Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Skkn sử dụng phối hợp các kỹ thuật dạy học tia chớp động não viết và khăn trải bàn nhằm tích hợp nội dung phòng chống covid 19 trong chương trình sinh học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 30 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT QUAN HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG PHỐI HỢP CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC “TIA
CHỚP”, “ĐỘNG NÃO VIẾT” VÀ “KHĂN TRẢI BÀN” NHẰM
TÍCH HỢP NỘI DUNG PHỊNG CHỐNG COVID-19 TRONG
CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC 10

Người thực hiện
Chức vụ
SKKN thuộc môn

: Bùi Thị Hằng
: Giáo viên
: Sinh học

THANH HOÁ NĂM 2022

skkn


MỤC LỤC
Trang
Phần 1: Mở đầu . ………………………………………………………………...1
1.1.Lý do chọn đề tài…………………………………………………………....1
1.2.Mục đích ngiên cứu………………………………………………………….2
1.3. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………….2
1.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………....2


Phần 2: Nội dung sáng kiến khinh nghiệm……………………………………....3
2.1.Cơ sở lí luận………………………………………………………………….3
a. Khái quát về kỹ thuật dạy học...…………...………………………………….3
b. Kỹ thuật dạy học tia chớp...…...………………………………………………3
c. Kỹ thuật dạy học động não viết……………………………………………….3
d. Kỹ thuật dạy học khăn trải bàn.....…………………………………………….4
e. Các bước tổ chức thực hiện…………………………………………………...4
2.2.Thực trạng dạy học sinh học ở trường THPT………………………………..5
2.3. Sử dụng phối hợp các kỹ thuật dạy học “tia chớp”, “động não viết” và
“khăn trải bàn” nhằm tích hợp nội dung phịng chống COVID-19 trong bài 30
(tiết 31): “Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ”……….
………………………………..6
* Giáo án ………..………………………………………………..………….......6
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm………………………………………13
3. Kết luận……………………………………………………………………...15
Tài liệu tham khảo.
Danh mục các đề tài SKKN đã được Hội đồng SKKN Ngành GD huyện, tỉnh và
các cấp cao hơn đánh giá đạt từ loại C trở lên.
Phụ lục.

skkn


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Trong chương trình sinh học ở cấp THPT, chương trình Sinh học 10 trang
bị cách nhìn tổng quan về thế giới sống, làm cơ sở cho việc tìm hiểu các cơ chế,
quá trình, quy luật hoạt động của các đối tượng sống thuộc các cấp độ tế bào, cơ
thể và trên cơ thể. Cụ thể chương trình sinh học 10 tập trung nghiên cứu về các
cấp tổ chức của thế giới sống, sinh học tế bào và sinh học vi sinh vật. Phần cuối

của sinh học vi sinh vật còn giới thiệu về virut, tuy chúng chưa được xem là một
thực thể sống (vì chưa có cấu tạo tế bào), nhưng có vai trị đặc biệt trong thế giới
sống nói chung và đối với con người nói riêng. Bên cạnh vai trị quan trọng đó,
một số loại virut cũng gây ra các thảm họa về dịch bệnh vô cùng nghiêm trọng.
Gần đây nhất chính là dịch COVID-19 đã làm ảnh hưởng đến tất cả mọi mặt của
đời sống, trong đó ảnh hưởng khơng nhỏ đến q trình học tập của học sinh, có
những thời điểm học sinh cả nước đã phải nghỉ học hoặc chuyển sang học trực
tuyến. Đặc biệt hơn nữa là nó đã cướp đi sinh mạng của rất nhiều người. Vì vậy,
trong quá trình giảng dạy nội dung về virut, tích hợp các biện pháp phịng tránh
các bệnh do virut, nổi bật là dịch COVID-19 là một việc mà giáo viên sinh học
cần làm nhằm góp phần đẩy lùi dịch bệnh trong trường học.
Mặt khác, trường THPT Quan Hóa là một trường miền núi, học sinh đa số
là con em dân tộc thiểu số. Tuy là đa số các em ngoan và có ý thức học tập,
nhưng tiếp thu kiến thức mới cịn chưa thực sự chủ động. Vì vậy, để tạo hứng
thú học tập cho học sinh, trong mỗi bài học tơi ln tìm tịi các phương pháp và
kỹ thuật dạy học phù hợp nhằm kích thích tính tích cực, chủ động của học sinh,
từ đó cải thiện chất lượng học tập của học sinh.
Xác định được nhiệm vụ trên, tơi đã tìm hiểu một số kỹ thuật dạy học tích
cực và phương pháp để tích hợp nội dung phòng chống COVID-19 vào bài học,
làm các em hứng thú và u thích mơn học hơn, đồng thời có ý thức hơn trong
phòng chống dịch bệnh. Trong số những kỹ thuật tôi đã thực hiện, trong đề tài
này tôi xin được trình bày việc:
Sử dụng phối hợp các kỹ thuật dạy học “tia chớp”, “động não viết” và
“khăn trải bàn” nhằm tích hợp nội dung phịng chống COVID-19 trong
chương trình sinh học 10.

1

skkn



1.2. Mục đích nghiên cứu:
Sử dụng phối hợp các kỹ thuật dạy học “tia chớp”, “động não viết” và “khăn
trải bàn” khi giảng dạy bài “Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ” nhằm:
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Tạo cho học sinh hứng thú học tập và u thích mơn học.
- Giúp học sinh liên hệ nội dung học tập với thực tiễn đời sống, đặc biệt là
trong cơng tác phịng chống một số bệnh truyền nhiễm ở người, trong đó có dịch
COVID-19.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Các kỹ thuật dạy học: Tia chớp, động não viết và khăn trải bàn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
a. Nghiên cứu lý thuyết:
- Nghiên cứu tài liệu và các cơng trình nghiên cứu đổi mới PPDH theo
hướng tích cực, chủ động, sáng tạo của các tác giả: Nguyễn Văn Cường (một
số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường PHPT); Dự án
PTGD THPT, Hà Nội, 2006 (đổi mới phương pháp dạy học THPT); Tìm
hiểu trên internet (10 kỹ thuật dạy học tích cực-ETEP) cùng với tài liệu tập
huấn modun 2 về xây dựng kế hoạch dạy học theo định hướng phát triển
phẩm chất năng lực học sinh.
- Nghiên cứu về cấu trúc và nội dung chương trình sinh học 10 (Phần: sinh
học vi sinh vật. Chương III: Virut và bệnh truyền nhiễm).
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về các phương pháp, biện pháp thiết kế và sử
dụng kỹ thuật dạy học “Tia chớp” và “khăn trải bàn” khi thực hiện nội dung
bài “ Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ – Sinh học 10” theo hướng phát
huy tính tích cực học tập của học sinh.
- Gặp gỡ, trao đổi, tiếp thu ý kiến của các đồng nghiệp để tham khảo ý kiến
làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
b. Thực nghiệm sư phạm:
Sử dụng phương pháp thực nghiệm, phiếu thăm dò.

