MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 3
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 4
MỤC LỤC ........................................................................................................ 5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... 8
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... 9
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 7
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 8
6. Ý nghĩa của Luận văn ................................................................................... 9
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
ĐỘI NGŨ BÁC SĨ TRONG CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP .................. 11
1.1. Quản lý Nhà nước đối với đội ngũ bác sĩ trong các Bệnh viện công lập 11
1.1.1. Khái quát về quản lý Nhà nước............................................................. 11
1.1.2. Nội dung quản lý Nhà nước đối với đội ngũ bác sĩ trong các Bệnh viện
công lập ........................................................................................................... 17
1.2. Các yếu tố tác động đến việc phát triển đội ngũ bác sĩ trong các Bệnh
viện công lập ................................................................................................... 26
1.2.1. Thể chế Nhà nước ................................................................................. 27
1.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chuyên mơn nghiệp vụ ......................... 29
1.2.3. Chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với đội ngũ bác sĩ ...................... 32
1.2.4. Điều kiện vật chất để tạo môi trường hoạt động cho đội ngũ bác sĩ làm
việc trong các Bệnh viện công lập .................................................................. 33
1.2.5. Yếu tố tổ chức bộ máy ........................................................................... 35
1.2.6. Các yếu tố khác ..................................................................................... 37
TIỂU KẾT...................................................................................................... 38
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ
BÁC SĨ TRONG CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP CỦA TỈNH ĐẮK LẮK
......................................................................................................................... 39
2.1. Tổng quan về ngành Y tế tỉnh Đắk Lắk ................................................... 39
2.1.1. Về tỉnh Đắk Lắk..................................................................................... 39
2.1.2. Về ngành Y tế tỉnh Đắk Lắk .................................................................. 39
2.2. Đánh giá công tác quản lý Nhà nước đối với đội ngũ bác sĩ làm việc trong
các Bệnh viện công lập của tỉnh Đắk Lắk....................................................... 40
2.2.1. Hoạch định chiến lược và xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ bác sĩ
làm việc trong ngành Y tế tỉnh Đắk Lắk ......................................................... 40
2.2.2. Tổ chức tuyển dụng bác sĩ làm việc trong các Bệnh viện công lập của
tỉnh Đắk Lắk .................................................................................................... 42
2.2.3. Phát triển đội ngũ bác sĩ làm việc trong các Bệnh viện công lập của
tỉnh Đắk Lắk .................................................................................................... 49
2.2.4. Tổ chức đánh giá, khen thưởng đối với bác sĩ làm việc trong các Bệnh
viện công lập của tỉnh Đắk Lắk ...................................................................... 68
2.3. Những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn
tại, hạn chế....................................................................................................... 72
2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 72
2.3.2. Những tồn tại hạn chế ........................................................................... 75
2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế......................................................... 79
TIỂU KẾT...................................................................................................... 83
Chương 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ BÁC SĨ TRONG CÁC BỆNH VIỆN CÔNG
LẬP CỦA TỈNH ĐẮK LẮK TRONG THỜI GIAN TỚI ......................... 84
3.1. Định hướng quản lý Nhà nước đối với đội ngũ bác sĩ trong Bệnh viện
công lập của tỉnh Đắk Lắk .............................................................................. 84
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý Nhà nước đối với đội ngũ bác sĩ
làm việc trong các Bệnh viện công lập của tỉnh Đắk Lắk .............................. 86
3.3. Kiến nghị điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước đối
với đội ngũ bác sĩ làm việc tại các Bệnh viện công lập của tỉnh Đắk Lắk ..... 92
3.3.1. Đối với Chính phủ ................................................................................. 92
3.3.2. Đối với Bộ Y tế ...................................................................................... 94
3.3.3. Đối với UBND tỉnh Đắk Lắk ................................................................. 95
TIỂU KẾT...................................................................................................... 98
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 100
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NSNN: Ngân sách Nhà nước
BVĐK: Bệnh viện đa khoa
BVCL: Bệnh viện công lập
HĐND: Hội đồng nhân dân
UBND: Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu bác sĩ/vạn dân .......................... 31
Bảng 2. 1: Kết quả thực hiện mục tiêu số bác sĩ/10 nghìn dân của tỉnh ......... 41
Bảng 2.2: Kết quả tuyển dụng bác sĩ làm việc tại các BVCL của tỉnh Đắk Lắk
......................................................................................................................... 45
Bảng 2.3: Số bác sĩ hợp đồng ngoài chỉ tiêu biên chế .................................... 48
Bảng 2.4: Số lượng bác sĩ nghỉ việc từ năm 2011 – 2016 .............................. 49
Bảng 2. 5: Số lượng bác sĩ làm việc tại các BVCL ........................................ 51
Bảng 2.6: Chất lượng bác sĩ làm việc tại các BVCL của tỉnh Đắk Lắk ......... 54
Bảng 2. 7: Kết quả thực hiện chế độ hỗ trợ bác sĩ từ năm 2011 - 2013.......... 57
Bảng 2. 8: Chính sách đãi ngộ của tỉnh Đắk Nơng, giai đoạn 2015 - 2020.... 60
Bảng 2.9: Thống kê đào tạo bác sĩ làm việc tại các BVCL ............................ 66
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở mọi thời đại, con người luôn là vốn quý nhất của xã hội, là nhân tố
quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia. Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi
con người và của tồn xã hội. Vì vậy, việc chăm sóc thể lực cho con người là
thật sự cần thiết, luôn cần được quan tâm và đặt lên hàng đầu. Đầu tư cho sức
khoẻ là đầu tư phát triển, thể hiện bản chất tốt đẹp của xã hội; là trách nhiệm
của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, đoàn thể; trong đó, ngành Y tế giữ vai
trị nịng cốt về chuyên môn và kỹ thuật.
