Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Luận văn giải pháp quản lý, khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch khu danh thắng nhất, nhị tam thanh, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 87 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao.
Hoạt động của ngành kinh tế này không chỉ đáp ứng nhu cầu du lịch ngày càng tăng
mà cịn đóng vai trị quan trọng “xuất khẩu tại chỗ” các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ
của một địa phương. Nhiều nước đã coi kinh tế du lịch là ngành “cơng nghiệp khơng
khói”, mang lại lợi ích vơ cùng lớn. Kinh tế du lịch khơng chỉ đóng góp vào tăng
trưởng kinh tế của đất nước, mà còn tạo động lực phát triển các ngành kinh tế khác,
tạo nhiều cơ hội việc làm và thu nhập cho người dân, là phương tiện quảng bá hiệu quả
hình ảnh đất nước,v.v...
Thực hiện Luật Du lịch năm 2017, Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ
Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, năm 2017, lần đầu
tiên Việt Nam vươn lên xếp hạng thứ 6 trên 10 quốc gia có tốc độ tăng trưởng nhanh
nhất thế giới, đón 13 triệu lượt khách quốc tế, tăng 29,1% so với cùng kỳ năm 2016,
phục vụ 73,2 triệu lượt khách nội địa, tổng thu từ khách du lịch đạt hơn 23 tỷ USD,
đóng góp gần 9%GDP. Những kết quả này xuất phát từ sự ra đời kịp thời của Luật Du
lịch năm 2017, Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị, nhưng là kết quả tích lũy
từ nhiều năm trước trong việc quản lý, khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch.
Trong bối cảnh du lịch cả nước đang có bước phát triển nhanh, tỉnh Lạng Sơn cũng có
những thuận lợi để phát triển du lịch. Là một tỉnh miền núi biên giới phía đơng bắc của
Tổ quốc, có hệ thống giao thơng đường bộ, đường sắt tương đối thuận tiện kết nối với
trong nước và quốc tế với 02 cửa khẩu quốc tế, 01 cửa khẩu chính và 09 cửa khẩu phụ.
Địa hình điển hình là đồi núi, cảnh quan hùng vĩ, có đỉnh Núi Cha - Mẫu Sơn cao trên
1.541m, hàng năm nhiệt độ xuống thấp dưới 00C, tạo nên cảnh băng tuyết ngoạn mục.
Tỉnh Lạng Sơn có nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn phong phú. Cả tỉnh
có 01 Khu du lịch cấp quốc gia - Khu du lịch Mẫu Sơn (huyện Lộc Bình); có 335 di
tích, trong đó: di tích cấp quốc gia đặc biệt: 01; di tích cấp quốc gia: 27; di tích cấp
tỉnh: 98; di tích được kiểm kê, phân loại, chưa được xếp hạng: 209. Đặc biệt, theo loại
hình thì Lạng Sơn có tới 23 di tích là danh lam thắng cảnh; 163 di tích kiến trúc nghệ

1




thuật, 112 di tích lịch sử và 37 di tích khảo cổ. Bên cạnh đó, di sản văn hóa Lạng Sơn
khá phong phú với 07 di sản văn hóa Phi vật thể cấp quốc gia, điển hình là Múa Sư tử
người Tày - Nùng; Lễ hội đền Kỳ Cùng - đền Tả Phủ, nghi lễ Then,…
Những tài nguyên du lịch của tỉnh Lạng Sơn chủ yếu tập trung tại thành phố Lạng Sơn
và thành phố Lạng Sơn là trung tâm du lịch của cả tỉnh (thành phố có 19 điểm trong
tổng số 39 điểm du lịch trên địa bàn tỉnh), từ thành phố Lạng Sơn lên cửa khẩu Hữu
Nghị, cửa khẩu ga Đồng Đăng khoảng 15 km; đến Khu du lịch Mẫu Sơn khoảng 30
km. Trong thành phố Lạng Sơn thì Khu danh thắng Nhất Nhị Tam Thanh (gọi tắt là
Khu danh thắng) lại có vị trí trung tâm nhất, là vùng lõi di sản, có lịch sử lâu đời, đã đi
vào thơ ca, lịch sử, được Bộ Văn hóa Thơng tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch) cơng nhận là di tích cấp quốc gia từ năm 1962. Khu danh thắng có quy mơ diện
tích 59ha, là điểm du lịch thu hút đông đảo du khách nhất của thành phố với loại hình
du lịch chủ yếu là tham quan và du lịch văn hóa, khám phá.
Điểm đặc biệt nhất của Khu danh thắng là động Nhị Thanh, động Tam Thanh, núi Tô
Thị, Thành Nhà Mạc với cảnh đẹp thiên tạo, suối Ngọc Tuyền chảy xuyên qua động
với chiều dài 570m. Giữa động có cửa thơng thiên tỏa ánh nắng mặt trời rọi xuống
dòng nước, trong động cịn có Chùa Tam giáo (thờ Nho giáo, Đạo giáo và Phật giáo).
Từ năm 2014 đến nay, lượng khách đến tham quan Khu danh thắng duy trì ở mức
210.000 - 250.000 khách/năm; doanh thu hàng năm đạt từ 4 tỷ - 5 tỷ đồng. Tồn tỉnh
có 39 điểm du lịch với lượng khách 2,64 triệu/năm, tổng doanh thu từ du lịch đạt 910
tỷ/năm nhưng tại đây có lượng khách đến chỉ đạt bằng 1/10, doanh số bằng 1/152 tổng
doanh số toàn tỉnh, kết quả này cho thấy chỉ số tăng trưởng của Khu danh thắng kém
nhất trong 39 điểm du lịch của tỉnh. Trong bối cảnh du lịch tỉnh Lạng Sơn chậm phát
triển so với cả nước (năm 2017, 2018, tỉnh Lạng Sơn chỉ đạt mức tăng khoảng 6%/năm
về lượng khách; 6,2%/năm tổng doanh thu, thấp hơn tốc độ tăng trưởng của cả nước
rất nhiều: mức tăng trưởng khách du lịch đạt 27%, doanh thu tăng trưởng 21,4%).
Nguyên nhân cơ bản là Khu danh thắng chưa được đầu tư thành sản phẩm du lịch hồn
chỉnh, khai thác thơ sơ; quản lý kém và đang mất dần sức hấp dẫn vốn có, bị cạnh


2


tranh bởi các thị trường khác mà khơng có những chương trình, kế hoạch đầu tư khai
thác ngắn hạn và dài hạn; những đối sách kịp thời.
Mặc dù đã có Luật Du lịch năm 2017; Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị và
các chương trình, kế hoạch phát triển du lịch của tỉnh, nhưng giải pháp cụ thể để quản
lý, khai thác tài nguyên du lịch khu danh thắng hiện chưa được cơ quan có thẩm quyền
nghiên cứu, triển khai thực hiện, tình trạng tài nguyên du lịch của khu danh thắng ngày
càng mai một mất kiểm sốt. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp quản lý,
khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch khu danh thắng Nhất, Nhị Tam Thanh,
tỉnh Lạng Sơn” là hết sức cần thiết, nhằm: (1) Xác định giá trị tiền tệ của Khu
danh thắng để làm cơ sở cho việc đầu tư; (2) Thiết kê mơ hình sản phẩm du lịch có
giá trị cao, cạnh tranh, thu hút du lịch; (3) Các giải pháp về chính sách, mơ hình
quản lý, quy mơ đầu tư; phương thức quản lý khai thác hiện đại để đưa vào quản lý,
khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch của Khu danh thắng trong thời gian tới.
M c đ ch nghiên c u của đề tài
- Mô tả, phân tích thực trạng; căn cứ vào cơ sở lý luận quản lý kinh tế để chỉ ra những
hạn chế, yếu kém; những thuận lợi và cơ hội; khó khăn và thách thức trong phát triển
du lịch đối với Khu danh thắng Nhất Nhị Tam Thanh, tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác tài
nguyên du lịch tại khu danh thắng.
- Xây dựng những lý thuyết và mơ hình khoa học để tỉnh Lạng Sơn có căn cứ chuyển
đổi Ban quản lý di tích (là đơn vị sự nghiệp cơng lập) sang mơ hình doanh nghiệp
(Cơng ty cổ phần) quản lý, khai thác Khu danh thắng.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên c u
A Đối tượng nghiên c u
- Môi trường pháp lý; không gian; hệ thống các hạng mục danh thắng gồm cảnh quan
tự nhiên, các giá trị về tự nhiên, địa lý; hệ thống các hạng mục văn hóa, các giá trị về

văn hóa; tổng thể hệ thống khu du lịch, giá trị kinh tế khu danh thắng.

