Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Cơ sở lý luận chung của công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.15 KB, 113 trang )

Chơng I: Cơ sở lý luận chung của công tác
lập và quản lý dự án đầu t đổi mới công nghệ
và thiết bị xây dựng.
I. Những vấn đề cơ bản về đầu t và đầu t đổi mới công nghệ và
thiết bị xây dựng
1. Định nghĩa về đầu t
Đầu t nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tơng lai lớn hơn các
nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó.
Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí
tuệ.
Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài
sản vật chất (nhà máy, đờng xá ), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên
môn, khoa học kỹ thuật ) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc có
năng suất trong nền sản xuất xã hội.
Trong những kết quả đã đạt đợc trên đây, những kết quả trực tiếp của sự hy
sinh các nguồn lực là các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực
tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi lúc, mọi nơi không chỉ đối với ng-
ời bỏ vốn mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Những kết quả này không chỉ
ngời đầu t mà cả nền kinh tế xã hội thụ hởng. Chẳng hạn một nhà máy đợc
xây dựng, tài sản vật chất của ngời đầu t trực tiếp tăng thêm, đồng thời tài
sản vật chất, tiềm lực sản xuất của nền kinh tế cũng đợc tăng thêm.
1
Lợi ích trực tiếp do sự hoạt động của nhà máy này đem lại cho nhà đầu t là
lợi nhuận, còn cho nền kinh tế là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng (cho sản xuất
và cho sinh hoạt) tăng thêm của nền kinh tế, đóng góp cho ngân sách, giải
quyết việc làm cho ngời lao động
Trình độ nghề nghiệp, chuyên môn của ngời lao động tăng thêm không chỉ
có lợi cho chính họ (để có thu nhập cao, địa vị cao trong xã hội) mà còn bổ
sung cho nguồn nhân lực có kỹ thuật cho nền kinh tế để có thể tiếp nhận
công nghệ ngày càng hiện đại, góp phần nâng cao dần trình độ công nghệ và


kỹ thuật của nền sản xuất quốc gia.
Mục tiêu của mọi công cuộc đầu t là đạt đợc những kết quả lớn hơn so với
những hy sinh mà ngời đầu t phải gánh chịu khi tiến hành đầu t.
Đối với từng cá nhân, đơn vị, đầu t là điều kiện quyết định sự ra đời, tồn tại
và tiếp tục phát triển mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Đối với
nền kinh tế, đầu t là yếu tố quyết định sự phát triển nền sản xuất xã hội, là
chìa khoá của sự tăng trởng.
2. Đầu t đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng
Đổi mới công nghệ và mua sắm thiết bị xây dựng là việc sử dụng các kỹ
thuật mới, các loại máy móc mới có hiệu quả hơn, thể hiện ở chỗ khối lợng
và chất lợng sản phẩm tăng lên nhng số lao động tham gia vào quá trình sản
xuất vẫn giữ nguyên hoặc ít hơn, hoặc là khối lợng sản phẩm vẫn giữ nguyên
nhng tiêu hao lao động ít hơn, đồng thời không làm tăng số lợng thiết bị.
Đầu t vào công nghệ và máy móc thiết bị theo chiều sâu gắn liền với việc đổi
mới kỹ thuật, mua sắm mới các thiết bị hiện đại hoàn hảo hơn. Đầu t theo
chiều rộng là đầu t mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng việc sử dụng máy
móc thiết bị với công nghệ và kỹ thuật lặp lại nh cũ.
2
Đầu t theo chiều sâu sẽ làm tăng hiệu quả kinh tế tính cho một đồng vốn đầu
t nhng lại đòi hỏi vốn đầu t cơ bản để mua sắm thiết bị xây dựng và công
nghệ lớn hơn. Đầu t theo chiều rộng về cơ bản không làm tăng hiệu quả kinh
tế tính cho một đồng vốn đầu t nhng đòi hỏi vốn đầu t ban đầu bỏ ra ít hơn,
phù hợp với hoàn cảnh thiếu vốn. Nhìn về lâu dài, đầu t theo chiều rộng cũng
có những tác dụng quan trọng, nhất là ở giai đoạn đầu của phát triển kinh tế
vì nó cũng tạo ra điều kiện chuẩn bị cho phát triển và đầu t theo chiều sâu.
Để đầu t đổi mới công nghệ và máy móc thiết bị xây dựng có thể tiến hành
một số hình thức đầu t sau:
- Thay thế những thiết bị đã lạc hậu về mặt công nghệ và kỹ thuật bằng các
thiết bị thi công tiến bộ và có hiệu quả cao hơn, có chi phí quy đổi tính
cho một đơn vị sản phẩm của thiết bị làm ra bé hơn khi so sánh ở giai

