Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Thực trạng tình hình xuất khấu các sản phẩm thép của công ty TNHH thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (793.8 KB, 59 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của việc lựa chọn đề tài
Thực tế lịch sử đã cho thấy các quốc gia nếu chỉ dựa vào các giao dịch, trao đổi
hàng hóa, dịch vụ và các hoạt động văn hóa, khoa học kỹ thuật và xã hội của bản
thân quốc gia mình phát triển rất chậm chạp với cơ cấu ngành méo mó ,nhiều ngành
thiếu cạnh tranh . Sự khác biệt về địa lý, khí hậu, môi trường và trình độ phát triển
khoa học, kỹ thuật và nguồn nhân lực cũng như các yếu tố về xã hội học giữa các
quốc gia đã làm cho lợi thế so sánh giữa các quốc gia không thể bằng nhau, nước này
có lợi thế về mặt hàng này nhưng lại bất lợi về mặt hàng khác và với nước khác thì
ngược lại . Từ Đại hội Đảng VI , Bộ Chính trị đã đề xuất mục tiêu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của Việt Nam theo hướng đẩy mạnh về xuất khẩu. Chủ trương này đã được
khẳng định trong nhiều văn kiện Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam. Để thực hiện
được chủ trương của Đảng cùng với việc góp phần đẩy mạnh tiến trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa Đất Nước, vấn đề tìm ra giải pháp thúc đẩy xuất khẩu là cần thiết
với trọng điểm là những ngành hàng xuất khẩu có thế mạnh, đặc biệt trong nền kinh tế
hội nhập như ngày nay . Góp phần vào lộ trình phát triển kinh tế của đất nước công ty
TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát đã tích cực đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu các sản phẩm thép của mình. Thực tế cho thấy các sản phẩm thép là mặt hàng xuất
khẩu đem lại hiệu quả cao và hứa hẹn nhiều tiềm năng phát triển hơn nữa trong tương lai
nếu như được quan tâm đầu tư và có chiến lược cụ thể nhằm đẩy mạnh xuất khẩu trên
thị trường thế giới.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát
em nhận thấy các sản phẩm thép của công ty rất có tiềm năng trên thị trường thế nhưng thực tế
trong giai đoạn 2006-2010 xuất khẩu các sản phẩm thép chưa xứng với tiềm năng mà công ty
đang có. Do đó em quyết định lựa chọn đề tài: ”Thực trạng tình hình xuất khấu các sản
phẩm thép của công ty TNHH thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát” làm đề tài cho
báo cáo thực tập tốt nghiệp của em. Hy vọng với các đề xuất đưa ra có thể giúp công ty sẽ
nâng cao được tính cạnh tranh và khả năng xuất khẩu các sản phẩm của mình trên thị trường
thế giới.
Nhiệm vụ nghiên cứu gồm:
+ Thứ nhất: Nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung về xuất khẩu các sản phẩm


thép mạ kẽm và thép mạ màu và tổng quan chung về công ty TNHH Thiết bị xây dựng
thương mại Đức Phát
+ Thứ hai: Nghiên cứu tình hình xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép
mạ màu từ đó đưa ra những đánh giá về ưu điểm, những mặt hạn chế và nguyên nhân
của hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát
+ Thứ ba: Nghiên cứu các định hướng và các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu các
sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của công ty.
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là xuất khẩu các sản phẩm thép
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép
mạ màu của công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu theo các phương pháp như:
+ Phương pháp phân tích, bình luận
+ Sử dụng các số liệu thống kê
+ Sử dụng các đồ thị và bảng tính
5. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận đề tài được chia làm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của
công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát .
Chương 3: Định hướng và các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm thép
mạ kẽm và thép mạ màu của công ty.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ XÂY
DỰNG THƯƠNG MẠI ĐỨC PHÁT
1. Một số thông tin cơ bản về công ty :
Cty TNHH Thiết Bị Xây Dựng & Thương Mại Đức Phát.
Người đại diện: Ông Nguyễn Đắc Đức
Chức vụ: Giám Đốc