3


- Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc quản lý, khai thác tài nguyên du
lịch tại khu danh thắng.
- Ban quản lý di tích; Giá trị tiền tệ của tài nguyên du lịch tại Khu danh thắng; Sản
phẩm du lịch; Mơ hình quản lý khai thác tài nguyên du lịch tại Khu danh thắng.
B. Phạm vi nghiên c u
- Nội dung nghiên cứu về quản lý, khai thác tài nguyên du lịch.
- Phạm vi về không gian: khu danh thắng.
- Thời gian nghiên cứu thực trạng cho giai đoạn: 2014 - 2018; đề xuất giải pháp cho
giai đoạn 2019 - 2025.
4 Phương pháp nghiên c u
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng trong hệ thống hoá các vấn đề lý luận
và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với khu danh thắng.
- Phương pháp thống kê, so sánh: sử dụng các số liệu thống kê để phân tích, so sánh
rút ra các kết luận làm cơ sở đề xuất phương hướng và giải pháp.
- Phương pháp phỏng vấn; thu thập thông tin: sử dụng các số liệu thứ cấp được thu
thập thơng qua các tài liệu liên quan đến tình hình quản lý, khai thác tài nguyên du
lịch tại khu danh thắng và một số tài liệu khác có liên quan.
5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
A Ý nghĩa khoa học của đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý, khai thác tài nguyên du
lịch. Những nghiên cứu này có giá trị tham khảo cho việc nghiên cứu chuyên sâu về
công tác quản lý, khai thác tài nguyên du lịch trong điều kiện hiện nay.
B Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan, địa phương trong tỉnh có điều kiện tương đồng
về tự nhiên, văn hóa có giải pháp quản lý và khai thác tài nguyên du lịch hiệu quả hơn.


4


ết quả dự kiến đạt được
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sẽ phải nghiên cứu, giải quyết được những
vấn đề sau:
- Xác định giá trị tiền tệ của tài nguyên du lịch Khu danh thắng. Nghiên cứu mơ hình
sản phẩm có giá trị cốt lõi, tính cạnh tranh cao và trên nền tảng tài nguyên độc đáo.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý, khai thác tài nguyên du
lịch tại khu danh thắng cấp quốc gia.
- Phân tích, làm rõ thực trạng chất lượng công tác và hiệu quả quản lý, khai thác tài
nguyên du lịch tại Khu danh thắng trong thời gian vừa qua.
- Nghiên cứu đưa ra những giải pháp nhằm quản lý, khai thác hiệu quả tài nguyên du
lịch tại Khu danh thắng nói riêng và các khu danh thắng, khu du lịch trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn nói chung.
7 Nội dung của luận văn
Ngồi ph n m đ u, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm c 3 chương như au
Chương 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý, khai thác tài nguyên du
lịch.
Chương

Thực trạng quản lý, khai thác tài nguyên du lịch tại Khu danh thắng.

Chương 3 Một số giải pháp quản lý, khai thác tài nguyên du lịch hiệu quả tại Khu
danh thắng.

5



CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ, KHAI
THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH
Nội dung này tập trung nghiên cứu: Tổng quan về du lịch Việt Nam; Tiềm năng du
lịch của Lạng Sơn, Khu danh thắng; Phát triển du lịch trên quan điểm của Đảng, chính
sách pháp luật của nhà nước và hệ thống lý thuyết kinh tế học; sự cần thiết về quản lý,
đầu tư khai thác Khu danh thắng.
1.1 Tổng quan về du lịch Việt Nam
Trong những năm gần đây, du lịch Việt Nam có sự tăng trưởng ổn định, năm 2017 đạt
gần 13 triệu lượt khách quốc tế, tăng 29,1% so với cùng kỳ; năm 2018 đạt 15,6 triệu
lượt khách quốc tế, tăng 27% so với năm 2017. Du lịch phát triển góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, tài nguyên; đẩy mạnh hợp
tác và hội nhập quốc tế. Ngành Du lịch Việt Nam đang chuyển mình phát triển trở
thành một ngành kinh tế có sức tăng trưởng cao, hấp dẫn đầu tư, thu hút được sự quan
tâm của tồn xã hội. Có thể thấy qua số lượng khách quốc tế và khách du lịch nội địa
tăng mạnh. Thị trường du lịch Việt Nam nhiều tiềm năng khai thác, đã thu hút được sự
quan tâm của nhiều hãng hàng không quốc tế và Việt Nam, nhiều đường bay thẳng đến
Việt Nam được mở, tiêu biểu như hãng New Air New Zealand kết nối Việt Nam –
New Zealand; Thượng Hải – Thành phố Hồ Chí Minh; Thổ Nhĩ Kỳ - Hà Nội, Đà Nẵng
– Hồng Kơng; Sydney/Melbourne – Thành phố Hồ Chí Minh; Đồng Hới – Chiang
Mai… Ngoài ra, một số sân bay được nâng cấp, mở rộng: Sân bay quốc tế Tân Sơn
Nhất, Cam Ranh, Đà Nẵng …, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch. Ở các
tỉnh, thành phố, các địa phương đã có sự quan tâm và nâng cao nhận thức về phát triển
du lịch, các dịch vụ được nâng tầm chất lượng, vấn đề an ninh, an toàn cho du khách
ngày càng được đảm bảo, cách mạng công nghiệp 4.0 phát triển mạnh mẽ góp phần
khơng nhỏ đển sự phát triển du lịch trên toàn thế giới.
Du lịch Việt Nam đã phát triển, tuy nhiên so với tiềm năng lợi thế thì vẫn cịn một số
hạn chế cơ bản như:
+ Mặc dù có tài nguyên thiên nhiên, bản sắc văn hóa dân tộc đa dạng và phong phú,
nhưng sản phẩm du lịch còn nghèo, đơn điệu. Các hoạt động nghiên cứu và phát triển