đoạn lập dự án, giai đoạn thiết kế hoặc nhập khẩu máy nhng cha chắc đã
có chi phí quy đổi bé hơn ở khâu sử dụng sau này, bởi vì nó chịu ảnh h-
ởng của nhiều nhân tố có liên quan đến đặc điểm của ngành sản xuất xây
dựng và nhất là liên quan đến khâu quản lý dự án đầu t. Vấn đề hiệu quả
kinh tế của việc đầu t vào công nghệ và thiết bị xây dựng phụ thuộc vào
các điều kiện sử dụng cụ thể, gắn liền với quá trình quản lý dự án đầu t.
- Tiến hành cải tạo, hiện đại hoá các máy xây dựng hiện có đã lạc hậu.
- Cải tiến kỹ thuật sử dụng máy và công nghệ xây dựng cơ giới hoá tại các
công trờng xây dựng, các phơng án sử dụng máy theo công suất
- Cải tiến kỹ thuật trong khâu bảo dỡng, sửa chữa máy.
- Đầu t tăng năng lực thiết bị thi công phục vụ cho chiến lợc cạnh tranh,
chiến lợc phát triển của doanh nghiệp
- Đầu t đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng phục vụ cho một dự án cụ
thể. Thông thờng, khi không bị hạn chế về vốn đầu t và đặc biệt không bị
chi phối bởi đầu ra của công việc, tức là có điều kiện để thiết bị phát huy
3
công suất càng lớn càng tốt thì việc đầu t thiết bị mới, có công nghệ và kỹ
thuật mới lẽ dĩ nhiên càng cao càng tốt.
Khi thiếu vốn đầu t, thị trờng đầu ra bị hạn chế và tình trạng lao động d thừa
thì có thể xem xét việc đầu t vào công nghệ và thiết bị theo hớng đầu t vào
thiết bị có công nghệ kỹ thuật cũ, giá thấp vừa đủ cho các loại hình công việc
và tạo điều kiện cho việc sử dụng lao động thủ công. Ngày nay, đối với
doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng, do việc sử dụng nhân công rất linh
hoạt, việc đầu t vào máy móc và công nghệ phụ thuộc chủ yếu vào hai nhân
tố: Thị trờng công việc và vốn đầu t.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động đầu t đổi mới công nghệ và
thiết bị xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng
Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến hoạt động đầu t đổi mới công nghệ và
thiết bị xây dựng, trong đó có thể kể đến các nhân tố chủ yếu sau:
3.1. Nhân tố thị trờng

Đây là nhân tố chi phối nhiều nhất tới hoạt động đầu t đổi mới công nghệ và
thiết bị xây dựng, cả trong giai đoạn hiện nay và trong những năm tới.
Nhân tố thị trờng bao gồm: Thị trờng công việc, thị trờng thiết bị, thị trờng
đối tác Các nhân tố này có ảnh h ởng đến mục tiêu đổi mới, quy mô và tốc
độ đổi mới thiết bị ở các doanh nghiệp. Nó có tác động rất lớn đến hiệu quả
đầu t.
3.2.Định hớng phát triển lâu dài và mục tiêu đầu t của doanh nghiệp
Đầu t xây dựng cơ bản nói chung và đầu t đôỉ mới công nghệ máy móc xây
dựng nói riêng không phải là một việc làm nhất thời mà là một vấn đề có tính
chiến lợc lâu dài của doanh nghiệp. Bởi vậy đầu t đổi mới công nghệ và thiết
4
bị thi công trớc hết là nhằm phục vụ những nhiệm vụ, mục tiêu có tính chiến
lợc của doanh nghiệp. Các nhiêm vụ, mục tiêu đó thờng đợc hoạch định trong
chiến lợc kinh doanh, chiến lợc đầu t và chiến lợc trang bị kỹ thuật của
doanh nghiệp. Trong một chừng mực nhất định, mục tiêu nhiệm vụ đó vừa là
căn cứ để lập dự án đầu t, vừa là cơ sở để phân tích lựa chọn dự án. Các dự án
đầu t vào công nghệ và máy móc thiết bị có thể có các mục tiêu sau:
+ Cực tiểu chi phí và cực đại lợi nhuận.
+ Cực đại khối lợng sản phẩm xây dựng.
+ Đạt đợc một mức thoả mãn nào đó về hiệu quả tài chính của dự án.
+ Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp trong tình hình cạnh tranh hay phục hồi
doanh nghiệp thoát khỏi sự tụt dốc suy thoái.
+ Nâng cao chất lợng sản phẩm xây dựng và uy tín đối với chủ đầu t để
chiếm lĩnh thị trờng.
+ Đầu t chiều sâu đổi mới công nghệ
+ Đầu t để cùng nhà thầu nớc ngoài liên doanh nhằm tranh thủ công nghệ
mới và mở rộng thị trờng.
+ Đầu t để đảm bảo điều kiện lao động, đảm bảo yêu cầu môi trờng
3.3. Các đặc điểm của ngành sản xuất xây dựng
Các nhiệm vụ sản xuất có tính cá biệt và đơn chiếc cao. Cho nên ở giai đoạn

