Kinh nghiệm này thường áp dụng cho các bài tập cho các
số liệu liên quan đến phản ứng đốt cháy và phản ứng cộng Br2 (hoặc H2).
- Phương pháp giải:
Đối với chất béo có CTTQ: CnH2n+2-2kO6
CnH2n+2-2kO6 + O2
nCO2 + (n+ 1- k)H2O
+ Khi đốt cháy chất béo X ta có:
với k là tổng số liên kết pi
trong phân tử chất béo = tổng số liên kết
ở nhóm COO + tổng số liên kết

gốc hiđrocacbon.
6


skkn


Hoặc có thể tính theo cơng thức : k=

với x,y là số nguyên tử C, H

trong phân tử chất béo.
+ X phản ứng với dd Br2: CxHyO6 + (k – 3)Br2 → CxHyO6Br(2k-6)
+ X phản ứng với H2:
CxHyO6 + (k – 3)H2
CxHy+2k-6O6
+ Bảo tồn ngun tố (O) :
.
Ví dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn 0,06 mol hỗn hợp X gồm ba triglixerit cần vừa đủ
4,77 mol O2, thu được 3,14 mol H2O. Mặt khác, hiđro hóa hồn tồn 78,9 gam X
(xúc tác Ni, to), thu được hỗn hợp Y. Đun nóng Y với dung dịch KOH vừa đủ,
thu được glixerol và m gam muối. Giá trị của m là
   A. 86,10.   
B. 57,40.     
C. 83,82.
 D. 57,16.
Hướng dẫn giải:
Theo ĐLBT nguyên tố O: 0,06.6 + 4,77.2 = 2nCO2 + 3,14  → nCO2 = 3,38 mol
Số liên kết pi là K
nX = (nH2O – nCO2)/(1 – K)   → K = 5
khối lượng của triglyxerit X
mX = mC + mH + mO = 3,38.12 + 3,14.2 + 0,06.6.16 = 52,6g
  → MtbX = 52,6/0,06 = 876,666
 Số mol X khi hidro hóa:  nX = 78,9/876,666 = 0,09 mol

 X   +   2H2  → Y
Y + 3NaOH  → muối + C3H5(OH)3
 0,09    0,18    0,09
0,09    0,27                          0,09
 mmuối = 78,9 + 0,18.2 + 0,27.40 – 0,09.92 = 86,1 gam
→ Đáp án: A
Ví dụ 2: Đun nóng m gam hỗn hợp E chứa triglixerit X và các axit béo tự do
với 200 ml dung dịch NaOH 1M (vừa đủ), thu được glixerol và hỗn hợp Y chứa
các muối có cơng thức chung C17HyCOONa. Đốt cháy 0,07 mol E thu được
1,845 mol CO2. Mặt khác, m gam E tác dụng vừa đủ với 0,1 mol Br 2. Biết các
phản ứng xảy ra hoàn toàn. Giá trị của m là
A. 57,74.
B. 59,07.
C. 55,76.
D. 31,77.
Hướng dẫn giải:
Triglixerit X có 57 nguyên tử C và Axit béo có 18 nguyên tử C.
Trong 0,07 mol E : X: x mol ; Axit: y mol
Ta có hệ: x + y = 0,07 mol
57x + 18y = 1,845
=> x = 0,015 mol; y = 0,055 mol => nX : naxit = 0,015 : 0,055= 3: 11
Trong m gam E: X: a mol ; axit: b mol => ta có hệ
=> a = 0,03 mol ; b= 0,11 mol => m gam E gấp 2 lần 0,07 mol E
Gọi k1 là tổng số liên kết
trong X, k2 là tổng số liên kết
trong axit.
Khi cho E tác dụng với Br2 ta có: (k1-3). 0,03 + (k2-1).0,11 = 0,1
=> k1. 0,03 + k2. 0,11 = 0,3 mol
Mặt khác, áp dụng CT tính k ta có:
=( k1 - 1). 0.03 + (k2 - 1).0,11

 3,69 = k1 .0,03 + k2. 0,11 - 0, 14 = 0,3- 0,15 = 0,16 =>
= 3,53
mol
7

skkn


Vậy

=> Đáp án : A
Phương pháp 3: Sử dụng kết hợp định luật bảo toàn khối lượng, bảo
toàn nguyên tố và độ bất bão hòa.
- Phạm vi áp dụng: Phương pháp này thường áp dụng cho các bài tập cho các
số liệu liên quan đến phản ứng thủy phân, đốt cháy và phản ứng cộng Br 2 (hoặc
H2).
- Phương pháp giải:
* Với phản ứng đốt cháy: Chất béo có CTTQ: CnH2n+2-2kO6
CnH2n+2-2kO6 + O2
nCO2 + (n+ 1- k)H2O
+ Khi đốt cháy chất béo X ta có:
với k là tổng số liên kết
pi trong phân tử chất béo = tổng số liên kết
ở nhóm COO + tổng số liên kết
ở gốc hiđrocacbon.
Hoặc có thể tính theo cơng thức : k=

với x,y là số nguyên tử C, H

trong phân tử chất béo.

+ Áp dụng các ĐLBT:
- Bảo toàn nguyên tố (O) :
.
- Định luật bảo toàn khối lượng:
hoặc:
* Với phản ứng cộng:
+ X phản ứng với dd Br2: CxHyO6 + (k – 3)Br2 → CxHyO6Br(2k-6)
Ta có:
; BTKL:
= mdẫn xuất.
+ X phản ứng với H2:
CxHyO6 + (k – 3)H2
Ta có:
; BTKL:
= mcb no
* Với phản ứng xà phịng hóa

CxHy+2k-6O6

(RCOO)3C3H5 + 3NaOH
3RCOONa + C3H5(OH)3
Ta có:
;
BTKL: mchất béo + mkiềm = mmuối + mglixerol
Ví dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn m gam triglixerit X cần vừa đủ 2,31 mol O 2, thu
được H2O và 1,65 mol CO2. Cho m gam X tác dụng với dung dịch NaOH vừa
đủ, thu được glixerol và 26,52 gam muối. Mặt khác, m gam X tác dụng được tối
đa với a mol Br2 trong dung dịch. Giá trị của a là
A. 0,12.
B. 0,18.