Loại công ty: TNHH
Địa chỉ doanh nghiệp: 306 La Thành, Q. Đống Đa, Hà Nội
Nhà máy: B1 – B2 KCN Đình Trám – Việt Yên – Bắc Giang
Điện thoại: (84-4) 38562887, 38734087
Fax: (84-4) 35120253
Tài khoản: 1270301015184 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt
Mã số thuế: 0103462071
Vốn điều lệ: 57.000.000.000 (Năm mươi bảy tỷ) đồng
NGÀNH NGHỀ KINH DOANH:
Theo Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0105012482 do Phòng Đăng ký kinh doanh -
Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 03/4/2000, cấp thay đổi
lần thứ 04 ngày 23/10/2006
- Kinh doanh, chế biến, khai thác mỏ, đá, cát, sỏi, kim loại, kim loại màu và các
loại khoáng sản khác (Trừ loại Nhà nước cấm);
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, công
trình hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, khu chế xuất, khu du lịch, khu giải trí;
- Buôn bán máy móc, thiết bị công nghệ ngành chế biến khoáng sản;
- Buôn bán các thiết bị phương tiện vận tải, ô tô và phụ tùng ô tô, xe máy và phụ
tùng xe cơ giới thi công công trình, các phương tiện vận tải đường thuỷ và phụ tùng của
chúng;
- Sản xuất và buôn bán vật liệu xây dựng (xi măng, sắt, thép, cát, sỏi) và vật liệu
trang trí nội ngoại thất;
- Kinh doanh vận chuyển hành khách, vận tải hàng hoá bằng ô tô theo hợp đồng
và theo tuyến cố định;
- Tư vấn đầu tư (Không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính, thuế);
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá;
- Xuất nhập khẩu sản phẩm, hàng hoá Công ty kinh doanh;
- Kinh doanh bất động sản;
- Dịch vụ đấu giá bất động sản;

- Dịch vụ quảng cáo bất động sản;
2.Quá trình hình thành và phát triển
Thành lập ngày 03/04/2000 với tên Công ty TNHH thiết bị xây dựng và
thương mại Đức Phát số vốn điều lệ ban đầu là 15 tỷ đồng .Công ty nhanh chóng
phát triển kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng với việc thi công xây lắp các công
trình Nhà xưởng Công ty CP may Gia Khánh , Nhà xưởng công ty Hanic, Nhà
xưởng công ty CP CTI Việt Nam, Nhà xưởng công ty Việt Hưng , Văn Phòng công
ty CP Âu Lạc …công ty nhanh chóng định vị uy tín của mình trong lĩnh vực xây
dựng dân dụng và công nghiệp .
Tháng 7/2002 công ty đã đầu tư xây dựng nhà máy thép tại B1 – B2 KCN
Đình Trám – Việt Yên – Bắc Giang đây là sự kiện quan trọng của công ty trong việc
chuyển từ lĩnh vực kinh doanh xây lắp sang phát triển kinh doanh thiết bị xây dựng .
Được đầu tư đồng bộ và xác định rõ nhu cầu với thép mạ kẽm và mạ màu nên nhà
máy thép Đình Trám thu nhiều thành công chiếm lĩnh thị phần thép trong nước và
từng bước xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới .
3.Cơ cấu tổ chức của Công ty
Công ty TNHH thiết bị xây dựng và thương mại Đức Phát được tổ chức và
hoạt động theo Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH đã được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 .
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty .
3.1 Ban Tổng Giám đốc
Ban Tổng Giám đốc là người điều hành và có quyền quyết định cao nhất về
tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty. Các Phó Tổng
Giám đốc là người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng
Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã
được Tổng Giám đốc ủy quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà
nước và Điều lệ của Công ty.
3.2 Khối tham mưu:
Gồm các phòng, ban có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban Tổng
Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban Tổng

Giám đốc. Khối tham mưu của Công ty gồm Phòng Tổ chức – Hành chính, Phòng
kế toán, Phòng Tài chính – Đầu tư, Phòng Kế hoạch – Sản xuất, Phòng Kinh doanh,
Phòng Đầu tư và Văn phòng đại diện với chức năng được quy định như sau:
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
Phòng
Kế
hoạch
sản
xuất
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Tài
chínhK
ế toán
Phòng
Tổ
chức-
HànhC
hính
Phòng
đầu tư
Phòng Tổ c hức - Hành chín h : Tổ chức nhân sự, thực hiện việc nghiên cứu,
đề xuất mô hình tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu phát triển; đề xuất các chế độ,
chính sách về nhân sự; thực hiện chức năng văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu, đánh
máy; quản lý mua sắm tài sản trang thiết bị khối văn phòng; công tác bảo vệ, an
toàn, phòng chống cháy nổ; vệ sinh, y tế...và các nhiệm vụ khác về các thủ tục hành
chính của Công ty.

