Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Luận văn quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 124 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .............................................................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .................................................................. 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................................ 7
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn .............................................................. 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .......................................................... 8
7. Kết cấu của luận văn .......................................................................................... 9
Chƣơng 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI
CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG ......................................................................... 10
1.1. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 10
1.1.1. Khái niệm người có công với cách mạng ................................................ 10
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước .................................................................... 14
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước đối với người có cơng với cách mạng ....... 16
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có công với cách mạng .......... 17
1.2.1. Xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật về người có cơng với cách
mạng ................................................................................................................... 17
1.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách pháp luật đối với người có cơng với
cách mạng .......................................................................................................... 21
1.2.3. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo việc thực hiện
pháp luật về người có cơng với cách mạng ....................................................... 28
1.2.4. Hợp tác quốc tế về người có công với cách mạng ................................... 30
1.3. Sự cần thiết QLNN đối với ngƣời có cơng với cách mạng ....................... 32
1.3.1. Tạo hành lang pháp lý .............................................................................. 32


1.3.2. Đảm bảo thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
người có cơng với cách mạng ............................................................................ 35
1.3.3. Phát huy, giữ gìn truyền thống dân tộc .................................................... 38


1.4.1. Tỉnh Quảng Trị ........................................................................................ 39
1.4.2. Tỉnh Kiên Giang ...................................................................................... 40
1.4.3. Tỉnh Bắc Giang ........................................................................................ 41
Tiểu kết Chƣơng 1 ............................................................................................... 44
Chƣơng 2:THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI
CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH.................................................................................................................... 45
2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu............................................................... 45
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có cơng với
cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ........................................... 50
2.2.1. Thực trạng ban hành chính sách, pháp luật về người có cơng với cách
mạng ................................................................................................................... 50
2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với người có
cơng với cách mạng ........................................................................................... 52
2.2.3. Thực trạng thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật
đối với người có cơng với cách mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh .... 68
2.2.4. Thực trạng hợp tác quốc tế trong quản lý nhà nước đối với người có
cơng với cách mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ................................ 70
2.3. Đánh giá chung ............................................................................................. 72
2.3.1. Những thành tựu ...................................................................................... 72
2.3.2. Những hạn chế ......................................................................................... 77
2.2.3. Nguyên nhân ............................................................................................ 83
Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................................ 88


Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................ 89
3.1. Định hƣớng ................................................................................................... 89
3.1.1. Định hướng của Trung ương.................................................................... 89

3.1.2. Định hướng của Thành phố Hồ Chí Minh ............................................... 91
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có cơng với
cách mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ............................................ 95
3.2.1. Hồn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của
thành phố Hồ chí Minh ......................................................................................... 95
3.2.2. Hồn thiện tổ chức bộ máy ..................................................................... 99
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý nhà nước kiểm tra, giám sát ngăn ngừa các
biểu hiện tiêu cực trong thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách
mạng .................................................................................................................. 107
3.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 112
3.3.1. Đối với Sở Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh. 112
3.3.2. Đối với Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh .............................. 114
3.3.3. Đối với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ........................................ 115
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 118


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1

LĐTBXH

Lao động Thương binh và Xã hội

2

HĐND

Hội đồng nhân dân


3

UBND

Ủy ban nhân dân

4

NCC

Người có cơng với cách mạng

5

PL

Pháp lệnh

6



Nghị định

7

TW

Trung ương



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kế thừa truyền thống anh hùng bất khuất của dân tộc Việt Nam trong hai
cuộc kháng chiến trường kỳ giải phóng dân tộc, truyền thống đất nước, hàng
triệu người con ưu tú đã dũng cảm chiến đấu, hy sinh. Chiến tranh không
những để lại nhiều nỗi đau cho các gia đình liệt sỹ, mà có những người lính
đang mang trong mình những vết thương, những căn bệnh hậu quả một phần
xương máu của mình vì tự do của Tổ Quốc, vì cuộc sống n bình của thế hệ
hơm nay và mai sau.
Ngày nay, đất nước ngày càng phát triển về mọi mặt, cuộc sống của đại
đa số người dân đã và đang ấm no hạnh phúc, nhưng cũng khơng ít những
hồn cảnh gia đình và những người có cơng cần được giúp đỡ. Cả dân tộc
Việt Nam sẽ ghi sáng trong tim, lòng biết ơn những người đã dùng máu đào
“Tô thắm lá cờ Tổ Quốc”, sự hy sinh đó đã cho đất nước ta nở hoa độc lập,
kết quả tự do, sự hy sinh, cống hiến to lớn của các bậc cách mạng tiền bối, các
anh hùng liệt sĩ, thương binh, gia đình liệt sĩ, người có cơng mãi mãi được
khắc ghi trong trái tim mỗi người Việt Nam ta, là nguồn lực tinh thần quý
báu, tiếp thêm sức mạnh để toàn Ðảng, toàn dân và toàn quân thực hiện thắng
lợi sự nghiệp đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế, xây dựng, phát triển, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam muôn vàn
yêu quý của chúng ta.
Phát huy đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa” trong
những năm qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, chế độ và
đặc biệt tổ chức vận động toàn dân, toàn quân chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có cơng với cách

