Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Một số ý kiến về công tác dạy nghề của trường dạy nghề & trung tâm dạy nghề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.69 KB, 73 trang )

Luận văn tốt nghiệp trờng Đh kinh tế
quốc dân
Đặt vấn đề
Đào tạo nghề là một trong những nhiệm vụ quan trọng quyết định sự phát
triển nguồn nhân lực của đất nớc. Nghị quyết trung ơng 2 khóa VIII đã chỉ ra định
hớng chiến lợc về mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo nói chung và dạy nghề nói riêng mà
mục tiêu cơ bản của công tác dạy nghề giai đoạn 2001 2010 là: phát triển
mạnh đào tạo nghề cả về quy mô lẫn chất lợng đào tạo đội ngũ công nhân kỹ
thuật, nhân viên nghiệp vụ lành nghề, chất lợng cao, đủ khả năng tiếp cận công
nghệ sản xuất tiên tiến, thiết bị kỹ thuật hiện đại, có khả năng tham gia cạnh tranh
thị trờng sức lao động trong nớc và quốc tế . Phấn đấu đạt khoảng 60 70%
lao động qua đào tạo vào năm 2020 (nguồn: Viện chiến lợc và phát triển Bộ
KH - ĐT).
Trên thực tế, các cơ sở dạy nghề nớc ta, là nơi cung cấp nguồn công nhân
lao động mà vai trò đào tạo chủ yếu là trờng dạy nghề và trung tâm dạy nghề, cha
đợc quan tâm, phát triển đúng mức và còn nhiều bất cập: Hệ thống các cơ sở dạy
nghề cha đợc quy hoạch phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội, nh việc phân bố
bất hợp lý theo vùng lãnh thổ, quy mô đào tạo nhỏ, kinh phí đầu t thấp, cơ sở vật
chất trang thiết bị thiếu thốn lạc hậu, trình độ của đội ngũ giáo viên dạy nghề còn
nhiều hạn chế, chơng trình giảng dạy chậm đợc đổi mới và nhất là cha thu hút đợc
nhiều học sinh học nghề .
Trong tình hình đó, việc mở rộng, nâng cao và phát triển sự nghiệp dạy
nghề là rất cấp thiết. Do đó, tôi đã chọn đề tài: Một số ý kiến về công tác dạy
nghề của trờng dạy nghề và trung tâm dạy nghề .
1.Mục tiêu: Phân tích thực trạng công tác dạy nghề về phân bố hệ thống, cơ sở
vật chất, giáo trình giảng dạy, đội ngũ giáo viên của các tr ờng dạy nghề và trung
tâm dạy nghề và từ đó đa ra một số khuyến nghị nhằm phát triển công tác dạy
nghề để đáp ứng yêu cầu công nhân kỹ thuật của thị trờng lao động.
2.Đối tợng: Trờng dạy nghề và trung tâm dạy nghề.
3.Phạm vi: Cả nớc.
4.Phơng pháp: Thống kê, tổng hợp dữ liệu.


Nguyễn Minh Quế KTLĐ 40A
1
Luận văn tốt nghiệp trờng Đh kinh tế
quốc dân
5.Nội dung:
Phần 1: Một số vấn đề lý luận về công tác dạy nghề
Phần 2: Thực trạng công tác dạy nghề của các trờng dạy nghề và trung
tâm dạy nghề.
Phần 3: Khuyến nghị nhằm phát triển công tác dạy nghề của trờng dạy
nghề và trung tâm dạy nghề.
Tôi xin trân trọng gửi tới thầy giáo hớng dẫn Ths. Nguyễn Vĩnh Giang và
Ths. Đặng Kim Chung, TP Kế hoạch- Tổng hợp - Đối ngoại, Viện Khoa Học Lao
Động và Các vấn đề xã hội lời cảm ơn sâu sắc nhất vì đã tận tình hớng dẫn và giúp
đỡ tôi trong thời gian vừa qua để có thể hoàn thành bản luận văn này.
Phần 1
một số vấn đề lý luận về công tác dạy nghề
I. Một số khái niệm cơ bản liên quan tới công tác dạy nghề
1.Nghề và trình độ nghề
Nghề là một hình thức phân công lao động, đòi hỏi kiến thức lý thuyết tổng
hợp và thói quen thực hành để hoàn thành những công việc nhất định.
Với một nghề đào tạo có một mục tiêu đào tạo. Hệ thống mục tiêu giáo dục
nghề nghiệp phân hóa theo chiều ngang đợc thể hiện ở Bản danh mục nghề đào
tạo do Nhà nớc ban hành, đó là một văn bản quy phạm đối với công tác đào tạo
nghề.
Trình độ nghề của ngời lao động thể hiện ở mặt chất lợng của sức lao động.
Nó thể hiện ở mức độ hiểu biết về lý thuyết, về kỹ thuật sản xuất và kĩ năng lao
động để hoàn thành những công việc có trình độ phức tạp nhất định thuộc một
nghề nào đó.
Các nghề đào tạo ghi trong danh mục nghề đào tạo có thể đợc đào tạo ban
đầu ở các trình độ nghề khác nhau, đó là sự phân hóa mục tiêu đào tạo theo chiều

sâu.
Nguyễn Minh Quế KTLĐ 40A
2
Luận văn tốt nghiệp trờng Đh kinh tế
quốc dân
Có hai trình độ nghề đợc đào tạo ban đầu là;
-Công nhân kĩ thuật, nhân viên nghiệp vụ:Trình độ này thờng đạt đợc từ
giáo dục nghề nghiệp. Đây là quá trình có tính toàn diện, bao gồm cả mặt giáo dục
và mặt huấn luyện, thờng có thời gian tơng đối dài, ổn định và đợc xác định trong
hệ thống giáo dục quốc dân của mỗi nớc, nhằm vào mục tiêu toàn diện với nội
dung đầy đủ, thông thờng đợc tiến hành trong nhà trờng.
-Công nhân bán lành nghề: Trình độ này thờng gắn với huấn luyện nghề
nghiệp. Đây là quá trình đào tạo chú trọng đến mặt huấn luyện sao cho ngời học
đạt đợc những yêu cầu của sản xuất đề ra, nhằm tìm đợc việc làm hoặc tự tạo việc
làm. Thời gian đào tạo của các khóa học của huấn luyện nghề thờng là ngắn và
khác nhau; mục tiêu nội dung đào tạo cũng khác nhau ở các cơ sở đào tạo khác
nhau tùy từng khóa học cụ thể.
Trình độ nghề liên quan chặt chẽ tới lao động phức tạp. Lao động có trình độ
lành nghề là lao động có chất lợng cao hơn, là lao động phức tạp hơn.Trong cùng
một đơn vị thời gian, lao động lành nghề thờng tạo ra một giá trị lớn hơn.
Việc đào tạo đội ngũ công nhân kĩ thuật, nhân viên nghiệp vụ bằng con đờng
giáo dục nghề nghiệp theo quan điểm trên đây bao giờ cũng phải la vấn đề trung
tâm vì đội ngũ này thờng xuyên chiếm các chỗ làm việc chủ yếu trong các dây
chuyền sản xuất- dịch vụ. Họ là lực lợng lao động tồn tại lâu bền và có khả năng
thích ứng cũng nh phát triển dới tác động của tiến bộ khoa học- kĩ thuật- công
nghệ và trong cơ chế thị trờng.
2.Công nhân kĩ thuật
Để có một quan niệm đầy đủ về CNKT, chúng ta cần tìm hiểu một số khái
niệm có liên quan hiện nay đang sử dụng:
Công nhân: Là ngời lao động trực tiếp tác động đến đối tợng lao động,