C. 0,15.
D. 0,09.
Hướng dẫn giải:
- Ta có sơ đồ phản ứng cháy: CxHyO6 + O2
CO2 + H2O
(1)
Gọi nX = a mol,
= b mol, k là tổng số liên kết π trong phân tử X.
Bảo toàn nguyên tố O: 6a + 2.2,31 = 2.1,65 + b → 6a – b = – 1,32 (*)
Bảo toàn khối lượng: m + 32. 2,31= 44.1,65 + 18.b → m = 18b – 1,32
- Pư với NaOH: (RCOO)3C3H5 + 3NaOH
3RCOONa + C3H5(OH)3 (2)
Theo phản ứng (2): nglixerol = nX = a, nNaOH = 3nX = 3a
Bảo toàn khối lượng cho phản ứng (2):
18b – 1,32 + 40.3a = 26,52 + 92a → 28a +18b = 27,84
(**)
8

skkn


Từ (*) và (**), ta có: a = 0,03; b = 1,5
Mặt khác: (k – 1).nX =
→ (k – 1).0,03 = 1,65 – 1,5 → k = 6
- Phản ứng với Br2: X + (k – 3)Br2 →
=>
(k-3). nX = (6-3).0,03 = 0,09 mol => Đáp án: D
Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn m gam triglixerit X cần vừa đủ 3,08 mol O 2, thu
được CO2 và 2 mol H2O. Cho m gam X tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ,
thu được glixerol và 35,36 gam muối. Mặt khác, m gam X tác dụng tối đa với a

mol
Br2 trong
dung
dịch.
Giá
trị
của
a

   A. 0,2.                                    B. 0,24.                  C. 0,12.                      D. 0,16.
Hướng dẫn giải
Gọi x, y là số mol của X và CO2
Theo ĐLBT nguyên tố O: 6x + 3,08.2 = 2y + 2
  → 6x – 2y = 4,16 (1)
Khối lượng X: m = mC + mH + mO = 12y + 2.2 + 16.6x = 96x +12y + 4
Khi cho X vào dung dịch NaOH vừa đủ thì nNaOH = 3x và nglixerol  = x mol
Theo ĐLBTKL: mX + mNaOH = mmuối + mglixerol
96x + 12y + 4 + 3x.40 = 35,36 + 92x = 124x + 12y = 31,36 (2)
Giải hệ (1), (2)  → x = 0,04 và y = 2,2
Gọi k là số pi hoặc vịng thì nX = (nH2O – nCO2)/(1 – k) → k = 6
 → nBr2 = nX.(k - 3) = 0,12 mol → Đáp án: C
Ví dụ 3: Đốt cháy hồn tồn m gam triglixerit X (trung hịa) cần dùng 69,44 lít
khí O2 (đktc) thu được khí CO2 và 36,72 gam nước. Đun nóng m gam X trong
150 ml dung dịch NaOH 1M, sau khi phản ứng xảy ra hồn tồn thu được dung
dịch Y. Cơ cạn dung dịch Y thu được p gam chất rắn khan. Biết m gam X tác
dụng vừa đủ với 12,8 gam Br2 trong dung dịch. Giá trị của p là
A. 33,44.
B. 36,64.
C. 36,80.
D. 30,64.

Hướng dẫn giải:
= 3,1 mol ;
= 2,04 mol
- Ta có sơ đồ phản ứng cháy: CxHyO6 + O2
CO2 + H2O
(1)
Gọi nX = a mol,
= b mol, k là tổng số liên kết π trong phân tử X.
Bảo toàn nguyên tố O: 6a + 2. 3,1 = 2.b + 2,04 → 6a –2b = – 4,16 (I)
- Phản ứng với dd Br2: CxHyO6 + (k – 3)Br2 → CxHyO6Br(2k-6)
(2)
Theo phản ứng (2): nX.(k-3) = a.( k-3) = 0,08 mol (*)
Mặt khác: (k – 1).nX = (k-1).a =
= b- 2,04 (**)
Lấy (**) - (*) ta được 2a - b = - 2,12 (II)
Từ (I) và (II) => a= 0,04 ; b= 2,2 mol
BTKL cho phản ứng cháy : mX = 2,2.44 + 36,72 - 3,1.32 = 34,32 gam
- Pư với NaOH: (RCOO)3C3H5 + 3NaOH
3RCOONa + C3H5(OH)3 (3)
Theo phản ứng (2): nglixerol = nX = 0,04 mol
BTKL cho phản ứng (3) ta có: 34,32 + 0,15.40 = mrắn + 0,04.92
=> mrắn = 36,64 gam => Đáp án B
Ví dụ 4: (Đề minh họa của Bộ 2019) Đốt cháy hoàn toàn 0,06 mol hỗn hợp X
gồm ba triglixerit cần vừa đủ 4,77 mol O 2, thu được 3,14 mol H2O. Mặt khác,
hiđro hóa hoàn toàn 78,9 gam X (xúc tác Ni, to), thu được hỗn hợp Y. Đun nóng
9

skkn



Y với dung dịch KOH vừa đủ, thu được glixerol và m gam muối. Giá trị của m

A. 86,10.
B. 57,40.
C. 83,82.
D. 57,16.
Hướng dẫn giải:
- Phản ứng cháy chất béo X: CxHyO6 + O2
CO2 + H2O
(1)
Bảo toàn nguyên tố oxi:
 6.0,06 + 2. 4,77 = 2.
+3,14 =>
= 3,38 mol
Ta có:
 3,38 – 3,14 = (k – 1).0,06 → k = 5
=> Hệ số phản ứng của X với H2 là k-3 =2
Bảo toàn khối lượng: mX = 44.3,38 + 18.3,14 – 32.4,77 = 52,6 gam
Ứng với 78,9 gam X thì số mol của X là

