Lời nói đầu
Phát triển kinh tế nhiều thành phần là một chủ trơng khoa học, lâu dài của
Đảng và Nhà nớc nhằm phát huy mọi nguồn lực để phát triển sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, nền kinh tế nhiều thành phần còn là một nền kinh tế có tính cạnh tranh
quyết liệt. Để tồn tại và phát triển, mọi doanh nghiệp đều phải củng cố vị thế của
mình trên thơng trờng bằng cách tạo đợc một nguồn vốn và lợi nhuận cao để tạo tiền
đề cho sự phát triển của mình.
Trong một thời gian ngắn thực tập tại Công ty Than và VLXD Thanh niên Hà
Nội và nhờ có sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hớng dẫn và toàn thể các cô chú
trong Công ty, em đã dần làm quen với công việc kinh doanh và hiểu rõ đợc tầm
quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ nhận thức đó, em đã
nghiên cứu đề tài: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty Than và VLXD Thanh niên Hà Nội. Kết cấu của luận văn
gồm ba chơng chính sau:
Chơng 1: Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chơng 2: Phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty Than và VLXD Thanh niên Hà Nội.
Chơng 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Công ty Than và VLXD Thanh niên Hà Nội.
Tuy nhiên, đây là một vấn đề có phạm vi khá rộng lớn phức tạp và do trình độ,
khả năng nắm bắt thực tế còn có những hạn chế nên việc nghiên cứu không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô cùng
cô chú trong Công ty để bài luận văn của em đạt kết quả cao nhất.
Em xin chân thành cảm ơn !
1
Chơng 1: Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh
I. Khái niệm và các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
1. Khái niệm
Khi nói đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các nhà kinh
tế đã đa ra rất nhiều khái niệm và dới đây là một trong những khái niệm có tính tổng
hợp và bao quát nhất:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của
sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác và chi phí các nguồn
lực trong quá trình sản xuất và tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.
Nh vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh là thớc đo rất quan trọng của sự tăng tr-
ởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
2. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.1. Nhóm nhân tố chủ quan
2.1.1. Nhân tố con ngời
Nhân tố con ngời đóng vai trò cực kỳ quan trọng cho mọi hoạt động. Sẽ không
có quá trình hoạt động nào lại thiếu sự tham gia của con ngời cho dù là trực tiếp hay
gián tiếp. Trình độ lao động sẽ quyết định cơ bản hiệu quả của mọi hoạt động. Nếu
lao động có tay nghề cao sẽ làm ra sản phẩm đạt chất lợng cao, giảm tỉ lệ sản phẩm
hỏng, tiết kiệm nguyên vật liệu. Trờng hợp ngợc lại, làm tăng hao phí nguyên vật
liệu, phế phẩm nhiều, sản phẩm tạo ra ít... làm tăng chi phí sản xuất dẫn đến giảm
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Do có tầm quan trọng nh vậy nên đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch đào
tạo, bồi dỡng nâng cao trình độ lao động, quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần,
tạo sự gắn bó giữa lao động với doanh nghiệp.
2.1.2. Nhân tố về quản lý
2
Lực lợng quản lý là những lao động gián tiếp, không tạo ra sản phẩm nhng lại
rất quan trọng bởi họ là những ngời điều hành và định hớng cho doanh nghiệp, quyết
định sự thành bại của mỗi doanh nghiệp. Trên thực tế, mỗi doanh nghiệp có một cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý khác nhau, trình độ quản lý tốt sẽ tạo đợc nhiều lợi thế
cho doanh nghiệp, cụ thể là:
+ Tạo đợc sự phối hợp hoạt động nhịp nhàng giữa các phòng ban phân xởng.
+ Khai thác tối đa các lợi thế về nhân lực, vật lực và tài lực.
+ Phát huy khả năng chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh.
+ Ra quyết định chính xác, kịp thời và nắm bắt đợc thời cơ.