Trang 1



mạng để phần nào chia sẻ những đau thương mất mát, đồng thời giáo dục thế
hệ trẻ về đạo lý tốt đẹp của dân tộc ta.
Cùng với chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước, hoạt động đền ơn
đáp nghĩa được vận động thành phong trào sâu rộng trong quần chúng nhân
dân với lòng biết ơn sâu sắc và trách nhiệm cao cả. Phong trào toàn dân giúp
đỡ chăm sóc thương binh bệnh binh, gia đình liệt sỹ và người có cơng với
cách mạng khơng ngừng phát triển cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Thành phố Hồ
Chí Minh chú trọng thực hiện chính sách ưu đãi với người có cơng, cụ thể hóa
các chủ trương, chính sách, xây dựng bộ máy tổ chức, bố trí nguồn lực để
chăm lo cho đời sóng người có cơng được nâng lên. Tuy nhiên, khi đưa chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta vào cuộc sống đã bộc lộ một số
hạn chế nhất định. Chính sách cịn nhiều điểm chưa phù hợp, nhiều người có
cơng vẫn chưa được cơng nhận và hưởng chính sách ưu đãi; cịn nhiều quy
định chồng chéo, mâu thuẫn, chưa sát với thực tế nên khó tổ chức thực hiện;
công tác tổ chức đưa vào thực tế cịn gặp nhiều khó khăn, chưa thực sự cơng
bằng với người có cơng với đất nước; năng lực đội ngũ cán bộ, cơng chức cịn
nhiều hạn chế; hiệu lực hiệu quả quản lý chưa cao; bố trí nguồn nhân lực chưa
tương xứng với yêu cầu. Tại thành phố Hồ Chí Minh, cơng tác quản lý nhà
nước đối với NCC cũng ln được quan tâm của Đảng và chính quyền địa
phương nhưng vẫn còn nhiều bất cập như: Hồ sơ giải quyết chế độ chính sách
ưu đãi đối với người có cơng cịn chậm, hồ sơ tồn đọng lớn, nhiều hài cốt
chưa được quy tập và đưa vào nghĩa trang, số mộ liệt sĩ chưa xác định rõ họ
tên vẫn còn lớn, phát hiện 25 trường hợp làm giả hồ sơ người có cơng. Cơng
tác chi trả cịn nhiều bất cập, người có cơng ngày càng lớn tuổi, nhiều trường
hợp đã cao tuổi không thể đi lĩnh trợ cấp phải ủy quyền cho người thân đi lĩnh
thay nhưng thời gian ủy quyền ngắn (không quá 03 tháng) dẫn đến gia đình
người có cơng vẫn cịn chưa thực sự hài lịng. Công tác lưu trữ hồ sơ không
Trang 2



liên tục, cịn nhiều thiếu sót, bất cập và khơng có hướng dẫn cách thức lưu trữ
dẫn đến thất lạc hồ sơ, khó khăn khi quản lý và tìm kiếm hồ sơ người có cơng.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “ Quản lý nhà nước đối với
người có cơng với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận
văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ưu đãi đối với người có cơng là một trong những nội dung được nhiều
người quan tâm. Trong thời gian qua đã có những cơng trình nghiên cứu, bài
viết được công bố; tác giả là những nhà làm công tác quản lý, các nhà nghiên
cứu, học viên cao học... Những cơng trình, bài viết tác giả đã nghiên cứu có
thể kể đến như sau:
Các bài báo, bài viết
Nguyễn Duy Kiên - Phó Cục trưởng Cục Người có Cơng, Bộ
LĐTB&XH, chính sách Người có cơng là trách nhiệm của tồn dân, Tạp chí
Tun giáo số 7/2012. Qua bài viết này, tác giả khái quát một số thành tựu
của chính sách ưu đãi đối với người có cơng trong những năm qua, đi sâu vào
đánh giá, tìm hiểu nguồn lực thực hiện chính sách ở nước ta. Khẳng định
nguồn lực của nhà nước thông qua chế độ trợ cấp ưu đãi thường xuyên ngày
càng giữ vai trò chủ đạo trong việc ổn định đời sống đối với người có công
với cách mạng.
Nguyễn Danh Tiên - Chủ trương của Đảng đối với thương binh, liệt sỹ
thời kỳ đổi mới – tạp chí Khoa học quân sự tháng 7 năm 2012, Trung tâm
thơng tin khoa học qn sự, Bộ Quốc phịng. Tác giả hệ thống một cách khái
lược những quan điểm, chủ trương của Đảng đối với công tác thương binh liệt