= 0,09 mol

- Phản ứng với H2:
X + 2H2 → Y
Theo phản ứng (2):
= 2nX = 0,18 mol và nY = nX = 0,09 mol
Bảo toàn khối lượng: mY = 78,9 + 2.0,18 = 79,26 gam

(2)


- Phản ứng với NaOH: (RCOO)3C3H5 + 3KOH
3RCOOK + C3H5(OH)3
0,09 mol
0,27 mol
0,09 mol
BTKL: mmuối = m = 79,26 + 0,27. 56 - 0,09.92 = 86,1 gam => Đáp án A
Phương pháp 4: Sử dụng phương pháp quy đổi.
Để hiểu rõ cách sử dụng phương pháp quy đổi ta cần phải nắm vững một
số kỹ thuật quy đổi như sau:
Kỹ thuật 1: Quy đổi dựa vào kỹ thuật đồng đẳng hóa.
+ Ta biết rằng các chất thuộc cùng một dãy đông đẳng hơn kém nhau
một hoặc nhiều nhóm CH2. Vì vậy có thể thêm vào hoặc bớt đi CH2 từ một chất
hữu cơ bất kỳ để được một chất khác dãy đồng đẳng với nó. Dựa vào đó ta có
thể quy đổi hỗn hợp phức tạp về các chất đơn giản hơn (thường là chất đầu dãy)
kèm theo một lượng CH2 tương ứng.
Khi sử dụng kỹ thuật này cần chú ý:
- CH2 là thành phần khối lượng, vì vậy có có mặt trong các phương trình liên
quan tới khối lượng, phản ứng đốt cháy (số mol O 2, số mol CO2, số mol H2O),

- Tuy nhiên, CH2 khơng phải là một chất (nó chỉ là nhóm metylen –CH 2-), nó
khơng được tính vào số mol hỗn hợp (hoặc các dữ kiện khác liên quan đến tới
số mol các chất).
+ Dựa trên cơ sở này ta có thể quy đổi 1 chất béo bất kỳ (hoặc hỗn hợp
chất béo) về hỗn hợp đơn giản hơn thường là quy về : (HCOO) 3C3H5 và nhóm
CH2
Kỹ thuật 2: Quy đổi dựa vào kỹ thuật thủy phân hóa.
Xét phản ứng thủy phân chất béo:
(RCOO)3C3H5 + 3 H2O Axit + C3H5(OH)3
=> (RCOO)3C3H5
Axit + C3H5(OH)3 - 3H2O

Dựa vào cơ sở này ta có thể quy đổi 1 chất chất béo (hỗn hợp chất béo) về axit
béo, glixerol và H2O trong đó
=3
10

skkn


Kỹ thuật 3: Quy đổi dựa vào kỹ thuật hiđro hóa.
Đối với những bài tốn khơng biết rõ dãy đồng đẳng của các chất hữu cơ
ban đầu nói chung, chất béo nói riêng thì ta sử dụng kỹ thuật hiđro hóa.
Xét phản ứng: (C17H33COO)3C3H5 + 3H2 (C17H35COO)3C3H5
Chuyển vế ta có: (C17H33COO)3C3H5 (C17H35COO)3C3H5 - 3H2
Vì vậy ta có thể quy đổi chất béo không no thành chất béo no và một lượng H 2
tương ứng.
Sau khi nắm vững được các kỹ thuật này chúng ta có thể quy đổi chất béo
về hỗn hợp các thành phần đơn giản hơn để xử lý bài tốn một cách nhanh
chóng.
Có rất nhiều các cách quy đổi khác nhau ở đây tôi chỉ đưa ra cách quy đổi
cơ bản, đơn giản nhất, hay dùng nhất.
Phương pháp quy đổi này có thể áp dụng cho nhiều bài tập chất béo phức
tạp liên quan đến các phản ứng đốt cháy, thủy phân, phản ứng cộng.
Trường hợp 1: Nếu đề bài chỉ cho một chất béo hoặc hỗn hợp chất
Trong trường hợp này ta sẽ quy chất béo (hoặc hỗn hợp chất béo) thành
(trong đó x = ncb ; z chính là số mol chất béo cần cộng
Br2 (H2) để trở thành hợp chất no)
Ví dụ 1: (Đề thi THPT Quốc Gia - 2020) Hỗn hợp E gồm axit panmitic, axit
stearic và triglixerit X. Cho m gam E tác dụng hoàn toàn với dung dịch NaOH
dư, thu được 58,96 gam hỗn hợp hai muối. Nếu đốt cháy hoàn tồn m gam E thì
cần vừa đủ 5,1 mol O2, thu được H2O và 3,56 mol CO2. Khối lượng của X có

trong m gam E là
A. 32,24 gam.
B. 25,60 gam.
C. 33,36 gam.
D. 34,48 gam.
Hướng dẫn giải:
Quy đổi E thành HCOOH (a),


Muối gồm
Muối gồm

nên X không thể chứa 2 gốc
cũng không thể chứa 3
gốc
X là
Ví dụ 2: Thủy phân hồn tồn a gam triglixerit X trong dung dịch NaOH, thu
được glixerol và dung dịch chứa m gam hỗn hợp muối (gồm natri stearat; natri
panmitat và C17HyCOONa). Đốt cháy hoàn toàn a gam X cần 1,17 mol O2, thu
được H2O và 0,825 mol CO2. Giá trị m là
A. 13,32.
B. 17,72.
C. 12,12.
D. 12,90.
Hướng dẫn giải:
11

skkn



Quy đổi X thành :
(Vì các gốc axit béo trong X có số nguyên tử C là C 17 + C15 +C17 = 49 => số mol
nhóm CH2 = 49 lần số mol (HCOO)3C3H5 = 49x)
+ O2 (1,17 mol)

CO2 (0,825 mol) + H2O

=> 6x + 49x = 0,825 => x = 0,015 mol
BTNT (O): 6x + 1,17.2 = 0,825,2 +
=>
= 0,78 mol.
BTNT(H) : 8x + 49.x.2 - 2y = 0,78.2 => y = 0,015 mol
+ NaOH

+ C3H5(OH)3

mmuối = 3.0,015.68 + 49.0,015.14 - 0,015.2 = 13,32 gam => Đáp án A
Trường hợp 2: Nếu đề bài cho hỗn hợp ban đầu gồm các chất béo và các
axit béo tự do.
Trong trường hợp này ta sẽ quy chất béo (hoặc hỗn hợp chất béo) và các axit
béo tự do thành:
+ NaOH

muối

+ C3H5(OH)3 + H2O

Trong đó: +
=3
+ t chính là số mol chất béo cần cộng Br2 (H2) để trở thành hợp chất no.