Ngợc lại, quản lý không tốt sẽ làm giảm hiệu quả và có thể đa đến chỗ phá
sản. Thêm vào đó, với một cơ cấu cồng kềnh sẽ rất khó khăn trong việc ra quyết định
cũng nh triển khai mệnh lệnh. Họ sẽ đùn đẩy nhau, mỗi ngời một ý và cuối cùng là
mệnh lệnh không đợc thực hiện hoặc thực hiện không đến nơi đến chốn. Do đó, mỗi
doanh nghiệp cần tổ chức cho mình một cơ cấu quản lý gọn nhẹ, linh hoạt và hiệu
quả.
2.1.3. Nhân tố về vốn
Một doanh nghiệp muốn thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần
phải có vốn. Vốn quyết định cơ bản tới quy mô hoạt động của mỗi doanh nghiệp và
nó đợc hình thành từ ba nguồn chính: vốn tự có, vốn do ngân sách nhà nớc cấp và
vốn vay; đợc phân bổ theo hai dạng: vốn cố định và vốn lu động. Thêm nữa, khả
năng quay vòng vốn cũng đóng góp không ít phần quan trọng vì giả sử với một lợng
cầu 1.000 đơn vị sản phẩm một năm cần 1.000 triệu đồng vốn nhng ta chỉ cần có 200
triệu đồng nếu ta có khả năng quay vòng số vốn đó một năm 5 lần. Đây là những yếu
tố cơ bản để đánh giá hiệu quả đồng vốn.
2.1.4. Nhân tố về kỹ thuật
Kỹ thuật và công nghệ là các nhân tố ảnh hởng trực tiếp tới sản phẩm về mọi
phơng diện. Nhu cầu thị trờng ngày nay không chỉ đòi hỏi đơn thuần là giá trị sử
dụng của sản phẩm mà còn là sự hoàn thiện của sản phẩm. Do vậy, muốn cạnh tranh
cho sự tồn tại và phát triển thì mỗi doanh nghiệp cần đầu t thích ứng cho yếu tố này.
3
Kỹ thuật và công nghệ còn là một yếu tố đánh giá trình độ sản xuất, từ đó các
doanh nghiệp không ngừng cải thiện mình để tránh sự tụt hậu. Đó cũng chính là lý
do giải thích tại sao các doanh nghiệp sẵn sàng bỏ ra một khoản tiền lớn để mua về
một bí quyết công nghệ (Know-how).
2.2. Nhóm nhân tố khách quan
Là những nhân tố tác động từ bên ngoài có ảnh hởng tích cực hay tiêu cực tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp cần nỗ lực ứng phó cùng với sự
trợ giúp của Chính phủ hoặc các bộ ngành có liên quan. Chúng ta có thể khái quát
thành hai nhóm:
+ Môi trờng vĩ mô: Bao gồm các yếu tố về điều kiện tự nhiên; điều kiện về
dân số và lao động; các điều kiện chính trị, chính sách của Nhà nớc; xu hớng phát
triển kinh tế xã hội; tình hình ngoại thơng, ngoại hối; các tiến bộ khoa học kỹ thuật,
các điều kiện văn hóa xã hội có liên quan...
+ Môi trờng vi mô: Bao gồm các yếu tố gắn liền với từng loại doanh nghiệp
nh thị trờng đầu vào, thị trờng đầu ra...
a. Thị trờng đầu vào: là thị trờng cung ứng nguyên vật liệu, ảnh hởng trực tiếp
đến sản lợng sản xuất của doanh nghiệp nên đòi hỏi có sự cung cấp kịp thời và đảm
bảo cả về số lợng, chất lợng và giá cả.
b. Thị trờng đầu ra: là thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Nó quyết định sản lợng
tiêu thụ, do đó quyết định năng lực sản xuất và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao thì mỗi doanh
nghiệp cần thực hiện nghiên cứu, phân tích, dự đoán chính xác nhu cầu thị trờng để
từ đó có biện pháp xử lý đúng đắn, kịp thời.