6


sản phẩm chưa bài bản, chưa có tính đột phá, sáng tạo. Chất lượng dịch vụ cịn thấp,
cơng tác quảng bá, xúc tiến cịn nhiều hạn chế, nguồn tài chính eo hẹp nên quảng bá,
xúc tiến chưa căn cứ vào thị trường, thiếu tính chun nghiệp, chưa có sự kết nối đồng
bộ trong cả hệ thống cũng như chưa gắn kết du lịch với các sự kiện, hình ảnh mang
tính quốc tế….Việc định vị điểm đến còn lúng túng, phần nhiều tự phát, chất lượng
quy hoạch phát triển còn hạn chế.
Doanh nghiệp lữ hành Việt Nam còn yếu, chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, bên
cạnh đó là sự rời rạc, khơng có liên kết với nhau, việc giải quyết triệt để các vấn đề về
ô nhiễm môi trường, giao thông ùn tắc, tệ nạn xã hội, mất an ninh, an toàn ở các thành
phố lớn và vấn đề an tồn thực phẩm, chưa được kiểm sốt chặt chẽ.
Chính sách quốc gia để du lịch phát triển theo đúng nghĩa ngành kinh tế vận hành theo
quy luật thị trường chưa rõ nét. Cùng với hạn chế về ngoại ngữ thì những kiến thức và
năng lực truyền thơng, quảng bá về văn hóa, lịch sử, kiến thức cuộc sống của đội ngũ
hướng dẫn viên cịn yếu… Chưa có đội ngũ doanh nhân lãnh đạo doanh nghiệp du lịch
kiểu mẫu, có bản lĩnh, sáng tạo, tự tin.
+ Để phát huy giá trị nguồn tài nguyên du lịch phong phú, những cơ hội thuận lợi để
du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn thì trước hết phải khẩn trương tái cơ cấu
ngành du lịch theo đúng tinh thần Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị và Luật
Du lịch năm 2017, tập trung đến các yếu tố: Tăng cường các nguồn lực để phát triển
du lịch (tài chính và đầu tư, về con người, về cơ chế chính sách); sản phẩm du lịch
nhằm tạo lợi thế cạnh tranh cũng như sự khác biệt; thị trường khách đến, mục tiêu và
tiềm năng để tập trung đầu tư phát triển; hệ thống tổ chức quản lý ngành du lịch; hệ
thống các doanh nghiệp lữ hành; nguồn nhân lực du lịch, đặc biệt là nguồn nhân lực
chất lượng cao về quản lý nhà nước và về quản trị nhân lực. Xây dựng kế hoạch tổ
chức lễ hội quốc gia, vùng hoặc địa phương nhằm phát triển sản phẩm du lịch đặc
trưng theo từng vùng, miền để tạo dựng thương hiệu, tránh lãng phí nguồn lực và gây
nhàm chán. Tái cấu trúc lại sản phẩm du lịch theo hướng tập trung chuyển đổi sản

phẩm dịch vụ từ 7h-18h thành 18h-22h đêm trên cơ sở đảm bảo an ninh trật tự đối với
các tụ điểm vui chơi giải trí nhằm hướng đến phục vụ đối tượng chủ yếu khách du lịch
quốc tế, qua đó gia tăng giá trị khai thác chi tiêu của khách du lịch….
7


Xây dựng chiến lược phát triển du lịch, tầm nhìn đến 2030 cho phù hợp với tình hình
thực tế do Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
2030 theo Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Tăng cường tuyên truyền, tạo nên sự đột phá về hình ảnh Việt Nam, ngành du lịch cần
đầu tư mạnh vào hoạt động xúc tiến du lịch, xem xét xã hội hóa Quỹ đầu tư xúc tiến du
lịch, quảng bá du lịch, tận dụng tối đa lợi thế của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quảng bá và xúc tiến du lịch. Tăng
cường kết nối liên ngành, liên vùng, tạo ra chuỗi sản phẩm, dịch vụ vừa đa dạng,
phong phú nhưng vẫn mang những nét đặc trưng riêng của từng vùng, qua đó cải thiện
tỷ lệ quay trở lại của du khách quốc tế.
+ Các loại hình du lịch cơ bản hiện nay
* Du lịch tham quan Tham quan di tích lịch sử, thắng cảnh: Đây là hình thức du lịch
truyền thống ở Việt Nam. Việt Nam có được sự đa dạng và phong phú của yếu tố tự
nhiên. Danh lam thắng cảnh trải đều ở 64 tỉnh thành trong cả nước. Những điểm du
lịch nổi tiếng được nhắc đến như Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh), Thác Bản Giốc (Cao
Bằng), Nhị Tam Thanh, Mẫu Sơn (Lạng Sơn).
* Du lịch văn h a, khám phá:
Du lịch lễ hội, du lịch hoa: điển hình như Festival Huế, Festival hoa Đà Lạt, hội chùa
Hương; Lễ hội hoa Đào Xứ Lạng, Lễ hội đền Tả Phủ - Kỳ Cùng (Lạng Sơn)… Với
loại hình du lịch này du khách có thể vừa tham quan vừa kết hợp du lịch văn hóa. Đặc
biệt là với du khách quốc tế.
* Du lịch ẩm thực: là mơ hình đã xuất hiện tại Lạng Sơn vào dịp đầu năm mới, trong
các dịp lễ hội lớn và thời gian kéo dài 5 – 7 ngày như lễ hội đền Tả Phủ - đề Kỳ Cùng;
lễ hội Bắc Nga; lễ hội Lồng Tồng,… Loại hình du lịch nà du khách vừa tham gia các

nghi thứ tâm linh, vừa sinh hoạt, thuổng thức văn hóa ẩm thực của địa phương.
* Du lịch xanh bao gồm cả trải nghiệm: Gần đây du lịch hướng về thiên nhiên trở
thành một xu hướng chung trên tồn thế giới. Hình thức du lịch này gần gũi, đồng thời
phát huy hết vai trò của yếu tố thiên nhiên, lợi thế tự nhiên của một quốc gia.

8


* Du lịch MICE:
Loại hình du lịch này theo dạng gặp gỡ xúc tiến, hội nghị, hội thảo, du lịch chuyên
đề,…
* Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở các giá trị văn hóa
của cộng đồng, do cộng đồng dân cư quản lý, tổ chức khai thác và hưởng lợi.
1.2 Cơ

lý luận về việc quản lý và khai thác tài nguyên du lịch

1.2.1 Một số khái niệm
-

hái niệm về kinh tế học, kinh tế thị trường

+ Kinh tế học là một bộ môn khoa học nghiên cứu hành vi của con người trong mối
liên hệ giữa nhu cầu vô hạn với nguồn lực có hạn và nguồn lực đó có thể sử dụng theo
nhiều cách và nhiều lĩnh vực khác nhau. Nhu cầu của con người bao gồm nhu cầu sử
dụng hàng hoá, dịch vụ và những điều kiện mà con người muốn có. Nguồn lực là
những thứ được sử dụng để sản xuất hàng hoá và dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của
con người.
+ Kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra là
để bán trên thị trường.Trong kiểu tổ chức kinh tế này, tồn bộ q trình sản xuất –

phân phối – trao đổi – tiêu dùng, sản xuất như thế nào và cho ai đều thông việc mua
bán,thông qua hệ thống thị trường và do thị trường quyết định.
- Các quan điểm; quy định của pháp luật về du lịch
Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi
nhọn [1],[2],[3]:
Thứ nhất, phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn là định hướng chiến lược
quan trọng để phát triển đất nước, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của các ngành,
lĩnh vực khác, nhưng không nhất thiết địa phương nào cũng xác định du lịch là ngành
kinh tế mũi nhọn.
Thứ hai, phát triển du lịch thực sự là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, có tính liên
ngành, liên vùng, có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả, có thương hiệu và khả năng cạnh

9


tranh cao; xã hội hóa cao và có nội dung văn hóa sâu sắc; tăng cường liên kết trong
nước và quốc tế, chú trọng liên kết giữa ngành Du lịch với các ngành, lĩnh vực khác
trong chuỗi giá trị hình thành nên các sản phẩm du lịch.
Thứ ba, phát triển đồng thời cả du lịch quốc tế và du lịch nội địa; tạo điều kiện thuận
lợi để nhân dân và du khách quốc tế tham quan, tìm hiểu, khám phá cảnh quan, di sản
thiên nhiên và văn hóa của đất nước; tơn trọng và đối xử bình đẳng đối với khách du
lịch từ tất cả các thị trường.
Thứ tư, phát triển du lịch bền vững; bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa và các giá
trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc; bảo vệ môi trường và thiên nhiên; giải quyết tốt
vấn đề lao động, việc làm và an sinh xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an
toàn xã hội.
Thứ năm, phát triển du lịch là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, các cấp, các
ngành, của tồn xã hội, có sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp ủy Đảng; phát huy
mạnh mẽ vai trò động lực của doanh nghiệp và cộng đồng dân cư, sự quản lý thống
nhất của Nhà nước; tập trung nguồn lực quốc gia cho phát triển du lịch.