Trong những năm qua, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
nhân dân của nước ta đã đạt được những kết quả tích cực, từng bước khẳng
định vị thế của mình trong khu vực và quốc tế. Ngành Y tế Việt Nam đã đạt
được những thành tựu đáng khích lệ trên tất cả các lĩnh vực khám và điều trị
bệnh, đã góp phần tích cực vào sự nghiệp nâng cao chất lượng sống của người
dân; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của quốc gia để phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, dưới sự chỉ đạo quyết liệt, sự vào cuộc tích
cực của các cấp Đảng, chính quyền, sự quan tâm, nỗ lực hết mực của ngành Y
tế; trong thời gian qua, ngành Y tế tỉnh Đắk Lắk đã có những bước tiến trong
quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở y tế, từng bước giúp
người dân được thụ hưởng các dịch vụ y tế chất lượng cao ngay tại địa
phương. Nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được ứng dụng và mang lại kết
quả cao trong điều trị.
Để đạt được những kết quả nêu trên, bên cạnh việc thực hiện tốt vai trò
chủ đạo trong quản lý vĩ mô, định hướng phát triển, sự chỉ đạo quyết liệt, điều
hành hiệu quả sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
thơng qua hệ thống pháp lý, chính sách của Nhà nước thì cịn có sự đóng góp
1
tích cực của đội ngũ cán bộ ngành Y tế, đặc biệt là sự đóng góp, cống hiến
của đội ngũ bác sĩ trong các BVCL của tỉnh Đắk Lắk.
Mặc dù, công tác quản lý nhà nước đối với đội ngũ bác sĩ trong các
BVCL của tỉnh Đắk Lắk đã có những thành tựu quan trọng, tuy nhiên, tình
trạng thiếu hụt bác sĩ làm việc vẫn còn trầm trọng, bác sĩ có trình độ cao rời
bỏ bệnh viện cơng có xu hướng xảy ra phổ biến; nguồn nhân lực bác sĩ và
trình độ bác sĩ phân bố khơng đồng đều giữa các vùng, miền, địa phương và
giữa các BVCL…
Năm 2016, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk có 1.133 bác sĩ. Mặc dù có số
lượng lớn bác sĩ tham gia hoạt động chuyên môn, nhưng hiện nay, các đề tài
nghiên cứu liên quan đến vấn đề quản lý Nhà nước đối với nguồn nhân lực
ngành Y tế chỉ thực hiện mang tính riêng lẻ ở từng vùng, miền, chưa có tập
trung nghiên cứu tổng thể về quản lý Nhà nước đối với đội ngũ bác sĩ trong
các BVCL của tỉnh Đắk Lắk. Thực tế cho thấy, trong quá trình quản lý, ngành
Y tế tỉnh Đắk Lắk cịn có những lúng túng, chưa đưa ra được các giải pháp
quản lý mang tính đột phá để phát huy tối đa hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà
nước. Việc quản lý thông qua hệ thống các văn bản quản lý, cơ chế tài chính,
chính sách thu hút nhân tài, chính sách tiền lương, chế độ phụ cấp, chính sách
đãi ngộ, đào tạo, tuyển dụng, khen thưởng cịn nhiều bất cập. Do đó, việc
nghiên cứu và đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình hình thực tế của địa
phương trong thời kỳ hội nhập quốc tế là vấn đề mang tính cấp bách cả về lý
luận và thực tiễn, là yêu cầu khách quan của quản lý Nhà nước trong lĩnh vực
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
Từ thực tế nêu trên, Tác giả chọn nội dung “Quản lý Nhà nước đối với
đội ngũ bác sĩ trong các Bệnh viện công lập của tỉnh Đắk Lắk” để làm chủ
đề nghiên cứu của Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công.
2
2. Tình hình nghiên cứu
Quản lý viên chức, trong đó có đội ngũ bác sĩ khơng cịn là vấn đề mới;
nhưng đội ngũ bác sĩ là lực lượng quang trọng, có vai trị nịng cốt trong cơ
cấu tổ chức của tất cả các Bệnh viện. Vì vậy, cơng tác quản lý, đào tạo, tuyển
dụng và sử dụng.v.v. đội ngũ bác sĩ luôn được sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước ta. Liên quan đến chủ đề của Luận văn, đã có nhiều đề tài, cơng trình
nghiên cứu đã được cơng bố như:
- Phạm Văn Tác (2014), Quản lý Nhà nước đội ngũ cán bộ chuyên
khoa sau đại học trong lĩnh vực Y tế. Luận án Tiến sỹ Quản lý Hành chính
cơng, Học viện Hành chính, Hà Nội [45].
Luận án đã nghiên cứu, phân tích cơng tác quản lý nhà nước về đội ngũ
cán bộ y tế chuyên khoa sau đại học. Trong đó, tập trung phân tích các nội
dung liên quan đến công tác quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, các chế
độ đãi ngộ cho đội ngũ cán bộ y tế; kiến nghị các giải pháp để đổi mới công
tác tổ chức quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ y tế chuyên khoa sau đại học đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình hội nhập quốc tế.
- Nguyễn Tuấn Vũ (2015), Phát triển nguồn nhân lực ngành Y tế của
tỉnh Đắk Lắk, Luận Văn Thạc sỹ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng [50].
Luận văn tập trung nghiên cứu đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực,
công tác đào tạo cán bộ ngành Y tế, các chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài
và sử dụng cán bộ y tế trong bối cảnh nhu cầu nguồn nhân lực y tế đang ngày
càng tăng; đồng thời, kiến nghị các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực
một cách toàn diện để đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh, chăm sóc
người dân.
- Trần Cơng Lộc (2016), Đào tạo nguồn nhân lực ngành Y tế cho khu
vực công trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, Luận văn
Thạc sỹ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng [20].