II. Các quan điểm cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
1. Các quan điểm về kết quả và hiệu quả
- Kết quả sản xuất kinh doanh: là tất cả các sản phẩm đợc tạo ra trong quá
trình sản xuất và mang lại lợi ích tiêu dùng xã hội đợc xác định bằng công thức sau:
Kết quả = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
4
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh: là sự so sánh giữa đầu vào và đầu ra, giữa chi
phí bỏ ra và kết quả thu đợc. Do đó, thớc đo hiệu quả là sự tiết kiệm chi phí lao động
xã hội và tiêu chuẩn của hiệu quả là việc tối đa hóa kết quả hoặc tối thiểu hóa chi phí
dựa trên điều kiện nguồn lực sẵn có. Thêm vào đó, hiệu quả còn đợc phân định thành
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
+ Hiệu quả kinh tế: là sự so sánh giữa kết quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt đ-
ợc với toàn bộ chi phí bỏ ra để có đợc kết quả đó.
+ Hiệu quả xã hội: là sự phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu về mặt xã
hội nh: Mức tăng thu nhập, tăng nộp ngân sách, giải quyết việc làm cho ngời lao
động, cải thiện môi trờng kinh doanh và môi trờng sống, tăng thu ngoại tệ...
2. Sự kết hợp cần thiết hiệu quả kinh tế và hiệu quả x hộiã
+ Chỉ khi hiệu quả kinh tế đảm bảo thì mới tạo ra hiệu quả xã hội.
+ Hiệu quả kinh tế là tiền đề vật chất của hiệu quả xã hội. Nếu hiệu quả kinh
tế của doanh nghiệp giảm đến mức không có khả năng tồn tại thì đơng nhiên trở
thành gánh nặng cho Nhà nớc, cho xã hội. Ngợc lại, đạt đợc hiệu quả kinh tế cao sẽ
góp phần cho sự tăng trởng kinh tế của đất nớc và nâng cao hiệu quả xã hội.
III. Các chỉ tiêu phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
1. Yêu cầu cơ bản trong phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh
+ Thu thập đầy đủ, chính xác các thông tin về giá trị sản xuất (GO - Gross
Output), giá trị gia tăng (VA - Value Added), chi phí trung gian (IC), doanh thu, lợi
nhuận, lao động bình quân, vốn đầu t, vốn sản xuất kinh doanh...
+ Xây dựng hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Tính toán tổng hợp các chỉ tiêu.
+ Đánh giá chung và phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Dự báo xu hớng sản xuất kinh doanh trong thời gian tới và đề ra những giải
pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
5
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
2.1. Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh =
Kết quả đầu ra (Tổng doanh thu)
Chi phí đầu vào
ý nghĩa chỉ tiêu: cứ một đồng chi phí đầu vào thì tạo ra n đồng doanh thu.
2.2. Chỉ tiêu lợi nhuận
a. Lợi nhuận tính theo doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận =
Lợi nhuận sau thuế x 100%
Doanh thu thuần
ý nghĩa chỉ tiêu: cứ một đồng doanh thu thì tạo ra n đồng lợi nhuận.
b. Lợi nhuận tính theo vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận =
Lợi nhuận sau thuế x 100%
Tổng vốn kinh doanh
ý nghĩa chỉ tiêu: cứ một đồng vốn kinh doanh trong kỳ thì làm ra n đồng lợi
nhuận.
2.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
a. Số vòng quay tổng vốn kinh doanh
Số vòng quay tổng vốn kinh doanh =
Tổng doanh thu
Tổng vốn kinh doanh
ý nghĩa chỉ tiêu: bình quân trong kỳ vốn kinh doanh quay đợc mấy vòng.
b. Hiệu suất sử dụng vốn lu động
Hiệu suất sử dụng vốn lu động =
Lợi nhuận
Tổng vốn lu động
ý nghĩa chỉ tiêu: cứ một đồng vốn lu động tạo ra n đồng lợi nhuận.
c. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Lợi nhuận
Tổng vốn cố định
ý nghĩa chỉ tiêu: cứ một đồng vốn cố định tạo ra n đồng lợi nhuận.
6
2.4. Hiệu quả sử dụng nhân lực
Mức sinh lời bình quân của lao động =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng số lao động tham gia
ý nghĩa chỉ tiêu: cứ một lao động tham gia thì sẽ tạo ra n đồng lợi nhuận.