biến đổi đối tợng lao động, thông qua công cụ lao động nhằm tạo ra của cải vật
chất cho Xã hội. Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật và
công nghệ, ngời công nhân không nhất thiết phải ở bên máy móc, công cụ... mà có
thể tham gia quá trình sản xuất một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua hệ
thống trang thiết bị máy móc, phơng tiện hiện đại phù hợp với quy trình sản xuất.
Kỹ thuật: Là một quá trình gồm các nội dung cụ thể đợc sắp xếp theo một
trình tự xác định nhằm đạt đợc những mục tiêu đã đợc dự kiến trớc. (Từ điển Bách
khoa Pháp - 1987). Theo quan niệm khác, kỹ thuật là sự vận dụng khoa học vào
Nguyễn Minh Quế KTLĐ 40A
3
Luận văn tốt nghiệp trờng Đh kinh tế
quốc dân
sản xuất thông qua các t liệu vật chất: công cụ lao động, năng lợng, vật liệu.(Giáo
trình kinh tế và quản lý công nghiệp - tập 2 - NXB Đại học và giáo dục chuyên
nghiệp năm 1992)
Công nhân kỹ thuật: Là ngời lao động có những thể chất cần thiết, có sự
hiểu biết, kỹ năng trong lao động do đợc đào tạo chuyên môn và tích luỹ kinh
nghiệm trong thực tiễn; có khả năng tiến hành công việc theo một nguyên ắc thực
hiện với công nghệ và loại công cụ riêng, đáp ứng các yêu cầu về số lợng, chất l-
ợng và an toàn trong quá trình sản xuất.
Công nhân kỹ thuật có bằng: Bao gồm những ngời đã làm công việc kỹ
thuật đồng thời có bằng chứng nhận tốt nghiệp các trờng lớp dạy nghề (định nghĩa
của ban chỉ đạo tổng điều tra dân số Trung ơng về kết quả điều tra toàn diện dân
số Việt nam 1989).
Công nhân kỹ thuật không có bằng: Là những ngời đợc hoặc không đợc
đào tạo trong các trờng lớp dạy nghề, không có bằng công nhân kỹ thuật song nhờ
kinh nghiệm thực tế nên đã đạt trình độ công nhân kỹ thuật bậc 3 trở lên (nếu làm
trong khu vực kinh tế Nhà nớc) hoặc đã làm liên tục công việc đó năm năm (nếu
làm trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh)- (định nghĩa của ban chỉ đạo tổng
điều tra dân số Trung ơng về kết quả điều tra toàn diện dân số Việt nam 1989).

Công nhân kỹ thuật bán lành nghề: Là những ngời đạt trình độ nghề dới
chuẩn thể hiện ở mức độ mục tiêu hình thành ngời công nhân với khả năng làm đ-
ợc từ một vài công việc của nghề cho đến làm đợc tơng đối nhiều công việc của
nghề nhng cha đạt chuẩn thông qua đào tạo ban đầu ngắn hạn, không chính quy
và thờng thiên về thực hành tay nghề.
Thông qua đào tạo nâng cao, bồi dỡng nghề, ngời lao động có thể nâng cao
trình độ nghề từ công nhân kỹ thuật dới chuẩn lên công nhân kỹ thuật hoặc từ
trình độ công nhân kỹ thuật lên công nhân kỹ thuật lành nghề.
3. Đào tạo nguồn nhân lực
Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị kiến thức nhất định về trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho ngời lao động để họ có thể đảm nhận một công việc
nhất định.
Đào tạo nguồn nhân lực bao gồm :
-Đào tạo kiến thức phổ thông (giáo dục phổ thông)
Nguyễn Minh Quế KTLĐ 40A
4
Luận văn tốt nghiệp trờng Đh kinh tế
quốc dân
-Đào tạo kiến thức chuyên nghiệp (giáo dục chuyên nghiệp). Chia ra: Đào
tạo cán bộ chuyên môn (Đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp) và
đào tạo nghề (đào tạo công nhân kĩ thuật, nhân viên kĩ thuật nghiệp vụ, phổ cập
nghề cho ngời lao động )
II. Đào tạo nghề
1.Khái niệm:
Đào tạo nghề là quá trình giáo dục kĩ thuật sản xuất cho ngời lao động để họ
nắm đợc một nghề, một chuyên môn, bao gồm cả ngời đã có nghề, có chuyên môn
rồi hay học để làm nghề, chuyên môn khác .
2.Phân loại đào tạo nghề
Căn cứ vào đối tợng học nghề:
-Đào tạo mới : áp dụng cho những ngời cha có chuyên môn, cha có nghề.

-Đào tạo lại: áp dụng cho những ngời đã có nghề, có chuyên môn song vì
lý do nào đó nghề của họ không còn phù hợp nữa đòi hỏi phải chuyển sang nghề,
chuyên môn khác.
-Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề: là quá trình bồi dỡng nâng cao kiến
thức và kinh nghiệm làm việc để ngời lao động có thể đảm nhận những công việc
khác phức tạp hơn.
Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề:
-Đào tạo ngắn hạn: Thời gian dới một năm.
-Đào tạo dài hạn: Thời gian từ một đến ba năm.
Căn cứ vào loại hình đào tạo:
Loại hình đào tạo nghề đợc hiểu là mô hình đào tạo những ngời lao động có
chức năng trực tiếp thực hiện các qui trình, qui phạm sản xuất ở trình độ sơ cấp với
những dấu hiệu đặc trng: Tính chất và diện nghề, mục tiêu đào tạo, văn bằng
chứng chỉ, trình độ tuyển sinh, những nét đặc trng của nội dung và quá trình đào
tạo
Theo đó thì ứng với 2 trình độ nghề nêu trên thì có 2 loại hình đào tạo là :
-Đào tạo công nhân kĩ thuật, nhân viên kĩ thuật nghiệp vụ
Nguyễn Minh Quế KTLĐ 40A
5
Luận văn tốt nghiệp trờng Đh kinh tế
quốc dân
-Đào tạo công nhân kĩ thuật bán lành nghề .
Căn cứ vào hình thức đào tạo:
-Đào tạo tại nơi làm việc :
Là hình thức đào tạo trực tiếp, chủ yếu là thực hiện ngay trong quá trình sản
xuất do doanh nghiệp tổ chức. Doanh nghiệp phân công những ngời công nhân có
trình độ văn hoá, trình độ nghề nghiệp và có phơng pháp s phạm nhất định vừa sản
xuất vừa hớng dẫn thợ học nghề.
-Các lớp cạnh doanh nghiệp:
Đối với những nghề phức tạp, việc đào tạo trong sản xuất không đáp ứng đợc

yêu cầu cả về số lợng và chất lợng. Vì vậy, các doanh nghiệp phải tổ chức các lớp
đào tạo riêng cho mình hoặc các doanh nghiệp cùng ngành. Hình thức này không
đòi hỏi phải có đầy đủ cơ sở vật chất kĩ thuật riêng, không cần bộ máy chuyên
trách mà dựa vào điều kiện sẵn có của doanh nghiệp.
-Đào tạo tại các trờng chính quy
Để đáp ứng yêu cầu sản xuất ngày càng phát triển trên cơ sở kĩ thuật hiện đại, tổ
chức các trung tâm dạy nghề, các trờng dạy nghề tập trung, qui mô tơng đối lớn,
đào tạo công nhân có trình độ lành nghề cao
3.Hệ thống cơ sở dạy nghề
Bao gồm:
-Trờng dạy nghề
-Trờng trung học và cao đẳng có hoạt động dạy nghề
-Trung tâm có hoạt động dạy nghề :
+ Trung tâm dạy nghề
+ Trung tâm dịch vụ việc làm
+ Trung tam giáo dục kĩ thuật tổng hợp
+ Trung tâm hớng nghiệp dạy nghề
-Các lớp dạy nghề :
+ Lớp dạy nghề của xí nghiệp
+ Lớp dạy nghề t nhân
Nguyễn Minh Quế KTLĐ 40A
6
Luận văn tốt nghiệp trờng Đh kinh tế
quốc dân
III. Trờng dạy nghề và trung tâm dạy nghề
1.Trờng dạy nghề
1.1. Đặc điểm cơ bản
Trờng dạy nghề là loại hình cơ sở dạy nghề có đặc điểm sau:
-Có mục tiêu đào tạo thanh niên có bằng tốt nghiệp phổ thông trung học cơ
sở trở lên đạt trình độ công nhân kĩ thuật, nhân viên kĩ thuật nghiệp vụ