Trang 3


sỹ từ năm 1996 đến năm 2012, đánh giá thực trạng thực hiện chủ trương của

Đảng về vấn đề này và đề ra những giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn công tác
thương binh, liệt sỹ trong thời gian tới.
Lê Xuân Cử - Thiết thực tri ân những người có cơng với cách mạng – tạp
chí Cộng sản tháng 7 năm 2017, tri ân người có cơng với cách mạng là trách
nhiệm của Đảng, Nhà nước, của cả xã hội đối với những người đã đóng góp
cơng sức, xương máu cho sự nghiệp cách mạng để chúng ta có được hịa bình,
thống nhất, độc lập, tự chủ trong xây dựng và phát triển hôm nay. Bên cạnh
việc động viên, tôn vinh về tinh thần, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
phấn đấu để người có cơng với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn
mức trung bình ở nơi cư trú.
Trần Đơn - Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Thường vụ Quân ủy
Trung ương, Thứ trưởng Bộ Quốc phịng, bài viết trên báo Tạp chí Cộng sản
tháng 7/2018 về “Quan điểm của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về chính
sách thương binh, liệt sĩ và người có cơng với cách mạng”. bài viết khẳng
định chính sách thương binh, liệt sĩ và người có cơng với cách mạng là một
trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta. Đây là một vấn đề
chính trị - xã hội của quốc gia, dân tộc. Trong những năm qua, tồn Đảng,
tồn dân, tồn qn ta ln quan tâm và dành những tình cảm, trách nhiệm để
chăm sóc thương binh, gia đình liệt sĩ và người có cơng bằng những chính
sách cụ thể, thiết thực và phù hợp với từng giai đoạn của cách mạng. Điều đó
thể hiện đạo lý và truyền thống “uống nước, nhớ nguồn”, “đền ơn đáp nghĩa”
của dân tộc Việt Nam. Tài liệu hướng dẫn thực hiện chế độ ưu đãi người có
cơng với cách mạng của Cục Người có cơng năm 2017: Đã giới thiệu hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chính sách ưu đãi đối
với NCC, giải đáp một số thắc mắc về chính sách NCC thường gặp.

Trang 4


Các luận văn, luận án

Luận án Tiến sĩ Triết học của Nguyễn Xuân Triều “Chính sách an sinh
xã hội và vai trị của Nhà nước trong thực hiện chính sách an sinh xã hội”
(Học viện khoa học xã hội – Học viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam –
Hà Nội 2013): Luận án đã nêu lên tính tất yếu phải có các chính sách an sinh
xã hội tại Việt Nam trong đó có chính sách ưu đãi đối với NCC, vai trị của
Nhà nước trong thực hiện chính sách an sinh xã hội, liên quan đến chính sách
ưu đãi đối với NCC luận án cũng đưa ra một số giải pháp về nâng cao hiệu
quả hoạt động thực hiện chính sách an sinh xã hội như huy động sự tham gia
của nhân dân, cải cách bộ máy hành chính, kết hợp chính sách an sinh xã hội
với chính sách phát triển kinh tế.
Luận án Tiến sĩ chuyên ngành quản lý hành chính cơng của Lê Văn
Hịa: “Quản lý theo kết quả trong thực thi chính sách cơng ở Việt Nam” (Học
viện hành chính quốc gia – Hà Nội 2015): Luận án đã nghiên cứu thực trạng
thực thi chính sách tại Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2013 và nêu ra những
cơ sở lý luận, sự cần thiết phải áp dụng mơ hình quản lý theo kết quả trong
thực thi chính sách cơng tại Việt Nam.
Luận án Tiến sĩ chuyên ngành chính trị học của Lê Anh: “Thực thi
chính sách an sinh xã hội ở thành phố Đà Nẵng hiện nay thực trạng và giải
pháp” (Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh – Hà Nội 2017): Luận án đã
nghiên cứu cơ sở lý luận, tình hình thực thi chính sách an sinh xã hội tại thành
phố Đà Nẵng gồm chính sách đối với người có cơng với cách mạng, người
nghèo, chính sách bảo trợ xã hội từ đó đưa ra những giải pháp để nâng cao
chính sách an sinh xã hội tại thành phố Đà Nẵng. Trong đó đối ưu đãi đối với
người có cơng với cách mạng tác giả đưa ra một số giải pháp về hỗ trợ phát
triển nhà ở.