lập dự án đầu t mua sắm thiết bị ban đầu, việc lập dự án chỉ có tính chất dự
báo gần đúng và cha tính hết đến các đặc điểm cụ thể của công trờng sau
này. Đặc điểm này có thể làm đảo lộn hiệu quả của dự án. Do đó để tăng độ
chính xác cần phải bổ xung hay xem xét gắn liền với quá trình quản lý dự án.
Điều kiện sản xuất không ổn định, luôn biến động theo địa điểm và giai đoạn
xây dựng công trình dẫn đến tính chất lu động của thiết bị thi công.
Chu kỳ sản xuất thờng dài ảnh hởng lớn đến hiệu quả dự án, nhất là việc tính
toán huy động vốn và khi thành lập dòng tiền của dự án.
Tính đơn dụng và đa dụng của máy móc xây dựng. Tuy phân loại thiết bị
theo chức năng nhng trong thực tế sản xuất xây dựng có nhiều loại thiết bị sử
5
dụng đa năng nên cần phải kết hợp giữa việc lập dự án cho từng loại thiết bị
và cho tập hợp các thiết bị thi công. Mặt khác, do một thiết bị có thể sử dụng
vào nhiều loại hình công việc khác nhau, nhiều dự án khác nhau nên cần phải
chú ý khi tính toán khối lợng sản phẩm trong lập và quản lý dự án.
Đối với ngành xây dựng, khác với các ngành khác, khi lập dự án đầu t máy
móc xây dựng, có nhiều trờng hợp địa điểm sản xuất cha đợc xác định, thậm
chí có thể ảnh hởng đến khả năng không có thị trờng do thực trạng phụ thuộc
vào khả năng thắng thầu của doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh gay gắt
trên thị trờng.
Thời tiết cũng là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất của
ngành xây dựng
3.4. Các giải pháp huy động và sử dụng vốn
Thông thờng giữa vốn tài chính và nhu cầu đầu t đổi mới công nghệ thiết bị
xây dựng là mâu thuẫn với nhau. Vốn có hạn, phạm vi lãi suất và các điều
kiện vay khác nhau, còn nhu cầu đầu t cho cả chiều rộng lẫn chiều
sâu đều
lớn, nhất là trong điều kiện hiện nay. Mặt khác, thị trờng vốn vay trong
những năm gần đây biến động rất phức tạp và phong phú. Việc lựa chọn đ-
ợc giải pháp huy động và sử dụng vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh

nghiệp giảm bớt chi phí lãi vay và quay vòng đồng vốn phù hợp với điều
kiện của doanh nghiệp mình.
3.5. Thực trạng thiết bị và sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

nớc ta, đây cũng là một nhân tố có ảnh hởng đến đầu t đổi mới công
nghệ và thiết bị xây dựng của các công ty xây dựng. Đặc điểm này kết hợp
với các yêu cầu của hồ sơ thầu, yêu cầu của chủ đầu t, của kỹ s t vấn và
nhất là đối với các gói thầu thực hiện đấu thầu quốc tế cho phép quyết
định các giải pháp đầu t hợp lý nhằm từng bớc đổi mới thiết bị, tăng khả
6
năng cạnh tranh, phù hợp với thực trạng và chiến lợc phát triển của doanh
nghiệp.
3.6. Tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng
Tiến bộ về khoa học công nghệ trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng đòi
hỏi sự phù hợp của thiết bị thi công về mặt chất lợng, kỹ thuật, công nghệ
trên cơ sở đáp ứng yêu cầu của chủ đầu t, năng lực của doanh nghiệp và
bảo đảm về hiệu quả kinh tế.
3.7. Nhân tố con ngời trong hoạt động đầu t đổi mới công nghệ và thiết
bị xây dựng
Đây là nhân tố rất quan trọng, có ảnh hởng không nhỏ đến chất lợng và
hiệu quả công tác lập và quản lý dự án đầu t đổi mới công nghệ và thiết
bị thi công của doanh nghiệp xây dựng. Nhân tố con ngời thể hiện trên
hai mặt: phẩm chất đạo đức và năng lực trình độ. Trong điều kiện xuất
phát thấp của nền kinh tế nớc ta cộng với sự cạnh tranh gay gắt trên thị
trờng xây dựng cơ sở hạ tầng, nếu không chú trọng đến nhân tố này có
thể dẫn tới sự sai lệch về mục tiêu cũng nh hiệu quả đầu t của doanh
nghiệp.
Có thể tổng hợp các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động đầu t đổi mới công
nghệ và thiết bị xây dựng theo sơ đồ sau
7

Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư đổi mới
công nghệ và thiết bị xây dựng
Nhân
tố thị
trường
Định
hướng
phát
triển

mục
tiêu
Đặc
điểm
sản
xuất
ngành
xây
dựng
Giải
pháp
huy
động
và sử
dụng
vốn
Thực
trạng
thiết bị
và sức

cạnh
tranh
của
Tiến
bộ
KHCN
trong
xây
dựng
cở sở
Nhân
tố con
người
Công
việc
Thiết
bị
Đối
tác
Đạo
đức
Năng
lực
II. Khái niệm về lập và quản lý dự án đầu t
1. Khái niệm cơ bản về dự án đầu t
Dự án đầu t có thể xem xét từ nhiều góc độ. Về mặt hình thức, dự án đầu t là
một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt
động và chi phí theo một kế hoạch để đạt đợc những kết quả và thực hiện đợc
những mục tiêu nhất định trong tơng lai.
Trên góc độ quản lý, dự án đầu t là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn,