-Có nội dung chơng trình đào tạo hoàn chỉnh toàn diện .
-Có phơng thức đào tạo theo quy trình chính quy, chuẩn mực và tập trung
theo thời gian quy định từ 1 đến 3 năm.
-Nghề đào tạo ổn định và nằm trong danh mục nghề đào tạo do cơ quan
Nhà nớc có thẩm quyền duyệt và ban hành.
-Có quyền cấp bằng nghề cho học sinh tốt nghiệp theo quy định.
-Có bộ máy tổ chức, lãnh đạo trờng, có các phòng ban hoàn chỉnh theo quy
chế.
-Có đủ đội ngũ giáo viên chuyên trách, cơ hữu, có đủ lực lợng cán bộ,
CNVC đảm bảo nhiệm vụ đào tạo theo quy mô thiết kế, đảm bảo tỉ lêj quy định
cho từng loại ngành nghề.
-Có đầy đủ cơ sở vật chất kĩ thuật đảm bảo phục vụ cho đào tạo đạt chất l-
ợng theo quy mô thiết kế.
Trên đây là những tiêu chuẩn quy định chung cho các loại trờng dạy nghề
nhằm đảm bảo chức năng chủ yếu và vai trò, vị trí của trờng là đơn vị cơ sở của
hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
Bên cạnh đó trờng dạy nghề cũng có quyền đào tạo ngắn hạn, không chính
quy, đào tạo lại và bồi dỡng nghề với phơng thức mềm dẻo, linh hoạt cho mọi ngời
lao động.
1.2. Phân loại trờng dạy nghề theo hình thức sở hữu và quyền quản lý
trực tiếp
Trờng dạy nghề công lập
-Trờng dạy nghề Trung ơng do các Bộ, ngành Trung ơng quản lý.
-Trờng dạy nghề địa phơng do các tỉnh thành phố quản lý.
Nguyễn Minh Quế KTLĐ 40A
7
Luận văn tốt nghiệp trờng Đh kinh tế
quốc dân
Trờng dạy nghề ngoài công lập
-Trờng dạy nghề bán công do Nhà nớc đầu t ban đầu về cơ sở vật chất, hoạt

động theo cơ chế tự hạch toán thu chi, nhà nớc không cấp ngân sách thờng xuyên.
-Trờng dạy nghề dân lập do cá nhân hoặc một nhóm cổ đông đứng ra tổ
chức và quản lý.
-Trờng dạy nghề t thục do các tổ chức xã hội, các cơ quan, đoàn thể đứng ra
tổ chức và quản lý.
-Trờng dạy nghề thông qua hợp tác quốc tế.
2. Trung tâm dạy nghề
Trung tâm dạy nghề là một loại hình cơ sở dạy nghề có các đặc điểm sau:
-Mục tiêu đào tạo nói chung là ở mức cha hoàn chỉnh, cha toàn diện so với
trình độ công nhân kĩ thuật, nhân viên kĩ thuật nghiệp vụ, thờng là mục tiêu đào tạo
theo phần hoặc một số phần của nghề.
-Nội dung chơng trình đào tạo thờng là do Trung tâm dạy nghề tự biên soạn
hoặc tự chọn từ các chơng trình chuẩn đã đợc Nhà nớc ban hành phù hợp với mục
tiêu đào tạo phần nghề, một số phần nghề theo nhu cầu ngời học.
-Hoạt động đào tạo chủ yếu theo phơng thức không chính quy, đa dạng, linh
hoạt phù hợp với từng loại nghề và nhu cầu ngời học.
-Ngành nghề đào tạo có thể ổn định hoặc không ổn định, có thể thay đổi
linh hoạt theo nhu cầu sản xuất hoặc dịch vụ ở địa phơng và nhu cầu ngời học.
-Trung tâm dạy nghề không có đủ t cách pháp nhân cấp bằng nghề, chỉ đợc
cấp chứng chỉ nghề cho ngời tốt nghiệp, các khoá học đều là ngắn hạn dới một
năm.
-Bộ máy lãnh đạo có thể không hoàn chỉnh, không có đầy đủ các phòng ban
nh ở trờng dạy nghề.
-Chỉ có một số cán bộ, giáo viên chuyên trách cơ hữu, còn lại là sử dụng
linh hoạt lực lợng ngoài biên chế theo phơng thức hợp đồng là chủ yếu.
-Cơ sở vật chất kĩ thuật không lớn nh ở các trờng dạy nghề mà chỉ có một
số cho những nghề đào tạo tơng đối ổn định lâu dài, còn phần lớn là biến động theo
Nguyễn Minh Quế KTLĐ 40A
8
Luận văn tốt nghiệp trờng Đh kinh tế

quốc dân
sự thay đổi của ngành nghề đào tạo hoặc là cơ sở vật chất kĩ thuật của các đơn vị
sản xuất, dịch vụ phối hợp đào tạo hoặc thuê, mợn.
-Quy mô đào tạo của trung tâm dạy nghề thờng đợc tính theo số lợt ngời
học hàng năm, số lợt học sinh / năm.
-Trung tâm dạy nghề thờng là bán công (Nhà nớc đầu t xây dựng cơ bản)
hoặc là dân lập, t thục nhng đều tồn tại và phát triển thông qua nguồn thu học phí,
sản xuất hay dịch vụ kết hợp trong quá trình đào tạo.
-Trung tâm dạy nghề đóng vai trò là một cơ sở dạy nghề của địa phơng (chủ
yếu là quận, huyện ), các tổ chức đoàn thể xã hội, các doanh nghiệp có chức
năng phổ cập nghề cho nhân dân lao động, góp phần phát triển kinh tế xã hội
của địa phơng, của doanh nghiệp.
IV. Các yếu tố ảnh hởng đến công tác đào tạo nghề.
1.Nhận thức của xã hội về đào tạo nghề
Nhận thức của xã hội về đào tạo nghề tác động mạnh đến công tác đào tạo
nghề, ảnh hởng rõ rệt nhất của nó là tới lợng học sinh đầu vào của các cơ sở doanh
nghiệp. Nếu mọi ngời trong xã hội đánh giá đợc đúng đắn hơn tầm quan trọng của
việc học nghề thì trớc hết lợng lao động tham gia đào tạo nghề sẽ chiếm một tỉ lệ
lớn hơn so với toàn bộ lao động trên thị trờng và sẽ có cơ cấu trẻ hơn, đa dạng hơn.
Hơn nữa, nếu xã hội nhận thức đợc rằng giỏi nghề là một phẩm chất quý giá của
ngời lao động, là cơ sở vững chắc để có việc làm và thu nhập ổn định thì công tác
đào tạo nghề sẽ nhận thêm nhiều nguồn lực hỗ trợ cần thiết của xã hội để phát
triển mạnh hơn.
Thực tế công tác đào tạo nghề hiện nay cha đợc xã hội nhận thức đầy đủ và
đúng đắn. Việc làm chuyển biến nhận thức của từng gia đình và toàn xã hội sẽ có
ý nghĩa quan trọng trong dạy nghề và học nghề. Không ít gia đình học sinh coi
việc vào đại học nh là con đờng duy nhất để tiến thân, kiếm đợc việc làm nhàn hạ.
Một ngời thợ bậc cao về làng không một ai biết tới nhng một cậu cử mới ra tr-
ờng vẫn đợc coi là danh giá, nên ngời. Trong con mắt của nhiều ngời, một ngời thợ
bậc cao ở xí nghiệp vẫn không oai bằng ngời lao động ở cơ quan Nhà nớc. Hơn