- Sử dụng các kỹ thuật dạy học tia chớp, động não viết và khăn trải bàn trong
dạy học ở 3 lớp 10: 10A5, 10A6, 10A7.
- Giáo viên nhận xét.
- Phát phiếu thăm dò cho lớp 3 để đánh giá kỹ thuật dạy học có phù hợp và
gây đựơc hứng thú cho học sinh hay không.
* Phạm vi áp dụng : Đề tài này đã áp dụng có hiệu quả cho đối tượng là học
sinh khối 10 tại trường THPT Quan Hóa– Thanh Hố.

2

skkn


* Giới hạn đề tài: Trong đề tài này tôi chỉ trình bày sự phối hợp các kỹ thuật
dạy học tia chớp, động não viết và khăn trải bàn ở nội dung bài 30- Sinh học 10:
“Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ”
* Xử lý số liệu:
- Phân tích định tính: phân tích và khái quát những kiến thức của học sinh thông
qua các bài kiểm tra,qua các kì thi.
- Phân tích định lượng: bảng điểm của các lớp thực hiện giảng dạy theo đề tài từ
đó rút ra kết luận.
PHẦN 2: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
a. Khái quát về kỹ thuật dạy học:
Kỹ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của giáo viên và
học sinh trong các tình huống, hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá
trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp
dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng
phương pháp dạy học (kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại).[5]
Bên cạnh phương pháp dạy học thì các kỹ thuật dạy học cũng có vai trị

khơng kém phần quan trọng nhằm làm tăng hiệu quả của hoạt động dạy học tại
các trường phổ thông.
Trong những năm gần đây, các kỹ thuật dạy học mới đã được vận dụng nhiều
trong quá trình giảng dạy các môn học cơ bản ở trường phổ thông và mang lại
những tín hiệu khả quan. Theo đó, các kỹ thuật dạy học tích cực giúp học sinh
phát huy được sự tham gia chủ động vào quá trình học tập, kích thích tư duy,
sáng tạo và cộng tác làm việc của từng em, giúp nâng cao hiệu quả của nhiệm vụ
dạy học, giúp học sinh có hứng thú hơn trong việc lĩnh hội tri thức. [4]
b. Kỹ thuật dạy học “Tia chớp”:
Kỹ thuật “tia chớp” là kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối
với một câu hỏi nào đó, nhằm thu nhận thơng tin phản hồi giúp cải thiện tình
trạng giao tiếp và khơng khí học tập trong lớp học, thông qua việc các thành
viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh như chớp!) ý kiến của mình
về câu hỏi. [2]
Yêu cầu khi thực hiện: Câu hỏi giáo viên đặt ra phải ngắn gọn, hấp dẫn, gây
được sự chú ý. Người học trả lời nhanh, ngắn gọn. [3]
* Ưu điểm [3]:
- Thời gian thực hiện ngắn.
- Thu thập thông tin nhanh.
- Tạo sự hứng thú cho người học.
* Hạn chế [3]:
- Không thể thực hiện nhiều lần trong một buổi học vì sẽ gây nhàm chán.
c. Kỹ thuật dạy học “động não viết”:
“Động não viết” là một hình thức biến đổi của động não. Trong động não viết,
các ý tưởng khơng được trình bày miệng mà được từng thành viên tham gia trình
3

skkn



bày ý kiến bằng cách viết trên giấy về một chủ đề, học sinh giao tiếp với nhau
bằng chữ viết.[2]
Cách thực hiện: [2]
- Đặt trên bàn 1-2 tờ giấy để ghi các ý kiến của các thành viên.
- Mỗi thành viên viết ý kiến của mình trên các tờ giấy đó ( có thể tham khảo
các ý kiến của các thành viên khác đã ghi trên giấy).
- Thu thập và đánh giá ý tưởng trong nhóm.
* Ưu điểm: [2]
- Huy động được sự tham gia của tất cả các thành viên trong nhóm.
- Tạo sự yên tĩnh trong lớp học.
- Tạo ra mức độ tập trung cao.
- Những ý kiến thường được suy nghĩ đặc biệt kỹ.
* Nhược điểm: [2]
- Có thể học sinh sa vào các ý kiến tản mạn, xa đề.
- Do được tham khảo ý kiến của nhau nên có thể một số học sinh chưa có sự
độc lập.
d. Kỹ thuật dạy học “khăn trải bàn”:
Đây là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động
cá nhân và hoạt động nhóm.[6]; [7]
Kỹ thuật này được áp dụng cho hoạt động nhóm với một chủ đề nhỏ trong tiết
học, các học sinh trong nhóm cùng tìm hiểu một chủ đề, sau khi các nhóm hồn
tất cơng việc giáo viên có thể gắn các mẫu giấy “khăn trải bàn” lên bảng để cả
lớp cùng nhận xét.[6]; [7]
* Ưu điểm [6]:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh.
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân với tập thể .
- Giúp hoạt động nhóm có hiệu quả hơn, vì mỗi học sinh phải đưa ra ý kiến
của mình về chủ đề đang thảo luận, khơng ỷ lại vào các bạn học khá, gỏi.
- Phát triển mơ hình có sự tương tác giữa học sinh với học sinh.
- Giúp giáo viên quản lý được ý thức và kết quả làm việc của mỗi học sinh.