c
Phòng K ế h oạch - Sản xuất : Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng
năm, hàng tháng của Công ty; hướng dẫn, kiểm tra công tác xây dựng kế hoạch
của các đơn vị cũng như theo dõi, tổng kết, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
đã đề ra; nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược cho hoạt động phát triển sản
xuất kinh doanh của Công ty; thẩm định, tham gia quản lý và tổ chức thực hiện các
hoạt động đầu tư dự án theo phân cấp quản lý và quy định của Công ty...
Thực hiện các công tác báo cáo kế hoạch định kỳ

Phòng Tài chính – Kế toán:
-Công tác Tài chín h : Xây dựng kế hoạch theo dõi quản lý tình hình sử dụng
nguồn vốn của Công ty; tham mưu, đề xuất các biện pháp phát triển nguồn vốn, sử
dụng nguồn vốn của
Công ty; lập và phân tích báo cáo tài chính định kỳ quý và
năm để phục vụ cho công tác
quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
- Công tác kế toán : Tổ chức điều hành bộ máy kế toán, xây dựng các
thủ tục hồ sơ, sổ sách, chứng từ kế toán, quy trình luân chuyển chứng
từ phục vụ cho công tác kế toán, thống kê của Công ty; lập kế hoạch
kiểm toán định kỳ hàng năm trình Tổng Giám đốc phê duyệt và tổ
chức thực hiện kế hoạch kiểm toán đó; đánh giá mức độ tin cậy và tính
toàn diện của các thông tin tài chính; thông qua công tác kiểm toán nội
bộ, tham mưu cho Tổng Giám đốc về việc kiểm soát hiệu quả chi phí
đối với các hoạt động...
n
Phòng đầu tư: Lập dự án, quản lý, theo dõi và đồng thời triển khai các
dự án đầu tư của Công ty. Tìm kiếm và phát triển các dự án mới khả thi. Tham
mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc trong các báo cáo phân tích đánh giá hiệu quả
đầu tư.

Phòng kinh doanh : Tổ chức mạng lưới phân phối , thực hiện chức
năng tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc công tác tổ chức mạng lưới bán
hàng; điều tiết vận chuyển, giao nhận hàng hóa; đối chiếu, thanh toán công nợ với
các đối tác; điều tra nghiên cứu và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm trong
nước và nước ngoài .
4. Giới thiệu về các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của công ty TNHH
Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát
Được khởi công xây dựng từ năm 2002 tại khu công nghiệp Đình Trám tỉnh Bắc
Giang , nhà máy thép mạ kẽm mạ màu Đức Phát đã chính thức đi vào hoạt động từ năm
2005. Nhà máy được trang bị với 2 dây truyền đồng bộ và tiên tiến từ những tập đoàn
công nghiệp nổi tiếng thế giới hiện nay. Thiết bị của dây truyền mạ kẽm được nhập khẩu
khẩu từ Man - Ferrostaal (Đức), dây truyền mạ màu từ tập đoàn Techint và Globus (Ý).
Với công suất 130 000 tấn/năm, trong đó dây truyền mạ kẽm đạt 80 000 tấn, mạ màu đạt
50 000 tấn, sản phẩm mạ kẽm, galfan, mạ màu của Đức Phát có thể đáp ứng nhu cầu
đang ngày một tăng lên của thị trường thép Việt Nam hiện nay. Bên cạnh việc bán sản
phẩm ra thị trường, chúng tôi còn tiếp tục sử dụng thép đã qua mạ kẽm, mạ màu để tiếp tục
tạo ra những sản phẩm ứng dụng đáp sử dụng trực tiếp cho các công trình xây dựng. Đó là
thép tấm cán sóng, mái vòm, xà gồ thép, và các phụ kiện mái.
Các tiêu chuẩn áp dụng gồm có EN 10142, EN 10147 đối với sản phẩm mạ kẽm,
EN 10214, JIS G3302 đối với sản phẩm Galfan, và EN 10169, JISG 3312 đối với sản
phẩm mạ màu. Với dây truyền thiết bị hiện đại, chất lượng cao
4.1.Sản phẩm thép mạ kẽm.
Các loại thép mạ kẽm
Thành phần lớp mạ chính (%) Công nghệ mạ nóng liên tục Độ dày lớp mạ
Mạ kẽm Zn 99,6; Pb < 0,08; Al < 0,2
Mạ hai mặt như nhau và hai mặt
khác nhau (tỷ lệ 1/3)
80 – 400 (g/m2)
Mạ galfan Al 5; Zn 95
Mạ hai mặt như nhau và hai mặt

khác nhau (tỷ lệ 1/3)
80 – 400 (g / m2)
Nguồn: công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát
Sản phẩm thép mạ kẽm
Một số hình ảnh về dây truyền mạ kẽm