nữa, một cán bộ Nhà nớc tốt nghiệp đại học vẫn có thể học lên đến thạc sĩ hoặc
tiến sĩ nhng ngời thợ bậc 3, bậc 4 vẫn khó tìm đợc cơ hội để học lên hoặc nâng cao
Nguyễn Minh Quế KTLĐ 40A
9
Luận văn tốt nghiệp trờng Đh kinh tế
quốc dân
tay nghề. Điều này dẫn đến nhiều thanh niên bằng mọi cách để thi vào đại học, né
tránh đi học nghề, coi việc vào trờng nghề là vạn bất đắc dĩ.
2.Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở dạy nghề
Đây là yếu tố hết sức quan trọng, nó tác động trực tiếp tới chất lợng đào tạo
nghề. ứng với mỗi nghề dù đơn giản hay phức tạp cũng cần phải có các máy móc
trang thiết bị chuyên dùng phục vụ cho giảng dạy và học tập. Trang thiết bị đào
tạo nghề giúp cho học sinh có điều kiện thực hành để hoàn thành kỹ năng sản
xuất. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề càng tốt, càng hiện đại bao
nhiêu, theo sát với máy móc phục vụ cho sản xuất bao nhiên thì học sinh có thể
thích ứng, vận dụng nhanh chóng với sản xuất trong doanh nghiệp bấy nhiêu. Chất
lợng của các trang thiết bị, cơ sở vật chất đòi hỏi phải theo kịp tốc độ đổi mới hiện
đại hóa của máy móc thiết bị sản xuất.
Thực chất, ở các cơ sở dạy nghề ở nớc ta hiện nay, cơ sở vật chất trang thiết
bị còn lạc hậu, cha đáp ứng đợc yêu cầu đào tạo nghề. Phòng học thiếu thốn nơi
thực hành, chỗ nội trú cho học sinh. Phần lớn các trang thiết bị trong các cơ sở dạy
nghề không phải là trang thiết bị phục vụ cho công tác đào tạo nghề một cách
chính quy, nhiều máy móc đợc thu thập từ nhiều nguồn khác nhau (chủ yếu là
thanh lý của các nhà máy, xí nghiệp), do đó, không có tính đồng bộ về hệ thống,
tính s phạm thấp, ảnh hởng tới chất lợng đào tạo nghề. Đây là nguyên nhân dẫn
đến tình trạng tuy công nhân qua đào tạo đáp ứng đợc phần nào các công việc của
doanh nghiệp nhng hầu hết vẫn phải đào tạo lại để nâng cao khả năng thực hành và
tiếp cận công nghệ hiện đại của doanh nghiệp.
3.Chơng trình, giáo trình dạy nghề
Chơng trình đào tạo là yêu cầu không thể thiếu đợc trong quản lí Nhà nớc các

cấp/ các ngành đối với hoạt động đào tạo của các cơ sở đào tạo nói chung và lĩnh
vực dạy nghề nói riêng. Chơng trình đào tạo phù hợp đợc cấp có thẩm quyền phê
duyệt là một trong các yếu tố quan trọng, quyết định chất lợng đào tạo. Không có
chơng trình đào tạo sẽ không có các căn cứ để xem xét đánh giá bậc đào tạo của
các đối tợng tham gia đào tạo.
Về chất lợng, chơng trình- giáo trình đào tạo đợc thiết kế dựa trên cơ sở khoa
học và luôn đợc đổi mới để
Nguyễn Minh Quế KTLĐ 40A
10
Luận văn tốt nghiệp trờng Đh kinh tế
quốc dân
theo kịp sự tiến bộ của khoa học- kĩ thuật thì mới đảm bảo đào tạo ra nguồn nhân
lực có chất lợng.
Trong lĩnh vực dạy nghề, mỗi loại nghề đòi hỏi có chơng trình- giáo trình đào
tạo riêng. Nhng thực tế hiện nay, nhiều nghề không có chơng trình- giáo trình và
nhièu nghề tuy có nhng lại cha đợc sự phê duyệt của các cấp có thẩm quyền, tức là
cha đạt đợc chất lợng cần thiết. Đây chính là một nguyên nhân lớn dẫn đến việc
đào tạo ra nguồn nhân lực cha đáp ứng đợc yêu cầu xã hội. Do đó, đòi hỏi có sự
quan tâm đầu t để xây dựng, đổi mới chơng trình- giáo trình đào tạo theo kịp sự
tiến bộ của khoa học- công nghệ.
4.Giáo viên dạy nghề
Giáo viên dạy nghề là ngời giữ trọng trách truyền đạt kiến thức, kỹ năng king
nghiệm của mình trên cơ sở trang thiết bị giảng dạy. Vì vậy, năng lực giáo viên
dạy nghề tác động trực tiếp tới chất lợng giảng dạy, đào tạo nghề.
Dạy nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền giáo dục
quốc dân, đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng, học sinh vào học nghề có rất
nhiều trình độ cấp văn hóa khác nhau. Cấp trình độ đào tạo nghề ở các cơ sở đào
tạo nghề cũng rất khác nhau (bán lành nghề, lành nghề, bồi dỡng nâng bậc thợ).
Sự khác biệt đó làm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề cũng rất đa dạng với nhiều
cấp trình độ khác nhau.

Năng lực của giáo viên dạy nghề tốt thì mới có thể dạy các học sinh đợc tốt vì
các học sinh nắm đợc lý thuyết, kỹ năng nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào
năng lực giáo viên dạy nghề.
5.Các chính sách của Nhà nớc liên quan tới công tác dạy nghề
Hệ thống văn bản, pháp luật chính sách của Nhà nớc tạo hành lang pháp lý,
môi trờng thuận lợi, khuyến khích đào tạo phát triển nghề. Cụ thể ở đây là các
chính sách đối với học sinh học nghề, giáo viên dạy nghề, các chế độ chính sách u
đãi đối với các cơ sở đào tạo nghề
Mặc dù có vai trò quan trọng nh vậy nhng các chính sách đào tạo còn rất
nhiều hạn chế nh:
-Phần lớn các chính sách chế độ còn mang tính giải pháp, tình huống.
-Một số chính sách đã ban hành đến nay còn có nhiều điểm không còn phù
hợp hoặc thiếu những văn bản hớng dẫn cụ thể.
Nguyễn Minh Quế KTLĐ 40A
11
Luận văn tốt nghiệp trờng Đh kinh tế
quốc dân
V. Sự cần thiết phải phát triển công tác đào tạo nghề
1.Kinh nghiệm đào tạo nghề ở một số nớc
Đào tạo đóng vai trò quyết định đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Đào tạo nghề rất đa dạng và khác nhau ở từng quốc gia nhng chúng ta có thể học
hỏi kinh nghiệm của các nớc đó và áp dụng có chọn lọc.
1.1. Công tác dạy nghề ở Cộng hòa liên bang Đức.
Đức là đất nớc có nền công nghiệp phát triển và thu nhập quốc dân cao so với
các nớc phát triển trên thế giới. Tổng dân số tính đến năm 1998 cũng tơng tự nớc
ta, khoảng 80 triệu ngời, trong đó, có 30 triệu ngời trong độ tuổi lao động, chỉ có
5% lao động không qua đào tạo. Có đợc kết quả nh vậy do hệ thống giáo dục mà
trong đó các cơ sở dạy nghề ở Đức đợc chính phủ quan tâm và phát triển mạnh.
Luật pháp quy định trách nhiệm và quyền lợi rõ ràng trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo nghề đối với ngời học và ngời sử dụng lao động, phát triển mạnh hệ thống

giáo dục đào tạo nghề theo hớng thực hiện đa dạng hóa loại hình đào tạo và loại
nghề đào tạo (có tới 400 nghề). Loại hình đào tạo theo hệ thống đào tạo song
hành có vai trò lớn trong việc cung cấp lao động có tay nghề cao cho thị trờng lao
động, đó là quá trình đào tạo nghề có sự kết hợp chặt chẽ giữa dạy lý thuyết ở tr-
ờng dạy nghề và thực hành ở các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp Đức luôn xác
định trách nhiệm và đóng vai trò lớn trong đào tạo thực hành tay nghề cho ngời
học nghề, sau khi học xong lí thuyết, học sinh học nghề đợc đào tạo thực hành
ngay tại xởng sản xuất dới sự hớng dẫn của các giáo viên thực hành và học sinh đ-
ợc tiếp cận ngay máy móc thiết bị công nghệ mới.Trong thời gian thực tập tay
nghề tại doanh nghiệp, nếu có sản xuất ra sản phẩm thì ngời học sẽ đợc hởng một
khoản tiền lơng căn cứ trên số sản phẩm mà họ đã tham gia.
Hàng năm có trên 600.000 nghìn ngời đợc tuyển sinh vào các trờng dạy nghề,
chiếm 65% học sinh trong cùng độ tuổi, trong đó 50% từ trung học cơ sở; 35% từ
trung học chuyên ban; 15% từ phổ thông trung học.
Có tới 93% số trờng học và trờng dạy nghề tại Đức thuộc công lập và do
ngân sách Nhà nớc chi trả. Nguồn kinh phí chi cho giáo dục đào tạo nghề đợc xác
định rất rõ trong các khoản thuế thu từ doanh nghiệp sử dụng lao động qua đào
tạo, các gia đình có ngời đi học nghề
Thời gian đào tạo ở trờng dạy nghề thờng kéo dài từ 3-3,5 năm, chủ yếu là
theo chế độ thời gian không đầy đủ. Trên quan điểm chú trọng thực hành, nên thời
Nguyễn Minh Quế KTLĐ 40A
12
Luận văn tốt nghiệp trờng Đh kinh tế
quốc dân
gian dành cho lí thuyết và thực hành theo tỉ lệ 1:4 (trong hai năm học tại trờng dạy
nghề, dành 2.880 giờ cho thực hành dới xởng và 720 giờ cho học lí thuyết ).
Đối với giáo viên dạy nghề yêu cầu phải tốt nghiệp đại học. Giáo viên dạy
nghề trớc khi muốn tham gia dạy nghề, sau khi tốt nghiệp đại học ít nhất là 4 năm,
phải qua làm việc thực tế tại xởng 6