vật t, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một
thời gian dài.
Trên góc độ kế hoạch hoá, dự án đầu t là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuộc đầu t sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội,
làm tiền đề cho các quyết định đầu t và tài trợ. Dự án đầu t là một hoạt động
kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân
nói chung.
Xét về mặt nội dung, dự án đầu t là một tập hợp các hoạt động có liên quan
với nhau đợc kế hoạch hoá nhằm đạt đợc các mục tiêu đã định bằng việc tạo
8
ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng
các nguồn lực xác định.
Nh vậy một dự án đầu t bao gồm 4 thành phần chính:
- Mục tiêu của dự án đợc thể hiện ở 2 mức: 1/Mục tiêu phát triển là
những lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện dự án đem lại. 2/ Mục tiêu
trớc mắt là các mục đích cụ thể cần phải đạt đợc của dự án.
- Các kết quả: đó là những kết quả cụ thể, có thể định lợng, đợc tạo ra từ
các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực
hiện đợc các mục tiêu của dự án.
- Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động đợc thực hiện
trong dự án để tạo ra những kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc
hành động này cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các
bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
- Các nguồn lực: về vật chất, tài chính và con ngời cần thiết để tiến hành
các hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này
chính là vốn đầu t cần cho dự án.
Trong 4 thành phần trên thì kết quả đợc coi là cột mốc đánh dấu tiến độ của
dự án. Vì vậy, trong quá trình thực hiện dự án phải thờng xuyên theo dõi
đánh giá các kết quả đạt đợc. Những hoạt động nào có liên quan trực tiếp đối
với việc tạo ra các kết quả đợc coi là hoạt động chủ yếu cần phải đợc đặc biệt

quan tâm.
2. Quá trình hình thành và phát triển một dự án đầu t
Quá trình hình thành và thực hiện dự án đầu t trải qua 3 giai đoạn: Chuẩn bị
đầu t, thực hiện đầu t và vận hành các kết quả đầu t. Các bớc công việc, các
9
nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn đợc tiến hành tuần tự nhng không biệt
lập mà đan xen gối đầu cho nhau, bổ xung cho nhau nhằm nâng cao dần mức
độ chính xác của các kết quả nghiên cứu và tạo thuận lợi cho việc tiến hành
nghiên cứu ở các bớc kế tiếp.
Các bớc công việc của các giai đoạn hình thành và thực hiện một dự án đầu t
có thể đợc tóm tắt trong bảng sau:
Chuẩn bị đầu t Thực hiện đầu t Vận hành kết quả
đầu t
Nghiên
cứu
phát
hiện cơ
hội
đầu t
Nghiên
cứu
tiền
khả thi
sơ bộ
lựa
chọn
dự án
Nghiên
cứu
khả thi

Đánh
giá và
quyết
định
(thẩm
định
dự
án)
Hoàn
tất
thủ
tục
để
triển
khai
thực
hiện
đầu
t
Thiết
kế và
lập
dự
toán
xây
lắp
công
trình
Thi
công

xây
lắp
công
trình
Chạy
thử và
nghiệm
thu sử
dụng
Sử
dụng
cha
hết
công
suất
Sử
dụng
công
suất

mức
cao
nhất
Công
suất
giảm
dần

thanh


Trong 3 giai đoạn trên đây, giai đoạn chuẩn bị đầu t tạo tiền đề và quyết định
sự thành công hay thất bại ở giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn vận
hành kết quả đầu t. Do đó, đối với giai đoạn chuẩn bị đầu t, vấn đề chất lợng,
vấn đề chính xác của các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự đoán là quan
trọng nhất. Trong quá trình soạn thảo dự án phải dành đủ thời gian và chi phí
theo đòi hỏi của các nghiên cứu.
10
Tổng chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu t chiếm từ 0.5 15% vốn đầu t của
dự án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu t sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt 85
99.5% vốn đầu t của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu t (đúng tiến độ,
không phải phá đi làm lại, tránh đợc những chi phí không cần thiết khác ).
Điều này cũng tạo cơ sở cho quá trình hoạt động của dự án đợc thuận lợi,
nhanh chóng thu hồi vốn đầu t và có lãi (đối với các dự án sản xuất kinh
doanh), nhanh chóng phát huy hết năng lực dự kiến (đối với các dự án xây
dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội).
Trong giai đoạn 2, vấn đề thời gian là quan trọng nhất.

giai đoạn này, vốn
đầu t của dự án đợc chi ra nằm khê đọng trong suốt những năm thực hiện đầu
t. Đây là những năm vốn không sinh lời. Thời gian thực hiện đầu t càng kéo
dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn, lại thêm những tổn thất do thời
tiết gây ra đối với vật t thiết bị cha hoặc đang đợc thi công, đối với các công
trình đang đợc xây dựng dở dang. Đến lợt mình, thời gian thực hiện đầu t lại
phụ thuộc nhiều vào chất lợng công tác chuẩn bị đầu t, vào việc quản lý quá
trình thực hiện đầu t, quản lý việc thực hiện những hoạt động khác có liên
quan trực tiếp đến các kết quả của quá trình thực hiện đầu t đã đợc xem xét
trong dự án đầu t.
Giai đoạn 3: Vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu t (giai đoạn
sản xuất kinh doanh dịch vụ) nhằm đạt đợc các mục tiêu của dự án. Nếu các
kết quả do giai đoạn thực hiện đầu t tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá thành