(Cách quy đổi này nên sử dụng trong trường hợp hỗn hợp axit béo ban đầu là
no)
Hoặc

(trong đó RCOOH là các axit béo có trong hỗn

hợp)
+ NaOH

RCOONa + C3H5(OH)3 + H2O

(Cách quy đổi này sử dụng cho trường hợp hỗn hợp axit béo có thể no hoặc
khơng no và đề bài yêu cầu tính khối lượng triglixerit ban đầu).
Ví dụ 1: (Đề thi thử chuyên Đại Học Vinh lần 1- 2020) Hỗn hợp X gồm axit
panmitic, axit stearic và triglixerit Y. Đốt cháy hoàn toàn m gam X cần dùng
vừa đủ 7,675 mol O2, thu được H2O và 5,35 mol CO2. Mặt khác, m gam X tác
dụng vừa đủ với 0,3 mol NaOH trong dung dịch, thu được glixerol và dung dịch
chỉ chứa a gam hỗn hợp muối natri panmitat, natri stearat. Giá trị của a là
A. 89,2.
B. 89,0.
C. 86,3.
D. 86,2.
12

skkn


Hướng dẫn giải:
Cách 1: Quy hỗn hợp X thành:
Vì các axit no nên H2 = 0; nNaOH = 0,3 mol => nHCOOH = 0,3 mol

- Xét phản ứng cháy:
+ O2 (7,675 mol)

CO2 (5,35 mol) + H2O

= 5,35 (mol) => 0,3 + 3x + y = 5,35
= 7,675 (mol) => 0,3.1/2 + x.7/2 + y.3/2 = 7,675 (viết pt đốt cháy HCOOH,
C3H5(OH)3,CH2 hoặc có thể dùng BTNT oxi)
Giải hệ 2 phương trình trên ta được: x = 0,05 mol; y= 4,9 mol
- Xét phản ứng thủy phân
+ NaOH

muối

+ C3H5(OH)3 + H2O

=> mmuối = mHCOONa + mCH2 = 0,3.68 + 4,9.14 = 89 gam => Đáp án B
Cách 2: Quy X thành:
+ O2 (7,675 mol)

CO2 (5,35 mol) + H2O

Xét phản ứng thủy phân:
+ NaOH

Ta có hệ:

+ C3H5(OH)3 + H2O

=>


mmuối = m(C15H31COONa) + m(C17H35COONa) = 0,1.278 + 0,2. 306= 89 gam
Ví dụ 2: (Đề thi thử chuyên Bến Tre lần 2 - 2020) Hỗn hợp X gồm axit oleic,
axit stearic và một triglixerit. Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X cần vừa đủ
1,445 mol O2 thu được 1,02 mol CO2. Mặt khác m gam hỗn hợp X làm mất màu
vừa đủ 6,4 gam brom trong CCl 4. Nếu cho m gam hỗn hợp X phản ứng với dung
dịch NaOH đun nóng (vừa đủ) thu được glixerol và dung dịch chứa 2 muối.
Khối lượng của triglixerit có trong m gam hỗn hợp X gần nhất là
A. 8,5
B. 9,2
C. 9,4
D. 8,9
13

skkn


Hướng dẫn giải:

Quy hỗn hợp X thành:


= 0,04 mol =>
Xét phản ứng đốt cháy:

= 0,04 mol

+ O2 (1,445 mol)
Ta có hệ:


CO2 (1,02 mol) + H2O

=>

=> X gồm: C17H33COOH: 0,02 mol ; C17H35COOH: 0,005 mol
(C17H33COO)2C3H5(OOCC17H35): 0,01 mol
=> Khối lượng của triglixerrit: m = 0,01.886 = 8,86 gam => Đáp án D
Phương pháp 5: Sử dụng kỹ thuật dồn chất.
Đây là một kỹ thuật giúp chúng ta đưa các bài toán từ hỗn hợp phức tạp
khó xử lý về hỗn hợp đơn giản dễ xử lý.
Khi làm bài tập về chất béo ta gặp 2 dạng chính: hỗn hợp chất béo hoặc
hỗn hợp chất béo và axit béo. Ở đây tôi sẽ trình bày cách dồn chất tổng quát ở 2
dạng này để ta có thể vận dụng giải tốn.
Dạng 1: Nếu đề bài cho hỗn hợp chất béo.
- Nếu chất béo ban đầu là no ta dồn về

(trong đó x là số mol

chất béo, vì chất béo có 3 nhóm COO nên số mol nhóm COO là 3x. Sau khi
nhấc nhóm COO thì phần hidrocacbon cịn lại là ankan, nhấc H 2 ở ankan ra nên
số mol H2 = số mol chất béo = x).
- Nếu chất béo có cả gốc axit béo no và khơng no ta dồn về:
Ví dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn m gam một chất béo X cần 1,61 mol O2, sinh ra
1,14 mol CO2 và 1,06 mol H2O. Mặt khác, cho 7,088 gam chất béo X tác dụng
vừa đủ với dung dịch NaOH thì khối lượng muối tạo thành là:
A. 7,512 gam.
B. 7,612 gam.
C. 7,312 gam.
D. 7,412
gam.