Độ dày: 0,18 mm – 1,6 mm
Chiều rộng: 600 mm – 1270 mm
Sản phẩm mạ kẽm đạt tiêu chuẩn Nhật bản JIS G3302 (tương đương tiêu chuẩn châu Âu
EN10142).
4.2. Sản phẩm thép mạ màu.
Sản phẩm thép mạ màu
Độ dày: 0.18 - 1.6 mm
Chiều rộng: 600 – 1270 mm
Sản phẩm mạ màu đạt tiêu chuẩn JISG 3312 (tương đương với EN 10169)
Độ bền kéo tối đa: 700 x 106 pa
Giới hạn chảy 201N- 550N/ mm
2
Độ dày của lớp mạ màu của các công nghệ mạ màu
Công nghệ mạ màu Độ dày lớp mạ màu
Sơn lót tiêu chuẩn mặt trên và mặt dưới epoxy
3-10 µm
Sơn hoàn thiện mặt trên polyeste
18-20 µm
Sơn hoàn thiện mặt dưới polyeste
3-20 µm
Cromat hóa kiểu Okem coat 15-25 mg/m2
Nguồn: công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát
Kích thước độ dầy tôn trước và sau khi mạ kẽm, mạ màu.

Stt
Độ dầy thép nền
(mm)
Độ dầy sau
khi mạ thép
(mm)
Độ dầy sau
khi mạ màu
(mm)
Trọng lượng sau
khi mạ kẽm, maj
màu (kg/m)
1 0,18 0.20 0.22 x 1200 1.88
2 0.26 0.28 0.30 x 1200 2.64
3 0.31 0.33 0.35 x 1200 3.11
4 0.36 0.38 0.40 x 1200 3.58
5 0.38 0.40 0.42 x 1200 3.77
6 0.41 0.43 0.45 x 1200 4.05
7 0.43 0.45 0.47 x 1200 4.24
8 0.46 0.48 0.50 x 1200 4.52
9 0.58 0.60 0.62 x 1200 5.65
10 0.68 0.70 0.72 x 1200 6.59
11 0.78 0.80 7.47
12 0.98 1.0 9.35
13 1.18 1.2 11.24
14 1.58 1.6 15.0
Nguồn: công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát
+ Chiều dày lớp mạ màu 25ư µm cho cả hai mặt
+ Chiều dày lớp mạ kẽm 120gr/m
2

tương đương với 17 µm cho cả hai mặt.
+ Sản phẩm được đóng gói theo tiêu chuẩn Châu Âu.
Một số hình ảnh về dây truyền mạ màu
§
INCLUDEPICTURE
" />daytruyen3a.jpg" \*
MERGEFORMATINET

INCLUDEPICTURE
" />5a.jpg" \* MERGEFORMATINET
INCLUDEPICTURE
" />daytruyen4a.jpg" \*
MERGEFORMATINET

INCLUDEPICTURE
" />7a.jpg" \* MERGEFORMATINET
INCLUDEPICTURE
" />daytruyen6a.jpg" \*
MERGEFORMATINET
4.3. Một số sản phẩm ứng dụng của Thép mạ kẽm và thép mạ màu
Công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát có các sản phẩm ứng
dụng sau đây:
+ HYPERLINK " \l "1#1" Tôn
cán sóng
+ HYPERLINK " \l "2#2" Xà
gồ thép
+ HYPERLINK " \l "3#3"
Uốn vòm
+ HYPERLINK " \l "4#4" Phụ
kiện mái

Tôn cán sóng: Sản phẩm tôn cán sóng có nhiều loại phù hợp với mọi yêu cầu
của khách hàng được sản xuất từ thép mạ nhôm/kẽm hoặc phủ sơn epoxy và polyeste
trên nền thép cường độ cao. Được cán trên máy cán sóng 2 tầng CHJ-A-08 theo tiêu
chuẩn Châu Âu. Dưới đây là những sản phẩm chính theo tiêu chuẩn. Ngoài ra, chúng tôi
còn có thể cán các kích thước hiệu dụng khác theo đơn đặt
Sản phẩm tôn cán sóng