3
Luận văn tập trung đánh giá thực trạng công tác đào tạo, nhu cầu đào
tạo, nguồn kinh phí đầu tư cho công tác đào tạo nguồn nhân lực; kiến nghị các
giải pháp để nâng cao chất lượng các chương trình đào tạo, các hoạt động đào
tạo nguồn nhân lực ngành Y tế cho khu vực công trên địa bàn thành phố Bn
Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
- Vũ Hồng Quỳnh (2016), Quản lý Nhà nước đối với viên chức ngành
Y tế - từ thực tế Bệnh viện phổi Trung ương, Luận văn Thạc sỹ Luật Hiến
pháp và Luật Hành chính cơng, Học viện Hành chính Quốc gia [36].
Tác giả Vũ Hồng Quỳnh phân tích cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của
quản lý Nhà nước đối với viên chức ngành Y tế; trong đó, chú trọng đến nội
dung, cơng cụ, chủ thể, hệ thống thể chế quản lý Nhà nước đối với viên chức
ngành Y tế. Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý, chiến lược, kế
hoạch phát triển đội ngũ viên chức, công tác tuyển dụng, đào tạo, viên chức Y
tế của Bệnh viện Phổi Trung ương, Tác giả đã kiến nghị các giải pháp hồn
thiện cơng tác quản lý Nhà nước đối với viên chức Y tế.
- Nguyễn Thị Thu Phương (2016), Tạo động lực làm việc cho viên chức
Bệnh việc Đa khoa Đông Anh, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Quản lý
cơng, Học viện Hành chính Quốc gia [35].
Tác giả Nguyễn Thị Thu Phương nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn
đề lý luận cơ bản về chính sách tạo động lực cho nguồn nhân lực và các nhân
tố làm ảnh hưởng tới chính sách tạo động lực cho nguồn nhân lực. Tác giả
đánh giá thực trạng tạo động lực làm việc của viên chức tại Bệnh viện Đa
khoa Đông Anh để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chính
sách tạo động lực làm việc cho đội ngũ viên chức tại Bệnh viện Đa khoa
Đông Anh.
- Vũ Tiến Dũng (2016), Quản lý Nhà nước về bồi dưỡng viên chức
chun mơn có trình độ sau đại học tại Bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam,
4
Luận án Tiến sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia [2].
Tác giả Vũ Tiến Dũng đã tập trung nghiên cứu việc xây dựng, ban
hành chính sách, pháp luật, chiến lược, kế hoạch bồi dưỡng viên chức chuyên
môn có trình độ sau đại học tại các bệnh viện hạng đặc biệt; việc triển khai
thực hiện và kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả bồi dưỡng viên chức
chun mơn có trình độ sau đại học tại các bệnh viện hạng đặc biệt. Từ đó,
Tác giả kiến nghị các giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng viên chức
chun mơn có trình độ sau đại học của ngành Y tế, trong đó, đặc biệt chú
trọng đến các giải pháp đổi mới căn bản nội dung, chương trình, tài liệu,
phương pháp bồi dưỡng, đầu tư nguồn lực, mở rộng hợp tác quốc tế trong
công tác bồi dưỡng.
Qua tham khảo và phân tích một số nghiên cứu cho thấy, các cơng trình
khoa học, đề tài nghiên cứu, các bài viết phân tích, đánh giá của nhiều tác giả
khác nhau đã phần nào làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến quản lý Nhà nước đối với viên chức ngành Y tế của nước ta nói
chung, của tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Tuy nhiên, vẫn cịn một số nội dung sau
đây các cơng trình nghiên cứu chưa đề cập đến một cách trực tiếp, toàn diện
dưới góc độ tiếp cận là một Luận văn thạc sĩ Quản lý cơng:
Một là: Phần lớn các cơng trình nghiên cứu như nêu ở trên tập trung
nghiên cứu quản lý nguồn nhân lực ngành Y tế hoặc quản lý Nhà nước đối
với viên chức ngành Y tế nói chung mà chưa có nghiên cứu trực tiếp đến vấn
đề quản lý đội ngũ bác sĩ trong các BVCL của tỉnh Đắk Lắk.
Hai là: Các tài liệu, cơng trình nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu
việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức nói chung mà
chưa có sự phân tích chun sâu, cụ thể về việc quản lý Nhà nước đối với đội
ngũ bác sĩ trong các BVCL của tỉnh Đắk Lắk. Đây là vấn đề mà Tác giả Luận
văn nghiên cứu theo tư duy của nhà quản lý hành chính cơng nhằm đưa ra các
5
kiến nghị để hoàn thiện thể chế quản lý, xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ bác sĩ trong các BVCL của tỉnh Đắk Lắk.
Ba là: Điều kiện kinh tế xã hội của mỗi vùng, miền, địa phương là khác
nhau, do vậy, việc quản lý Nhà nước nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân
lực ngành Y tế cũng rất khác nhau giữa các địa phương. Do vậy, dù có nhiều
cơng trình nghiên cứu về vấn đề này, nhưng chưa có nghiên cứu cụ thể về
thực trạng cơng tác tuyển dụng, chế độ đãi ngộ, đào tạo, quản lý, đánh giá đội
ngũ bác sĩ trong các BVCL của tỉnh Đắk Lắk.
Từ những vấn đề nêu trên và trước yêu cầu hội nhập quốc tế ngày càng
sâu rộng, trình độ dân trí phát triển, nhu cầu được chăm sóc, điều trị, bảo vệ
và nâng cao sức khỏe của người dân ngày càng cao thì địi hỏi ngành Y tế tỉnh
Đắk Lắk phải đổi mới tích cực, trong đó, có đổi mới công tác quản lý Nhà
nước đối với đội ngũ bác sĩ trong các BVCL của tỉnh Đắk Lắk. Vì vậy, nội
dung Luận văn sẽ tập trung phân tích và làm rõ một số vấn đề sau:
Một là: Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước đối với đội ngũ bác sĩ trong
các BVCL; nghiên cứu nhằm làm rõ các khái niệm liên quan đến nội dung
quản lý đối với đội ngũ bác sĩ trong các BVCL và các nhân tố tác động đến
các hoạt động quản lý này để duy trì và phát triển đội ngũ bác sĩ làm việc tại
các BVCL.