thấp, chất lợng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp, với quy mô tối u thì
hiệu quả trong hoạt động của các kết quả này và mục tiêu của dự án chỉ còn
phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức, quản lý hoạt động các kết quả đầu
t. Làm tốt các công việc của giai đoạn chuẩn bị đầu t và thực hiện đầu t tạo
11
thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng của các kết quả
đầu t.Thời gian phát huy tác dụng của các kết quả đầu t chính là đời của dự
án, nó gắn với đời sống của sản phẩm (do dự án tạo ra) trên thị trờng
3. Quản lý dự án đầu t
Phơng pháp quản lý dự án lần đầu đợc áp dụng trong lĩnh vực quân sự Mỹ
vào những năm 50, đến nay nó nhanh chóng đợc ứng dụng rộng rãi vào các
lĩnh vực kinh tế, quốc phòng và xã hội. Có hai lực lợng cơ bản thúc đẩy sự
phát triển mạnh mẽ của phơng pháp quản lý dự án là: (1) nhu cầu ngày càng
tăng của những hàng hoá và dịch vụ sản xuất phức tạp, kỹ
thuật tinh vi trong
khi khách hàng càng khó tính; (2) kiến thức của con ngời (hiểu biết tự
nhiên, xã hội, kinh tế, kỹ thuật) ngày càng tăng.
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và
giám sát quá trình phát triển nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng
thời hạn, trong phạm vi ngân sách đợc duyệt và đạt đợc các yêu cầu đã
định về kỹ thuật và chất lợng sản phẩm dịch vụ, bằng những phơng pháp
và điều kiện tốt nhất cho phép
Quản lý dự án bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều
phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí thực
hiện và thực hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt đợc những mục tiêu
xác định.
12
Lập kế hoạch. Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định những công
việc cần đợc hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá
trình phát triển một kế hoạch hành động theo trình tự lôgic mà có thể biểu

diễn dới dạng sơ đồ hệ thống.
Điều phối thực hiện dự án. Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm
tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là quản lý và điều phối tiến
độ thời gian. Giai đoạn này chi tiết hoá thời hạn thực hiện cho từng công việc
và toàn bộ dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc).
Giám sát là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình
hoàn thành, giải quyết những vấn đề liên quan và thực hiện báo cáo hiện
trạng.
Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng
động từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản
hồi cho việc tái lập kế hoạch dự án theo hình sau:
13
Hình 1: Chu trình quản lý của dự án
Quản lý dự án đầu t bao gồm các nội dung sau:
3.1- Quản lý vĩ mô và vi mô đối với các dự án
a. Quản lý vi mô đối với dự án
Quản lý vĩ mô hay quản lý Nhà nớc đối với các dự án bao gồm tổng thể các biện
pháp vĩ mô tác động đến quá trình hình thành, hoạt động và kết thúc dự án.
Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, Nhà nớc mà đại diện là cơ quan
quản lý Nhà nớc về kinh tế luôn theo dõi chặt chẽ, định hớng và chi phối hoạt
động của dự án nhằm đảm bảo cho dự án đóng góp tích cực vào việc phát triển
kinh tế- xã hội. Những công cụ quản lý vĩ mô chính của Nhà nớc để quản lý
Lập kế hoạch
Thiết lập mục tiêu
Điều tra nguồn lực
Xây dựng kế hoạch
Điều phối thực hiện
Điều phối tiến độ
thời gian
Phân phối nguồn lực

Phối hợp các nỗ lực
Khuyến khích và
Giám sát
Đo lường kết quả
So sánh với mục tiêu
Báo cáo
Giải quyết vấn đề
14
dự án bao gồm các chính sách, kế hoạch, quy hoạch nh chính sách tiền tệ, tỷ
giá, lãi suất, chính sách đầu t, chính sách thuế, hệ thống luật pháp, những qui
định về chế độ kế toán, thống kê, bảo hiểm, tiền lơng,
b. Quản lý vi mô đối với hoạt động dự án
Quản lý dự án ở tầm vi mô là quá trình quản lý các hoạt động cụ thể của dự
án. Nó bao gồm nhiều khâu công việc nh lập kế hoạch, điều phối, kiểm soát,
các hoạt động dự án. Quản lý dự án bao gồm hàng loạt vấn đề nh quản lý
thời gian, chi phí, nguồn vốn đầu t, rủi ro, quản lý hoạt động mua bán, Quá
trình quản lý đợc thực hiện trong suốt các giai đoạn từ chuẩn bị đầu t, thực
hiện đầu t đến giai đoạn vận hành kết quả của dự án. Trong từng giai đoạn,
tuy đối tợng quản lý cụ thể có khác nhau nhng đều phải gắn với ba mục tiêu
cơ bản của hoạt động quản lý dự án là: thời gian, chi phí và kết quả hoàn
thành.
3.2- Lĩnh vực quản lý dự án
Theo đối tợng quản lý, quản lý dự án bao gồm các nội dung nh trong bảng d-
ới. Quản lý dự án bao gồm chín lĩnh vực chính cần đợc nghiên cứu, xem xét (
theo Viện nghiên cứu Quản trị Dự án Quốc tế- PMI) là:
-
Quản lý phạm vi.
Quản lý phạm vi dự án là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích,
mục tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cần phải thực
hiện, công việc nào ngoài phạm vi của dự án.

-
Quản lý thời gian.
15
Quản lý thời gian là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến độ thời
gian nhằm đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án. Nó chỉ rõ mỗi công việc kéo
dài bao lâu, khi nào bắt đầu khi nào kết thúc và toàn bộ dự án bao giờ sẽ
hoàn thành.
- Quản lý chi phí.
Quản lý chi phí của dự án là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện
chi phí theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án, là việc tổ chức,
phân tích số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí.
- Quản lý chất lợng.
Quản lý chất lợng dự án là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn
chất lợng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lợng sản phẩm dự án phải
đáp ứng mong muốn của chủ đầu t.
- Quản lý nhân lực.
Quản lý nhân lực là việc hớng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi thành
viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án. Nó cho thấy việc sử
dụng lực lợng lao động của dự án hiệu quả đến mức nào?
- Quản lý thông tin.
Quản lý thông tin là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suốt một
cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp quản
lý khác nhau. Thông qua quản lý thông tin có thể trả lời đợc các câu hỏi: ai
cần thông tin về dự án, mức độ chi tiết và các nhà quản lý dự án cần báo cáo
cho họ bằng cách nào?
- Quản lý rủi ro.
16
Quản lý rủi ro là việc xác định các yếu tố rủi ro của dự án, lợng hoá mức độ
rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng nh quản lý từng loại rủi ro.
- Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán.

Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán của dự án là quá trình lựa chọn, th-
ơng lợng và quản lý các hợp đồng và điều hành việc mua bán nguyên vật
liệu, trang thiết bị, dịch vụ, cần thiết cho dự án. Quá trình quản lý này giải
quyết vấn đề: bằng cách nào dự án nhận đợc hàng hoá và dịch vụ cần thiết
của các tổ chức bên ngoài cung cấp cho dự án, tiến độ cung, chất lợng cung
nh thế nào.
- Lập kế hoạch tổng quan.
Lập kế hoạch tổng quan cho dự án là quá trình tổ chức dự án theo một trình
tự lôgic, là việc chi tiết hoá các mục tiêu dự án thành những công việc cụ thể
và hoạch định một chơng trình để thực hiện các công việc đó nhằm đảm bảo
các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án đã đợc kết hợp một cách chính xác
và đầy đủ.
Hình 3 : Các lĩnh vực quản lý của dự án
17
Lập kế hoạch
tổng quan
* Lập kế hoạch
* Thực hiện kế
hoạch
* Quản lý những

Quản lý phạm vi
* Xác định phạm vi
* Lập kế hoạch
phạm vi
* Quản lý thay đổi
phạm vi
Quản lý thời gian
* Xác định công
việc

* Dự tính thời gian
* Quản lý tiến độ
Quản lý chi phí
* Lập kế hoạch
nguồn lực
* Tính toán chi
phí
* Lập dự toán
* Lập kế hoạch

Quản lý chất lượng
* Lập kế hoạch chất lư
ợng
* Đảm bảo chất lượng
* Quản lý chất lượng
Quản lý nguồn lực
* Lập kế hoạch
nhân lực
* Tuyển dụng
* Phát triển nhóm
Quản lý thông tin
*Lập kế hoạch quản
lý thông tin
* Phân phối thông
tin
* Báo cáo tiến độ
Quản lý rủi ro dự
án
* Xác định rủi ro
* Chương trình quản

lý rủi ro
* Phản ứng với rủi

Quản lý hoạt động
cung ứng
* Kế hoạch cung ứng
* Lựa chọn nhà cung
* Quản lý tiến độ
cung ứng
18
III. đặc điểm, nội dung công tác lập và quản lý dự án đầu t đổi
mới công nghệ và thiết bị xây dựng trong doanh nghiệp xây
dựng
1. Nội dung công tác lập dự án đầu t đổi mới công nghệ và thiết bị xây
dựng
Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi trong dự án đầu t
gần đây nhất đợc quy định trong NĐ 52/1999/NĐ - CP ngày 8/7/1999
của Chính phủ. Đối với doanh nghiệp xây dựng, nội dung của dự án
đầu t đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng có đặc thù riêng.
Thông thờng một đời máy ( tuổi thọ sử dụng thiết bị ) hay trong dự án
đầu t thờng tính toán là thời gian hoàn vốn của thiết bị, phải đợc thực
hiện thi công trên nhiều công trình khác nhau, trên các địa bàn khác
nhau. Mặt khác, đối với doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông, trừ một số loại thiết bị đặc chủng, còn nói chung là các thiết bị
đa năng, đồng thời các dự án đầu t thờng là đợc lập cho một tập hợp
máy xây dựng. Với các điều kiện nh vậy, nội dung của dự án đầu t đổi
mới công nghệ và thiết bị xây dựng đợc lập trên cơ sở các nhân tố
chung nhất mà không phân chia riêng cho từng loại.
Những nội dung chính của dự án bao gồm :
1.1. Xác định sự cần thiết phải đầu t

- Xác định thị trờng công việc cho cáca thiết bị dự kiến đợc đầu t
Đây là nội dung quan trọng đầu tiên có ảnh hởng trực tiếp nhất đến
mục tiêu và hiệu quả đầu t đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng.
19
Việc xác định thị trờng công việc càng chính xác bao nhiêu sẽ tạo
tiền đề cho việc quyết định lựa chọn phơng án đầu t hợp lý bấy nhiêu.
Thị trờng công việc có khả năng thực hiện bao gồm

Các công trình đã ký hợp đồng đang triển khai

Các công trình đang đấu thầu hoặc chuẩn bị đợc nhận thầu. Đối
với loại này, do cha đủ nhân tố chắc chắn nên cần phải tiến hành
phân tích, đánh giá khả năng thắng thầu, trên cơ sở đó xác định
thị phần có thể nhất.