Xà gồ thép: Xà gồ thép mạ kẽm hoặc không mạ kẽm được cán trên máy xà gồ
CHJ-AJ 02 tạo nên sản phẩm C và Z theo tiêu chuẩn Châu Âu. Vật liệu là thép tấm Ra =
2500 ~ 3.600 kg/cm2
Sản phẩm xà gồ thép
Kiểu chữ Z
INCLUDEPICTURE
" \
* MERGEFORMATINET
H (mm) A (mm) B (mm) T (mm)
80 45 15 1.6~2.0
100 50 15 1.6~2.0
150 60 20 1.6~2.3
200 75 22 2.0~3.2
250 75 22 2.0~3.2
300 95 30 2.0~3.5
Kiểu chữ C
INCLUDEPICTURE
" \
* MERGEFORMATINET
H (mm) A (mm) B (mm) T (mm)
75 45 15 1.6~2.0
100 50 17 1.6~2.0
125 50 17 1.6~2.3

150 65 20 2.3~3.2
160 65 20 2.3~3.2
180 65 20 2.3~3.2
200 75 20 2.3~3.2
UỐN VÒM: Uốn vòm trên máy CHJ-L-37 theo tiêu chuẩn Châu Âu điều chỉnh
số lượng tấm và số lần ép thông qua màn hình PLC. Kích thước uốn theo yêu cầu của
khách hàng.
Sản phẩm uốn vòm
INCLUDEPICTURE " \*
MERGEFORMATINET
PHỤ KIỆN MÁI: Phụ kiện được thực hiện trên máy dập thủy lực 20 feet CHJ
– 11 với lực ép 50 tấn. Sản xuất theo tiêu chuẩn Châu Âu, hình dạng đa dạng và phong
phú theo kích thước quy chuẩn hoặc theo yêu cầu của khách hàng.
Sản phẩm phụ kiện mái
INCLUDEPICTURE " \*
MERGEFORMATINET
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÁC SẢN PHẨM THÉP MẠ
KẼM, THÉP MẠ MÀU CỦA CÔNG TY THHH THIẾT BỊ XÂY DỰNG
THƯƠNG MẠI ĐỨC PHÁT
1. Tình hình xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm, thép mạ màu của công ty
TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát
1.1. Về giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu
Sau khi các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của công ty TNHH Thiết bị
xây dựng thương mại Đức Phát được giới thiệu trên thị trường thế giới từ năm 2005 thì
sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm này liên tục tăng qua các năm. Các
sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu của công ty ngày càng khảng định được tên tuổi,
thương hiệu và chỗ đứng của mình trên thị trường thế giới.
Giá trị sản lượng xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu giai
đoạn 2006 – 2010
Năm 2006 2007 2008 2009 2010

Sản lượng (tấn) 2020.5 2717.3 3540 4765.7 7020
Kim ngạch(tỷ đồng) 34.994 47.024 61.187 62.304 121.170
Nguồn : công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát
Từ bảng số liệu trên ta có biểu đồ về sự biến đổi sản lượng xuất khẩu các sản
phẩm thép mạ kẽm, thép mạ màu của công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức
Phát:
Giá trị sản lượng xuất khẩu giai đoạn 2006 – 2010
SHAPE \* MERGEFORMAT
Nguồn: công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát
Từ bảng số liệu trên ta thấy sản lượng xuất khẩu các sản phẩm này có tốc độ tăng
trưởng không ngừng. Năm 2006 sản lượng xuất khẩu đạt 2020.5 tấn. Giá trị kim ngạch
xuất khẩu đạt 34.994 tỷ đồng. Đến năm 2007, sản lượng xuất khẩu đã tăng thêm 696.8
tấn, tức là tăng 34.5%. Công ty đạt được kết quả này là do thực hiện tốt chiến lược
quảng bá, giới thiệu sản phẩm ra thị trường quốc tế. Điều này chứng tỏ các sản phẩm
2020.5
2717.3
3540
4764.7
7020
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
Sản lượng
2006 2007 2008 2009 2010