Ngoài các chỉ tiêu trên, chúng ta còn nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả song vì
điều kiện có hạn nên em chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu chính xác, các chỉ tiêu khác
sẽ đợc bổ sung trong quá trình phân tích.
3. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
+ Tận dụng và tiết kiệm nguồn lực hiện có.
+ Giảm giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm.
+ Thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ từ đó giảm đợc các chi phí
về nhân lực, vật lực, tài lực cũng có nghĩa là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với phát triển doanh
nghiệp theo chiều sâu.
+ Cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho ngời lao động.
+ Tạo sự phát triển của xã hội, của đất nớc.
Chơng 2: Phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty Than và VLXD Thanh niên Hà Nội
I. Giới thiệu chung về Công ty
1. Sự hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Than và VLXD Thanh niên Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nớc, có
t cách pháp nhân và thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập, chuyên kinh doanh mặt
hàng than và vật liệu xây dựng. Trụ sở chính tại 19 Lý Thờng Kiệt, Hà Nội.
Dới đây là một số mốc thời gian quan trọng của Công ty.
Công ty đợc thành lập năm 1985, tiền thân là Xí nghiệp khai thác Than Thanh
niên Hà Nội. Thực hiện nghị định 38 về việc sắp xếp lại doanh nghiệp, năm 1995, Xí
7
nghiệp đợc đổi tên và bổ sung chức năng nhiệm vụ thành Công ty Than và VLXD
Thanh niên Hà Nội theo quyết định số 838/QĐ-UB ngày 14/04/1995. Công ty hoạt
động theo đăng ký số 100636 của Sở Kế hoạch và Đầu t Hà Nội với nhiều ngành
nghề.
Trớc sự đòi hỏi gay gắt của nền kinh tế thị trờng về sự đổi mới nhiều mặt,
Công ty với mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm nhiều hơn, tổ chức sản xuất có hiệu quả
hơn nên trong thời kỳ này Công ty đã không ngừng phát triển và lớn mạnh về mọi
mặt sau 17 năm hoạt động.
Đến nay, sản phẩm của Công ty đã có mặt trên mọi miền đất nớc, đáp ứng thị
hiếu ngời tiêu dùng và đợc bà con nông dân tín nhiệm sử dụng.
2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty
Công ty tổ chức đa thanh niên của Hà Nội xuống Quảng Ninh nhặt than ở các
bãi thải của các mỏ than để gia công chế biến thành than xuất khẩu và than nội địa
trong nớc.
2.1. Chức năng của Công ty
Tổ chức tập hợp tạo việc làm cho thanh niên Thủ đô thông qua lao động sản
xuất đối với thanh niên trong lứa tuổi nghĩa vụ quân sự mà không đủ điều kiện tham
gia với hình thức tập hợp thanh niên nhàn rỗi ở Thủ đô đi lao động sản xuất ở những
vùng xa theo mô hình thanh niên xung phong đi làm kinh tế.
Công ty sản xuất và kinh doanh các ngành nh chế biến, tiêu thụ than; sản xuất
các vật liệu xây dựng nh: cát, đá, sỏi, gạch phục vụ cho nhu cầu trong n ớc và xuất
khẩu; sản xuất kinh doanh chế biến đồ gỗ, đồ sắt trang trí nội thất, nhận thầu các
công trình.
HIện nay, trên địa bàn Hà Nội không chỉ có duy nhất Công ty Than và VLXD
Thanh niên Hà Nội chuyên kinh doanh những mặt hàng than và VLXD. Nhng
chuyên kinh doanh với số lợng lớn có đầy đủ các quy cách, chủng loại thì Công ty là
duy nhất nên Công ty đã đáp ứng nhu cầu của thị trờng. Từ khi thành lập cho đến
nay, Công ty đã phát triển cùng với sự đi lên của đất nớc dới sự chỉ đạo của Thành
đoàn Hà Nội và Bộ Thơng mại. Công ty luôn giữ vị trí quan trọng ở khu vực kinh tế
8
trọng điểm nên trong nhiều năm qua đã đợc thởng bằng khen và cờ thi đua của
Thành đoàn Hà Nội và đợc Bộ Thơng mại xếp loại là doanh nghiệp nhà nớc loại II.