- Hình thành ở học sinh các kỹ năng: hợp tác, giao tiếp, giải quyết vấn đề,...
* Hạn chế :
- Chỉ thực hiện có hiệu quả ở những lớp có số lượng học sinh của lớp học
không được quá đông.
Qua những ưu điểm và hạn chế của 2 hình thức trên, tơi đã mạnh dạn sử dụng
kết hợp 2 kỹ thuật dạy học này nhằm phát huy những ưu điểm của chúng trong
quá trình dạy học.
e. Các bước tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuẩn bị
+) Về phía giáo viên:
Ở tiết học trước đó, giáo viên chia lớp thành 5 nhóm nhỏ (mỗi nhóm 7-8 học
sinh), u cầu học sinh từng nhóm tìm hiểu trước về HIV và COVID-19 theo
hướng dẫn. Cụ thể, tìm hiểu về đặc điểm, các giai đoạn phát triển, các con
đường lây nhiễm và biện pháp phòng ngừa. (Do trong bài học có tích hợp nội
4

skkn


dung phịng chống COVID-19, là nội dung khơng có trong sách giáo khoa nên
học sinh cần tìm hiểu trước để có sự chủ động trong tiết học tiếp theo ).
Chuẩn bị các video, hình ảnh có liên quan và phiếu học tập.
+) Về phía học sinh:
Trên cơ sở hướng dẫn của giáo viên, tìm hiểu trước các nội dung chính để
có sự chủ động, tích cực trong tiết học sau.
- Bước 2: Tiến hành hoạt động dạy-học
+) Bắt đầu tiết học, giáo viên kiểm tra tình hình chuẩn bị của từng nhóm, sau
đó thực hiện hoạt động khởi động bằng trị chơi ghép kênh hình với kênh chữ,
nhằm mục đích vừa kiểm tra bài cũ, vừa dẫn dắt học sinh vào vấn đề mới.
+) Khi vào bài mới giáo viên cho học sinh hoạt động nhóm bằng kỹ thuật

dạy học “khăn trải bàn” và “động não viết” theo hướng dẫn trong phiếu học tập.
+) Học sinh tham gia trao đổi, thảo luận.
+) Cuối hoạt động 2 trong quá trình hình thành kiến thức mới, sử dụng phối
hợp với kỹ thuật dạy học “tia chớp” nhằm tuyên truyền nhanh biện pháp phịng
chống COVID-19, đặc biệt là tun truyền về lợi ích của việc tiêm vacxin.
- Bước 3: Nhận xét, tổng hợp nội dung kiến thức, định hướng cho những
nội dung mở rộng
Giáo viên đánh giá nội dung hoạt động của các nhóm và những ý kiến phát
biểu.
Sau khi tìm hiểu xong nội dung bài học, giáo viên đặt câu hỏi mở về thành
tựu của y học trong nghiên cứu các loại vacxin phòng bệnh do virut.
Nhận xét tinh thần, thái độ làm việc chung của tập thể và riêng của các cá
nhân.
Tổng kết và nêu lên một số vấn đề cho học sinh về nhà tiếp tục suy nghĩ.
2.2. Thực trạng dạy học sinh học ở trường THPT:
Môn sinh học là mơn học có nội dung gắn liền với thực tiễn cuộc sống, đặc
biệt ở chương trình sinh học 10, phần sinh học vi sinh vật và virut có nhiều nội
dung ứng dụng trong thực tiễn, nên khi học nội dung này học sinh dễ liên hệ với
thực tế để giải thích các hiện tượng tự nhiên.
Bên cạnh thuận lợi đó, mơn Sinh học ở các trường THPT nói chung và tại
các trường miền núi nói riêng lại có khó khăn là có rất ít học sinh lựa chọn mơn
Sinh học để thi tốt nghiệp cũng như thi đại học. Mặt khác, tại trường THPT
Quan Hóa học sinh chủ yếu là con em dân tộc thiểu số, việc học tập của các em
cịn thụ động, nên trong q trình giảng dạy cần phải linh hoạt về việc lựa chọn
phương pháp cũng như kỹ thuật dạy học.
Ngoài ra, trong những năm gần đây chúng ta phải đối mặt với dịch COVID19 cực kỳ nguy hiểm, học sinh đã phải nhiều lần nghỉ học làm gián đoạn quá
trình học tập. Và việc thực hiện tốt những biện pháp phịng ngừa là vơ cùng cần
thiết.
Là giáo viên dạy Sinh học tại trường THPT Quan Hóa, tơi nhận thấy rõ
những thuận lợi cũng như khó khăn khi dạy học môn Sinh học, đặc biệt là trong

điều kiện dịch bệnh nguy hiểm . Từ thực trạng đó, tơi mạnh dạn “sử dụng phối
hợp các kỹ thuật dạy học tia chớp, động não viết và khăn trải bàn nhằm tích hợp
5

skkn


nội dung phịng chống COVID-19 trong chương trình sinh học 10”, nhằm tạo
hứng thú học tập cho học sinh và giúp các em u thích mơn học này hơn, cũng
như có ý thức cao trong phịng chống COVID-19.
2.3. Sử dụng phối hợp các kỹ thuật dạy học “tia chớp”, “động não viết” và
“khăn trải bàn” nhằm tích hợp nội dung phòng chống covid-19 trong bài 30
(tiết 31): “Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ” :
* Giáo án [1]; [8]; [9]:
Tiết 31:
SỰ NHÂN LÊN CỦA VIRUT TRONG TẾ BÀO CH
Thi lng: 1 tit
Ngày soạn: 06/04/2022
Ngy dy: 11/04/2022
Lp dy: 10A5
I. Mục tiêu dạy học:
Phẩm chất, năng
Mục tiêu
lực
NĂNG LỰC ĐẶC THÙ
Nhận thức sinh
- Nêu được đặc điểm của từng giai đoạn trong chu trình
học
nhân lên của virut trong tế bào chủ.
- Nêu được đặc điểm của HIV, các con đường lây truyền và

biện pháp phịng ngừa.
- Giải thích được ngun nhân mỗi loại virut chỉ có thể xâm
nhập vào một hoặc một số tế bào nhất định.
- Nêu được sự khác nhau về quá trình xâm nhập giữa phagơ
và virut động vật.
- Phân biệt được chu trình sinh tan và chu trình tiềm tan.
- Giải thích được ngun nhân nhiều người khơng hay biết
mình đang bị nhiễm HIV.
Tìm hiểu thế
- Liên hệ được với thực tiễn về dịch COVID-19 từ đó chỉ ra
giới sống
các biện pháp phòng chống dịch.
- Nêu được biện pháp hiệu quả nhất để phòng chống dịch
COVID-19 hiện nay.
Vận dụng kiến
- Vận dụng được những hiểu biết về sự nhân lên của virut
thức, kỹ năng đã trong tế bào chủ để giải thích các hiện tượng trong tự nhiên.
học
NĂNG LỰC CHUNG
Giao tiếp và hợp - Phân công và thực hiện được các nhiệm vụ trong nhóm
tác
nhỏ.
PHẨM CHẤT CHỦ YẾU
Yêu nước
- Tích cực tuyên truyền cho bạn bè, người thân tham gia
tiêm vacxin phòng dịch đầy đủ và giữ gìn vệ sinh cá nhân,
cộng đồng.
6