Các công trình dự kiến sẽ tham gia đấu thầu hoặc khi chỉ định
thầu trong chiến lợc sản xuất kinh doanh hàng năm và dài hạn
của doanh nghiệp.
Trong thực tiễn việc tính toán thị phần công việc đòi hỏi rất công phu,
tỷ mỷ, dựa trên việc phân tích nhiều nhân tố có liên quan, đồng thời
sử dụng tốt nhất công cụ dự báo. Đây là nhân tố có nhiều rủi ro nhất
cho việc quyết định đầu t Việc xác định thời gian, tiến độ xây dựng,
các yêu cầu về chất lợng xây dựng cũng vì vậy đợc phân chia theo
từng thị trờng công việc. Đối với những công trình đã đợc xác định,
việc tính toán rất thuận lợi trên cơ sở yêu cầu, hồ sơ của chủ công
trình và kỹ s t vấn.
- Xác định số lợng, chủng loại thiết bị đầu t
Thực tiễn là thời gian xây dựng các công trình giao thông và cơ sở hạ
tầng thờng dài. Mặt khác một gói thầu xây dựng cơ sở hạ tầng lớn yêu
cầu nhiều chủng loại thiết bị. Xu hớng hiện nay trừ một số thiết bị

đặc chủng đợc lập thành dự án riêng, còn nhìn chung về cơ bản một
doanh nghiệp thành viên trực thuộc các Tổng công ty phải có đủ dây
chuyền thiết bị thi công, bao gồm cả thiết bị làm nền, móng, mặt đ-
ờng, xe tải, xe lu Đối với cấp tổng công ty phải có nhiều dây chuyền
thiết bị đồng bộ để có thể triển khai một lúc nhiều công trình. Vì vậy
20
việc tính toán nhu cầu đầu t cho từng thời kỳ, hay là xác định số lợng,
chủng loại thiết bị trong dự án đầu t phải dựa vào các căn cứ, trong đó
căn cứ quan trọng nhất là việc lập bảng cân đối nhu cầu đầu t thiết bị
thi công. Việc xác định nhu cầu đầu t cần phải đợc dựa trên các cơ sở
sau :

Số lợng, chủng loại thiết bị hiện có cho từng loại thiết bị

Nhu cầu đầu t về số lợng, chủng loại cho từng loại thiết bị
( trên cơ sở nghiên cứu thị trờng xây dựng và căn cứ vào chỉ tiêu,
năng suất thiết bị thi công và các phơng án sử dụng máy ).
Xác định số thiết bị cần đầu t theo công thức :
M
t
= M
c
( M
hc
M
đ
)
Trong đó :
M
t

: Số thiết bị cần đầu t cho loại thiết bị thứ t
M
c
: Số thiết bị cần cho các công trình xây dựng của doanh
nghiệp trong khoảng thời hạn khấu hao tính toán khi lập dự án.
M
hc
: Số thiết bị hiện có của loại thiết bị t.
M
đ
: Số thiết bị dự kiến đào thải bình quân trong kỳ của thiết bị
thứ t
- Khả năng cung cấp máy xây dựng của thị trờng bao gồm

Các nguồn và các nớc cung cấp thiết bị, chủng loại, mẫu mã máy.

Trình độ kỹ thuật, đặc tính sử dụng, hiệu quả kinh tế, giá cả.

Điều kiện mua bán và thanh toán

Khả năng thuê thiết bị
- Các điều kiện thuận lợi và khó khăn
Bao gồm các vấn đề

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ thiết bị hoạt động (đờng giao
thông, điện, chất đốt, cơ sở sửa chữa, khả năng cung cấp phụ
tùng thay thế )
21

Các điều kiện tự nhiên về thời tiết, địa chất, thuỷ văn, nhất là ở

các công trờng xây dựng dự kiến cho thiết bị thực hiện.

Các điều kiện về nguyên vật liệu xây dựng có liên quan đến thiết
bị phải vận chuyển hay chế biến.
Cuối cùng là kết luận sơ bộ về hiệu quả và sự cần thiết phải đầu t
1.2. Lựa chọn hình thức đầu t
- Lựa chọn hình thức huy động vốn để tự kinh doanh hay liên doanh.
- So sánh giữa phơng án mua sắm và đi thuê.
- So sánh giữa phơng án cải tạo nâng cấp máy hiện có và mua mới.
- So sánh giữa mua máy móc công nghệ nớc ngoài và máy nội địa
giữa các thị trờng trong nớc, nớc ngoài với nhau.
- So sánh giữa thiết bị cũ với thiết bị mới trên cơ sở lựa chọn đời
thiết bị phù hợp.
- Lựa chọn giữa đấu thầu rộng rãi hay chào hàng cạnh tranh..
1.3. Lựa chọn công suất, phơng án sản phẩm, giải pháp kỹ thuật và
công nghệ của thiết bị
- Xác định công suất của thiết bị
Căn cứ để xác định công suất của thiết bị là tính chất và khối lợng
công việc hàng năm của thiết bị phải thực hiện theo dự báo, khả năng
cung cấp máy móc phù hợp với công suất định chọn, khả năng về vốn,
tính toán hiệu quả kinh tế, trình độ tập trung và quy mô các công tr-
ờng xây dựng theo dự báo ( nếu độ xa chuyên chở lớn, quy mô các
công trờng nhỏ và phân tán theo lãnh thổ thì máy có quy mô lớn
không có lợi).
22
Các loại công suất của thiết bị dự kiến, bao gồm công suất tối dự án,
công suất tính toán (có tính đến một độ an toàn nhất định của doanh
thu hàng năm, sản lợng hoà vốn).
- Xác định phơng án sản phẩm của thiết bị


Lựa chọn thiết bị dự án năng hay thiết bị đặc chủng.