2.2. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty
Công ty thực hiện tốt doanh số bán ra các mặt hàng chủ yếu đem lại lợi nhuận
cao cho Công ty, từ đây trang trải nợ nần để trả lơng cho công nhân viên.
Nộp ngân sách nhà nớc theo kế hoạch của ngành. Bảo toàn và phát triển vốn,
cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện công tác kinh doanh đảm bảo đời sống cho ngời lao
động.
Liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nớc để phát huy năng lực
sản xuất kinh doanh của Công ty, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nớc, góp phần
giải quyết việc làm cho hàng nghìn thanh niên Thủ đô.
9
3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
Biểu số 1: Một vài số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh năm 2001
TT Chỉ tiêu ĐVT
Kế
hoạch
Thực
hiện
Tỷ lệ
%
Ghi chú
Tổng giá trị sản lợng
10
6
đ 39.000 41.333 106
1
Sản lợng xây lắp 10
6
đ 1.700 4.540 267
2
Giá trị sản xuất khác
- Giá trị vận tải bốc xếp
- Giá trị sửa chữa lớn
- Giá trị phục vụ nội bộ
10
6
đ
10
6
đ
10
6
đ
10
6
đ
1.320
1.130
0,190
1.400
1.147
0,190
63
106
101
100
3
Giá trị kinh doanh
- Kinh doanh XNK
- Kinh doanh vật t
- Kinh doanh than
- Số lợng tiêu thụ than
+ Chi nhánh ở QN
+ Các chi nhánh khác
10
6
10
6
10
6
10
6
Tấn
Tấn
Tấn
35.980
6.000
10.000
19.980
34.400
16.400
18.000
35.393
5.594
14.498
15.301
25.551
15.723
9.778
98
93
145
76
74
96
54
4
Thu nhập bình quân
Bộ phận tiêu thụ than 927.000 đồng / ngời / tháng
Bộ phận KDVLXD 950.000 đồng / ngời / tháng
Bộ phận lái xe 850.000 đồng / ngời / tháng
Bộ phận gián tiếp
Hởng lơng gián tiếp theo định mức hoàn thành
kế hoạch trong tháng của Công ty
Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán
Qua bảng biểu trên ta nhận thấy Công ty đã hoàn thành đợc 106% kế hoạch
năm 2001. Có đợc những thành quả to lớn nh trên, trớc tiên phải kể đến sự quan tâm
đặc biệt của lãnh đạo Công ty. Bên cạnh đó, lãnh đạo Công ty Than và VLXD Thanh
niên Hà Nội cũng nỗ lực không ngừng cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong
đơn vị để hoàn thành vợt mức chỉ tiêu đợc giao, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ SXKD
của năm 2001.
10
4. Cơ cấu tổ chức Công ty
4.1. Sơ đồ tổ chức
Biểu số 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Giám đốc
Phó Giám đốc
Sản xuất
Phó Giám đốc
Hành chính
Phó Giám đốc
Kinh doanh
Phòng
Kinh doanh
Phòng Tổ chức
Hành chính
Phòng Tài chính
Kế toán
Phòng Kế hoạch
Thị trường
CSSX tại
Quảng Ninh
CSSX tại
Hà Nội
CSSX tại
Từ Liêm
CSSX tại
Đức Giang
Đội xe
Đội
xây dựng
11
4.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận
+ Giám đốc Công ty: Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của Công ty là một
đơn vị hạch toán kinh tế độc lập nên Giám đốc là ngời lãnh đạo cao nhất của Công
ty, có trách nhiệm quản lý chung toàn Công ty. Giám đốc thực hiện tất cả các quyết
định, còn các phòng ban có chức năng nhiệm vụ đợc tổ chức theo yêu cầu quản lý
kinh doanh và tham mu cho Giám đốc.
+ Phó Giám đốc Sản xuất: chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về các hoạt động
sản xuất, cung ứng vật t.