skkn



II. Thiết bị dạy học và học liệu:
1. Giáo viên: Chuẩn bị
- Phiếu học tập cho từng nhóm nhỏ.
- Các hình ảnh, video có liên quan để trình chiếu.
- Máy chiếu.
2. Học sinh:
- Tìm hiểu trước một số thơng tin có liên đến sự nhân lên của virut đặc
biệt là về virut Corona theo từng nhóm đã được giáo viên chia nhóm từ
cuối bài trước.
III. Tiến trình dạy học:
1. Kế hoạch dạy học:
Hoạt động học
Mục tiêu Nội dung dạy học Phương Phương
trọng tâm
pháp, kỹ án đánh
thuật
giá
dạy học
chủ đạo
A-Khởi động
Nêu vấn - Nêu được cấu tạo - Phương - Học
(5 phút)
đề
của một loại virut
pháp
sinh
điển hình dựa vào
trực

đánh giá
kiến thức của bài
quan lẫn nhau.
trước thơng qua trị tái hiện. - Giáo
chơi.
- Kỹ
viên
thuật
đánh giá
tranh
học sinh.
ảnh.
Thơng
qua kết
quả thực
hiện của
học sinh.
B- Hoạt Hoạt
- Tìm hiểu - Nêu được đặc
- Phương - Học
động
động 1.
đặc điểm điểm của từng giai
pháp
sinh
khám
(20 phút) của từng
đoạn trong chu trình trực
đánh giá
phá

Tìm hiểu
giai đoạn nhân lên của virut
quan.
chéo
(Hình
chu trình
trong chu trong tế bào chủ.
- Phương giữa các
thành
nhân lên
trình nhân - Giải thích được
pháp
nhóm
kiến thức của virut
lên của
ngun nhân mỗi
hoạt
thơng
mới)
trong tế
virut trong loại virut chỉ ký
động
qua
bào chủ.
tế bào
sinh ở một hoặc một nhóm.
phiếu
chủ.
số loại tế bào nhất
- Kỹ

học tập.
- Tìm hiểu định. (liên hệ kiến
thuật
- Giáo
sự khác
thức loại tế bào mà khăn trải viên
biệt giữa
virut corona ký
bàn.
đánh giá
chu trình sinh)
hoạt
sinh tan
- So sánh được sự
động của
7

skkn


và chu
trình tiềm
tan.

khác nhau trong giai
đoạn xâm nhập giữa
virut động vật với
phagơ.
- Phân biệt được
chu trình sinh tan

với chu trình tiềm
tan.
Hoạt
- Tìm hiểu - Trình bày được
động 2.
đặc điểm, đặc điểm, các con
(15 phút) các con
đường lây truyền,
Tìm hiểu
đường lây các giai đoạn phát
về
truyền,
triển và biện pháp
HIV/AIDS các giai
phòng ngừa HIV và

đoạn phát Covid-19.
COVIDtriển và
- Giải thích được tại
19.
biện pháp sao nhiều người
phịng
khơng hay biết
ngừa HIV mình bị nhiễm HIV.
và Covid- - Nêu được biện
19.
pháp tốt nhất để
phòng dịch Covid19 trong thời điểm
hiện tại.


C-Hoạt
động
luyện
tập
đánh
giá kết
quả.
(3 phút)

- Luyện
tập.

- Trả lời được các
câu hỏi về sự nhân
lên của virut trong
tế bào chủ và các
kiến thức liên hệ
thực tế.

D- Hoạt
động mở
rộng.
(2 phút)

Mở rộng
kiến thức.

từng
nhóm
học sinh.


- Phương
pháp
trực
quan.
- Phương
pháp
hoạt
động
nhóm.
- Kỹ
thuật
khăn trải
bàn.
- Kỹ
thuật
động não
viết.
Kỹ thuật
tia chớp.
- Phương
pháp
kiểm tra
dạng trắc
nghiệm.
- Kỹ
thuật đặt
câu hỏi.

- Đánh

giá chéo
hoạt
động của
các
nhóm
thơng
qua nội
dung
phiếu
học tập.

- Học
sinh
đánh giá
lấn nhau.
- Giáo
viên
đánh giá
học sinh.
Thông
qua câu
trả lời.
- Nêu được một số
- Phương - Đánh
thành tựu trong y
pháp
giá chéo.
học về phòng chống trực
các bệnh do virut.
quan.

- Phương
pháp
8

skkn


hỏi-đáp.
- Kỹ
thuật hỏi
và trả
lời.
2. Tiến trình tổ chức các hoạt động học tập:
A- Hoạt động khởi động: (5 phút)
a. Mục tiêu: Nêu vấn đề.
b. Nội dung:
- Nêu được cấu tạo của một loại virut điển hình dựa vào kiến thức của bài
trước thơng qua trị chơi..
c. Sản phẩm học tập:
Ghép được thành phần cấu tạo của virut vào các hình ảnh tương ứng.
d. Cách thức thực hiện:
- Thực hiện hoạt động khởi động bằng cách phối hợp với kiểm tra bài cũ
thơng qua trị chơi ghép phần chữ với hình ảnh tương ứng.
- Giáo viên dán hình ảnh về các thành phần cấu tạo của virut lên bảng .
Sau đó, yêu cầu học sinh cầm các biển có ghi từng thành phần cấu tạo của
virut ghép vào hình ảnh tương ứng cho phù hợp.
- Đại diện học sinh thực hiện và các học sinh còn lại nhận xét kết quả.
- Giáo viên nhận xét và chiếu đáp án.
- Giáo viên giới thiệu hình ảnh cấu tạo của virut Corona và HIV, sau đó
đặt câu hỏi liên hệ: Loại tế bào mà virut Corona xâm nhập là nhóm tế bào