Ở nước ta, ngành du lịch đã được hình thành và phát triển từ những năm 1960, đặc biệt
từ những năm 1990 được coi là ngành kinh tế và từ đó đến nay đã phát triển nhanh
chóng và đạt nhiều thành tựu đáng khích lệ. Sự quan tâm và chỉ đạo quyết liệt của
Đảng và Nhà nước trong những năm gần đây khiến cho du lịch có nhiều triển vọng trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn theo định hướng và mục tiêu của Nghị quyết của Bộ
Chính trị.
-

hái niệm chung về du lịch[1]:

+ Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngồi nơi cư trú
thường xun trong thời gian khơng q 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham
quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài ngun du lịch hoặc kết hợp với mục
đích hợp pháp khác.
+ Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm
việc để nhận thu nhập ở nơi đến.

10


+ Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du
lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến du lịch.
+ Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa
làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng
nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài
nguyên du lịch văn h a.
+ Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài nguyên du
lịch để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch.
+ Khu du lịch là khu vực có ưu thế về tài nguyên du lịch, được quy hoạch, đầu tư phát
triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Khu du lịch bao gồm khu du

lịch cấp tỉnh và khu du lịch quốc gia.
- Tiêu chuẩn của khu du lịch [1]
Điều kiện công nhận khu du lịch cấp tỉnh
+ Có ít nhất 01 tài nguyên du lịch cấp tỉnh; có ranh giới xác định trên bản đồ địa hình
do cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Tỷ lệ bản đồ phụ thuộc vào yêu cầu quản lý và
địa hình khu vực.
+ Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đáp ứng nhu cầu lưu trú, ăn uống
và các nhu cầu khác của khách du lịch, bao gồm:
+ Có hệ thống điện lưới, hệ thống cung cấp nước sạch;
+ Có cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, mua sắm đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du
lịch, đáp ứng tối thiểu 100.000 lượt khách mỗi năm; hệ thống cơ sở lưu trú du lịch đáp
ứng tối thiểu 50.000 lượt khách lưu trú mỗi năm;
+ Có nội quy, hệ thống biển chỉ dẫn, thuyết minh về khu du lịch; có hệ thống biển chỉ
dẫn, biển báo về giao thông, các cơ sở dịch vụ, các điểm tham quan;
+ Cung cấp dịch vụ thuyết minh, hướng dẫn du lịch.
+ Có kết nối với hệ thống hạ tầng giao thông, viễn thông quốc gia.
11


+ Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an tồn xã hội, bảo vệ mơi trường.
-

hái niệm và một ố vấn đề cơ bản về khai thác tiềm năng du lịch

Trong Từ điển Tiếng Việt thì "Tiềm năng" được định nghĩa là khả năng, năng lực tiềm
tàng. "Tiềm năng" trong tiếng Anh có các chữ: potential, capacity, the inside power,...
tiềm năng là các tài nguyên, thế mạnh, năng lực còn ở dạng tiềm tàng hoặc chưa được
khai thác, phám phá ra hết. Theo Luật du lịch năm 2017, tài nguyên du lịch có 02 dạng
là tài nguyên tự nhiên và tài nguyên văn hóa (nhân văn). Như vậy, khái niệm "Tiềm
năng du lịch" chính là những điều kiện tự nhiên và di sản về lịch sử, văn hóa,… thuận

lợi cho việc xây dựng những cơ sở du lịch và các khơng gian, cảnh quan, cơng trình
xây dựng, những quần thể kiến trúc,… phục vụ cho nhu cầu của khách du lịch.
Bản thân tiềm năng du lịch là khả năng dưới dạng tài nguyên du lịch, nó chưa thể là
sản phẩm du lịch. Để có sản phẩm, dịch vụ du lịch phải biến khả năng thành hiện thực
thông qua quá trình lao động sản xuất. Vì thế, muốn tiềm năng du lịch phát huy được
lợi thế kinh tế và lợi ích xã hội thì phải coi trọng việc khai thác và xây dựng tiềm năng
du lịch. Khai thác tiềm năng du lịch là quá trình sử dụng các tài nguyên du lịch nhằm
thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao về các sản phẩm du lịch của con người. Ðó là các
hoạt động có tổ chức từ khảo sát, thăm dò, quy hoạch sử dụng tài nguyên du lịch, đến
tổ chức sản xuất tạo ra các sản phẩm du lịch và phân phối sản phẩm đó cho tiêu dùng
một cách có hiệu quả, đem lại lợi ích kinh tế và xã hội.
- Tiêu chuẩn đo lường hiệu quả quản lý và khai thác tài nguyên du lịch [13],[16]:
+ Chỉ số đo lường khai thác hiệu quả một khu du lịch dựa vào 04 chỉ tiêu: Số khách
hàng (khách du lịch đến); Mức giá (mức chi trả của du khách); Doanh số (Tổng doanh
thu); Lợi nhuận sau thuế.
+ Yêu cầu đặt ra trong Quản lý, khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch và Quy trình khai
thác phải bảo đảm các bước:
Một là, giữ gìn, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống và bản sắc tốt đẹp của dân tộc
và địa phương; khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn một cách

12


bền vững. Ðây là vấn đề cốt yếu cho du lịch phát triển bền vững và cũng là chỗ dựa
sinh tồn của ngành cơng nghiệp du lịch.
Hai là, giữ gìn, bảo vệ môi trường sinh thái và tài nguyên thiên nhiên. Ðể đảm bảo
nguyên tắc này, ngành du lịch cần phải: ưu tiên sử dụng các nguồn lực của địa phương
thích hợp và bền vững; khuyến khích sử dụng hàng hóa, sản phẩm sinh hoạt thân thiên
với mơi trường; giảm rác thải và đảm bảo xử lý rác thải bằng cơng nghệ tiên tiến; có
trách nhiệm phục hồi những tổn thất nảy sinh từ các dự án phát triển du lịch.