+ Phó Giám đốc Hành chính: giúp Giám đốc thực hiện các công tác văn
phòng, tổ chức bộ máy quản lý và lực lợng lao động của Công ty. Phó Giám đốc
Hành chính thay Giám đốc thực hiện các chế độ chính sách với cán bộ công nhân
viên, ra quyết định nhân lực trực tiếp và điều hành các hoạt động bảo vệ, phòng cháy
chữa cháy. Chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám đốc.
+ Phó Giám đốc Kinh doanh: thực hiện công tác kinh doanh, tiêu thụ sản
phẩm. Thực hiện tiếp thị, đấu thầu, xuất nhập khẩu than và VLXD.
+ Phòng Kinh doanh: quản lý, xây dựng giá thành, bán hàng, tiêu thụ sản
phẩm.
+ Phòng Kế hoạch Thị trờng: tìm kiếm thị trờng trong và ngoài nớc.
+ Phòng Tài chính Kế toán: có nhiệm vụ hạch toán và quyết toán các hoạt
động kinh doanh, thanh toán và theo dõi các khoản tiền của Công ty. Giúp Giám đốc
xây dựng các kế hoạch về tài chính. Tổ chức hạch toán tổng hợp.
+ Phòng Tổ chức Hành chính: Thực hiện các công tác văn phòng, tổ chức bộ
máy quản lý và lực lợng lao động của Công ty.
+ Các cơ sở sản xuất khác:
- Cơ sở sản xuất tại Quảng Ninh.
- Cơ sở sản xuất tại Hà Nội.
- Cơ sở sản xuất tại Đức Giang.
- Cơ sở sản xuất tại huyện Từ Liêm.
12
- Đội xe: có 14 đầu xe, nhiệm vụ là vận chuyển hàng hóa phục vụ cho
kinh doanh tiêu thụ.
- Đội xây dựng.
Nh vậy, mô hình quản lý đợc liên kết với nhau thành một tổng thể thống nhất
dới sự lãnh đạo của Giám đốc Công ty, thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ đề ra
nhằm phát triển hoạt động kinh doanh. Nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi bộ phận,
mỗi phòng ban khá rõ ràng và các bộ phận, phòng ban đã cố gắng thực hiện tốt công
việc của mình đạt kết quả cao.
II. Phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Than
và VLXD Thanh niên Hà Nội
1. Thực trạng các yếu tố sản xuất kinh doanh của Công ty
1.1. Đặc điểm trang thiết bị, cơ sở hạ tầng và phơng tiện kinh doanh
Dới đây là biểu thống kê về trang thiết bị, máy móc của Công ty tham gia trực
tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Biểu số 3: Thực trạng máy móc thiết bị
tt Tên gọi thiết bị Số lợng Thông số KT Nớc SX Năm sử dụng
1 Xe tải 13 chiếc 2 tấn - 10 tấn Nhật, Hàn Quốc 3 - 7 năm
2 Xe con 3 chiếc 4 chỗ Nhật 2 năm
3 Máy vận thăng 1 cái 1 tấn Trung Quốc 5 năm
4 Giàn giáo 100 bộ sắt Việt Nam 2 năm
5 Máy khoan tay 3 chiếc Đức 1 năm
6 Máy cắt 1 chiếc Đức 1 năm
7 Máy đầm 1 chiếc Nga 1 năm
8 Xe trộn bê tông 5 chiếc 0,1 m
3
Việt Nam 2 năm
9 Máy vi tính 7 dàn tốc độ cao
Đông Nam á
1 - 3 năm
10 Máy in 4 chiếc Lazerjet 1200 Nhật 6 tháng
11 Máy phôtô 1 chiếc Kodak Nhật 6 tháng
Với trang thiết bị, điều kiện làm việc nh trên đã phục vụ tốt cho công tác quản
lý và hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng kịp nhu cầu và tiến độ công việc.