nào? Ngồi những tế bào đó nó có xâm nhập vào các loại tế bào khác trong
cơ thể không?
- Đại diện một số học sinh trả lời nhanh.
- Giáo viên thu thập nhanh ý kiến của một số học sinh và dẫn dắt học sinh:
Mỗi loại virut chỉ có thể xâm nhập vào một số loại tế bào nhất định.
- Giáo viên đặt câu hỏi mở để dẫn dắt học sinh vào bài: Vì sao mỗi loại
virut chỉ có thể xâm nhập vào một nhóm tế bào nhất định? Chúng ta sẽ tìm
hiểu ở Bài 30: Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ.
B- Hình thành kiến thức mới:
Hoạt động 1: Tìm hiểu chu trình nhân lên của virut trong tế bào chủ.
a. Mục tiêu:
- Tìm hiểu đặc điểm của từng giai đoạn trong chu trình nhân lên của virut
trong tế bào chủ.
- Tìm hiểu sự khác biệt giữa chu trình sinh tan và chu trình tiềm tan.
b. Nội dung:
- Nêu được đặc điểm của từng giai đoạn trong chu trình nhân lên của virut
trong tế bào chủ.
- Giải thích được nguyên nhân mỗi loại virut chỉ ký sinh ở một hoặc một số
loại tế bào nhất định. (liên hệ kiến thức loại tế bào mà virut corona ký sinh)
- So sánh được sự khác nhau trong giai đoạn xâm nhập giữa virut động vật
với phagơ.
9

skkn


- Phân biệt được chu trình sinh tan với chu trình tiềm tan.c. Sản phẩm học
tập:
d. Cách thức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh
I. Chu trình nhân lên của virut trong tế bào chủ
Giáo viên
Học sinh
- Quan sát video và hãy cho biết chu
trình nhân lên của virut trong tế bào
chủ được diễn ra qua mấy giai đoạn?
- Chiếu video về chu trình nhân lên
của virut trong tế bào chủ.
- Quan sát video và trả lời câu hỏi.
* Tổ chức hoạt động nhóm:
- Giao nhiệm vụ cho các nhóm (giữ
nguyên sự phân chia nhóm mà giáo
viên đã thực hiện vào cuối bài
trước):
+ Nhóm 1: Tìm hiểu giai đoạn hấp
phụ.
+ Nhóm 2: Tìm hiểu giai đoạn xâm
nhập.
+ Nhóm 3: Tìm hiểu giai đoạn sinh
tổng hợp.
+ Nhóm 4: Tìm hiểu giai đoạn lắp
ráp.
+ Nhóm 5: Tìm hiểu giai đoạn phóng
thích.
- Phát phiếu học tập số1 (khăn trải
bàn đã chuẩn bị trước) cho từng
nhóm và hướng dẫn học sinh thực
hiện (phiếu học tập số 1 cụ thể ở
phần phụ lục), thời gian thực hiện

hoạt động nhóm là 5 phút.
- Quan sát học sinh làm và tư vấn
thêm (nếu cần).
* Tổ chức báo cáo:
- Hướng dẫn từng nhóm báo cáo và
đánh giá chéo giữa các nhóm.
- Qua nội dung vừa tìm hiểu, các em
hãy giải thích: Tại sao mỗi loại virut
chỉ có thể xâm nhập vào một nhóm
tế bào nhất định?

- Sẵn sàng tiếp nhận nhiệm vụ.

- Quan sát video và hoàn thành phiếu
học tập (khăn trải bàn) bằng cách: mỗi
học sinh nêu ý kiến cá nhân vào vị trí
quy định sẵn trên phiếu. Sau đó, tổng
hợp ý kiến chung của cả nhóm vào
phần trung tâm của “khăn trải bàn”.
(hình ảnh khăn trải bàn chi tiết phần
phụ lục).
- Các nhóm cử đại diện báo cáo kết quả
phiếu học tập và thảo luận góp ý cho
các nhóm khác.
- Trả lời các câu hỏi.

10

skkn



- Theo các em, có khi nào virut xâm
nhập vào tế bào chủ mà không phá
vỡ tế bào?
- Giới thiệu chu trình chúng ta vừa
tìm hiểu là chu trình sinh tan do virut
độc gây ra. Ngồi ra, cịn có một số
virut khi nhân lên trong tế bào chủ
mà không làm tan tế bào gọi là virut
ơn hịa, và chu trình nhân lên của
chúng gọi là chu trình tiềm tan.
- Chiếu hình ảnh so sánh giữa chu
- Quan sát và lĩnh hội kiến thức.
trình sinh tan và chu trình tiềm tan
để học sinh quan sát.
- Chốt kiến thức cơ bản.
Kết luận: ( nội dung đặc điểm các giai đoạn trong chu trình nhân lên của virut
trong tế bào chủ chi tiết tại đáp án phiếu học tập số 1 phần phụ lục).
- Mỗi loại virut chỉ có thể xâm nhập vào một số loại tế bào nhất định. Vì: Gai
glicoprotein hoặc protein bề mặt của virut đặc hiệu với thụ thể bề mặ tế bào
chủ thì nó mới bám vào được.
- Chu trình sinh tan do virut độc nhân lên, làm tan tế bào.
- Chu trình tiềm tan do virut ơn hịa nhân lên, khơng làm tan tế bào.
- Trong những điều kiện nhất định, virut có thể chuyển từ chu trình tiềm tan
sang chu trình sinh tan và ngược lại.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về HIV/AIDS và COVID-19.
a. Mục tiêu:
- Tìm hiểu đặc điểm, các con đường lây truyền, các giai đoạn phát triển và
biện pháp phòng ngừa HIV và COVID-19.
b. Nội dung:

- Trình bày được đặc điểm, các con đường lây truyền, các giai đoạn phát
triển và biện pháp phịng ngừa HIV và COVID-19.
- Giải thích được tại sao nhiều người khơng hay biết mình bị nhiễm HIV.
- Liên hệ được biện pháp tốt nhất để phòng dịch COVID-19 trong thời
điểm hiện tại.
c. Sản phẩm học tập:
- Nội dung phiếu học tập về HIV/AIDS và COVID-19.
- Biện pháp tốt nhất hiện nay để phòng chống COVID-19.
d. Cách thức thực hiện:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Chuyển giao nhiệm vụ (1 phút)
Giáo viên
Học sinh
- Trong thời điểm hiện tại, loại virut
- Trả lời câu hỏi dựa vào hiểu biết
nào gây ra thiệt hại lớn về người và
của bản thân.
của cho nhân loại?
- Dẫn dắt học sinh vào tìm hiểu nội
- Quan sát hình ảnh.
11