Năm
thép mạ kẽm, thép mạ màu của công ty đã được khách hàng quốc tế tin dùng. Năm
2008 , Sản lượng xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu có tăng nhưng
tốc độ tăng nhỏ hơn so với tốc độ tăng của năm 2007. Năm 2008 sản lượng xuất khẩu
tăng 822.7 tấn nhưng tốc độ tăng chỉ tăng 30.3% so với năm 2007
Năm 2009, sản lượng xuất khẩu các sản phẩm này lại tăng mạnh. Tốc độ tăng sản
lượng là 34.7%, tăng 1227.7 tấn so với năm 2008. Con số này đạt được do năng lực của
đội ngũ nhân viên trong công ty đã nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, chú
trọng nhiều đến công tác marketting và tích cục tham gia tim hiểu để mở rộng thị
trường .
Năm 2010 , sản lượng xuất khẩu đạt 7020 tấn tăng 2154.3 tấn. Tốc độ gia tăng
sản lượng xuất khẩu đạt 47.3%. Kim ngạch xuất khẩu đạt 121.170 tỷ đồng.
Hơn nữa nhu cầu xây dựng trên thị trường là rất lớn do đó dẫn đến giá thép xuất khẩu
tăng cao. Đây là năm có sản lượng xuất khẩu cao nhất kể từ khi sản phẩm thép mạ kẽm, thép
mạ màu của công ty bắt đầu xuất khẩu. Thành công này đã chứng tỏ sự nỗ lực của công ty
trong tiến trình hội nhập kinh tế của đất nước.
1.1.1. Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thép mạ kẽm
Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thép mạ kẽm.
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Sản lương (tấn) 1500 1950 2450 3200 4620
Kim ngạch ( tỷ đồng) 26.250 34.125 42.875 56.000 80.850
Nguồn: công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát
Sự biến đổi sản lượng thép mạ kẽm giai đoan 2006 - 2010


Nguồn: công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát
Sự biến đổi kim ngạch xuất khẩu thép mạ kẽm giai đoạn 2006-2010
Sự biến đổi sản lượng thép
Xuất khẩu qua các năm
1500

1950
2450
3200
4620
0
1000
2000
3000
4000
5000
2006 2007 2008 2009 2010
năm
Sản lượng xuất khẩu
SHAPE \* MERGEFORMAT
Nguồn: công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát
Từ bảng số liệu trên ta thấy giá trị và kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thép mạ
kẽm của công ty liên tục tăng lên qua các năm. Giá trị xuất khẩu bình quân trong năm
năm từ năm 2006 đến năm 2010 là 2762 tấn/ năm. Tăng gần gấp 2 lần so với năm 2006.
Giá trị kim ngạch xuất khẩu trung bình là 48.02 tỷ đồng/ năm. Đây là dấu hiệu để khảng
định sản phẩm thép mạ kẽm của công ty đang được người tiêu dùng thế giới tin dùng.
Năm 2007, sản lượng xuất khẩu sản phẩm thép mạ kẽm tăng 450 tấn, tốc độ tăng
sản lượng là 30%. Giá trị kim ngạch xuất khẩu cũng tăng 7.875 tỷ đồng, tốc độ tăng kim
ngạch là 30% so với năm 2006.
Sự biến đổi kim ngạch xuất khẩu thép qua
các năm
26.25
34.125
42.875
56
80.85

0
20
40
60
80
100
2006 2007 2008 2009 2010
năm
g
i
á

t
r


k
i
m

n
g

c
h

x
u

t


k
h

u
Năm 2008,sản lượng xuất khẩu tăng 500 tấn. Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng
8.75 tỷ đồng. tốc độ tăng sản lượng là 20.41% so với năm 2007.
Năm 2009 sản lượng xuất khẩu tăng 750 tấn. Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng
13.125 tỷ đồng. Tốc độ tăng sản lượng là 30.61% so với năm 2008.
Năm 2010, sản lượng xuất khẩu tăng 1.420 tấn. Giá trị kim ngạch xuất
khẩu tăng 24.85 tỷ đồng. Tốc độ gia tăng sản lượng là 44.38% so với năm
2009
1.1.2. Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu sản phẩm thép mạ màu.
Giá trị sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm thép mạ màu (2006-
2010)
STT Ký hiệu sản phẩm 2003 2004 2005 2006 2007
1 RAL5009 – LH 12 18 18.5 19 36
2 RAL5010- LH 72 98.7 135 245 450
3 RAL6021-LH 7.9 9 11 16 25
4 RAL6011-LH 6.5 8 15.5 17 30
5 RAL3004-LH 150 210 300 450 650
6 RAL3000-LH 5 4 4.5 6 25
7 RAL9001-LH 15.6 15.6 17 17.7 30
8 RAL9002-LH 21 21.5 28 42 70
9 RAL6005-LH 209.8 350 520 700 960
10 RAL7016-LH 207 4.5 7 8 27
11 RAL7040-LH 18 32 33.5 45 99
Tổng sản lượng (tấn) 520.5 767.3 1090 1565.7 2400
Tổng kim ngạch (tỷ đồng) 8.744 12.899 18.312 26.304 40.320
Nguồn: công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát

So với sản phẩm thép mạ kẽm thì sản phẩm thép mạ màu có chủng loại đa dạng
hơn. Sản phẩm thép mạ màu có tất cả 11 loại với 11 màu sắc khác nhau. Trong đó có 2
loại là RAL 3004_LH (màu đỏ sẫm) và RAL 6005- LA (màu xanh da trời) được khách
hàng ưa dùng nhiều nhất vì nó có màu sắc phù hợp với nhiều công trình xây dựng, dễ
phối hợp màu, được ứng dụng rộng rãi trong trong công nghiệp xây dựng. Hai sản phẩm
này lại có chất lượng tốt, chịu được sự tác động của thời tiết nên ngoài nên ứng dụng để
làm mái che bao nhà xưởng, mái nợp cho các công trường xây dựng. Đây là nguyên
nhân chính giúp cho sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của hai sản phẩm này luôn đạt
giá trị lớn hơn các sản phẩm khác. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm thép
mạ màu liên tục trong những năm gần đây.
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của các sản
phẩm Thép mạ màu liên tục tăng qua các năm. Hai sản phẩm RAL 3004_LH và RAL
6005- LA có tốc độ tăng mạnh, các sản phẩm còn lại có tốc độ tăng chậm hơn. Nguyên
nhân của hiện tượng này là do các sản phẩm thép mạ màu mới được xuất khẩu trên thị
trường được 5 năm, thị trường xuất khẩu còn nhỏ hẹp chủ yếu là các nước ở khu vực
châu Á, lại gặp phải những đổi thủ lớn.
Sản lượng xuất khẩu các sản phẩm thép mạ màu năm 2004 tăng 47.4% tương ứng
với 246.8 tấn, kim ngạch xuất khẩu tăng 4.155 tỷ đồng so với năm 2003. Năm 2005, tăng
42.1% tương ứng với 322.7 tấn, kim ngạch xuất khẩu tăng 5.413 tỷ đồng so với năm 2004.
Năm 2006, sản lượng tăng 43.6% tương ứng với 475.7 tấn, kim ngạch xuất khẩu tăng
7.992 tỷ đồng so với năm 2005. Năm 2007, sản lượng xuất khẩu tăng 53.3% tương ứng
với 834.3 tấn, kim ngạch xuất khẩu tăng 14.016 tỷ đồng so với năm 2006.
Nhìn chung sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm thép mạ màu
tăng nhẹ qua các năm nhưng tốc độ tăng sản lượng và kim ngạch lại rất cao. Tốc độ tăng
sản lượng và kim ngạch lại rất lớn. Trung bình mỗi năm tốc độ tăng sản lượng và kim
ngạch là 46.6%. Đây là một dấu hiệu đáng mừng về triển vọng xuất khẩu các sản phẩm
thép mạ màu trong tương lai. Mặc dù hiện nay sản lượng và kim ngạch xuất khẩu sản
phẩm thép mạ màu chưa tương xứng với tiềm năng lớn của công ty nhưng công ty nên
đầu tư nhiều hơn cho sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm này để tận dụng được triển
vọng đó trong tương lai.

1.2. Cơ cấu xuất khẩu các sản phẩm thép mạ kẽm và thép mạ màu
Cơ cấu tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2006- 2010
SHAPE \* MERGEFORMAT
Nguồn: công ty TNHH Thiết bị xây dựng thương mại Đức Phát
Qua biểu đồ trên ta thấy tỷ trọng sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm
thép mạ kẽm cao hơn rất nhiều so với sản phẩm thép mạ màu. Mặc dù không đa dạng về
màu sắc, chủng loại như sản phẩm thép mạ kẽm. sản phẩm thép mạ kẽm chỉ có 2 loại
75
25
72.6
27.4
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Tỷ trọng
kim ngạch
Xuất khẩu
(%)
2006 2007
Năm
Tỷ trọng thép mạ kẽm

×