Hai là: Làm rõ các vấn đề cịn tồn tại trong cơng tác tuyển dụng, đào
tạo và đãi ngộ đội ngũ bác sĩ trong các BVCL của tỉnh Đắk Lắk.
Ba là: Làm rõ những nhiệm vụ của quản lý Nhà nước trong bối cảnh
nhu cầu về đội ngũ bác sĩ làm việc tại các BVCL của tỉnh Đắk Lắk trong thời
gian tới ngày càng gia tăng để kịp thời đáp ứng sự gia tăng nhu cầu khám
chữa bệnh của người dân.
Bốn là: Đề xuất các giải pháp hiệu quả để sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ
máy nhằm tinh gọn, sử dụng hiệu quả số lượng biên chế được giao, góp phần
6
gia tăng bố trí biên chế bố trí để tuyển dụng, gia tăng số lượng bác sĩ, đặc biệt
là bác sĩ trình độ cao làm việc tại các BVCL của tỉnh Đắk Lắk; đồng thời
nâng cao chất lượng bác sĩ chun khoa hiện có thơng qua hoạt động đào tạo.
Năm là: Đề xuất một số chính sách, chế độ đãi ngộ trong tuyển dụng và
sử dụng đội ngũ bác sĩ trong các BVCL của tỉnh Đắk Lắk nhằm thu hút nhân
tài; khuyến khích, tạo động lực làm việc cho bác sĩ; từng bước làm thỏa mãn
nhu cầu thụ hưởng của người dân đối với các dịch vụ y tế của các BVCL của
tỉnh Đắk Lắk.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu, luận giải các vấn đề mang tính khoa học cả về
lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề quản lý Nhà nước đối với đội ngũ
bác sĩ làm việc trong các BVCL của tỉnh Đắk Lắk để đề xuất những giải pháp
hồn thiện cơng tác quản lý đối với đội ngũ bác sĩ trong các BVCL của tỉnh
Đắk Lắk, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của
người dân trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
Phân tích cơ sở khoa học của quản lý Nhà nước đối với đội ngũ bác sĩ
trong các BVCL của tỉnh Đắk Lắk.
Phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế
và nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý Nhà nước đối với đội ngũ
bác sĩ trong các BVCL của tỉnh Đắk Lắk.
Đề xuất một số định hướng và giải pháp để góp phần tăng cường hiệu
lực, hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đội ngũ bác sĩ trong các BVCL của
tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
7
Luận văn nghiên cứu về quản lý Nhà nước đối với đội ngũ bác sĩ làm
việc trong các BVCL của tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn nghiên cứu về các hoạt động quản lý Nhà nước
đối với đội ngũ bác sĩ trong các BVCL của tỉnh Đắk Lắk.
Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện có 20 BVCL, gồm:
BVĐK tỉnh, 14 BVĐK của các huyện, thị xã, thành phố, BVĐK khu vực 333,
Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện Tâm thần
và Bệnh viện Mắt. Trong phạm vi Luận văn, tác giả triển khai nghiên cứu tại
15 BVĐK gồm: BVĐK tỉnh, 14 BVĐK của các huyện, thị xã, thành phố. Đây
là những BVĐK tập trung nhiều bác sĩ với sự đa dạng về chuyên ngành đào
tạo làm việc tại nhiều khoa, phòng khác nhau.
Về thời gian: Nội dung Luận văn nghiên cứu, phân tích trong khoảng
thời gian từ năm 2011 đến ngày 30/12/2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lê
Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp quan điểm lịch sử cụ thể, quan điểm
phát triển để phân tích và tổng hợp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chính sau:
Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu: Phương pháp này được sử
dụng để phân tích cả tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp. Tài liệu sơ cấp bao
gồm các văn bản pháp luật có liên quan, các số liệu thống kê chính thức của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tài liệu thứ cấp bao gồm các bài báo, tạp
chí, kết luận phân tích đã được các tác giả khác thực hiện. Phương pháp này
được sử dụng đồng thời trong tất cả các Chương của Luận văn.
8
Phương pháp tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp
các số liệu, tri thức có được từ hoạt động phân tích tài liệu. Việc tổng hợp
nhằm mục đích đưa ra những luận giải, nhận xét và đề xuất của chính tác giả
Luận văn. Phương pháp này được sử dụng đồng thời trong tất cả các Chương
của Luận văn.
Phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác: Để tăng thêm độ tin cậy của các
thông tin thu được từ các phương pháp nêu trên, một số phương pháp bổ trợ
khác cũng được áp dụng như: Phương pháp lịch sử, so sánh, quy nạp diễn
giải.v.v. Phương pháp này được sử dụng đồng thời trong tất cả các Chương
của Luận văn.
6. Ý nghĩa của Luận văn
Về lý luận: Phân tích làm rõ thêm các nội dung của quản lý Nhà nước
đối với đội ngũ bác sĩ làm việc trong các BVCL của tỉnh Đắk Lắk. Phân tích
các yếu tố tác động đến quản lý Nhà nước nguồn nhân lực này.
Về thực tiễn: Phân tích, đánh giá về thực trạng cơng tác quản lý Nhà
nước đối với đội ngũ bác sĩ trong các BVCL của tỉnh Đắk Lắk. Làm rõ những
kết quả đạt được, chỉ ra những hạn chế và phân tích các nguyên nhân của hạn
chế.