Hướng dẫn giải:

Dồn X về

Xét phản ứng đốt cháy:
+ 1,61 mol O2

1,14 mol CO2 + 1,06 mol H2O

BTNT (H): z = 1,06 mol ; BTNT( O): x= 0,06 mol ; BTNT (C): y = 1,08 mol
14

skkn


=> mX = 0,06.44 + 1,08.12 + 1,06.2 = 17,72 gam
Khi cho X + NaOH , do nCOO = 0,06 mol => nNaOH = 0,06 mol ; nglixerol = 0,02
mol
BTKT cho phản ứng thủy phân:
mX + mNaOH = mmuối + mglixerol => mmuối = 17,72 + 0,06.40- 0,02.92=18,28 gam
Vậy 7,088 gam chất béo khi tác dụng với NaOH thì khối lượng muối thu được
là:
mmuối =

=> Đáp án C

Ví dụ 2: Thủy phân hoàn toàn hỗn hợp E chứa hai triglixerit X và Y trong dung
dịch NaOH (đun nóng, vừa đủ), thu được 3 muối C 15H31COONa, C17H33COONa,
C17H35COONa với tỉ lệ mol tương ứng 2,5 : 1,75 : 1 và 6,44 gam glixerol. Mặt
khác đốt cháy hoàn toàn 47,488 gam E cần vừa đủ a mol khí O2. Giá trị của a là

A. 4,254.
B. 4,296.
C. 4,100.
D. 5,370.
Hướng dẫn giải:
E + NaOH C15H31COONa + C17H33COONa + C17H35COONa + C3H5(OH)3
5,25a
2,5a
1,75a
a
1,75a
BTNT (Na): nNaOH = 5,25a; BT nhóm OH: nglixerol = 1,75a = 0,07 => a =0,04 mol
Dồn E về
BT nhóm COO ta có: x= 2,5a + 1,75a +a = 5,25a = 0,21
BTNT (C) ta có : y= 16.2,5a + 18.1,75a + 18.a + 3.1,75a- 5,25a =89,5a= 3,58
BTNT(H):
2z= 2,5a.31+ 1,75a.33 + a.35 + 1,75a.8- 5,25a = 179a= 7,16 =>z= 3,58
mE = 44.0,21 + 12.3,58 + 2.3,58=59,36 gam
Đốt E thì có 2 phản ứng: C + O2 CO2
H2 + 1/2O2 H2O
= 3,58 + 1/2.3,58=5,37 mol
Vậy khi đốt 47,488 gam E thì cần số mol O2 là:
=> Đáp án B
Dạng 2: Nếu đề bài cho hỗn hợp chất béo và axit béo.
Ta dồn hỗn hợp ban đầu về:
Ví dụ 1: Hỗn hợp X gồm axit oleic, axit stearic và một triglixerit. Đốt cháy
hoàn toàn m gam hỗn hợp X thu được 2,25 mol CO 2 và 2,15 mol H2O. Mặt khác
m gam hỗn hợp X phản ứng vừa đủ với 0,12 mol NaOH trong dung dịch thu
được glixerol và dung dịch chỉ chứa a gam hỗn hợp muối natrioleat và
natristearat. Giá trị của a là

A. 36,76
B. 37,25
C. 36,64
D. 37,53
Hướng dẫn giải:
Dồn hỗn hợp X về
15

skkn


Ta có hệ:

=>

mmuối =
+
= 0,04.304+ 0,08.306 = 36,64 gam =>Đáp án
C
Ví dụ 2: Đun nóng m gam hỗn hợp E chứa triglixerit X và các axit béo tự do
với 200 ml dung dịch NaOH 1M (vừa đủ), thu được glixerol và hỗn hợp Y chứa
các muối có cơng thức chung C17HyCOONa. Đốt cháy 0,07 mol E thu được
1,845 mol CO2. Mặt khác, m gam E tác dụng vừa đủ với 0,1 mol Br 2. Biết các
phản ứng xảy ra hoàn tồn. Giá trị của m là
A. 57,74.
B. 59,07.
C. 55,76.
D. 31,77.
Ví dụ này ta đã giải bằng cách vận dụng định luật bảo tồn ngun tố và độ bất
bão hịa, trong phần phương pháp này tơi lấy lại ví dụ để thấy được cách dồn

chất làm cho bài toán giải trở nên dễ dàng hơn.
Hướng dẫn giải:
Vì E + 0,1 mol Br2 -> hợp chất no nên E + 0,1 mol H2 E’ ( no)
Dồn (m+ 0,1.2)g E’ về

=> 0,07 mol E’

= ka + 0,2k-3ka = 0,07;
=>

0,2k.18 + ka.3 = 1,845

=> a = 0,03 => m + 0,2 = 0,2.284 + 0,03.38

=> m= 57,74(A)
Bài tập vận dụng:
Câu1: (Chuyên Thái Nguyên lần 1-2019) Đốt cháy hoàn toàn a gam triglixerit
X cần vừa đủ 4,83 mol O2 , thu được 3,42 mol CO2 và 3,18 mol H2O. Mặt khác,
cho a gam X phản ứng vừa đủ với dung dịch NaOH thu được b gam muối. Giá
trị của b là
A. 57,12.
B. 53,16.
C. 54,84.
D.60,36.
Câu2: (Chuyên Phan Bội Châu Nghệ An lần 1- 2019) Thủy phân hồn tồn
triglixerit X trong mơi trường axit thu được glixerol, axit stearic và axit oleic.
Đốt cháy hoàn toàn m gam X cần 51,52 gam O 2 thu được 50,16 gam CO2. Mặt
khác, m gam X tác dụng được tối đa với V ml dung dịch Br2 0,5M. Giá trị V là
A. 80.
B. 200.