Khả năng thực hiện các công việc xây dựng với một chất lợng nhất định

Công việc chính và phụ của thiết bị

Thiết bị đầu t mới hay đã qua sử dụng
- Xác định giải pháp kỹ thuật và công nghệ của thiết bị

Xác định trình độ hiện đại của thiết bị phù hợp (nguyên lý tĩnh
hay chấn động, cơ cấu thuỷ lực hau cơ cấu cơ học bình thờng, cơ
cấu di chuyển bánh xích hay bánh hơi, loại chất đốt, hoạt động
liên tục hay chu kỳ. Thiết bị của các nớc công nghệ tiên tiến hay
các nớc đang phát triển hoặc trong nớc sản xuất )

Xác định công nghệ sử dụng thiết bị, bao gồm việc phối hợp giữa
máy móc, con ngời và đối tợng lao động theo trình tự thời gian và
không gian khi thực hiện công việc xây dựng.

Xác định một số chỉ tiêu cơ bản nh: Mức độ tự động hóa, độ dài
chu kỳ công nghệ, hệ số sử dụng nguyên liệu xuất phát, thế hệ kỹ
thuật, độ linh hoạt, chất lợng và phế phẩm, an toàn và cải thiện
điều kiện lao động, bảo vệ môi trờng, độ bền chắc và độ tin cậy,
mức độ nhiệt đới hoá

Xác định nhu cầu về thiết bị phục vụ và phụ tùng thay thế kèm
theo khi tháo lắp và chuyên chở thiết bị
1.4. Dự báo các đặc điểm sử dụng thiết bị
Bao gồm các vấn đề
23

- Dự báo các loại công trờng xây dựng mà thiết bị có thể tham gia khi
thực hiện sau này, dựa trên các điều kiện tự nhiên của công trờng và
tình trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ thiết bị.
- Xác định loại quy mô công trờng và độ xa chuyên chở thiết bị thi
công đến công trờng phù hợp nhất với loại thiết bị đợc đầu t.
- Xác định các yêu cầu kỹ thuật công nghệ thi công, các tiêu chuẩn về
thiết bị do chủ đầu t, kỹ s t vấn yêu cầu trong hồ sơ dự thầu đối với
các gói thầu xây dựng giao thông đã có địa điểm hoặc chuẩn bị tham
gia đấu thầu.
1.5. Phơng án tổ chức quản lý và lao động phục vụ thiết bị
Bao gồm các vấn đề chủ yếu sau
- Xác định hình thức tổ chức sử dụng thiết bị (chuyên môn hoá hay sử
dụng hỗn hợp, sử dụng phân tán hay tập trung), nghiên cứu về bộ máy
quản lý nếu có
- Xác định biên chế công nhân vận hành máy và nhu cầu lao động khi
tháo lắp hoặc di chuyển thiết bị.
1.6. Phân tích đánh giá tài chính, kinh tế xã hội của dự án
- Xác định các số liệu để phân tích, đánh giá dự án
Các số liệu chính gồm có

Vốn đầu t mua sắm, tuổi thọ hay thời hạn khấu hao và dự kiến
giá trị thu hồi khi đào thải máy.

Xác định một số vốn lu động cần thiết để máy hoạt động, chủ
yếu là dự trữ phụ tùng thay thế và nhiên liệu.

Chi phí sử dụng máy hàng năm dựa trên khối lợng công việc xây
dựng của máy dự kiến.

Chi phí vận hành máy hàng năm (không tính khấu hao).

24

Doanh thu hàng năm của máy.

Khấu hao cơ bản và các khoản trừ dần.

Tiến độ vay vốn, trả nợ gốc và lãi.

Tiền nộp thuế và lệ phí hàng năm.

Xác định hiệu số giữa doanh thu và chi phí vận hành không có
khấu hao.

Xác định suất thu lợi tối thiểu có thể chấp nhận đợc.

Lập dòng tiền (CFi) của dự án
- Phân tích tài chính dự án
Phân tích tài chính là chủ yếu phân tích xem khả năng sinh lợi của
đồng vốn đầu t cũng nh sự cân bằng tài chính của một doanh nghiệp
chịu trách nhiệm chính của dự án. Phân tích tài chính là bớc chuẩn bị
cho phân tích kinh tế. Thông thờng đợc tiến hành theo hai bớc : sơ bộ
và chi tiết
Phân tích tài chính sơ bộ
Có các nội dung chính sau

Phân tích các khoản thu đợc bằng tiền nh doanh thu, tiền cho
thuê, các khoản thu khác

Phân tích các khoản chi phí tính đợc bằng tiền của dự án nh : Giá
mua thiết bị, chi phí giao dịch, chi phí trong khâu sử dụng


Lựa chọn lãi suất (r) và năm cơ bản

Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả.

Phân tích độ nhạy của dự án, thực chất là tính tới các rủi ro th-
ờng gặp nh rủi ro kỹ thuật ( thiếu thông tin để phân tích trình độ
kỹ thuật của thiết bị, lựa chọn thiết bị không chính xác ), rủi ro
kinh tế ( lạm phát tăng làm tăng giá thiết bị, lãi suất tăng ), rủi
ro thơng mai (không trúng thầu, giảm khách hàng, dự báo không
chính xác nhu cầu )
25

×