Trang 5


Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của Lê Thị Hải Âu năm 2012 “Thực hiện

chính sách ưu đãi xã hội đối với người có cơng ở An Giang". Luận văn làm rõ
cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức thực thi chính sách xã hội đối với
người có cơng, đề xuất giải pháp khả thi đối với nhà nước, chính quyền địa
phương để hồn thiện cơng tác quản lý nói chung và thực hiện chính sách xã
hội đối với người có cơng phù hợp điều kiện thực tế ở An Giang.
Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Phan Quốc Trung năm 2017 “Quản lý nhà
nước đối với người có cơng với cách mạng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”.
Luân văn trên đứng từ góc độ QLNN đề xuất các giải pháp hồn thiện QLNN
đối với người có cơng. Song các giải pháp chỉ ứng dụng trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang.
Các cơng trình nghiên cứu trên đứng ở nhiều góc độ khác nhau bàn về
chính sách ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng, tuy nhiên chưa có
luận văn nào nói về quản lý nhà nước đối với người có cơng với cách mạng
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích:
- Luận văn tập trung nghiên cứu về đề xuất các giải pháp tối ưu nhất
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với người có cơng với cách
mạng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh dựa trên cơ sở xây dựng khung lý
thuyết hoàn chỉnh và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với người có
cơng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2014 đến năm 2018.
Nhiệm vụ:

Trang 6


- Hệ thống hóa lý thuyết của QLNN đối với người có cơng với cách
mạng.
- Mơ tả, phân tích thực trạng QLNN đối với người có cơng với cách
mạng.

- Đánh giá những thành tựu cũng như hạn chế của QLNN đối với người
có cơng với cách mạng trên địa bàn TP. HCM.
- Đưa ra các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với người có cơng với cách
mạng trên địa bàn TP. HCM.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu: QLNN đối với người có công với cách mạng trên
địa bàn TP. HCM.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về thời gian: từ năm 2014 đến nay và tầm nhìn đến năm 2025
và những năm tiếp theo.
+ Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây:
+ Phương pháp tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã
được phân tích hình thành một hệ thống lý thuyết của quản lý nhà nước đối
với người có cơng với cách mạng. Phương pháp tông hợp được sử dụng tập
trung ở chương 1 luận văn.

Trang 7


+ Phương pháp phân tích để xử lý các dữ liệu nhằm tạo lập hệ thống
thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu, đánh giá các khía cạnh hay phương
diện thực hiện quản lý nhà nước đối với người có công với cách mạng.
Phương pháp này chủ yếu được sử dụng ở chương 2 luận văn.
+ Phương pháp thống kê là nghiên cứu của tập hợp nhiều lĩnh vực khác
nhau, bao gồm phân tích, giải thích, trình bày và tổ chức dữ liệu. Phương
pháp thống kê để thu thập tất cả các dữ liệu liên quan đến quản lý nhà nước
đối với người có cơng với cách mạng như: số lượng đối tượng người có cơng,

số lượng mộ liệt sĩ, số lượng đối tượng chăm sóc tại cơ sở điều dưỡng...
+ Phương pháp so sánh để làm nổi bật được những kết quả đạt được
cũng như những tồn tại hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác
QLNN đối với người có cơng với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận:
- Hệ thống hóa lý thuyết về QLNN đối với người có cơng với cách
mạng.
- Tập hợp các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành quy định về
QLNN đối với người có công với cách mạng.
Ý nghĩa thực tiễn:
Từ những nghiên cứu của luận văn đã làm sáng tỏ thực trang QLNN đối
với người có cơng với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Trang 8


Góp phần tích cực phát huy hơn nữa truyền thống “Uống nước nhớ
nguồn”, “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” của dân tộc ta.
- Những nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu
nghiên cứu, tham khảo cho giảng viên, học viên, các cơ quan quản lý nhà
nước trong lĩnh vực này.
- Các giải pháp có thể được sử dụng ngay trong cơ quan nơi tác giả làm
việc và những cơ quan khác có cùng chức năng, nhiệm vụ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời cảm ơn, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
danh mục từ viết tắt, luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước đối với người có cơng với
cách mạng.

Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với người có cơng với cách
mạng trên đại bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Chƣơng 3: Định hướng và giải pháp hồn thiện quản lý nhà nước đối
với người có cơng với cách mạng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Trang 9


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGƢỜI CĨ
CƠNG VỚI CÁCH MẠNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm người có cơng với cách mạng
Xác định người có cơng với cách mạng ở từng thời kỳ có sự thay đổi
nhất định và được quy định trong các văn bản của Đảng, Nhà nước. Trước
đây thường được hiểu theo nghĩa hẹp mà theo đó người có cơng với cách
mạng chỉ là những người có cơng đóng góp trong các cuộc kháng chiến,
người trực tiếp tham gia các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất
đất nước.
Trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ tổ quốc giai đoạn hiện nay, người có
cơng với cách mạng được mở rộng hơn, họ là những người có thành tích hoặc
cống hiến xuất sắc phục vụ cho lợi ích của dân tộc được cơ quan của nhà
nước có thẩm quyền cơng nhận theo quy định của pháp luật. Những đóng
góp, cống hiến của họ có thể là trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại
xâm bảo vệ Tổ quốc và cũng có thể là trong cơng cuộc xây dựng và phát triển
đất nước trên các lĩnh vực khoa học, văn nghệ, văn hóa, an ninh trật tự, chữa
cháy, phịng chống thiên tai...Theo cách hiểu này thì người có cơng với nước
là một khái niệm rộng, đồng thời là một phạm trù lịch sử bao gồm không chỉ
là những người công tác trong lực lượng vũ trang mà cịn có các đối tượng
thuộc các lực lượng khác.

Tuy nhiên, từ trước đến nay cũng chưa có một khái niệm chính thức nào
về NCC. Hầu hết mọi người đều hiểu NCC là những người đã có những đóng

Trang 10


góp cho cách mạng Việt Nam qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp,
đế quốc Mỹ và cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc. Nhưng hiện nay khi đất nước
đang hịa bình vẫn có những người có hành động dũng cảm vì lợi ích của
nhân dân mà hy sinh hoặc bị thương đã được công nhận là liệt sĩ, thương
binh.
Như vậy, căn cứ vào các quy định của Nhà nước, tiêu chuẩn để công
nhận “NCC là người Việt Nam khơng phân biệt tơn giáo, tín ngưỡng, dân tộc,
nam, nữ, tuổi tác, đã tự nguyện cống hiến sức lực, tài năng, trí tuệ của mình
vì nền độc lập, tự do của dân tộc, vì tài sản của nhà nước, tính mạng của
nhân dân. Những người này có thành tích xuất sắc và được cơ quan có thẩm
quyền cơng nhận theo quy định của Pháp luật”.
Theo quy định tại PL ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng số
26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005; PL số 04/2012/PLUBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của PL
ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng thì NCC bao gồm:
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 là người
được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cơng nhận đã tham gia tổ chức cách
mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là người được cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền công nhận đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc
thoát ly hoạt động cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

Trang 11



- Liệt sĩ là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc,
bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của
nhân dân được Nhà nước truy tặng Bằng "Tổ quốc ghi công".
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng là những bà mẹ thuộc một trong các trường
hợp sau đây được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”:
Có 2 con trở lên là liệt sĩ; chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sĩ và 1 con là thương
binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; chỉ có 1 con mà người con
đó là liệt sĩ; có 1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ; có 1 con là
liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên”.
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân là những người có hành động
anh hùng, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có thành tích
đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự,
an tồn xã hội; có phẩm chất đạo đức cách mạng, là tấm gương mẫu mực về
mọi mặt được nhà nước tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng lực lượng
vũ trang nhân dân”.
- Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến là những người trung
thành với Tổ quốc, với chủ nghĩa xã hội, có đạo đức cách mạng, có tinh thần
đồn kết, lao động dũng cảm và sáng tạo, lập được thành tích đặc biệt xuất
sắc trong sản xuất và cơng tác phục vụ kháng chiến được nhà nước tặng danh
hiệu “Anh hùng Lao động”.
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh: Thương binh
là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ
21% trở lên, được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận
thương binh” và “Huy hiệu thương binh”. Người hưởng chính sách như
thương binh là người khơng phải là quân nhân, công an nhân dân, bị thương