skkn


dung về HIV và COVID-19.
II. HIV/AIDS và COVID-19.
Giáo viên
Học sinh

* Tổ chức hoạt động nhóm:
- Giao nhiệm vụ cho các nhóm (giữ
nguyên sự phân chia nhóm như hoạt
động 1)
+ Nhóm 1, nhóm 2: Tìm hiểu về
HIV/AIDS theo các tiêu chí trong
phiếu học tập.
- Hồn thành phiếu học tập bằng
+ Nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5: Tìm hiểu cách: Đặt trên bàn 1-2 tờ giấy để ghi
về COVID-19 theo các tiêu chí trong
ý kiến của các thành viên, các thành
phiếu học tập.
viên trong nhóm lần lượt ghi ý kiến
- Phát phiếu học tập số 2 (khăn trải bàn của mình lên giấy cho đến hết vịng
có phối hợp với động não viết) cho
(ý kiến đã trùng thì khơng ghi thêm
từng nhóm và hướng dẫn học sinh thực mà phát triển ý kiến khác). Sau đó,
hiện (phiếu học tập số 2 cụ thể ở phần tổng hợp ý kiến chung của cả nhóm
phụ lục), thời gian thực hiện hoạt động vào phiếu học tập.
nhóm là 5 phút.
- Quan sát học sinh làm và tư vấn thêm - Các nhóm cử đại diện báo cáo kết
(nếu cần).
quả phiếu học tập và thảo luận góp ý
cho các nhóm khác.
* Tổ chức báo cáo:
- Hướng dẫn từng nhóm báo cáo và
đánh giá chéo giữa các nhóm.
- Giáo viên đánh giá hoạt động của
từng nhóm, đặt một số câu hỏi thảo
luận trong quá trình nhận xét đồng thời

chiếu các hình ảnh về con đường lây
truyền và biện pháp phòng ngừa HIV
cũng như COVID-19 nhằm tuyên
- Trả lời câu hỏi thảo luận.
truyền rộng rãi đến học sinh các biện
pháp phòng tránh.
+ Khi giao tiếp hay dùng chung bát đũa
với người nhiễm HIV thì có bị lây
khơng?
+ Các đối tượng có nguy cơ lây nhiễm
HIV cao?
+ Tại sao nhiều người khơng hay biết
mình đang nhiễm HIV. Điều đó có
nguy hiểm thế nào đối với xã hội?
- Đặt câu hỏi liên hệ ( Sử dụng kỹ thuật
tia chớp) :
12

skkn


+ Với tình hình hiện tại thì HIV hay
- Một số học sinh trả lời nhanh câu
COVID-19 nguy hiểm hơn? Vì sao?
hỏi.
+ Biện pháp hữu hiệu nhất để phịng
chống COVID-19 là gì?
- Tiếp nhận các câu trả lời từ số lượng
học sinh cụ thể, sau đó chốt kiến thức
cơ bản, đồng thời tuyên truyền lợi ích

của việc tiêm vacxin trong cơng tác
phịng chống COVID-19.
Kết luận: ( nội dung đặc điểm, các con đường lây truyền, các giai đoạn phát
triển, biện pháp phòng ngừa HIV và COVID-19 tại đáp án phiếu học tập số 2
phần phụ lục).
- Các vi sinh vật lợi dụng lúc cơ thể bị suy giảm miễn dịch để tấn công gọi là
vi sinh vật cơ hội. Các bệnh do chúng gây ra gọi là bệnh cơ hội.
- Nhóm đối tượng có nguy cơ lây nhiễm HIV cao: gái mại dâm và người tiêm
chích ma túy.
Bảng tiêu chí đánh giá hoạt động 1 và hoạt động 2:( chi tiết tại phần phụ lục)
Hoạt động 4: Luyện tập đánh giá kết quả
* Học sinh làm bài kiểm tra (5 phút) độc lập cá nhân.
- Đảo bài chấm chéo.
- Nhận xét các câu còn làm sai, rút ra nguyên nhân sai, nêu biện pháp khắc
phục.
* Đề kiểm tra 5 phút và đáp án: (chi tiết tại phần phụ lục)
Hoạt động 5: Mở rộng
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu thêm các thông tin về thành tựu của
y học trong việc nghiên cứu các loại vacxin phòng bệnh do virut.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Qua quá trình thực nghiệm, tôi đã sử dụng phối hợp ba kỹ thuật dạy học
trên vào dạy học bài 30. “Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ” nhằm tích hợp
nội dung phòng chống COVID-19 vào bài học.
Sau khi dạy xong bài này ở các lớp 10 mà tôi đứng lớp, tôi tiến hành kiểm
tra khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh bằng hệ thống câu hỏi (đề kiểm tra
5 phút).
Bước đầu thu được kết quả cụ thể như sau:
Lớp

Số

HS

1

2

Số học sinh đạt điểm xi
4
5
6
7
8

3

9

10

10A5

39

0

0

0

0


6

6

10

8

7

2

10A6

37

0

0

0

0

6

8

9


7

6

1

13

skkn


10A7

37

0

0

0

0

7

8

8


7

5

2

9

10

Bảng tổng hợp tần suất

xi

1

2

3

4

5

6

7

8


Lớp
0
0
0
0
15,4 15,4 25,6 20,5 17,9 5,2
10A5(%)
Lớp 10A6
0
0
0
0
16,2 21,6 24,3 18,9 16,2 2,8
(%)
Lớp
0
0
0
0
18,9 21,6 21,6 18,9 13,5 5,5
10A7(%)
Qua kết quả nghiên cứu ta thấy rằng, ở các lớp đều có tỷ lệ đạt điểm khá
giỏi cao. Ngược lại, tỷ lệ điểm trung bình và dưới trung bình thấp. Ngồi ra, sau
khi tích hợp nội dung phịng chống COVID-19 vào bài học, học sinh có ý thức
phịng COVID-19 tốt hơn, có những em đầu năm kiên quyết khơng đồng ý tiêm
vacxin, nhưng sau đó đã tự nguyện xin được tiêm vacxin vào các đợt còn lại tại
xã. Điều đó phần nào cho thấy học sinh tiếp thu kiến thức khá tốt và một trong
những nguyên nhân đó là: lớp học diễn ra nghiêm túc, học sinh hứng thú học
tập, tích cực, chủ động, số lượng học sinh tham gia xây dựng bài nhiều làm cho
khơng khí lớp học sơi nổi kích thích sự sáng tạo, chủ động nên khả năng hiểu và

nhớ bài tốt hơn, liên hệ được với thực tiễn và có ý thức hơn trong phịng chống
COVID-19.
Khi thực hiện nội dung bài giảng theo hình thức mới, giáo viên cũng có
hứng thú hơn, kích thích giáo viên tìm hiểu và đầu tư hơn trong cơng tác chuẩn
bị. Đồng thời, giúp nâng cao hiệu quả học tập của học sinh trong trường cũng
như thực hiện công tác phòng chống COVID-19 ở trường học được đảm bảo.