tháng và có thời gian thực tế tại trờng, nơi sẽ
tham gia giảng dạy là 5 tuần. Hai tiêu chuẩn quan trọng nhất đối với giáo viên dạy
nghề là phải có trình độ lí thuyết và kinh nghiệm cao mới có thể đáp ứng đợc yêu
cầu đào tạo nghề của nền công nghiệp và tiến bộ kĩ thuật mới.
Ngời học nghề có quyền lựa chọn nơi học tập, họ kí kết hợp đồng học tập với
trờng nơi họ đăng kí học. Kết thúc khóa học, ngời học nghề phải qua kì thi sát
hạch cuối cùng của một Hội đồng, trong đó thành viên của Hội đồng là những ng-
ời có chuyên môn cao làm việc tại Hội đồng, các cơ sở đào tạo nghề và đại diện
cho giới sử dụng lao động. Chứng chỉ nghề chỉ đợc cấp theo quyết định của Hội
đồng.
Nhờ áp dụng những chính sách khuyến khích nh vậy nên ngay từ những năm
1971, 62% những ngời đang làm việc đều đã qua đào tạo và đợc cấp chứng chỉ
hành nghề trong số đó có tới 14% đạt trình độ tay nghề cao tơng đơng với trình độ
kĩ s tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng kĩ thuật chuyên nghiệp. Đến nay chỉ còn
khoảng 5% không qua đào tạo nghề.
1.2 Nhật Bản
Mô hình đào tạo tại công ty là mô hình đào tạo chủ yếu tại Nhật. Phần lớn lớp
trẻ Nhật sau khi tốt nghiệp phổ thông tham gia thị trờng lao động, đợc công ty
thuê và tham gia vào quá trình đào tạo nghề do công ty sử dụng tổ chức. Chơng
trình học kiến thức thực hành nghề đợc thực hiện chủ yếu thông qua các chỉ dẫn
không chính thức trong quá trình làm việc, các cuốn cẩm nang tự học và các khóa
tơng ứng. Phơng thức thực hiện đào tạo kiến thức thực hành nghề là các buổi thảo
luận kĩ thuật, thảo luận chất lợng, chuyển đổi vị trí và tự học. Điều quan trọng là
nớc Nhật có hệ thống giáo dục phổ thông tốt và học sinh tốt nghiệp PTTH thờng
có khả năng học và tự học vững. Hiện nay 80% số học sinh trong độ tuổi theo học
PTTH với một phần đáng kể trong số họ theo đuổi mô hình đào tạo nghề ban đầu
tại công ty và 20% còn lại tham gia hệ thống đào tạo nghề tại trờng. Giáo dục phổ
thông tốt là điều kiện căn bản để hệ thống đào tạo nghề tại công ty của Nhật vận
hành đợc.
Nguyễn Minh Quế KTLĐ 40A

13
Luận văn tốt nghiệp trờng Đh kinh tế
quốc dân
1.3. Hàn Quốc
Từ giữa thập kỷ 60, Chính phủ Hàn Quốc đã đa ra kế hoạch đào tạo trên cơ sở
kế hoạch nhân lực, nhờ vậy đầu t sức ngời và của tập trung để hớng học sinh trung
học theo nhánh đào tạo nghề và công nhân kĩ thuật. Một số môn học nghề đợc đa
vào học trong chơng trình THCS, tuy nhiên chuyên môn hóa theo ngành chỉ đợc
thực hiện ở cấp trung học bậc trên. Khoảng một phần ba số học sinh theo học
trung học bậc cao lựa chọn trung học nghề còn hai phần ba theo chơng trình
THPT. Các chuyên ngành đợc lựa chọn nhiều nhất trong trung học nghề là kĩ thuật
và thơng mại.
Bên cạnh các trờng trung học nghề dành cho đào tạo nghề ban đầu, ở Hàn
Quốc còn phát triển mạnh mẽ các trung tâm dạy nghề và đào tạo lại. Cả nớc có
khoảng 90 trung tâm nh vậy và đào tạo nghề ở dây chủ yếu giới hạn ở các khóa
ngắn hạn đào tạo các kỹ năng hành nghề trực tiếp. Phần lớn chi phí cho các trung
tâm này đợc Nhà nớc hỗ trợ. Song các học sinh vẫn phải đóng học phí cho các
khóa học này. Đồng thời Chính phủ Hàn Quốc còn khuyến khích mạnh mẽ các
công ty thực hiện đào tạo tại chỗ.
2.Sự cần thiết phải phát triển công tác đào tạo ở Việt Nam.
Từ kinh nghiệm các nớc trên, ta thấy rằng trình độ phát triển kính tế tỉ lệ
thuận với trình độ của nguồn lao động và ngợc lại. ở các nớc này, công tác đào
tạo nghề rất đợc coi trọng và có sự u tiên đầu t: vốn, máy móc công nghệ hiện
đại Các mô hình giảng dạy đa dạng, linh hoạt. Vào dễ, ra khó đã tạo ra những
văn bằng, chứng chỉ có chất lợng thực sự, tạo nên uy tín và đợc sự coi trọng của
các doanh nghiệp và xã hội. Trong khi đó ở Việt Nam, tất cả các yếu tố trên đều
cha đợc đáp ứng mà trình độ nguồn lao động lại rất thấp. Nh vậy, Việt Nam muốn
theo kịp trình độ phát triển kinh tế thế giới thì phải nhanh chóng nâng cao trình độ
ngời lao động.
Tài nguyên thiên nhiên, tiền vốn, nhân lực là những nguồn lực vật chất nội

tại, cơ bản cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Hiện nay, nguồn nhân lực dồi dào,
giá nhân công rẻ về lâu dài không phải là lợi thế phát triển. Lợi thế so sánh đang
chuyển dần từ yếu tố giàu tài nguyên, tiền vốn, giá nhân công rẻ sang nguồn nhân
lực ở định, có chất lợng cao. Chất xám trở thành nguồn vốn lớn và quý giá, là yếu
tố quyết định sự tăng trởng và ổn định của mỗi quốc gia. Sự giàu có về tri thức là
thớc đo trình độ phát triển của mỗi quốc gia.
Nguyễn Minh Quế KTLĐ 40A
14
Luận văn tốt nghiệp trờng Đh kinh tế
quốc dân
Đầu t cho con ngời nhằm nâng cao chất lợng cuộc sống của từng cá nhân tạo
ra khả năng nâng cao chất lợng cuộc sống của toàn xã hội, từ đó nâng cao năng
suất lao động xã hội. Garry Becker, ngời Mỹ đợc đoạt giải Nobel kinh tế năm
1992 khẳng định: Không có đầu t nào mang lại nguồn lợi lớn nh đầu t vào nhân
lực. Thật vậy tiềm năng kinh tế của một nớc phụ thuộc vào trình độ khoa học của
nớc đó. Trình độ khoa học kĩ thuật lại phụ thuộc vào các điều kiện về giáo dục đào
tạo. Việt Nam muốn theo kịp trình độ phát triển kinh tế thế giới thì sẽ phải đón
đầu khoa học công nghệ hiện đại nhng nớc ta lại thiếu các chuyên gia giỏi về khoa
học công nghệ và quản lí, thiếu đội ngũ kĩ thuật viên và nhất là công nhân kĩ thuật,
do đó không thể tiếp thu, càng không thể khai thác có hiệu quả nên làm giảm hiệu
suất của vốn đầu t. Chúng ta không còn sự lựa chọn nào khác, hoặc là đào tạo
nguồn nhân lực quý giá hoặc phải chịu tụt hậu so với nớc khác.
Nguyễn Minh Quế KTLĐ 40A
15
Luận văn tốt nghiệp trờng Đh kinh tế
quốc dân
Phần 2
Thực trạng công tác dạy nghề của các trờng
dạy nghề và các trung tâm dạy nghề
(Từ phần 2 gọi tắt các trờng dạy nghề, trung tâm dạy nghề là các cơ sở dạy