Trang 12



làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên được cơ quan có thẩm quyền
cấp "Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh"; Thương
binh loại B là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm khả năng
lao động từ 21% trở lên, công tác đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
cơng nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993. Như vậy thương binh, người
hưởng chính sách như thương thương binh, thương binh loại B được gọi
chung là thương binh.
- Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả
năng lao động từ 41% trở lên khi xuất ngũ về gia đình được cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận bệnh binh".
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là người được
cơ quan có thẩm quyền cơng nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ
chiến đấu tại các vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng chất độc hoá học, bị mắc
bệnh làm suy giảm khả năng lao động, sinh con dị dạng, dị tật hoặc vô sinh do
hậu quả của chất độc hoá học.
- Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù,
đày là người được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cơng nhận trong
thời gian bị tù, đày khơng khai báo có hại cho cách mạng, cho kháng chiến,
không làm tay sai cho địch.
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và
làm nghĩa vụ quốc tế là người tham gia kháng chiến được Nhà nước tặng
Huân chương kháng chiến, Huy chương kháng chiến.
- Người có cơng giúp đỡ cách mạng là người đã có thành tích giúp đỡ
cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm, bao gồm: Người được tặng Kỷ

Trang 13


niệm chương "Tổ quốc ghi cơng" hoặc Bằng "Có cơng với nước"; Người

trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi cơng" hoặc Bằng "Có
cơng với nước" trước cách mạng tháng Tám năm 1945; Người được tặng
Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến; Người trong gia
đình được tặng Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến.
Theo PL ưu đãi với NCC thì khơng chỉ NCC được hưởng chế độ ưu đãi
mà thân nhân của họ bao gồm (cha, mẹ, vợ, chồng, con) của NCC cũng được
các chế độ ưu đãi của Nhà nước và xã hội. Thân nhân của NCC mặc dù không
phải người trực tiếp đóng góp, hy sinh cho đất nước, dân tộc nhưng lại là
những người bị thiệt thòi trực tiếp khi NCC hy sinh tính mạng, mất đi một
phần thân thể vì tổ quốc, vì nhân dân. Những người mẹ có con hy sinh sẽ
khơng có người chăm sóc, người vợ sẽ mất nơi nương tựa, những đứa trẻ sẽ
mất đi người ni dưỡng, chăm sóc. Nên suy cho cùng thì chăm sóc cho thân
nhân NCC là trách nhiệm của nhà nước và nhân dân và mang ý nghĩa giáo
dục sâu sắc và cũng vì mục tiêu an sinh xã hội.
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước
Để nghiên cứu khái niệm QLNN, trước hết cần làm rõ khái niệm “quản
lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ
theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên
cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và
khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc
độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động
của đời sống xã hội.
Theo quan niệm của Các Mác (Karl Marx) “Bất kỳ lao động xã hội trực
tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô

Trang 14


tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp
những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự

vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động
của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc cơng tự điều khiến mình,
nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng ”. Tức theo Mác quản lý là nhằm
phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cải thống nhất của tồn bộ q trình
sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của
quản lý. Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện
nay: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành
vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới
mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý. Theo cách hiểu này thì
quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một
mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rộ lên
cách thức quản lý và mục đích quản lý. Như vậy, QLNN là hoạt động mang
tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều
chỉnh các quan hệ xã hội. QLNN được xem là một hoạt động chức năng của
nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt
Theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo
cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác
nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước, “QLNN là sự tác động có
tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ
xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ
người nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học

Trang 15


xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý
dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi

hoạt động của đời sống xã hội.
QLNN được đề cập trong đề tài này bao gồm toàn bộ các hoạt động từ
ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực
tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn để tư pháp đối với đối tượng
quản lý cần thiết của Nhà nước. Hoạt động QLNN chủ yếu và trước hết được
thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị xã
hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước
uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định của
pháp luật.
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước đối với người có cơng với cách
mạng
Từ các khái niệm: QLNN, người có cơng với cách mạng và các khái
niệm liên quan, có thể hiểu “QLNN đối với người có cơng với cách mạng là
q trình ban hành chính sách pháp luật về ưu đãi người có cơng cho đến
việc tổ chức, điều hành của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước nhằm
thực hiện tốt trách nhiệm của Nhà nước trong việc đãi ngộ, ưu tiên đặc biệt
về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần đối với những cơng dân có những hy
sinh, cống hiến với đất nước”.
Trong đó, Chính phủ thống nhất QLNN đối với người có cơng với cách
cách mạng. Bộ LĐ-TB&XH tham mưu trực tiếp cho Chính phủ thực hiện
QLNN đối với người có cơng với cách mạng, Bộ, ngành liên quan trong phạm
vi, quyền hạn có trách nhiệm QLNN đối với người có cơng. UBND các cấp
thực hiện chức năng QLNN đối với người có cơng trên phạm vi đơn vị hành