14

skkn


PHẦN 3: KẾT LUẬN
Qua nhiều lần thực hiện kỹ thuật dạy học mới ở những nội dung khác nhau
kết hợp liên hệ với thực tiễn đã mang lại những kết quả nhất định dù môn Sinh
học là một môn học đặc thù.
Số học sinh hiểu bài và vận dụng kiến thức vào thực tiễn cao dần, khơng
khí học mơn sinh học ngày càng được cải thiện, học sinh có ý thức cao trong
phòng chống dịch bệnh.
Nhiều HS tỏ ra hứng thú hơn trong học tập khi sử dụng các kỹ thuật dạy
học mới và liên hệ kiến thức thực tiễn.
Tôi tin rằng khơng có kỹ thuật dạy học nào là hiệu quả tuyệt đối, mỗi
người thầy khi dạy không chỉ tìm ra phương pháp dạy học hay, kỹ thuật dạy học
phù hợp, mà quan trọng hơn là phải truyền đựơc sự đam mê, u thích mơn học
từ đó kích thích khả năng tư duy sáng tạo giúp học sinh có thể tự tìm ra những
phương pháp học tập phù hợp nhằm nâng cao kết quả học tập, cũng như liên hệ
được với thực tiễn cuộc sống.
Sáng kiến kinh nghiệm được viết hoàn toàn theo suy nghĩ chủ quan từ cá
nhân nên cịn có những hạn chế nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý chân
tình của đồng nghiệp để sáng kiến kinh nghiệm được hồn thiện hơn.

Tơi xin chân thành cảm ơn !

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 28 tháng 4 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.

Bùi Thị Hằng

15

skkn


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Tài liệu tập huấn về xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo định
hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh.
[2] Các kỹ thuật dạy học tích cực (tusach.thuvienkhoahoc.com).
[3] Kỹ thuật dạy học tích cực (diễn đàn tài liệu yopovn.com).
[4]. Kỹ thuật dạy học tích cực của thạc sĩ Trần Quốc Việt (trường Đại học Sài
Gòn).
[5]. Các kỹ thuật dạy học_ phanchautrinh.hcm.edu.vn
[6]. Tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học THPT_ dự án PTGD THPT Hà
Nội 2006.
[7]. Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT_dự
án PTGD THPT của Nguyễn Văn Cường.
[8]. Sách giáo khoa sinh học 10.

[9]. Chuẩn kiến thức kỹ năng sinh học 10.
[10]. Sổ tay bảo đảm an tồn phịng, chống dịch COVID-19 trong trường học,
được ban hành kèm theo quyết định số 543/QĐ-BGĐT ngày 23/02/2022 của bộ
trưởng bộ giáo dục.

skkn


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả:
Bùi Thị Hằng.
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Giáo viên trường THPT Quan Hóa.

TT

1

Cấp đánh giá xếp
loại

Tên đề tài SKKN

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học

đánh giá
xếp loại

(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

(A, B, hoặc C)

Cấp tỉnh

Loại C

2017-2018

Cấp tỉnh

Loại C

2020-2021

Sử dụng 2 hình thức tổ chức
dạy học “Xêmina” và “Dạy
học theo nhóm” trong dạy
học cơng nghệ 10.

2

Sử dụng phối hợp hai kỹ
thuật dạy học “ KWL” và “
khăn trải bàn” trong dạy học

sinh học 11.

skkn


PHỤ LỤC
Phiếu học tập số 1

Các giai đoạn
Hấp phụ
Xâm nhập
Sinh tổng hợp
Lắp ráp
Phóng thích

Đặc điểm

Phiếu học tập số 2

Tiêu chí
Khái niệm
Các con đường lây
truyền
Các giai đoạn phat
triển
Biện pháp phịng ngừa

HIV/AIDS

COVID-19


Mơ hình thảo luận theo kỹ thật khăn trải bàn
(số ý kiến cá nhân có thể thay đổi tùy theo việc phân nhóm)

skkn


Đáp án phiếu học tập số 1: đặc điểm các giai đoạn trong chu trình nhân lên của
virut trong tế bào chủ
Các giai đoạn
Hấp phụ

Đặc điểm
Gai glicoprotein hoặc
protein bề mặt của virut
phải đặc hiệu với thụ thể
bề mặt của tế bào thì virut
mới bám được vào.

Xâm nhập

- Đối với phagơ: Enzim
Lizôzim phá hủy thành tế
bào để bơm axit nucleic
vào tế bào chất, cịn vỏ
nằm bên ngồi.

- Đối với virut động vật:
Đưa cả nucleocapsit vào
tế bào chất, sau đó “cởi

vỏ” để giải phóng axit
nucleic.
Sinh tổng hợp

Lắp ráp

Virut sử dụng enzim và
nguyên liệu của tế bào để
tổng hợp axit nucleic và
protein cho riêng mình.

Lắp axit nucleic vào
protein vỏ để tạo virut
hồn chỉnh.

skkn

Hình ảnh chụp từ video


Phóng thích

Virut phá vỡ tế bào để ồ
ạt chui ra ngoài.

Đáp án phiếu học tập số 2: HIV/AIDS và COVID-19
Tiêu chí
Khái niệm

HIV/AIDS

- HIV là virut gây suy giảm
miễn dịch ở người.
- Gây nhiễm và phá hủy các
tế bào trong hệ thống miễn
dịch.
- Qua đường máu.
- Qua đường tình dục.
- Mẹ bị nhiễm HIV có thể
truyền cho thai nhi và truyền
cho con qua sữa mẹ.