nghề)
I - Thực trạng phân bố các cơ sở dạy nghề
1.Phân bố các cơ sở dạy nghề theo vùng lãnh thổ, khu vực kinh tế trọng điểm
Xét sự phân bố các cơ sở dạy nghề theo 8 vùng lãnh thổ và 61 tỉnh, ta có biểu 1
(trang 18)
Theo vùng lãnh thổ:
Trờng dạy nghề : có hơn 1/3 số trờng dạy nghề tập trung ở vùng Đông nam
bộ, trong đó chủ yếu tập trung ở khu vực kinh tế trọng điểm (Thành phố HCM,
Đồng Nai, Bình Dơng)
Gần 1/3 số trờng dạy nghề tập trung ở vùng Đồng bằng sông Hồng, trong
đó 2/3 tập trung ở khu vực kinh tế trọng điểm (Hà Nội, Hải phòng, Quảng Ninh)
Vùng Tây Bắc và Tây Nguyên, số trờng dạy nghề chiếm tỉ lệ rât thấp: trên
dới 1%
Trung tâm dạy nghề: sự phân bố tơng tự nh trờng dạy nghề. Phần lớn tập
trung ở đồng bằng sông Hồng và Đông nam bộ. Vùng Tây Bắc không có trung
tâm dạy nghề nào. Vùng Tây Nguyên tuy có nhng cũng rất ít (1%). Vùng đồng
bằng sông Cửu Long có nhiều hơn Tây Nguyên nhng tỉ lệ cũng không đáng kể.
Theo tỉnh thành phố:
Trờng dạy nghề: trong 61 tỉnh phành phố, nơi tập trung nhiều trờng dạy
nghề nhất là Tp HCM(61), tiếp theo là Hà Nội (24), Hải Phòng (15), Quảng Ninh
(8), Thanh Hoá (7), Bình Dơng (7), Đồng Nai (6). Còn lại là từ 5 trờng trở xuống,
trong đó phần lớn chỉ có từ 1 đến 2 trờng. Đặc biệt còn 12 tỉnh không có trờng dạy
nghề
Trung tâm dạy nghề: các trung tâm dạy nghề tập trung nhiều ở các tỉnh,
thành phố có nhiều trờng dạy nghề: Hà Nội (28), Tp HCM (18), Hải Phòng (12),
Thanh Hoá (6), Đồng Nai (6), Đà Nẵng (4), Khánh Hoà (4).
Còn lại: 18 tỉnh có từ 1 đến 3 trung tâm dạy nghề và 36 tỉnh không có trung
tâm dạy nghề nào.
Nguyễn Minh Quế KTLĐ 40A
16

Luận văn tốt nghiệp trờng Đh kinh tế
quốc dân
Biểu 1: Các cơ sở dạy nghề phân theo Tỉnh/Thành phố
TT
Tỉnh/Thành
phố
TDN TTDN TT
Tỉnh/Thành
phố
TDN TTDN
Vùng ĐB Sông
Hồng
60 42
vùng Nam Trung
Bộ
12 11
1
Hà Nội
24 28 32
Đà Nẵng 5 4
2
Hải Phòng
15 12 33
Quảng Nam 2 1
3
Hà Tây
4 1 34
Quảng Ngãi 2 1
4
Hải Dơng

5 1 35
Bình Định 2 1
5
Hng Yên
1 36
Phú Yên

6
Hà Nam
3 37
Khánh Hoà 1 4
7
Nam Định
4
Vùng Tây Nguyên 2 1
8
Thái Bình
2 38
Kon Tum 0 0
9
Ninh Bình
2 39
Gia Lai 1 1
Vùng Đông Bắc
31 9
40
Đắc Lắc 1

10
Hà Giang

1
Vùng Đông Nam
Bộ
80 27
11
Cao Bằng
1 41
TP.HCM
61 18
12
Lào Cai
1 42
Lâm Đồng
2
13
Bắc Kạn
0 0 43
Ninh Thuận
0 0
14
Lạng Sơn
1 44
Bình Phớc
2
15
Tuyên Quang
1 1 45
Tây Ninh

16

Yên Bái
1 1 46
Bình Dơng
7 3
17
Thái Nguyên
4 1 47
Đồng Nai
6 6
18
Phú Thọ
5 3 48
Bình Thuận

19
Vĩnh Phúc
4 49
Bà Rịa-VũngTàu
2
20
Bắc Giang
2 1
Vùng ĐB S. Cửu
Long
11 4
21
Bắc Ninh
2 50
Long An
1

22
Quảng Ninh
8 2 51
Đồng Tháp
1 1
Vùng Tây Bắc
3 0
52
An Giang
1
23
Lai Châu
0 0 53
Tiền Giang
2
24
Sơn La
1 54
Vĩnh Long
1 1
25
Hoà Bình
2 55
Bến Tre
1 2
Vùng Bắc Trung
Bộ
14 10
56
Kiên Giang


26
Thanh Hoá
7 6 57
Cần Thơ
3
27
Nghệ An
4 2 58
Trà Vinh

28
Hà Tĩnh
1 59
Sóc Trăng
0 0
29
Quảng Bình
60
Bạc Liêu
1
30
Quảng Trị
1 2 61
Cà Mau
0 0
31
Thừa Thiên- Huế
1
Tổng cộng 213 104

Nguyễn Minh Quế KTLĐ 40A
17
Luận văn tốt nghiệp trờng Đh kinh tế
quốc dân
Tóm lại, các cơ sở dạy nghề tập trung ở 2 vùng có trình độ phát triển kinh tế
cao nhất (đồng bằng sông Hồng, Đông nam bộ), trong đó lại tập trung chủ yếu ở
các thành phố lớn và các khu công nghiệp. Các tỉnh thành phố khác, đặc biệt là
vùng núi, vùng sâu vùng xa, khu vực kinh tế kém phát triển, số lợng các cơ sở dạy
nghề này rất ít, nhiều nơi hầu nh không có, từ đó tạo ra gánh nặng cho các cơ sở
dạy nghề ở các vùng khác. So với trờng dạy nghề, trung tâm dạy nghề còn tha thớt
hơn nhiều. Đây lại là nơi tập trung đào tạo ngắn hạn, thích hợn với đào tạo lao
động nông thôn, phất triển nguồn nhân lực tại chỗ . Nh vậy, để có thể đạt đợc
mục tiêu nâng cao tỉ lệ lao động đã qua đào tạo đã đề ra ở giai đoạn 2001 2005,
đặc biệt là ở vùng núi, vùng sâu vùng xa thì phải nhanh chóng khắc phục tình
trạng này, do đó cần có sự tập trung đầu t rất lớn.
2.Phân bố các cơ sở dạy nghề theo cấp quản lý.
Theo cấp quản lý: Các trờng dạy nghề đợc chia thành: Trờng dạy nghề do
Trung ơng quản lý và trờng dạy nghề do địa phơng quản lý.
Các trung tâm dạy nghề đợc chia thành: Trung tâm dạy nghề
do Trung ơng quản lý, trung tâm dạy nghề do Tỉnh/ thành phố quản lý, trung tâm
dạy nghề do cấp quận/ huyện quản lý.
Biểu2: Thực trạng phân bố các cơ sở dạy nghề theo cấp quản lý

TDN TTDN
Tổng
số
Trung
Ương
(%)
ĐP

(%)
Tổng
số
TW
(%)
Tỉnh/Thành
phố(%)
Quận/
Huyện
(%)
Theo các tam giác kinh tế
Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Ninh
47 53.19 46.81 42 42.86 19.05 38.09
Tp.Hồ Chí Minh, Đồng
Nai, Bình Dơng
74 16.22 83.78 27 14.81 29.63 55.56
Theo các vùng kinh tế
Đồng bằng Sông Hồng
64 60.94 39.06 42 42.86 19.05 38.09
Đông Bắc
27 62.96 37.04 9 88.89 11.11
Tây Bắc
3 66.67 33.33
Bắc Trung Bộ
14 21.43 78.57 10 70.00 30.00
Duyên Hải Nam Trung Bộ
12 75.00 25.00 11 100
Tây Nguyên
2 100.0 1 100