13
1.2. Đặc điểm về vốn
Biểu số 4: Thực trạng vốn của Công ty năm 2001
Nội dung
Tổng vốn Trong đó
Tuyệt đối (10
3
đ) % Tự có (10
3
đ) NS cấp (10
3
đ)
Vốn cố định 10.287.744 53,18 5.287.744 6.000.000
Vốn lu động 9.056.830 46,82 4.056.830 5.000.000
Tổng vốn 19.344.574 100 8.344.574 11.000.000
% 43,14 56,86
Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán
Từ biểu số liệu trên ta nhận thấy kết cấu vốn khá hợp lý.
Vì Công ty là đơn vị kinh doanh nên tỷ lệ vốn cố định chỉ chiếm 53,18% tổng
vốn nghĩa là một nửa số vốn của Công ty nằm trong máy móc thiết bị, nhà xởng, kho
bãi Nếu tỷ lệ vốn cố định chiếm quá cao khi tham gia gián tiếp vào quá trình sản
xuất kinh doanh thì thời gian thu hồi vốn cố định lại khá dài, tỷ lệ rủi ro cao.
Tỷ lệ vốn lu động chiếm 46,82% tổng số nghĩa là gần một nửa số vốn tham gia
trực tiếp vào quá trình kinh doanh trong kỳ nên thời gian thu hồi vốn nhanh, kịp thời
ứng phó khi gặp phải những trờng hợp nh:
+ Sản phẩm tiêu thụ chậm, tồn kho nhiều;
+ Khách hàng nợ quá nhiều hoặc quá lâu;
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, mở L/C, bảo lãnh công trình...
Tỷ lệ vốn nh vậy thuận tiện cho công tác điều hành sản xuất kinh doanh, tăng
khả năng quay vòng vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cao.
Đồng thời khi so sánh tỷ lệ vốn tự có và vốn do ngân sách cấp ta lại thấy: tỷ lệ
vốn tự có bằng 43,14% tổng số; tỷ lệ vốn do ngân sách cấp chiếm 56,86% tổng số
của vốn đợc cấp. Điều này chứng tỏ Công ty chủ động trong sản xuất kinh doanh
cũng nh khẳng định đợc vị thế của mình.
1.3. Cơ cấu nhân lực
Lực lợng lao động của Công ty đợc chia làm hai bộ phận lao động trực tiếp và
lao động gián tiếp.
14
Lao động gián tiếp của Công ty bao gồm Ban Giám đốc, các phòng ban chức
năng, các cán bộ quản lý và đội ngũ nhân viên phục vụ. Tỷ lệ này chiếm 20% tổng
lao động của Công ty.
Biểu số 5: Cơ cấu và sự phân bổ lao động của Công ty
TT Chỉ tiêu Số lao động % so với tổng số
I
Cơ cấu
1. Lao động trực tiếp 140 80
2. Lao động gián tiếp 35 20
+ Cán bộ quản lý 32 18,3
+ Công nhân phục vụ + nhân viên 3 1,7
II
Phân bổ
1. Ban Giám đốc 3 1,7
2. Các phòng ban chức năng 172 98,3
2.1. Phòng Tổ chức Hành chính 8 4,6
2.2. Phòng Tài chính Kế toán 6 3,4
2.3. Phòng Kế hoạch Thị trờng 7 4
2.4. Phòng Kinh doanh 20 11,4
2.5. Đội xây dựng 85 48,6
2.6. Đội xe vận tải 26 14,9
Tổng số 175 100
Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính
Nền kinh tế thị trờng ngày nay đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ ở số lợng
lao động mà còn cả về chất lợng lao động. Trình độ của lao động ở mỗi bộ phận
đóng vai trò quan trọng cho sự thành bại của doanh nghiệp bởi cấp cán bộ quản lý
thiếu trình độ có thể sẽ làm doanh nghiệp thua lỗ và ngợc lại cấp quản lý có trình độ
cao sẽ cho những ý tởng hay, quyết định đúng và khi quyết định đúng vấn đề là dờng
nh đã giải quyết đợc thành công một nửa vấn đề và mức hiệu quả cũng sẽ rất cao.
Thật vậy, chúng ta cùng xem xét và đánh giá trình độ đội ngũ cán bộ quản lý của
Công ty qua biểu sau:
15