Ba là, khai thác tài nguyên du lịch phải góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội
của địa phưong. Nguyên tắc là phải đảm bảo các loại hình và quy mơ du lịch thích hợp
vói điều kiện của địa phương; chống việc khai thác quá mức; đầu tư phát trien cơ sở hạ
tầng du lịch, mang lợi ích đến cho nhiều thành phần kinh tế khác; cho cộng đồng cư
dân địa phương; hoạt động du lịch phải trong giới hạn cho phép của sức chứa và hạ
tầng cơ sở ở địa phưong, thú đẩy kinh tế xã hội địa phương phát triển.
Bốn là, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trưòng du lịch, đáp
ứng sự thỏa mãn, hài lòng của khách du lịch.
Năm là, coi trọng công tác nghiên cứu khoa học. Quan tâm, nghiên cứu, đánh giá
trước khi thực hiện dự án và các biện pháp giám sát đánh giá tác động mơi trưịng,
kinh tế - xã hội; tiến hành hỗ trợ và nghiên cứu các biện pháp dự đoán ảnh hưởng của
du lịch, giải pháp giải quyết các vấn đề phát sinh trong khai thác du lịch, điểm đến.
1.2.2 Vai trò của hoạt động quản lý nhà nước, quản lý của doanh nghiệp, khai
thác tài nguyên du lịch
- Chính sách phát triển du lịch
+ Nhà nước có chính sách huy động mọi nguồn lực cho phát triển du lịch để bảo đảm
du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
+ Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch được hưởng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cao nhất
khi Nhà nước ban hành, áp dụng các chính sách về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư.
+ Nhà nước ưu tiên bố trí kinh phí cho các hoạt động sau:

13


a) Điều tra, đánh giá, bảo vệ, tôn tạo, phát triển giá trị tài nguyên du lịch;
b) Lập quy hoạch về du lịch;
c) Xúc tiến du lịch, xây dựng thương hiệu du lịch quốc gia, địa phương;
d) Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển du lịch.
+ Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các hoạt động sau:
a) Đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch chất lượng cao;

b) Nghiên cứu, định hướng phát triển sản phẩm du lịch;
c) Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch;
d) Đầu tư phát triển sản phẩm du lịch mới có tác động tích cực tới mơi trường, thu hút
sự tham gia của cộng đồng dân cư; đầu tư phát triển sản phẩm du lịch biển, đảo, du
lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa và sản phẩm du lịch đặc thù khác;
đ) Ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại phục vụ quản lý và phát triển du lịch;
e) Phát triển du lịch tại nơi có tiềm năng; sử dụng nhân lực du lịch tại địa phương;
g) Đầu tư hình thành khu dịch vụ du lịch phức hợp, có quy mơ lớn; hệ thống cửa hàng
miễn thuế, trung tâm mua sắm phục vụ khách du lịch.
h) Doanh nghiệp là mơ hình kinh tế hồn hảo nhất trong quản lý các Khu/điểm du lịch
và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Du lịch, Luật Đầu tư,...
- Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong phát triển du lịch
+ Cộng đồng dân cư có quyền tham gia và hưởng lợi ích hợp pháp từ hoạt động du
lịch; có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên du lịch, bản sắc văn hóa địa phương; giữ gìn an
ninh, trật tự, an tồn xã hội, bảo vệ mơi trường.
+ Cộng đồng dân cư được tạo điều kiện để đầu tư phát triển du lịch, khơi phục và phát
huy các loại hình văn hóa, nghệ thuật dân gian, ngành, nghề thủ cơng truyền thống, sản

14


xuất hàng hóa của địa phương phục vụ khách du lịch, góp phần nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của người dân địa phương.
1.2.3 Nội dung về quản lý và khai thác tài nguyên du lịch
Tại các địa phương, UBND cấp tỉnh được giao thẩm quyền: Tổ chức điều tra tài
nguyên du lịch theo kế hoạch, phương án điều tra của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch; Quản lý tài nguyên du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, hoạt động kinh doanh du
lịch và hướng dẫn du lịch trên địa bàn; Xây dựng, phát triển sản phẩm du lịch; Phát
triển du lịch cộng đồng; Lập, quản lý và thực hiện quy hoạch về du lịch; Tổ chức xúc
tiến du lịch; Bảo đảm an ninh, trật tự, an tồn xã hội, mơi trường, an tồn thực phẩm

tại khu du lịch, điểm du lịch, nơi tập trung nhiều khách du lịch; Tuyên truyền, nâng
cao nhận thức của người dân để bảo đảm môi trường du lịch thân thiện, lành mạnh và
văn minh; Tổ chức bố trí nơi dừng, đỗ cho các phương tiện giao thông đã được cấp
biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch để tiếp cận điểm tham quan du lịch, cơ sở
lưu trú du lịch.
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá giá trị tài nguyên du lịch
- Căn cứ kết quả điều tra, tài nguyên du lịch được đánh giá về giá trị,

c ch a, m c độ

hấp dẫn, phạm vi ảnh hư ng và khả năng khai thác [2],[6], cụ thể:
+ Giá trị;
+ Sức chứa;
+ Mức độ hấp dẫn;
+ Phạm vi ảnh hưởng;
+ Khả năng khai thác.
Trong đó chỉ tiêu Giá trị (về tiền tệ và cảnh quan - văn hóa) và S c ch a,

hả năng

khai thác là 03 chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả quản lý và khai thác Khu
danh thắng. Trong đó chỉ tiêu Giá trị được xác định bằng chi phí du lịch TCM [11].
+ Phương pháp TCM (Travel Cost Method - TCM).

15


Phương pháp chi phí du lịch là phương pháp nghiên cứu về sự lựa chọn ngầm có thể
dùng để ước lượng đường cầu đối với các nơi vui chơi giải trí và từ đó đánh giá giá trị
cho các cảnh quan này. Phương pháp này được sử dụng hữu ích trong việc đánh giá

chất lượng của các khu vực thiên nhiên cung cấp giải trí, nơi mà mọi người thường lui
tới để tổ chức các hoạt động giải trí như picnic, đi dạo. Thực chất những nơi có chất
lượng mơi trường tốt là những nơi người ta phát triển du lịch và có nhiều khách tham
quan nghỉ ngơi. Do đó, nếu căn cứ vào chi tiêu của khách đến nghỉ ngơi ở vị trí du lịch
thì có nghĩa là chất lượng mơi trường tỷ lệ thuận với chi phí của du khách. Nếu xét về
cầu thì:
Nhu cầu về giải trí = Nhu cầu về khu vực tự nhiên.
Bản chất của phương pháp chi phí du lịch là sử dụng các chi phí của khách du lịch làm
đại diện cho giá. Đi du lịch là tốn tiền và cũng tốn thời gian. Các chi phí du lịch này có
thể làm đại diện cho cái giá mà con người phải trả để hưởng thụ được cảnh quan mơi
trường. Có thể sử dụng phương pháp chi phí du lịch để xây dựng đường cầu cho các
cảnh quan môi trường. Bằng cách thu thập số lượng lớn số liệu chi phí du lịch và một
số yếu tố khác có liên quan (thu nhập, số lần đến thăm…), chúng ta có thể ước lượng
giá sẵn lịng trả tổng cộng cho những cảnh quan mơi trường cụ thể.
Trong số các mơ hình chi phí du lịch thì chi phí du lịch theo vùng (ZTCM) và chi phí
du lịch theo cá nhân (ITCM) là 2 cách tiếp cận phổ biến và đơn giản nhất của phương
pháp chi phí du lịch.
Phương pháp chi ph du lịch theo vùng (Zonal Travel Cost Method – ZTCM)[11].
Phương pháp này xác định mối quan hệ giữa tỷ lệ tham quan của vùng xuất phát tới vị
trí nghiên cứu với tổng chi phí du lịch của vùng xuất phát.
Vi = V(TCi, POPi, Si)
Trong đó : Vi là số lần viếng thăm từ vùng i tới điểm du lịch.
POPi là dân số của vùng i.
Si là các biến kinh tế xã hội ví dụ như thu nhập trung bình của mỗi vùng.

16


Thông thường biến phụ thuộc được biểu hiện dưới dạng (Vi/POPi) hay tỉ lệ số lần tham
quan trên 1000 dân – VR.