Kiến nghị, đề xuất một số giải pháp khả thi để tăng cường hiệu lực,
hiệu quả trong quản lý Nhà nước đối với đội ngũ bác sĩ trong các BVCL của
tỉnh Đắk Lắk.
Ngoài ra, Luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học làm căn cứ, là tài
liệu tham khảo cho các bác sĩ, các công chức, viên chức, kể cả các công chức
lãnh đạo quản lý Nhà nước trong và ngoài ngành Y tế vận dụng thực hiện
trong thực tế cơng tác của mình.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục
9
các Bảng thống kê số liệu và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được kết
cấu thành 03 Chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý Nhà nước đối với đội ngũ bác sĩ
trong các Bệnh viện công lập.
Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước đối với đội ngũ bác sĩ trong
các Bệnh viện công lập của tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý Nhà nước đối với đội
ngũ bác sĩ trong các Bệnh viện công lập của tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
10
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ
BÁC SĨ TRONG CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP
1.1. Quản lý Nhà nƣớc đối với đội ngũ bác sĩ trong các Bệnh viện
công lập
1.1.1. Khái quát về quản lý Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm quản lý Nhà nước
- Khái niệm về quản lý
Căn cứ mục đích nghiên cứu, góc độ tiếp cận, mục tiêu hoạt động của
từng ngành, lĩnh vực mà thuật ngữ Quản lý được hiểu theo từng nghĩa khác
nhau.
Dưới góc độ quản lý theo khoa học, Frederick Winslow Taylor (1856 1915) định nghĩa: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất
và rẻ nhất” [1, tr. 89]. Theo quan điểm của F. Taylor thì quản lý chính là việc
thực hiện các phương thức quản lý nhằm làm cho chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý gắn bó, hợp tác với nhau trong cùng một tổ chức để cùng
hướng tới mục tiêu chung của tổ chức; để đạt được điều đó, nhà quản lý phải
tiêu chuẩn hóa các công việc, lập kế hoạch, chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ
thể cho từng đối tượng quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện nhằm kiểm sốt và
tối ưu hóa khả năng, năng lực của đối tượng quản lý.
Dưới góc độ quan hệ con người, Mary Parker Follet (1868 - 1933) cho
rằng “Con người luôn gắn liền với nhau trong một tổ chức nhất định mà sự
hòa hợp, thống nhất giữa họ sẽ tạo ra nền tảng của các tổ chức kinh doanh và
trở thành động lực cho tổ chức phát triển và đó cũng là thực chất của quản
lý.” [1, tr 138]. Theo quan điểm của Follet thì nhà quản lý phải căn cứ vào
quyền lực, thẩm quyền được giao, chủ động nhận biết được những thời điểm
11
thích hợp và tùy vào hồn cảnh cụ thể để đưa ra những biện pháp nhằm loại
trừ mâu thuẫn thông qua việc thỏa thuận giá trị đạt được giữa các bên liên
quan mà không phải là sự áp chế hay sự đưa ra mệnh lệnh đơn phương.
Trên cơ sở nhìn nhận tổ chức – hệ thống, Chester Irwing Barnard (1886
-1961) cho rằng công việc quản lý “không phải là công việc của tổ chức mà
là công việc chuyên môn duy trì hoạt động của tổ chức”, “cụ thể hơn, quản lý
bao giờ cũng là việc quản lý một hệ thống tổ chức nhất định” [1, tr 165].
Theo Barnard, quản lý là hoạt động tạo điều kiện để phát huy được tính tự
chủ, năng lực và ý chí của từng cá nhân trong khuôn khổ quy định của tổ chức
và phù hợp với nghề nghiệp, từng vị trí được giao. Điều này sẽ tạo ra được
yếu tố hiệu lực, hiệu quả của tổ chức.
Theo Pierre G. Bergeron "Quản lý là hành động của việc lập kế hoạch,
tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các hoạt động của các thành viên của một tổ
chức để thực hiện mục tiêu của tổ chức đó" [44, tr 41].
Quản lý là một phạm trù xuất hiện trước khi có Nhà nước với tính chất
là một loại lao động xã hội hay lao động chung được thực hiện ở quy mô lớn.
Quản lý được phát sinh từ lao động, không tách rời khỏi lao động và bản thân
quản lý cũng là một loại hoạt động lao động. Nhận thức về quản lý thay đổi
theo từng thời kỳ, gắn chặt với thực tiễn nhằm giải quyết các vấn đề của xã
hội. Điều đó có nghĩa khi trình độ sản xuất của xã hội ngày càng phát triển,
hoạt động của nhà quản lý càng cần phải tuân theo các quy luật khách quan và
phải vận dụng khéo léo, sáng tạo các phương pháp quản lý để tác động phù
hợp lên từng đối tượng quản lý nhằm giải quyết các nhiệm vụ quản lý đặt ra.
Từ đó cho thấy, quản lý vừa là một môn "Khoa học" vừa là một "Nghệ thuật"
và là một “Nghề” mà ở đó địi hỏi nhà quản lý phải đủ năng lực, trình độ để
dẫn dắt, định hướng đối tượng quản lý thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với
từng điều kiện nhất định nhằm đạt được mục tiêu tổ chức đã đề ra.
12
Mặc dù có nhiều khái niệm, cách hiểu khác nhau về quản lý, tuy nhiên,
có thể hiểu một cách tổng quát: Quản lý được xem là quá trình tổ chức, chỉ
đạo, điều hành; là sự tác động có kế hoạch, mang tính chỉ huy, định hướng,
hướng dẫn, kiểm tra của nhà quản lý đối với đối tượng quản lý nhằm đạt được
những mục tiêu và yêu cầu nhất định do nhà quản lý đề ra dựa trên những quy
luật khách quan.