Trang 16


chính của cấp mình; Sở LĐ-TB&XH cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN đối
với người có cơng trên địa bàn tỉnh và tham mưu với UBND tỉnh, các Sở ban
ngành cấp tỉnh thực hiện chức năng QLNN đối với người có cơng trong phạm

vì nhiệm vụ của mình; Phịng LĐ-TB&XH cấp huyện thực hiện chức năng
QLNN đối với người có cơng, tham mưu UBND cấp huyện QLNN đối với
người có cơng; cơng chức Văn hóa Xã hội tham mưu UBND cấp xã thực hiện
QLNN đối với người có cơng trên địa bàn cấp xã.
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với ngƣời có cơng với cách mạng
1.2.1. Xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật về người có cơng với
cách mạng
Ngay trong cuộc kháng chiến trường kỳ gian khổ, Bác đã ký một loạt
Sắc lệnh nhằm giải quyết chế độ chính sách cho thương binh, liệt sĩ và gia
đình liệt sĩ như: Sắc lệnh số 20-SL ngày 16-2-1947 quy định chế độ hưu
bổng, thương tật và tiền tuất cho thương nhân tử sĩ; Sắc lệnh số 58-SL ngày 66-1947, tặng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân
chương Độc lập để thưởng hoặc truy tặng cho đoàn thể hay những người có
cơng với nước, với dân hoặc tặng cho các nhân vật ngoại quốc đã có cơng với
nước Việt Nam và quy định việc tặng thưởng…
Pháp luật về ưu đãi người có cơng với cách mạng là công cụ quan trọng
trong quản lý nhà nước đối với NCC với cách mạng. Pháp luật ưu đãi đối với
người có cơng thể hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với
người có cơng; tạo mơi trường pháp lý thuận lợi để cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân nâng cao nhận thức, tham gia tích cực vào việc đền ơn, đáp
nghĩa, chăm lo cho người ó công, tạo sự đồng thuận cao, góp phần đảm bảo

Trang 17


công bằng xã hội và tạo điều kiện thuận lợi cho người có cơng xây dựng cuộc
sống, khẳng định vai trị trong cơng đồng xã hội.
Ngay sau khi nước nhà thống nhất, Điều 74 Hiến pháp được ban hành
năm 1980 đã ghi nhận và quy định những chính sách ưu đãi đối với NCC
“Nhà nước thực hiện chính sách ưu đãi đối với thương binh và gia đình liệt sĩ,
tạo điều kiện cho thương binh phục hồi chức năng lao động, có việc làm phù

hợp với sức khỏe và có cuộc sống ổn định; những người và gia đình có cơng
với cách mạng được khen thưởng và chăm sóc”.
Đến Hiến pháp năm 1992 tiếp tục bổ sung đối tượng người có cơng cụ
thể tại Điều 67 quy định “Thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ được hưởng
các chính sách ưu đãi của Nhà nước. Thương binh được tạo điều kiện phục
hồi chức năng lao động, có việc làm phù hợp với sức khoẻ và có đời sống ổn
định; những người và gia đình có cơng với nước được khen thưởng, chăm
sóc”
Theo Khoản 1 Điều 59 Hiến pháp năm 2013 quy định “Nhà nước, xã hội
tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có cơng với
nước”.
Như vậy trong các bản Hiến pháp của nước ta đã quy định việc thực hiện
chính sách ưu đãi đối với NCC là trách nhiệm của Nhà nước và của xã hội.
Tại Điều 34 Pháp lệnh ưu đãi đối với NCC năm 2005 và Pháp lệnh ưu đãi
đối với NCC năm 2012 bổ sung tiếp tục quy định “Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng; Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước
về ưu đãi người có cơng với cách mạng; Bộ, ngành có liên quan trong phạm

Trang 18


vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước
về ưu đãi người có công với cách mạng; UBND các cấp thực hiện quản lý nhà
nước về ưu đãi người có cơng với cách mạng trong phạm vi địa phương mình;
cơ quan LĐTBXH địa phương giúp UBND cùng cấp trong việc thực hiện
quản lý nhà nước về ưu đãi người có cơng với cách mạng tại địa phương”.
Ngoài quy định của Pháp lệnh ưu đãi đối với NCC thì trong các văn bản
luật khác cũng quy định về trách nhiệm của các cơ quan nhà nước về thực thi
chính sách ưu đãi đối với NCC như: Luật Đất đai năm 2013 quy định về chế