C. 160.
D. 120.
Câu 3: Hỗn hợp X gồm hai triglixerit A và B (MA3 : 8). Đun nóng m gam hỗn hợp X với dung dịch NaOH vừa đủ, thu được dung
dịch chứa glixerol và hỗn hợp gồm natri oleat, natri linoleat và natri panmitat, m
gam hỗn hợp X tác dụng tối đa với 83,2 gam brom. Đốt m gam hỗn hợp X thu
được 139,104 lít CO2 (đktc) và 98,46 gam H2O. Phần trăm khối lượng natri oleat

A. 24,42%.
B. 6,42%.
C. 67,04%.
D. 8,42%.
16

skkn


Câu 4: (Chuyên Hùng Vương- Phú Thọ -2020) Thủy phân hoàn toàn một
triglyxerit X trong dung dịch NaOH dư, đun nóng, thu được glyxerol và m gam
hỗn hợp hai muối gồm natri oleat (C 17H33COONa) và natri linoleate
(C17H31COONa). Đốt cháy hoàn ton m gam X cần vừa đủ 2,385 mol O 2, sinh ra
1,71 mol CO2. Cho 0,1 mol X tác dụng tối đa với bao nhiêu mol Br2?
A. 0,4.
B. 0,12.
C. 0,5.
D. 0,15.
Câu 5: (THPT Hồng Lĩnh - HT- 2020) Hiđro hóa hồn tồn 85,8 gam chất béo
X cần dùng 0,2 mol H2 (xúc tác Ni, đun nóng) thu được chất béo no Y. Đun
nóng tồn bộ Y cần dùng 300 ml dung dịch NaOH 1M. Nếu đốt cháy hoàn toàn
0,1 mol Y cần dùng a mol O2. Giá trị của a là

A. 7,75.
B. 7,50.
C. 8,25.
D. 7,85.
Câu 6: Hỗn hợp E gồm các axit béo và triglixerit. Đốt cháy hoàn toàn m1 gam E
trong O2 thu được 0,39 mol CO2 và 0,38 mol H2O. Cho m1 gam E tác dụng vừa
đủ với 22,5 ml dung dịch NaOH 1M, thu được dung dịch G. Cô cạn G, thu được
m2 gam hỗn hợp muối C15H31COONa và C17H35COONa. Giá trị của m2 gần nhất
với giá trị nào sau đây?
A. 6,8.
B. 6,4.
C. 6,6.
D. 7,0.
Câu 7: (Đề thi THPT Quốc Gia - 2018) Hỗn hợp X gồm axit panmitic, axit
stearic và triglixerit Y. Đốt cháy hoàn toàn m gam X thu được 1,56 mol

1,52 mol
. Mặt khác, m gam X tác dụng vừa đủ với 0,09 mol NaOH trong
dung dịch, thu được glixerol và dung dịch chỉ chứa a gam hỗn hợp muối natri
panmitat, natri stearat. Giá trị của a là
A. 25,86.
B. 26,40.
C. 27,70.
D. 27,30.
Câu 8: Đốt cháy hoàn toàn 17,64 gam một triglixerit X bằng O2 dư thu được
25,536 lít CO2(đktc) và 18,36 gam H2O. Mặt khác, thủy phân hoàn toàn 0,01
mol X bằng dung dịch NaOH vừa đủ thu được 3,06 gam natri stearat và m gam
muối natri của một axit béo Y. Giá trị của m là
A. 3,06.
B. 6,12.

C. 5,56.
D. 6,04.
Câu 9: (Đề minh họa 2021) Xà phịng hóa hồn tồn m gam hỗn hợp E gồm
các triglixerit bằng dung dịch NaOH, thu được glixerol và hỗn hợp X gồm ba
muối C17HxCOONa, C15H31COONa, C17HyCOONa với tỉ lệ mol tương ứng là 3 :
4 : 5. Mặt khác, hiđro hóa hồn tồn m gam E thu được 68,96 gam hỗn hợp Y.
Nếu đốt cháy hoàn toàn m gam E cần vừa đủ 6,09 mol O2. Giá trị của m là
A. 60,32.
B. 60,84.
C. 68,20.
D. 68,36.
Câu 10: (Đề minh họa 2022) Đốt cháy hoàn toàn m gam triglixerit X cần vừa
đủ 3,08 mol O2, thu được CO2 và 2 mol H2O. Cho m gam X tác dụng với dung
dịch NaOH vừa đủ, thu được glixerol và 35,36 gam muối. Mặt khác, m gam X
tác dụng tối đa với a mol Br2 trong dung dịch. Giá trị của a là
A. 0,2.
B. 0,12.
C. 0,24.
D. 0,16.
Đáp án bài tập vận dụng

Câu
ĐA

1
2
3
4
5
6

7
8
C
A
D A
D
B A
D
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4. 1. Đối với học sinh

9
C

10
B

17

skkn


Năm học 2021 – 2022 tôi giảng dạy lớp 12A1, là lớp có học sinh học khối
A. Ban đầu khi gặp bài tập vận dụng, vận dụng cao của dạng này đa phần các
em đều nản và thường bỏ qua. Bởi vậy tôi đã nghiên cứu đề tài này và đã áp
dụng vào thực tế giảng dạy của mình. Tơi đã hướng dẫn tỷ mỷ cho học sinh từng
dạng từ lý thuyết đến tính tốn cụ thể, giúp học sinh cách nhận dạng bài tốn để
áp dụng. Từ đó có thể làm những bài toán tổng hợp và kết hợp nhiều cách tính
nhanh trong một bài tốn. Vì vậy các em khơng cịn “sợ” khi gặp bài tập dạng
này.

Trước khi áp dụng đề tài này cho các em học sinh, tôi đã kiểm tra, khảo
sát với 15 học sinh ôn ban tự nhiên của lớp 12A1 có kết quả như sau:
Số câu khảo sát: 50 câu về Chất béo.
8 Điểm 10
6,5 Điểm 8
5 Điểm < 6,5
Điểm < 5
0%
13,33%
26,67%
60%
Sau khi hướng dẫn cho các em học sinh làm và luyện bài tập dạng này.
Tôi đã tiến hành kiểm tra và đây là kết quả bài kiểm tra của lớp 12A1 trường
THPT Quan Sơn.
Về kết quả mới nhất khi học sinh (ôn ban Tự nhiên) làm bài tập liên quan
đến kiến thức Chất béo trong các đề thi: Đề thi THPT Quốc Gia năm 2021, cho
làm 4 mã đề; có 60% em làm đúng.
Kết quả khảo sát sau khi vận dụng phương pháp tại lớp 12A1.
Số câu khảo sát: 50 câu về Chất béo.
8 Điểm 10
6,5 Điểm 8
5 Điểm < 6,5
Điểm < 5
33,33%
46,66%
20,01%
0%
2.4.2. Đối với giáo viên
- Giáo viên hệ thống được phương pháp giải các dạng bài tập về chất béo
từ đó có phương pháp hướng dẫn học sinh làm bài tập dạng này phát huy được

tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Đối với bản thân tôi qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu để viết
sáng kiến đã tích lũy thêm vốn kiến thức và thêm một số kinh nghiệm trong
giảng dạy. Từ đó nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ sư phạm của mình.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Trong năm học 2021-2022 sau khi tổng hợp, nghiên cứu, phân tích và
phân loại các bài tốn về Chất béo, từ đó vận dụng vào q trình ơn luyện ở
trường THPT Quan Sơn, bản thân nhận thấy rằng, từ việc lúng túng khi giải bài
tập khó phần Chất béo các em đã dần tự tin và từng bước vận dụng hiệu quả
kiến thức vào trong quá trình làm bài. Các em học sinh đã có thể linh hoạt hơn
khi gặp một số bài tốn có sự biến đổi đơi chút so với kiến thức đã học. Điều
này thật có ý nghĩa đối với các em trong kì thi sắp tới.
Như bản thân tơi đã trình bày ở trên, đề tài được nghiên cứu xuất phát từ
nhu cầu thực tiễn giảng dạy ở nhà trường và là một tài liệu ôn tập cho các em
học sinh THPT Quan Sơn, khi được vận dụng trong năm học 2021-2022 đã thu
18

skkn


được kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên do thời gian áp dụng chưa dài và có thể
cịn một số những hạn chế, bản thân rất mong được sự góp ý của các đồng
nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn. Bản thân sẽ tiếp tục bổ sung và hoàn thiện
với hi vọng tài liệu sẽ giúp ích cho học sinh vùng cao khi học tập và vận dụng để
luyện giải các đề thi trắc nghiệm.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với nhà trường
Nhà trường cần quan tâm hơn nữa về việc trang bị thêm sách tham khảo
về bài tập chất béo để học sinh có thể nghiên cứu, tìm tịi các phương pháp giải

nhanh để tránh bỡ ngỡ khi gặp dạng bài tập này cũng như giảm được thời gian
làm bài.
3.2. Đối với Sở GD&ĐT
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Quan Sơn, ngày 15 tháng 5 năm 2022
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Lộc Thị Tuyệt
Những sáng kiến có chất lượng cần được giới thiệu phổ biến đến các
trường THPT để cùng nhau trao đổi và áp dụng thực tế.
NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO
- SGK Hóa học 12 – NXB GD
- hocmai.vn
- hoahoc247.com
- thuvienhoahoc.com
- Tư duy Hóa học NAP – Nguyễn Anh Phong.

19

skkn


MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH
CHẤT BÉO TRONG ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT
Phương pháp 1: Tìm số chất béo (triglixerit) tạo thành từ glixerol và các
axit béo.
- Khi cho glixerol + n (n

) axit béo thì số loại triglixerit được xác
định:
Loại triglixerit
Số công thức chất béo
Chứa 1 gốc axit giống nhau
=n
Chứa 2 gốc axit khác nhau
= 4.
Chứa 3 gốc axit khác nhau
= 3.
Tổng số chất béo thu được
= n + 4. + 3.
(n 3).

20

skkn


Bài 1: Trích đề thi ĐH – CĐ khối B – 2007: Cho glixerol phản ứng với hỗn hợp
axit béo gồm C17H35COOH và C15H31COOH. Số loại trieste được tạo ra là
A. 6.
B. 4.
C. 5.
D. 3.
Hướng dẫn giải
- Áp dụng phương pháp:
Số loại trieste được tạo =

= 2 + 4.


= 2 + 4.

=6

Bài 2: Có tối đa bao nhiêu chất béo tạo thành khi đun nóng glixerol với 4 loại
axit béo khác nhau?
A. 24.
B. 12.
C. 40.
D. 64.
Hướng dẫn giải
- Áp dụng:
+ Với 4 loại axit béo khác nhau, ta có n = 4
+ Số loại trieste được tạo = n + 4. + 3.
= 4 + 4.
Đáp án: C
Phương pháp 2: Chỉ số axit, chỉ số este, chỉ số xà phòng và chỉ số iot của chất
béo.
* Loại 1: Chỉ số axit của chất béo.
- Để làm tốt loại bài tập này cần nắm vững nội dung sau:
(1) Axit béo thuộc axit đơn chức.
(2) Chỉ số axit là số miligam KOH cần thiết để trung hịa các axit tự do có trong
một gam chất béo.
Ta có:
* Tính cho 1 gam chất béo:
+ naxit béo =

Chỉ số axit =


[1.1]

+ Đơn vị naxit béo = nKOH =
=Vml.CM (mili mol↔m.mol)
* Ý nghĩa của chỉ số axit: Chỉ số axit cho biết độ tươi của chất béo. Chỉ số này
càng cao thì chất béo càng khơng tốt, đã bị phân hủy hay bị oxi hóa một phần.
Bài 1: Trích đề thi CĐ khối B – 2007: Để trung hồ lượng axit tự do có trong 14
gam một mẫu chất béo cần 15ml dung dịch KOH 0,1M. Chỉ số axit của mẫu
chất béo trên là
A. 4,8.
B. 7,2.
C. 6,0.
D. 5,5.
Hướng dẫn giải
Ta có:
Áp dụng cơng thức [1.1]  Chỉ số axit

=

Đáp án: C
21

skkn


Bài 2: Để trung hồ lượng axit tự do có trong 100 gam chất béo cần 500 ml dung
dịch NaOH 0,1M. Chỉ số axit của mẫu chất béo trên là
A. 10.
B. 20.
C. 14.

D. 28.
Hướng dẫn giải
- Phải chú ý trong bài tốn này: Dùng dung dịch NaOH.
Ta có:
Áp dụng cơng thức [1.1]  Chỉ số axit

=

Đáp án: D.