- Khái niệm về quản lý Nhà nước
Có thể hiểu “Quản lý Nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặt biệt,
mang tính quyền lực Nhà nước và sử dụng pháp luật, chính sách để điều
chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội,
do các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân,
duy trì sự ổn định và phát triển xã hội” [19. Tr 3].
Như vậy, quản lý Nhà nước xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà nước,
quản lý Nhà nước chính là quản lý toàn bộ các hoạt động của xã hội. Đó là
q trình các chủ thể mang tính quyền lực Nhà nước sử dụng nhiều biện pháp
trên cơ sở hệ thống các thể chế do Nhà nước ban hành để tác động lên đối
tượng quản lý nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước.
Quản lý Nhà nước là một dạng quản lý đặc biệt, khác với các loại quản
lý khác do có những đặc điểm mang tính chuyên biệt, đặc thù mà các loại
quản lý khác khơng có được, cụ thể:
Về chủ thể quản lý: Là các cơ quan Nhà nước, các tổ chức và cá nhân
được Nhà nước trao quyền thực hiện những hoạt động quản lý Nhà nước và
được phân ra làm 03 loại: Cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư
pháp. Các cơ quan này được Nhà nước và nhân dân giao quyền, thẩm quyền
cụ thể thông qua hệ thống các văn bản Luật, quy phạm pháp luật.
Về đối tượng và phạm vi quản lý: Quản lý Nhà nước là quản lý toàn
dân và toàn diện ở tất cả các lĩnh vực. Nhà nước quản lý toàn bộ những người
13
sống, làm việc trên lãnh thổ quốc gia và công dân sống, làm việc ở ngoài lãnh
thổ quốc gia; Nhà nước quản lý toàn bộ các lĩnh vực của đời sống xã hội
(chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoai giao…) với
nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ và trên cơ sở
các quy định do pháp luật quy định.
Về hoạt động quản lý Nhà nước: Đó là quá trình chấp hành các thể chế
phạm pháp luật Nhà nước và điều hành các hoạt động của đối tượng bị quản
lý. Đây là hoạt động mang tính tổ chức, tác động trực tiếp của Nhà nước lên
đối tượng quản lý, trên cơ sở chủ động và vận dụng sáng tạo các phương pháp
quản lý của một tổ chức bộ máy nhất định.
Về mục tiêu và công cụ quản lý: Nhà nước lấy pháp luật làm công cụ
quản lý và sử dụng nó để làm cơ sở xử lý các hành vi vi phạm theo luật định
một cách nghiêm minh nhằm duy trì sự ổn định, phát triển xã hội và phục vụ
nhân dân.
1.1.1.2. Quản lý Nhà nước đối với đội ngũ bác sĩ trong các Bệnh viện
công lập
- Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người và được nghiên cứu dưới
nhiều khía cạnh. Phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu và góc độ tiếp cận mà
có nhiều các hiểu về nguồn nhân lực, cụ thể như sau:
Xét dưới góc độ là nguồn cung cấp nguồn nhân lực cho xã hội: Thuật
ngữ nguồn nhân lực chỉ toàn bộ số lượng người có thể làm việc khi cần thiết.
Nguồn nhân lực xã hội phản ánh nguồn lực, tiềm năng của một quốc gia về
con người, bao gồm những người đang làm việc, người chưa có việc làm và
những người đang trong q trình học tập, nghiên cứu.
Xét dưới góc độ tổ chức thì nguồn nhân lực: Là tất cả những người
đang làm việc trong tổ chức ở tất cả các vị trí việc làm và những người đang
14
chờ đợi để có thể vào làm việc cho tổ chức, đây là nguồn nhân lực dự trữ cho
tổ chức. Mỗi tổ chức có những u cầu, địi hỏi riêng về chất lượng, tính chất
đặc điểm của nguồn nhân lực mà nó sử dụng, từ đó có kế hoạch tuyển dụng,
đào tạo, xây dựng và nuôi dưỡng nguồn nhân lực cho tổ chức. Nguồn nhân
lực trong tổ chức là một bộ phận cấu thành nên nguồn nhân lực xã hội.
Xét dưới góc độ về số lượng và chất lượng:
Về số lượng: Nguồn nhân lực được xác định dựa trên quy mơ dân số,
cơ cấu độ tuổi, giới tính và sự phân bố dân số theo khu vực và vùng lãnh thổ;
Việc này có sự khác nhau theo chính sách dân số của từng quốc gia. Ở Việt
Nam, số lượng nguồn nhân lực được xác định bao gồm: Tổng số người trong
độ tuổi lao động (Theo quy định của Bộ Luật Lao động là từ 15 tuổi trở lên).
Đây là lực lượng lao động tiềm năng của nền kinh tế - xã hội. Sự gia tăng dân
số là cơ sở để hình thành và gia tăng nguồn nhân lực, nghĩa là nguồn nhân lực
có sự phát triển theo chu kỳ nhất định, định kỳ sau 15 năm sẽ xuất hiện một
nguồn nhân lực mới để thay thế nguồn nhân lực hết tuổi lao động.
Về chất lượng: Chất lượng nguồn nhân lực là tổng thể các yếu tố cấu
thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực; được thể hiện thông qua
những nét đặc trưng, bao gồm: Trạng thái thể lực, trí lực, kĩ năng lao động,
phong cách, đạo đức, lối sống và tinh thần của nguồn nhân lực. Chất lượng
nguồn nhân lực là kết tinh của nhiều yếu tố liên quan đến nhiều ngành, lĩnh
vực như: Đảm bảo dinh dưỡng, chăm sóc sức khoẻ, giáo dục và đào tạo, lao
động và việc làm gắn với tiến bộ kỹ thuật, thù lao của người lao động và các
mối quan hệ xã hội khác.
Từ các quan điểm trên, nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa: Theo
nghĩa rộng thì nguồn nhân lực bao gồm tồn bộ dân cư có khả năng lao động.