Đông nam Bộ
80 17.50 82.50 27 14.81 29.63 55.56
Đồng bằng sông CửuLong
11 27.27 72.73 4 75.00 25.00
Tổng số 213 40.85 59.15 104 21.15 44.23 34.62
Nguyễn Minh Quế KTLĐ 40A
18
Luận văn tốt nghiệp trờng Đh kinh tế
quốc dân
2.1 Với khối trờng dạy nghề
-Tính chung cả nớc, trong tổng số 213 trờng dạy nghề, có 40,85% do trung
ơng quản lý và 59,15% do địa phơng quản lý.
- Trong 8 vùng lãnh thổ, vùng có tỷ lệ do trung ơng quản lý cao nhất là
Nam Trung Bộ (75%); tiếp đến là Tây Bắc (66,67%); Đông Bắc (62,96%); Đồng
bằng sông Hồng (60,94%); Có ba vùng mà ở đó tỷ lệ trờng dạy nghề do trung ơng
quản lý thấp hơn 30% đó là vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long (27,3%), vùng Đông
Nam Bộ (17,5%) và vùng Bắc Trung Bộ (21,43%). Riêng đối với vùng Tây Nguyên
thì cả hai trờng dạy nghề đều do địa phơng quản lý. Nguyên nhân chủ
yếu làm cho tỷ trọng trờng dạy nghề do trung ơng quản lý ở vùng Đông Nam Bộ
xuống rất thấp so với các vùng khác vì ở đây có một tỷ lệ khá lớn trờng ngoài công
lập (tại thành phố Hồ Chí Minh) là do địa phơng quản lý.
- ở hai khu vực kinh tế trọng điểm, tỷ lệ trờng dạy nghề do trung ơng quản
lý cũng khác biệt rõ rệt (phía Bắc là 53,19%, trong khi ở phía Nam là 16,22%).
Nhìn chung ở đâu trờng dạy nghề công lập chiếm tỷ lệ càng lớn thì ở đó tỷ lệ trờng
dạy nghề do trung ơng quản lý càng cao.
Tỉ lệ trờng công lập nhỏ hơn nhiều so với trờng ngoài công lập chứng tỏ đã
có sự tham gia rất lớn của các thành phần khác ngoài Nhà nớc vào hoạt động dạy
nghề. Đây là dấu hiệu tốt để xã hội hoá hoạt động dạy nghề.

2.2 Với trung tâm dạy nghề

Số trung tâm dạy nghề do TW quản lý chiếm ti lệ không lớn trừ Hà Nội
(64,29%), khu vực kinh tế trọng điểm phía Bắc (42,86%), tp HCM (16,67%), khu
vực kinh tế trọng điểm phía Nam (14,81%) còn ở các vùng khác tỉ lệ này bằng
không.
Trung tâm dạy nghề do tỉnh, thành phố quản lí chiếm tỉ lệ lớn nhất trong đó,
vùng duyên hải Nam trung bộ và Tây Nguyên: 100% trung tâm dạy nghề do cấp
tỉnh thành phố quản lí.
Nguyễn Minh Quế KTLĐ 40A
19
Luận văn tốt nghiệp trờng Đh kinh tế
quốc dân
3. Các cơ sở dạy nghề chia theo nhóm nghề
Theo Bản danh mục đào tạo do Nhà nớc ban hành, xét 71 nhóm nghề đợc
các cơ sở dạy nghề đào tạo. biểu 3 cho biết ở mỗi nhóm nghề có bao nhiêu cơ sở
dạy nghề tham gia đào tạo.
Biểu 3: Số cơ sở dạy nghề phân theo nhóm nghề
TT
nhóm nghề tdn nhóm nghề ttdn
1
Kỹ thuật điện
117
May
76
2
Nguội
112
Tin học
75
3
Kỹ thuật sắt

87
Nguội
67
4
Lái xe ô tô
77
Kỹ thuật điện
61
5
Kỹ thuật xây dựng
69
Kỹ thuật điện tử
55
6
Trồng trọt
62
Mỹ nghệ
34
7
Chăn nuôi
61
Lái xe ô tô
30
8
Vận hành máy thi công
58
Ngoại ngữ
28
9
Mộc

58
Kỹ thuật sắt
26
10
May
58
Mộc
20
11
Kế toán
56
Vận chuyển đờng thuỷ
16
12
Điện lạnh
54
Âm nhạc
15
13
Tin học
44
Lắp đặt
14
14
Vận chuyển đờng thuỷ
39
Kỹ thuật xây dựng
14
15
Quản lý

38
Cắt gọt kim loại
14
16
Dịch vụ cá nhân khác
36
Trồng trọt
13
17
Nghệ thuật trang điểm
34
Mua bán hàng
11
18
Mua bán hàng
32
Quản lý
10
19
Văn phòng
30
Vận chuyển máy nâng chuyển
10
20
Mỹ nghệ
28
Điện lạnh
10
21
Kỹ thuật điện tử

26
Phục vụ khách sạn
9
22
Âm nhạc
25
Kỹ thuật viễn thông
9
23
Phục vụ khách sạn
24
Kế toán
7
24
Chế biến hàng ăn uống
24
Chế biến thực phẩm
7
25
Lắp đặt
20
Vận chuyển đờng sắt
7
26
Chế biến thực phẩm
20
SX đờng, bánh, mứt, kẹo
7
27
Cắt gọt kim loại

20
Quản lý LĐXH
6
28
Vận chuyển máy nâng chuyển
18
Kỹ thuật mỏ
6
29
Khảo sát
17
Khảo sát
6
30
Giao thông vận tải khác
17
Vận hành, sửa chữa lò, tua bin
5
31
Y
16
Khai thác bu điện
5
32
Bảo quản giao nhận hàng hoá
15
Văn phòng
4
33
SX đờng, bánh, mứt, kẹo

13
Dịch vụ cá nhân khác
4
34
Quản lý LĐXH
13
Vận hành tổ máy điện
4
Nguyễn Minh Quế KTLĐ 40A
20
Luận văn tốt nghiệp trờng Đh kinh tế
quốc dân
35
Vận hành tổ máy điện
12
Sản xuất vật liệu xây dựng
3
36
Ngoại ngữ
12
Chế biến hàng ăn uống
3
37
Kỹ thuật viễn thông
12
Nghệ thuật trang điểm
3
38
Kỹ thuật ảnh
12

Luyện kim
3
39
Vận hành, sửa chữa lò, tua bin
11
Vận hành thiết bị hoá
3
40
Dệt, nhuộm
11
Vận hành máy thi công
3
41
Luyện kim
10
SX giấy
3
42
Vận chuyển đờng sắt
9
SX chất vô cơ phân bón
3
43
Sản xuất vật liệu xây dựng
9
In
3
44
Kỹ thuật mỏ
9

Giao thông vận tải khác
2
45
In
9
Chăn nuôi
2
46
Dợc
9
Vận hành điện
2
47
Khai thác bu điện
8
SX ruợu, bia, nớc giải khát
2
48
Du lịch
8
SX gốm, sứ, thuỷ tinh
1
49
SX ruợu, bia, nớc giải khát
7
Phát thanh truyền hình
1
50
Phát thanh truyền hình
7

Kiến trúc
1
51
Nghề khác
7
Khoan nổ mìn
1
52
Chế biến nông sản
7
Dệt, nhuộm
1
53
Vận hành thiết bị hoá
6
Chế biến nông sản
1
54
Vận hành điện
6
Bảo quản giao nhận hàng hoá
1
55
SX gốm, sứ, thuỷ tinh
6
Thiết kế trang trí nội thất
1
56
SX các chất vô cơ phân bón
6

Sửa chữa thiết bị chính xác
1
57
SX giấy
5
Nghề khác
1
58
Kỹ thuật khoan
3
Chế biến sản phẩm cây CN
1
59
Kiến trúc
3
Tự động hoá
0
60
Khoan nổ mìn
3
Lặn
0
61
Chế biến sản phẩm cây CN
3
Du lịch
0
62
Vận chuyển hàng không
2