độ miễn giảm tiền sử dụng đất, cho thuê đất “Việc miễn, giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất được thực hiện: Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở,
đất ở đối với người có cơng với cách mạng”; Tại Luật Việc làm năm 2013
quy định “Thân nhân của người có cơng với cách mạng có nhu cầu đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng được Nhà nước hỗ trợ: Học nghề, ngoại
ngữ; hiểu biết phong tục tập quán, pháp luật của Việt Nam và nước tiếp nhận
lao động; đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để đáp ứng yêu cầu của
nước tiếp nhận lao động; vay vốn với lãi suất ưu đãi”.
Pháp lệnh được ban hành thì sẽ có một hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật hướng dẫn thi hành như Nghị định của chính phủ, Thơng tư của Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội, Thông tư liên tịch do các Bộ phối hợp ban
hành. Theo quy định hiện nay thì thực thi chính sách ưu đãi đối với chủ yếu
được quy định tại các văn bản hướng dẫn như sau:
Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có cơng với
cách mạng trong đó đã quy định rõ trách nhiệm của các Bộ, ngành trong thực
thi chính sách ưu đãi đối với NCC.

Trang 19


Thông tư 05/2014/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ LĐTBXH
hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người
có cơng với cách mạng và thân nhân.
Ngồi ra cịn nhiều Thơng tư, Thơng tư liên tịch hướng dẫn thực hiện
các chính sách ưu đãi đối với NCC như: Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLTBLĐTBXH-BQP ngày 22/10/2013 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội và Bộ Quốc phòng hướng dẫn xác nhận liệt sỹ, thương binh trong
chiến tranh khơng cịn giấy tờ; Thông tư liên tịch số 41/2013/TTLT-BYTBLĐTBXH hướng dẫn khám giám định bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan
đến phơi nhiễm với chất độc hóa học đối với người hoạt động kháng chiến và
con đẻ của họ.

Tại Điều 110 Luật Đất đai năm 2013 quy định về chế độ miễn giảm tiền
sử dụng đất, cho thuê đất “Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
được thực hiện: Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với
người có cơng với cách mạng”.
Tại Điều 20 Luật Việc làm năm 2013 quy định “Thân nhân của người có
cơng với cách mạng có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được
Nhà nước hỗ trợ: Học nghề, ngoại ngữ; hiểu biết phong tục tập quán, pháp
luật của Việt Nam và nước tiếp nhận lao động; đào tạo, nâng cao trình độ kỹ
năng nghề để đáp ứng yêu cầu của nước tiếp nhận lao động; vay vốn với lãi
suất ưu đãi”.
Tại Điều 38 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định về nguyên tắc
tuyển dụng cơng chức “Ưu tiên tuyển chọn người có công với nước”.
Như vậy dựa trên quy định của Hiến pháp, các văn bản pháp luật đã quy
định các chế độ độ ưu đãi đối với NCC từ chính sách trợ cấp ưu đãi hàng

Trang 20


tháng, miễn giảm tiền sử dụng đất, hỗ trợ và giải quyết việc làm, ưu tiên trong
tuyển dụng… từ đó tạo hành lang pháp lý để các cơ quan hành chính nhà
nước từ trung ương đến địa phương thực thi chính sách ưu đãi đối với NCC.
1.2.2. Tổ chức thực hiện chính sách pháp luật đối với người có cơng
với cách mạng
Theo Pháp lệnh ưu đãi người có cơng với cách mạng, Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về ưu đãi người có cơng với cách mạng; Bộ LĐTB&XH chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về ưu đãi người
có cơng với cách mạng; các Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện QLNN về ưu đãi người có cơng
với cách mạng. UBND các cấp thực hiện QLNN về ưu đãi người có cơng với
cách mạng trong phạm vi địa phương mình: cơ quan LĐ-TB&XH địa phương
giúp UBND cũng cấp trong việc thực hiện QLNN về ưu đãi người có cơng

với cách mạng tại địa phương.
Thơng tư liên tịch số 37/2015TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02 tháng 11
năm 2015 của Bộ LĐ-TB&XH Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở LĐ-TB&XH thuộc UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, Phòng LĐ-TB&XH thuộc UBND huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh quy định Sở LĐ-TB&XH cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh quản lý
nhà nước đối với người có cơng trên địa bàn tỉnh với nhiệm vụ và quyền hạn:
Trình UBND cấp tỉnh dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, hiện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về người có cơng trong
phạm vi quản lý nhà nước của Sở LĐ-TB8LXH; hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật đối với người có cơng với cách mạng; hướng
Trang 21


×