Theo nghĩa hẹp thì nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội bao gồm
các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, là tổng thể của
15
các yếu tố thể lực, trí lực, kỹ năng lao động, tinh thần, thái độ, ý thức lao
động.
Hiểu một cách tổng quát thì nguồn nhân lực là tổng thể số lượng và
chất lượng con người với sự giao thoa giữa các tiêu chí về trí lực, thể lực và
những phẩm chất đạo đức, tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con người
và xã hội sẽ vận dụng trong quá trình tác động vào tự nhiên để duy trì và phát
triển xã hội.
- Quản lý Nhà nước đối với nguồn nhân lực
Quản lý Nhà nước đối với nguồn nhân lực là q trình các chủ thể quản
lý mang tính quyền lực Nhà nước thông qua việc sử dụng hệ thống các thể
chế pháp luật và các biện pháp cụ thể để tác động đến sự hình thành, phát
triển nguồn nhân lực nhằm thu hút nhân tài, nâng cao trình độ, khai thác và
phát huy hết tiềm năng của cá nhân để đáp ứng nhu cầu và hoàn thành với kết
quả cao nhất trong việc thực thi nhiệm vụ được giao.
- Đội ngũ bác sĩ làm việc trong các BVCL: Là tập hợp những bác sĩ
được tuyển dụng theo quy định, trong chỉ tiêu biên chế được giao, được
hưởng lương từ ngân sách nhà nước và làm việc tại các BVCL.
- Quản lý Nhà nước đối với đội ngũ bác sĩ trong các BVCL
Quản lý Nhà nước đối với đội ngũ bác sĩ trong các BVCL là sự tác
động có định hướng, có tổ chức của nhà quản lý thơng qua việc sử dụng hệ
thống các thể chế pháp luật của Nhà nước, các chính sách, các cơng cụ phù
hợp tác động đến đội ngũ bác sĩ nhằm phát huy hiệu quả cao nhất các nguồn
nhân lực hiện có để đạt được các mục tiêu, kế hoạch đã đề ra.
Đối với Trung ương, việc quản lý, điều hành thể hiện thơng qua việc
hoạch định chính sách và các kế hoạch phát triển và sử dụng nhân lực; ban
hành các cơ chế, quy định và tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng đội ngũ bác sĩ
làm việc trong các BVCL. Ban hành các quy định về hệ thống thông tin, phản
16
hồi nhằm kiểm soát việc tuân thủ các kế hoạch đã đề ra và quản lý hoạt động
của đội ngũ bác sĩ ở các cấp, làm cơ sở để điều chỉnh, thay đổi các chính sách
liên quan cho phù hợp với điều kiện thực tế đặt ra.
Đối với địa phương, việc quản lý thể hiện thơng qua vai trị quan trọng
trong việc triển khai thực hiện các chính sách, kế hoạch của Nhà nước; có mối
quan hệ chặt chẽ với các cơ quan Trung ương liên quan đến công tác cung cấp
dữ liệu báo cáo và phản hồi để tiến hành hoạch định, thay đổi, bổ sung và xây
dựng các chính sách, quy định tiêu chuẩn, thủ tục chun mơn; hướng dẫn
thực hiện và theo dõi, kiểm tra việc chấp hành, tiến độ thực hiện các chủ
trương, chính sách; thường xun rà sốt, kiến nghị cấp có thẩm quyền loại
bỏ những quy định không phù hợp của địa phương để tạo điều kiện tối đa,
nâng cao chất lượng nhân sự nhằm tạo nên sự phát triển vững chắc và nhanh
chóng đối với BVCL.
1.1.2. Nội dung quản lý Nhà nước đối với đội ngũ bác sĩ trong các
Bệnh viện công lập
Bác sĩ làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền thành lập; do vậy, việc quản lý Nhà nước đối với đội ngũ bác
sĩ thực hiện theo quy định tại Luật Viên chức, Luật Khám chữa bệnh…, theo
quy định tại Điều 44, Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2017 của
Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức [26]. Theo đó, có 04
nội dung cơ bản sau:
1.1.2.1. Hoạch định chiến lược và xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ
bác sĩ làm việc trong các Bệnh viện công lập
Hoạch định chiến lược là một chuỗi các quyết định của Nhà nước để
đưa ra các quan điểm, định hướng mang tầm vĩ mô, mục tiêu tổng quát đối
với một vấn đề nhằm đạt được mục tiêu toàn diện trong một chu kỳ thời gian
tương đối dài (thường là trong một giai đoạn 10 năm, 20 năm).
17
Chiến lược phát triển ngành Y tế nói chung và đội ngũ bác sĩ nói riêng
là các quan điểm về y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân để tác động vào các
quan hệ xã hội nhằm giải quyết các vấn đề của ngành Y tế, góp phần thực
hiện công bằng xã hội, tiến bộ và phát triển con người trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe nhân dân. Phụ thuộc vào đặc thù vùng, miền, điều kiện kinh tế
xã hội của địa phương và trên cơ sở chiến lược chung của quốc gia mà các địa
phương có những chính sách của riêng mình nhằm giải quyết các vấn đề y tế
và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân trên trên địa bàn quản lý
hướng tới các mục tiêu chung đã đề ra.
Việc lập chiến lược phát triển đội ngũ bác sĩ làm việc trong các BVCL
là một quy trình có tính hệ thống nhằm xác định tầm nhìn dài hạn trong tương
lai về nguồn nhân lực chất lượng cao. Trong đó, chú trọng đến việc xác định
một cách chung nhất về quy định tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp bác sĩ;
xác định vị trí việc làm, cơ cấu bác sĩ theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
bác sĩ làm việc tương ứng; chế độ tiền lương và các chế độ phụ cấp, chế độ
đãi ngộ thu hút đối với bác sĩ có trình độ chun môn, nghiệp vụ cao; đề xuất
các giải pháp nhằm phát triển đội ngũ bác sĩ theo các mục tiêu đã đề ra.