Y
0
63
Thiết kế trang trí nội thất
2
Vận chuyển hàng không
0
64
Sửa chữa vũ khí (quân đội )
2
Tín dụng
0
65
Sủa chữa thiết bị chính xác
2
Sửa chữa vũ khí (quân đội )
0
66
Phòng cháy, chữa cháy
2
Phòng cháy,chữa cháy
0
67
Bảo vệ
2
Kỹ thuật khoan
0
68
Tín dụng
1

Kỹ thuật ảnh
0
69
Tự động hoá
1
Kiểm sát
0
70
Lặn
1
Dợc
0
71
Kiểm sát
1
Bảo vệ
0
Trờng dạy nghề:
Trong 213 trờng dạy nghề có 71 nhóm nghề đang đợc đào tạo, trong đó: Có 2
nhóm nghề đang có trên 100 trờng đang tham gia đào tạo. Đó là nhóm nghề kỹ
Nguyễn Minh Quế KTLĐ 40A
21
Luận văn tốt nghiệp trờng Đh kinh tế
quốc dân
thuật điện có số trờng đào tạo cao nhất (117 trờng) và nhóm nghề nguội (112 tr-
ờng).
-Có 7 nhóm nghề đang có trên 50 trờng đang tham gia đào tạo. Một số
nhóm nghề có nhiều trờng đào tạo là: kỹ thuật sắt (87 trờng), lái xe ôtô (77 trờng),
kỹ thuật xây dựng (69 trờng) . . .
-Có 29 nhóm nghề đang có trên 10 trờng tham gia đào tạo và có 10 nhóm

nghề chỉ có từ 1 đến 2 trờng đang tham gia đào tạo.
Điều đó chứng tỏ sự phân bố hệ thống các trờng dạy nghề chia theo nhóm nghề
đào tạo vẫn chậm đợc đổi mới theo nhu cầu của thị trờng lao động. Số lao động có
nghề thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến nông lâm thủy sản đang rất thiếu trong khi
nhu cầu ngày càng bức xúc đối với khu vực nông thôn. ở các vùng kinh tế chậm
phát triển, đặc biệt là vùng núi, vùng ven biển và hải đảo, vùng sâu đang có nhu
cầu ngày càng nhiều về số lao động đợc đào tạo ở các nghề mới thuộc lĩnh vực chế
biến, khai thác, dịch vụ, quản lý... trong khi các trờng dạy nghề trong khu vực lại
thiếu quan tâm đến vấn đề này.
Trung tâm dạy nghề:
Tơng tự nh trờng dạy nghề, các trung tâm dạy nghề chỉ đào tạo với 58 nhóm nghề.
Có tới 33 trung tâm đào tạo từ 10 nhóm nghề trở xuống. Các nhóm nghề có nhiều
trung tâm đào tạo nhất là: May (76), Tin học (75),nguội (67), kĩ thuật điện (61).
4. Cơ sở dạy nghề theo công suất thiết kế và công suất đào tạo.
Công suất thiết kế là số lợng học sinh đào tạo, đợc xác định dựa trên các diều
kiện về cơ sở vật chất, số lợng giáo viên để đảm bảo các điều kiện tối thiểu, cần
thiết để đào tạo ra một học sinh.
Công suất đào tạo = (số học viên đang học / Công suất thiết kế ) *100
4.1. Trờng dạy nghề
Theo kết quả điều tra, các trờng dạy nghề công lập đèu có công suất đào tạo trên
100%, trong khi đó công suất đào tạo của các trờng dạy nghề ngoài công
lập chỉ khoảng 87%. Tuy nhiên do đa số các trờng này tận dụng nhà xởng cho đào
tạo nghề, họ không thiết kế chuẩn cho đào tạo nên không thể trả lời chính xác về
Nguyễn Minh Quế KTLĐ 40A
22
Luận văn tốt nghiệp trờng Đh kinh tế
quốc dân
công suất thiết kế. Thực tế là khi đến các trờng dạy nghề ngoài công lập, dờng nh
học sinh phải học trong điều kiện chật chội hơn so với trờng công lập.
Biểu đồ 1:

Các trờng công lập ở 8 vùng lãnh thổ đều có số học sinh theo học lớn hơn
công suất thiết kế. Trong đó, vùng Duyên hải Nam trung bộ và vùng Bắc trung bộ
có công suất đào tạo cao nhất (trên 140%). Tiếp đó là vùng Đồng bằng sông Hồng
(137%).
Nh vậy đang có hiện tợng cầu về học nghề lớn hơn so với cung.
Nguyễn Minh Quế KTLĐ 40A
23
Công suất đào tạo của trường công lập phân theo vùng
136
122
126
147
149
117
114
109
130
0
20
40
60
80
100
120
140
160
ĐB sông Hồng
Đông bắc
Tây bắc
Bắc Trung bộ

Nam Trung bộ
Tây nguyên
Đông nam Bộ
ĐB sông Cửu Long
chung
Luận văn tốt nghiệp trờng Đh kinh tế
quốc dân
Biểu đồ 2
Đa số (gần 60%) trờng ngoài công lập có công suất thiết kế nhỏ hơn 200 học
sinh và tỉ trọng này giảm dần khi công suất thiết kế tăng lên.Nguyên nhân, do
phần lớn các trờng dạy nghề ngoài công lập là trờng dân lập, t thụccó quy mô nhỏ,
chủ yêú dạy nghề ngắn hạn nên cần ít cơ sở vật chất hơn dạy nghề dài hạn. Còn
các trờng dạy nghề công lập chủ yếu có công suất thiết kế từ 500 đến 1000 học
sinh, tiếp đó là nhóm từ 250 đến 500 học sinh.
Riêng nhóm công suất thiết kế trên 1500 học sinh, tỉ lệ trờng ngoài công lập
tăng lên và xấp xỉ bằng trờng công lập, các trờng ngoài công lập này thờng là các
trờng dạy nghề thông qua hợp tác quốc tế.
So sánh với các trờng đại học và cao đẳng (quy mô đều trên 1000 học sinh)
thì rõ ràng quy mô các trờng dạy nghề còn quá nhỏ. Đó là một nguyên nhân dẫn
tới tình trạng thừa thầy, thiếu thợ.
Nguyễn Minh Quế KTLĐ 40A
24
Nhóm học viên theo công suất thiết kế
>= 1500
1000 - <1500
500 - <1000
200 - < 500
<200
(%)
60

50
40
30
20
10
0
Loại trường
Công lập
Ngoài công lập
Luận văn tốt nghiệp trờng Đh kinh tế
quốc dân
4.2 Trung tâm dạy nghề
Bình quân các trung tâm dạy nghề mới chỉ sử dụng hết 80% công suất theo thiết
kế. Tuy vậy, xét theo vùng kinh tế thì các trung tâm ở Tây Nguyên có công suất
đào tạo cao nhất (180%). Một phần do vùng Tây Nguyên có ít cơ sở dạy nghề
trong khi nhu cầu ở đây cũng không ít nhất là đào tạo nghề trong lĩnh vực nông
lâm. Công suất đào tạo thấp nhất là vùng Đông Nam Bộ (75%), tiếp đó là vùng
Đông Bắc (76%). Nh vậy đã có sự chênh lệch lớn về quan hệ cung cầu trong học
và dạy nghề ở các vùng.
Biểu đồ 3:
Quy mô bình quân của các trung tâm ở vùng Đông Nam Bộ lớn nhất (gần
1000 học sinh ) trong khi có 4 vùng là Đông Bắc, Tây bắc, Duyên hải Nam Trung
Bộ, Tây Nguyên công suất thiết kế bình quân dới 200 học sinh. Tại Thành phố Hồ
Chí Minh có tới gần 20% số trug tâm có công suất thiết kế trên 1500 học sinh.
Điều nay cho thấy rằng các cơ sở này tuy có tên là Trung Tâm nhng thực sự nó
sẽ đáp ứng tốt hơn nhiều so với một số trờng dạy nghề.
Nguyễn Minh Quế KTLĐ 40A
25
526
245

250
400
223
225
922
461
508
0
200
400
600
800
1000
ĐB Sông Hồng
Đông Bắc
Tây Bắc
Bắc Trung Bộ
Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
ĐB Sông Cửu Long
Chung
Công suất thiết kế bình quân của các trung tâm
theo vùng (học sinh)

×