COVID-19 [10]
- Bệnh Covid-19 là do virut
SARS-CoV-2 gây ra (là một
chủng virut corona mới).
- Gây nhiễm và phá hủy các
tế bào trong cơ quan hô hấp.
Các con
- Lây trực tiếp từ người sang
đường lây
người qua giọt bắn từ mũi
truyền
hoặc miệng người mang virut
phát tán khi ho hoặc thở ra.
- Lây gián tiếp qua tiếp xuc
với các vật thể có virut trên
bề mặt.
- Lây qua đường khí dung.
Các giai đoạn - Giai đoạn sơ nhiễm: kéo dài - Các triệu chứng của bệnh
phát triển

2 tuần – 3 tháng, thường
Covid-19 có thể xuất hiện
(hoặc các
khơng biểu hiện triệu chứng,
trong vịng 2-14 ngày, trung
triệu chứng cơ hoặc biểu hiện nhẹ.
bình là 5 ngày.
bản)
- Giai đoạn khơng triệu chứng: - Có một số triệu chứng như :
kéo dài 1-10 năm, số lượng tế ho, sốt, khó thở, đau mỏi cơ,
bào limpho-T giảm.
đau họng, mất vị giác và
- Giai đoạn biểu hiện triệu
khứu giác, tiêu chảy, đau
chứng AIDS: Bệnh cơ hội
đầu, đau ngực.
xuất hiện dẫn đến tử vong.
Biện pháp
- Chưa có vacxin phòng HIV
- Rửa tay đúng cách bằng xà
phòng ngừa hữu hiệu.
phịng dưới vịi nước sạch.
- Mới chỉ có thuốc làm chậm
- Đeo khẩu trang đúng cách
tiến trình dẫn đến bệnh AIDS. nơi công cộng, trên phương
- Biện pháp tốt nhất là có lối
tiện giao thơng và khi đến cơ
sống lành mạnh, vệ sinh y tế
sở y tế.
và loại trừ các tệ nạn xã hội.

- Tránh đưa tay lên mắt mũi
miệng, che miệng và mũi khi

skkn


ho hoặc hắt hơi.
- Tăng cường vận động, rèn
luyện thể lực, dinh dưỡng
hợp lý, xây dựng lối sống
lành mạnh.
- Vệ sinh thơng thống nhà
cửa, lau rửa các bề mặt hay
tiếp xúc.
- Nếu có các triệu chứng của
bệnh thì tự cách ly và gọi cho
cơ sở y tế gần nhất.
- Biện pháp tốt nhất là tiêm
vacxin đầy đủ.

CÁC BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG 1
Nội
dung
1.Làm
việc
nhóm

Tiêu chí đánh giá


Các thành viên đều
đưa ra được các ý
kiến cá nhân
Tổng hợp được ý
kiến chung của
nhóm
2.Kết
Nêu được đặc điểm
quả thảo của các giai đoạn
luận
trong chu trình nhân
nhóm
lên của virut.
3.Thuyết Phong cách tự tin,
trình
lưu lốt, đúng giờ.
Trả lời tốt các câu
hỏi thảo luận.

Điểm Nhóm
tối
tự
đa
đánh
giá
15
15
30

20

20

skkn

Đánh giá
chéo

GV
đánh
giá


BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG 2
Nội
dung

Tiêu chí đánh giá

1.Làm
việc
nhóm

Điểm Nhóm
tối
tự
đa
đánh
giá
10


Đánh giá
chéo

GV
đánh
giá

Các thành viên đều
đưa ra được các ý
kiến cá nhân
Tổng hợp được ý
10
kiến chung của
nhóm
2.Kết
Nêu được khái niệm 15
quả thảo về HIV hoặc
luận
COVID-19.
nhóm
Nêu được các con
15
đường lây truyền.
Nêu được các giai
15
đoạn phát triển hoặc
triệu chứng cơ bản.
Nêu được biện pháp 15
phịng tránh HIV
hoặc COVID-19

3.Thuyết Phong cách tự tin,
trình
lưu loát, đúng giờ.
Trả lời tốt các câu
hỏi thảo luận.

10
10

*Đề kiểm tra 5 phút (hoạt động luyện tập)
Câu 1: Giai đoạn có sự liên kết của thụ thể của virut với thụ thể của tế bào
chủ là:
A. Giai đoạn hấp phụ.
B. Giai đoạn xâm nhập.
C. Giai đoạn sinh tổng hợp.
D. Giai đoạn phóng thích.

skkn


Câu 2: Giai đoạn sinh tổng hợp, để tổng hợp axit nucleic và vỏ protein cho
riêng mình virut đã sử dụng nguyên liệu từ:
A. Của chính virut.
B. Của tế bào chủ.
C. Của môi trường.
D. Của cả virut và tế bào chủ.
Câu 3: Nói HIV là hội chứng gây suy giảm miễn dịch ở người, vì:
A. Nó làm cho con người bị tử vong.
B. Nó gây ra các bệnh cơ hội.
C. Nó làm chết các vi sinh vật cơ hội.

D. Nó xâm nhập và phá hủy các tế bào trong hệ thống niễn dịch.
Câu 4: Hoạt động không lây nhiễm HIV:
A. Sử dụng chung dụng cụ kim tiêm với người bị nhiễm HIV.
B. Truyền máu bị nhiễm HIV.
C. Muỗi đốt người bị HIV rồi đốt người lành.
D. Quan hệ tình dục khơng an tồn với người bị HIV.
Câu 5: Biện pháp tốt nhất để phòng chống COVID-19 là:
A. Đeo khẩu trang đúng cách nơi công cộng.
B. Giữ khoảng cách với người bị nhiễm COVID-19.
C. Không đưa tay lên mắt, mũi, miệng.
D. Tiêm vacxin COVID-19 đầy đủ.
Câu 6: Phagơ đưa axit nucleic vào tế bào chủ bằng cách:
A. Phá hủy thành tế bào bằng enzim Lizôzim rồi bơm axit nucleic vào tế
bào chất.
B. Đưa cả nucleocapsit vào tế bào rồi mới cởi vỏ.
C. Di chuyển vào trong nhân của tế bào chủ.
D. Phá hủy thành tế bào bằng enzim Lizôzim rồi bơm axit nucleic vào
nhân tế bào.
Câu 7: Đặc điểm không phải của chu trình sinh tan:
A. Virut nhân lên làm tan tế bào chủ.
B. Do virut độc gây nên.
C. Lấy nguyên liệu của tế bào chủ để tổng hợp các thành phần của riêng
mình.
D. Virut khơng làm tan tế bào chủ.
*Đáp án:
Câu
Đáp án

1
A


2
B

skkn

3
D

4
C

5
D

6
A

7
D


×