Áp dụng ZTCM thì diện tích xung quanh điểm du lịch sẽ được chia thành các vùng
với khoảng cách khác nhau tới điểm du lịch, vì vậy đơn vị quan sát của ZTCM là các
vùng. ZTCM sử dụng tỷ lệ số lần viếng thăm của mỗi vùng tới điểm du lịch (VR) là
hàm của chi phí du lịch, bởi vậy số lần một cá nhân đến điểm du lịch khơng ảnh
hưởng đến hàm.
Phương pháp chi phí du lịch theo vùng ZTCM đã được áp dụng rộng rãi ở Việt Nam.
Các bước thực hiện như sau:
Bước 1:
Xác định vị trí điểm đến, sau đó chọn một số người thường xuyên lui tới đó.
Bước 2:
Sử dụng hệ thống phiếu điều tra, đánh giá, bảng hỏi đã thiết kế sẵn để phỏng vấn từng
khách du lịch. Nội dung hỏi như sau:
* Họ tới từ đâu (thành phố nào, nước nào).
* Số khách trên một phương tiện đi đến.
* Phương tiện chuyên chở (tảu hỏa, ô tô, xe máy…).
* Thời gian đi đến và ở tại điểm đến
* Tần suất du lịch, thời gian của chuyến đi.
* Thu nhập của khách.
* Chi phí du lịch trực tiếp (chi phí di chuyển, ăn uống, chỗ ở, mua đồ lưu niệm,…).
* Mục đích đi du lịch, sở thích du lịch.
Trong đó có hai nội dung cơ bản là quãng đường mà du khách từ nơi xuất phát đến địa
điểm nghiên cứu là bao xa và số lần lui tới trong 1 năm.

17


Ngồi ra, cũng phải thu thập thơng tin về số lượng khách du lịch từ mỗi vùng.
Bước 3:
Tiến hành phân nhóm các đối tượng được phỏng vấn dựa trên cơ sở khoảng cách mà
họ đi tới địa điểm du lịch. Điều này có nghĩa là những người đến từ các vùng có

khoảng cách tương tự nhau sẽ gộp vào một nhóm, mỗi nhóm này sẽ cách điểm nghiên
cứu một khoảng nhất định.
Bước 4:
Ước tính chi phí và số lần đi tới vị trí đánh giá của từng nhóm. Đây là bước quan trọng
nhất, là cơ sở để xây dựng hàm cầu cho các cảnh quan môi trường.
* Thứ nhất là về chi phí của chuyến đi: chi phí tồn bộ của chuyến đi sẽ được tính như
sau:
P = c + f + n + t + l. Trong đó:
c là vé vào cổng.
f là chi phí ăn uống.
n là chi phí nghỉ ngơi.
t là chi phí thời gian.
l là chi phí đi lại.
Như vậy, chi phí của tồn bộ chuyến đi bao gồm: vé vào cổng, chi phí nghỉ ngơi, chi
phí ăn uống, chi phí cơ hội trên đường đi và trong thời gian lưu lại khu giải trí, chi phí
phương tiện giao thơng.
* Thứ hai là tính tỷ lệ thăm trên 1.000 dân ở mỗi vùng. Nó đơn giản chỉ là tổng lượt
thăm mỗi năm từ mỗi vùng chia cho dân số của vùng với đơn vị nghìn.
Bước 5:

18


Xem xét mối quan hệ giữa chi phí của chuyến đi và số lần đi tới vị trí đánh giá của các
nhóm thơng qua các số liệu điều tra, tính toán ở trên.
Vi = V(TCi, POPi, Si) Hay: VRi = V(TCi, Si)
Tồn bộ vùng sẽ có nhu cầu là: niVRi = niV(TCi, Si)
Trong đó: ni là số người ở vùng i đến thăm quan.
Mối quan hệ giữa chi phí đi lại và số lần đi lại được coi là thể hiện nhu cầu giải trí. Có
nghĩa là chúng ta giả định rằng chi phí đi lại thể hiện giá trị giải trí và số lần đi lại thể

hiện lượng giải trí.
Tuy nhiên, để phương pháp chi phí du lịch có thể áp dụng được, một số giả thiết sau
phải được thoả mãn:
* Chi phí đi lại và giá vé vào cổng có ảnh hưởng như nhau tới hành vi, nghĩa là các cá
nhân nhận thức và phản ứng về sự thay đổi trong chi phí đi lại theo cùng một kiểu đối
với những thay đổi trong giá vé vào cổng. Điều này có ý nghĩa quan trọng để xác định
tổng chi phí một cách chính xác.
* Từng chuyến đi tới điểm giải trí chỉ nhằm mục đích thăm riêng điểm đó. Nếu giả
thiết này bị vi phạm, tức là chi phí đi lại sẽ bị tính chung giữa nhiều nơi tham quan, thì
rất khó có thể phân bổ chi phí một cách chính xác giữa các mục đích khác nhau.
* Tồn bộ các lần viếng thăm đều có thời gian lưu lại giống nhau, có như vậy thì ta
mới đánh giá được lợi ích của điểm giải trí thơng qua số lần viếng thăm.
* Khơng có tiện ích hoặc bất tiện nào khác trong thời gian di chuyển tới điểm giải trí
để đảm bảo chi phí đi lại khơng bị tính vượt quá mức.
Phương pháp chi phí du lịch theo cá nhân (Individual Travel Cost Method –
ITCM)[11].
Phương pháp này xác định mối quan hệ giữa số lần đến điểm du lịch hàng năm của
một cá nhân với chi phí du lịch mà cá nhân đó phải bỏ ra.
Vi = f(TCi, Si)
19


Trong đó : Vi là số lần đến điểm du lịch của cá nhân i trong 1 năm.
TCi là chi phí du lịch của cá nhân i.
Si là các nhân tố khác có ảnh hưởng đến cầu du lịch của cá nhân, ví dụ như: Thu nhập,
chi phí thay thế, tuổi, giới tính, tình trạng hơn nhân, trình độ học vấn.
Đơn vị quan sát của ITCM là các cá nhân đến thăm điểm du lịch, giá trị giải trí của
mỗi cá nhân là diện tích phía dưới đường cầu của họ. Vì vậy, tổng giá trị giải trí của
khu du lịch sẽ được tính bằng cách tổng hợp các đường cầu cá nhân.
Cách tiếp cận ITCM sẽ gặp phải khó khăn khi sự dao động là quá nhỏ hoặc khi các cá

nhân không đến điểm du lịch một vài lần trong năm. Do đó, nếu mọi khách du lịch chỉ
đến địa điểm du lịch 1 lần trong năm thì khó có thể chạy hàm hồi quy.
Cách tiếp cận phương pháp chi phí du lịch theo cá nhân chỉ phù hợp cho các khu du
lịch mà du khách đến nhiều lần trong năm như công viên hay vườn bách thảo. Phương
pháp tính chi phí du lịch theo vùng ZTCM có đầy đủ những ưu điểm như tính tốn
được các vùng khách du lịch thưởng xuyên lui tới, các dữ liệu đầu vào như thu nhập,
độ tuổi, chi phí cơ hội,… sẽ được áp dụng trong đề tài.
1.2.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý và khai thác hiệu quả tài ngun du
lịch
- Nhân tố bên ngồi
+ Mơi trường vĩ mơ: bao gồm: Pháp luật, Kinh tế, Văn hóa - xã hội, Công nghệ, Ðiều
kiện tự nhiên:
* Pháp luật: Các yếu tố chính trị và luật pháp có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt
động của các doanh nghiệp du lịch, bao gồm hệ thống các quan điểm, đường lối chính
sách của Đảng và nhà nước, hệ thống luật pháp hiện hành, những diễn biến chính trị
trong nước, trong khu vực. Luật pháp đưa ra những quy định cho phép hoặc khơng cho
phép, hoặc những ràng buộc địi hỏi các doanh nghiệp phải tuân thủ. Trong mối quan
hệ với các doanh nghiệp, chính phủ vừa đóng vai trị là ngưịi kiểm sốt, khuyến khích,
tài trợ, quy định ngăn cấm, hạn chế, vừa đóng vai trị là khách hàng quan trọng đối với
các doanh nghiệp và sau cùng chính phủ cũng đóng vai trò là nhà cung cấp các dịch vụ