Bài 3: Để trung hịa 4 gam chất béo có chỉ số axit là 7 cần m gam NaOH. Giá trị
của m là
A. 0,028.
B. 0,02.
C. 0.28.
D. 0.2.
Hướng dẫn giải
- Trước hết ta xác định nKOH trước:
Chỉ số axit





Đáp án: B.

Bài 4: Để trung hịa 28 gam chất béo có chỉ số axit là 6 cần m gam Ba(OH) 2. Giá
trị của m là
A. 0,2565.
B. 0,342.

C. 0.171.
D. 0.684.
Hướng dẫn giải
- Trước hết ta xác định nKOH trước:
Chỉ số axit



Đáp án: A.
* Loại 2: Chỉ số este của chất béo.
- Để làm tốt loại bài tập này cần nắm vững nội dung sau:
(1) Este của chất béo là triglixerit thuộc trieste (este ba chức).
(2) Chỉ số este là số miligam KOH cần thiết để thủy phân hồn tồn lượng este
có trong một gam chất béo.
Ta có:
* Tính cho 1 gam chất béo:
+ ntriglixerit = nglixerol; nKOH =
=3 ntriglixerit
Chỉ số este =

[1.2]

+ Đơn vị nKOH =
=Vml.CM (mili mol↔m.mol)
Bài 1: Chỉ số este của một loại chất béo chứa 88,4% triolein là
A. 672.
B. 168.
C. 720.
D. 224.
Hướng dẫn giải

22

skkn


- Cơng thức triolein: (C17H33COO)3C3H5 có M = 884
- Khối lượng chất béo: 1g.

Áp dụng công thức [1.2]: Chỉ số este = 3*1*56 = 168
Đáp án: B.
Bài 2: Một loại chất béo X có chứa 22,25% tristearin và 40,3% tripanmitin về
khối lượng. Chỉ số của chất béo X là
A. 126.
B. 246.
C. 252.
D. 189.
Hướng dẫn giải
- Cơng thức tristearin: (C17H35COO)3C3H5 có M = 890.
Tripanmitin: (C15H31COO)3C3H5 có M = 806.
- Khối lượng chất béo: 1g.


Áp dụng công thức [1.2]: Chỉ số este = 2,25*56 = 126.
Đáp án: A.
* Loại 3: Chỉ số xà phòng của chất béo.
- Để làm tốt loại bài tập này cần nắm vững nội dung sau:
(1) Chỉ số xà phòng là số miligam KOH cần thiết để trung hịa các axit tự do và
thủy phân hồn tồn lượng este có trong một gam chất béo.
(2) Chỉ số xà phòng = Chỉ số axit + chỉ số este.
(3) Chỉ số xà phịng =

Bài 1: Khi xà phịng hóa 2,5 gam chất béo cần 50 ml dung dịch KOH 0,1 M. Chỉ
số xà phòng của chất béo là
A. 200.
B. 100.
C. 210.
D. 112.
Hướng dẫn giải
- nKOH = 50*0,1 = 5m.mol
Chỉ số xà phòng =

=

Đáp án: D

Bài 2: Một loại chất béo có chỉ số xà phịng là 189 chỉ chứa axit stearic và
tristearin. Để trung hịa axit tự do có trong 100 gam chất béo trên cần Vml dung
dịch NaOH 0,05M. Tìm giá trị của V:
Hướng dẫn giải
- Ta có: Axit stearic: C17H35COOH: a mol; tristearin: (C17H35COO)3C3H5: b mol.
Chỉ số xà phịng = 189 mKOH = 189mg=0.189g
Theo cơng thức [1.1], [1.2]:
56*(a + 3b) = 0,189 (*)
- Khối lượng chất béo: 1g:
Giải hệ *, ** được: a= 9,986*10 ; b = 1,092*10
Vậy số mol axit tự do: axit stearic có trong 1g là 9,986*10
chất béo trên có: 9,986*10 mol axit stearic

mol. Trong 100g
23


skkn



* Loại 4: Chỉ số iot của chất béo.
- Để làm tốt loại bài tập này cần nắm vững nội dung sau:
+ Chỉ số Iot của chất béo là số gam Iot cần cộng vào liên kết
của 100 gam chất béo.
Chỉ số Iot =

=

trong mạch C

; Với n = nlk

 Chỉ số Iot của chất béo dùng để xác định độ chưa no của chất béo. Chỉ số này
càng cao chứng tỏ chất béo càng lỏng.
 Chất béo rắn (chất béo no) có chỉ số Iot = 0.
- Cơ bản bài tập loại nay có phương pháp giải quyết như các dạng trên. Ví dụ:
Bài tập: Một loại chất béo chỉ chứa triolein và axit oleic có chỉ số axit bằng 7.
Tìm chỉ số Iot của chất béo trên.
Hướng dẫn giải
- Triolein: (C17H33COO)3C3H5 (M = 884, có 3 liên kết )
axit oleic: C17H33COOH (M = 282, có 1 liên kết ).
- Coi khối lượng chất béo nay là 100 gam. Vậy với chỉ số axit bằng 7, ta có:

nlk = 1*0,0125 + 3*0,10944= 0,34082 mol
Chỉ số Iot =


=

=

BÀI TẬP VẬN DỤNG
Câu 1: Trích đề thi THPT QG – 2015: Chất béo là trieste của axit béo với
A. ancol etylic.
B. ancol metylic. C. etylen glicol.
D. glixerol.
Đáp án: D.
Câu 2: Có tối đa bao nhiêu chất béo tạo thành khi đun nóng glixerol với hỗn hợp
axit béo gồm C17H35COOH, C15H31COOH và C17H33COOH mà thủy phân chúng trong
mơi trường kiềm thu được ít nhất hai muối là
A. 12.
B. 15.
C. 8.
D. 18.
Đáp án: B.
Câu 3: Trích đề thi ĐH – CĐ khối B - 2013: Phát biểu nào sau đây không
đúng?
A. Chất béo là trieste của etylen glicol với các axit béo.
24

skkn


×