Kế hoạch là một chương trình hành động cụ thể nhằm đạt đến các mục
tiêu định trước trong những khoảng thời gian nhất định (thường là giai đoạn
05 năm, hàng năm). Kế hoạch bao gồm những mục tiêu cụ thể và những giải
pháp hành động cụ thể được lựa chọn để đạt được những mục tiêu này.
Kế hoạch phát triển đội ngũ bác sĩ làm việc trong các BVCL là một
chương trình hành động với mục tiêu cụ thể nhằm liên tục bổ sung, huy động,
sử dụng và tạo động lực cho đội ngũ bác sĩ cống hiến để đáp ứng nhu cầu về
nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cơng tác chăm sóc sức khỏe của nhân
dân theo mục tiêu đề ra.
Việc hoạch định chiến lược và xây dựng kế hoạch được thể chế hóa
18
bằng hệ thống các văn bản, đây là những công cụ quan trọng của quản lý. Sau
khi chiến lược và kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, thì nó là
cơ sở pháp lý để định hướng thực hiện việc phát triển, giải quyết các vấn đề
đặt ra của chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.
Trong giai đoạn hiện nay, khi khoa học công nghệ ngày càng phát
triển, sự gia tăng dân số và sự tác động tiêu cực từ q trình đơ thị hóa, phát
triển của xã hội đã làm nảy sinh nhiều loại bệnh mới, mang tính phức tạp cao.
Đây là vấn đề lớn, cần có sự tham gia của cả hệ thống chính trị để giải quyết,
trong đó, đội ngũ bác sĩ giữ vai trị quan trọng, mang tính nịng cốt. Điều này
địi hỏi đội ngũ bác sĩ phải luôn chủ động nghiên cứu chuyên sâu và cập nhật,
rèn luyện kỹ năng, nâng cao tay nghề trong điều trị bệnh, góp phần nâng cao
chất lượng cơng tác khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe quốc gia và đáp ứng
nhu cầu hưởng thụ các dịch vụ y tế chất lượng cao của người dân.
Thêm vào đó, Nghị quyết số 46/NQ-TW ngày 23/02/2005 của Bộ
Chính trị đã nêu rõ nguyên tắc chỉ đạo nguồn nhân lực y tế, cụ thể là “Nghề y
là một nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc
biệt…” [42]. Do vậy, việc hoạch định các chiến lược, xây dựng các kế hoạch
phát triển ngành Y tế phải đảm bảo tính đặc thù, bền vững, phát huy được
nguồn nhân lực hiện có của ngành Y tế nói chung và đội ngũ bác sĩ làm việc
trong các BVCL nói riêng; đồng thời, phải có biện pháp để duy trì và ni
dưỡng nguồn nhân lực này. Trong quá trình xây dựng chiến lược, kế hoạch
phát triển đội ngũ bác sĩ cần lưu ý đến một số vấn đề sau:
- Phải xác định, đánh giá đúng thực trạng đội ngũ bác sĩ làm việc trong
các BVCL ở từng giai đoạn cụ thể để làm cơ sở phát triển đội ngũ bác sĩ đủ về
số lượng, đảm bảo chất lượng, có cơ cấu và phân bố hợp lý giữa các vùng,
miền, địa phương.
- Tổ chức rà soát, đánh giá thực chất, nhìn thẳng vào thực trạng để xác
19
định những tồn tại, hạn chế của đội ngũ bác sĩ làm việc trong các BVCL. Từ
đó, nhà quản lý đưa ra những giải pháp hiệu quả, thay đổi phương thức chỉ
đạo, điều hành hợp lý, hợp pháp và sát với thực tế đối với đội ngũ bác sĩ để
giải quyết các thách thức của thời đại.
- Tổ chức đánh giá, nhận định xu hướng phát triển của đất nước và thế
giới, từ đó định hướng xây dựng cơ chế quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng,
chế độ đãi ngộ…và xác định các mục tiêu cụ thể phát triển đội ngũ bác sĩ làm
việc trong các BVCL, đảm bảo tính khả thi và có hiệu lực, hiệu quả.
- Căn cứ trên các mục tiêu cần đạt được để đưa ra các giải pháp phù
hợp nhằm phát triển đội ngũ bác sĩ làm việc trong các BVCL đảm bảo cả về
số lượng và chất lượng; phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội và đáp
ứng được nhu cầu về chăm sóc sức khỏe của nhân dân.
Việc hoạch định chiến lược và kế hoạch phát triển đội ngũ bác sĩ làm
việc trong các BVCL là một nội dung quan trọng trong chiến lược và kế
hoạch tổng thể về xây dựng hệ thống y tế Việt Nam theo mục tiêu từng bước
hiện đại, hồn chỉnh hướng tới cơng bằng, hiệu quả và phát triển; đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khoẻ; giảm tỷ lệ mắc bệnh tật và tử vong, tăng tuổi thọ, cải thiện chất
lượng cuộc sống. Vì vậy, trong tất cả các khâu nêu trên, nhà quản lý cần phải
huy động sự tham gia, có ý kiến góp ý tích cực, hiệu quả từ người dân và các
đối tượng liên quan đối với các dự thảo nội dung của chính sách, kế hoạch.
Đồng thời, tăng cường công tác trao đổi thông tin, cơ chế phối hợp và đối
thoại trực tiếp giữa các nhóm được giao nhiệm vụ hoạch định chính sách với
các tổ chức, cá nhân, địa phương liên quan, để đưa ra những chính sách phù
hợp nhất với điều kiện thực tế của từng địa phương, vùng, miền, khu vực.
1.1.2.2. Tổ chức tuyển dụng bác sĩ làm việc trong các Bệnh viện công
lập
20