20


cho các doanh nghiệp: Chính sự can thiệp nhiều hay ít vào nền kinh tế đã tạo ra những
thuận lợi hoặc khó khăn và cơ hội kinh doanh khác nhau cho từng doanh nghiệp, trong
đó có doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
* Kinh tế: Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng hữu cơ, trực tiếp đến kinh doanh du lịch.
Chẳng hạn như lãi suất và xu hướng lãi suất, lãi suất tăng sẽ hạn chế nhu cầu cầu vay
vốn để đầu tư mở rộng hoat động kinh doanh, khuyến khích ngưịi dân gửi tiền vào

ngân hàng nhiều hơn, do vậy cũng sẽ làm cho nhu cầu tiêu dùng giảm xuống. Lạm
phát cao hay thấp có ảnh hưong đến tốc độ đầu tư vào nền kinh tế, khi lạm phát q
cao sẽ khơng khuyến khích tiết kiệm và tạo ra những rủi ro lớn cho sự đầu tư của các
doanh nghiệp, sức mua của xã hội cung bị giảm sút. Nền kinh tế chung phát triển là
tiền đề cho sự ra đời và phát triển của ngành kinh tế du lịch, du lịch phát triển là kết
quả của nền kinh tế phát triển, mức thặng dư kinh tế trong xã hội, mức tích lũy đã có
mức tăng trưởng tích cực.
* Văn hóa - xã hội: Sự tác động của các yếu tố văn hóa - xã hội thưịng có tính dài hạn
và tinh tế hơn so vói các yếu tố khác. Mặt khác, phạm vi tác động của các yếu tố văn
hóa - xã hội thường rất rộng; các khía cạnh hình thành mơi trưịng văn hóa - xã hội có
ảnh hưởng mạnh mẽ đến các hoạt động kinh doanh du lịch như: những quan niệm về
đạo đức, niềm tin vào tâm linh, tín ngưỡng; thẩm mỹ, lối sống, nghề nghiệp; những
phong tục, tập quán, truyền thống; những quan tâm ưu tiên của xã hội; trình độ nhận
thức, học vấn chung của xã hội... Thị hiếu và tập quán của ngưịi tiêu dùng có ảnh
hưởng rất lớn đến nhu cầu, vì ngay cả trong trường hợp hàng hóa thực sự có chất
lượng tốt nhưng nếu khơng được người tiêu dùng ưa chuộng thì cũng khó được chấp
nhận. Ðạo đức có thể coi như một nhu cầu xã hội và vì vậy bất kỳ một thể chế, loại
hình kinh tế nào cũng phải xây dựng một khuôn khổ đạo đức để làm một trong những
nguyên tắc điều hành.
* Công nghệ: Ðây là một trong những yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội
cũng như đe dọa đối với các doanh nghiệp. Những áp lực và đe dọa từ môi trường
cơng nghệ có thể là: sự ra đời của cơng nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế
cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, đe dọa các sản phẩm truyền thống của ngành
hiện hữu. Sự bùng nổ của công nghệ mới làm cho công nghệ hiện tại bị lỗi thời và tạo
21


ra áp lực đòi hỏi các địa phương, doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường
khả năng cạnh tranh. Sự bùng nổ của công nghệ thông tin càng làm cho vịng đời cơng
nghệ có xu hưóng rút ngắn lai, điều này càng làm tăng thêm áp lực phải rút ngắn thời

gian khấu hao so với trước.
+ Môi trường vi mô:
Bao gồm: Nhà cung cấp dịch vụ du lịch; khách hàng; các sản phẩm thay thế sản phẩm
du lịch:
* Nhà cung cấp dịch vụ du lịch: Các địa phương, doanh nghiệp cần phải quan hệ với
các tổ chức cung cấp các nguồn hàng khác nhau, như vật tư, thiết bị, lao động và tài
chính...
* Khách hàng: Khách hàng là một bộ phận khách thể trong môi trường cạnh tranh. Sự
tín nhiệm của khách hàng có thể là tài sản có giá trị nhất của địa phưong, doanh
nghiệp. Sự tín nhiệm đó đạt được do biết thỏa mãn tốt hơn nhu cầu và thị hiếu của
khách hàng.
* Các sản phẩm thay thế sản phẩm du lịch: Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn
chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú
ý tới các sản phẩm thay thế tiềm ẩn, doanh nghiệp có thể bị tụt lại với các thị trường
nhỏ bé. Vì vậy, các địa phương, doanh nghiệp cần không ngừng nghiên cứu và kiểm
tra các mặt hàng thay thế tiềm ẩn.
* Xu hướng tiêu dùng và sự khan hiếm của sản phẩm, dịch vụ trên thị trường.
- Nhân tố bên trong
+ Nguồn lực tài chính đầu tư cho điểm đến.
+ Hạ tầng kỹ thuật: Chất lượng của khơng gian, quy hoạch, các thiết chế văn hóa của
Khu danh thắng hình thành chất lượng sản phẩm du lịch.
+ Trình độ, cơng nghệ quản lý và khai thác đối với Khu danh thắng.
+ Năng lực kết nối của Khu danh thắng với các điểm đến.

22


1.3 Cơ

thực tiễn về quản lý khai thác tài nguyên du lịch


1.3.1 Kinh nghiệm ngoài nước
Quản lý và khai thác du lịch trên sông Li Giang, Quảng Tây, Trung Quốc:
Sông Li Giang dài 437 km, chảy từ núi Mao ở huyện Hưng An phía bắc, xi về phía
nam qua trung tâm thành phố và kết thúc tại nơi gặp gỡ với sơng Xi ở Ngơ Châu.
Nhưng chính đoạn sơng dài 85km từ trung tâm thành phố Quế Lâm đến huyện Dương
Sóc mới thực sự được coi là một kiệt tác nghệ thuật mà thiên nhiên biệt đãi tỉnh Quảng
Tây.
Từ năm 1981, cùng với Bắc Kinh, Hàng Châu và Tô Châu, Quế Lâm trở thành một
trong bốn thành phố trọng điểm đặt mục tiêu bảo tồn các di sản văn hóa và lịch sử
cũng như những thắng cảnh tự nhiên lên hàng đầu. Theo đó, 27 nhà máy gần sơng Li
bị cưỡng chế di dời, hoặc xóa sổ, để bảo vệ mơi trường tự nhiên. Nhiều hoạt động tích
cực được tiến hành để duy trì chất lượng nguồn nước như xây dựng nhà máy xử lý
nước thải và bãi chôn lấp, phục hồi chức năng các nhánh sông… tạo điều kiện cho việc
phát triển ngành du lịch như ngày nay.
Trên dòng sông Li là nơi diễn ra những hoạt động vô cùng thú vị và hấp dẫn. Về
chương trình biểu diễn, du khách được thưởng thức qua hai màn trình diễn độc đáo là
đánh cá bằng chim cốc đặc trưng của sông Li và show diễn “Ấn tượng chị Ba Lưu”
nằm trong chuỗi 5 chương trình nghệ thuật dành cho 5 khu du lịch nổi tiếng là Dương
Sóc, Lệ Giang, Hàng Châu, Hải Nam, núi Ngũ Nhất được dàn dựng bởi đạo diễn nổi
tiếng Trương Nghệ Mưu.
Du lịch bằng thuyền trên sơng Li là một trải nghiệm thú vị, trong đó có tour chuyến đi
4 tiếng xi từ Quế Lâm về Dương Sóc, thưởng thức hết phong cảnh đẹp đẽ dọc hành
trình. Nếu đi du thuyền dọc sơng Li, mức giá là 180-200 tệ/người (tương đương
650.000 – 700.000 VNĐ); nếu đi thuyền từ trung tâm Quế Lâm đến Dương Sóc mức
giá 350 tệ (1.260.000 VNĐ).
Nhưng tốc độ phát triển nhanh chóng này cũng đồng thời đặt ra bài tốn cho chính
quyền Quế Lâm là làm sao có thể cân bằng được giữa phát triển du lịch với việc bảo

23



tồn những thắng cảnh thiên nhiên cấp quốc gia. Năm 2015, Ngân hàng Thế giới (WB)
đã phê duyệt khoản vay 100 triệu đô la Mỹ để Trung Quốc hỗ trợ cơng tác quản lý
nguồn nước và chống ơ nhiễm dịng sơng Li. Chương trình được triển khai trong giai
đoạn 2015 - 2020 bao gồm việc tăng cường xử lý nước thải, cải thiện việc cấp thoát
nước, tăng cường giám sát chất lượng và quản lý sự ô nhiễm... Dự án hồn thành sẽ
góp phần đưa du lịch Quế Lâm tiến gần hơn với hình thức du lịch sinh thái bền vững.
1.3.2 Kinh nghiệm trong nước
- Vĩnh Phúc Giàu tiềm năng, nghèo dấu ấn:
Tỉnh Vĩnh Phúc vẫn xác định sản phẩm du lịch của Vĩnh Phúc hiện chưa phong phú,
chưa tạo được sự đa dạng cho du khách. Đến nay, đi xúc tiến quảng bá, du lịch Vĩnh
Phúc vẫn chỉ có sản phẩm thơ (danh lam thắng cảnh, di tích sẵn có) để mời chào du
khách, doanh nghiệp. Do đó, mục tiêu của tỉnh cần đặt ra là sẽ nỗ lực cải thiện những
điểm nghẽn và tránh phụ thuộc nhiều vào lợi thế tài nguyên.
Tiềm năng của Tam Đảo đã rất rõ, điều này đã được tổng kết rất rõ trong các nghiên
cứu về điều kiện tự nhiên, hiệu quả kinh tế, được cụ thể hóa trong nghị quyết đại hội
của tỉnh, của huyện đã kéo dài suốt cả hai nhiệm kỳ với mong muốn đưa du lịch và
Tam Đảo trở thành ngành kinh tế mũi nhọn nhưng vẫn chưa thành hiện thực.
Tuy nhiên việc triển khai trên thực tế lại còn nhiều vấn đề rất đáng bàn. Chẳng hạn, dự
án Trung tâm lễ hội Tây Thiên tại xã Đại Đình, huyện Tam Đảo có tổng mức đầu tư
hơn 100 tỷ đồng với quy mô khoảng 20,9 ha được giao cho doanh nghiệp quản lý
(Công ty cổ phần đầu tư Lạc Hồng). Đây là dự án trọng điểm của tỉnh có vai trò quan
trọng phục vụ phát triển du lịch, tuy nhiên, đến nay, sau gần 10 năm triển khai, dự án
vẫn chưa thể hoàn thành do huyện Tam Đảo chưa giải phóng được mặt bằng. Sự thiếu
quyết liệt của các cấp chính quyền khơng chỉ kéo dài thời gian, làm giảm niềm tin của
doanh nghiệp mà còn để lại một hình ảnh khơng đẹp trong mắt của du khách với cơng
trình bề bộn, thiếu hồn chỉnh.
Năm 2017, lượng khách tới tỉnh Vĩnh Phúc đạt hơn 4,4 triệu lượt người, tăng 15% so
năm trước. Trong đó, có 33.500 lượt khách quốc tế và hơn 4,3 triệu lượt khách trong

nước; doanh thu từ du lịch đạt 1.470 tỷ đồng. Theo đó, tỉnh Vĩnh Phúc đứng thứ 14

24


trong số 63 tỉnh, thành phố trong cả nước, tuy nhiên doanh thu chỉ đạt 8% trong cơ cấu
kinh tế của tỉnh, ngun nhân chính là do Vĩnh Phúc có lượng khách quốc tế khơng
cao, số ngày lưu trú bình quân của khách chỉ khoảng 0,5 đến 2 ngày.
Ngoài ra, việc khơng có sản phẩm du lịch đặc trưng, q lưu niệm riêng biệt không chỉ
mất đi nguồn thu mà cịn bỏ lỡ cơ hội quảng bá hình ảnh du lịch Vĩnh Phúc đến với du
khách trong và ngoài nước. Hiện nay, những sản phẩm truyền thống, thế mạnh của
Vĩnh Phúc là du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, thể thao, du lịch lễ hội… đã trở nên quen
thuộc, đơn điệu. Cũng theo thống kê của ngành du lịch, khách du lịch đến Vĩnh Phúc
có mức chi dùng rất thấp, các sản phẩm lưu niệm chỉ đáp ứng được 5 đến 10% sức
mua của khách du lịch.
- Tỉnh Bắc Giang tạo điểm nhấn phát triển du lịch:
Nhắc đến du lịch Bắc Giang hiện nay, du khách sẽ nghĩ ngay đến chùa Bổ Đà độc đáo,
rêu phong, làng Thổ Hà cổ kính hay du lịch Tây Yên Tử. Lượng du khách đến Bắc
Giang ngày một tăng, năm 2016 là 525 nghìn lượt khách, năm 2018 tăng lên 1,2 triệu
lượt khách và năm 2018 ước đạt 1,5 triệu lượt khách.
Du lịch Tây Yên Tử được coi là điểm nhấn của du lịch Bắc Giang và Khu danh thắng
Tây Yên Tử ngày nay được giao doanh nghiệp quản lý (Công ty cổ phần dịch vụ Tây
Yên Tử). Dự án Khu du lịch tâm linh, sinh thái Tây Yên Tử ra đời nhằm tái hiện con
đường hoằng dương phật pháp của vua Trần Nhân Tông, trên cơ sở vừa khai thác, phát
huy giá trị phong phú các nguồn tài nguyên thiên nhiên sinh thái của vùng núi Tây
Yên Tử.
Dọc theo tuyến Tây Yên Tử (đường tỉnh 293) từ thành phố Bắc Giang đến khu Du lịch
tâm linh sinh thái Tây Yên Tử dài gần 100km, du khách sẽ đi qua những điểm di tích,
thắng cảnh hấp dẫn bên sườn Tây Yên Tử.
Chùa Vĩnh Nghiêm (Yên Dũng) chốn tổ của thiền phái Trúc Lâm; Khu du lịch sinh

thái Suối Mỡ (Lục Nam) với truyền thuyết về Bà chúa Thượng ngàn Quế Mỵ Nương.
Tiếp đến là dòng suối trong vắt, màu vàng có tên suối Nước Vàng. Đặc biệt, Khu văn
hóa tâm linh Tây Yên Tử gồm 4 cụm chùa độc lập: chùa Trình, chùa Hạ (chùa Phật

25


×