KỶ YẾU
HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
ĐÀO TẠO NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ
VÀ THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
i
ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
KỶ YẾU
HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
ĐÀO TẠO NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ
VÀ THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI
NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG
HÀ NỘI - 10/2022
iii
HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP
TT
Họ và tên
Bộ phận
01
TS. Lê Mạnh Hùng
Hiệu trưởng
Chủ tịch Hội
đồng
02
TS. Nguyễn Đức Tĩnh
Phó Hiệu trưởng
Phó Chủ tịch
Hội đồng
03
TS. Dương Thị Thanh Xuân
Phó Hiệu trưởng
Phó Chủ tịch
Hội đồng
04
TS. Nguyễn Hải Hồng
Trưởng Phịng QLKH
05
TS. Hà Văn Sỹ
Trưởng khoa QTKD
06
PGS.TS. Hồng Thanh Xn Trưởng Phịng Đào tạo
07
TS. Nguyễn Thị Thanh Q
Phó Trưởng khoa QTKD
Ủy viên
08
TS. Hồng Văn Hảo
Giảng viên Khoa QTKD
Ủy viên
09
TS. Tạ Minh Hà
Giảng viên Khoa QTKD
Ủy viên
10
TS. Đinh Thị Hải Hậu
Giảng viên Khoa QTKD
Ủy viên
11
ThS. Vũ Quỳnh Vân
Giảng viên Khoa QTKD
Ủy viên
iv
Nhiệm vụ
Ủy viên –
Thư ký
Ủy viên
Ủy viên
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
Đào tạo ngành Quản trị kinh doanh trong bối cảnh chuyển đổi số và thích ứng biến đổi
ĐỀ DẪN HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
“ĐÀO TẠO NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ VÀ THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI”
Kính thưa các quý vị đại biểu, các nhà khoa học, các thầy cô giáo!
Trong giai đoạn hiện nay, chuyển đổi số trong giáo dục đại học được xác
định là khâu đột phá, là nhiệm vụ hết sức quan trọng nhằm đáp ứng yêu cầu mới
của các cơ sở đại học trước bối cảnh hội nhập toàn cầu. Chuyển đổi số là một yêu
cầu tất yếu nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của người học, giúp người học trang
bị kiến thức và kỹ năng cần thiết để chuẩn bị cho một thế giới việc làm nhiều
biến động. Chuyển đổi số không chỉ là vấn đề của một tổ chức, một cá nhân mà
đã trở thành vấn đề tồn cầu. Do đó, đào tạo khơng thể nằm ngồi quy luật
chuyển đổi để kịp thời nắm bắt những thành tựu của khoa học kỹ thuật, thành tựu
của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ Tư nhằm nâng cao chất lượng dạy và
học. Chuyển đổi số vừa là thách thức cũng vừa là cơ hội lớn đối với các trường
đại học ở nước ta. Tính cấp thiết, thời sự của chuyển đổi số trong giáo dục và
phát triển nhân lực đã được đề cập trong Quyết định số 1282/QĐ-BGDĐT “Kế
hoạch tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục
và đào tạo giai đoạn 2022-2025” ngày 10/5/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Ngành Giáo dục xác định ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số là một
trong những khâu có tính đột phá, hướng đến tạo ra những thay đổi quan trọng
trong giáo dục. Nếu thực hiện tốt, đây sẽ là cú hích làm thay đổi tư duy giáo dục,
quản trị giáo dục, thay đổi nghề nghiệp của người dạy và hoạt động của người
học, hướng tới giải quyết những vấn đề mang tính bền vững, lâu dài trong ngành
giáo dục.
Trước tác động của chuyển đổi số đến giáo dục đào tạo, cơ sở đại học cần
có thay đổi về cách thức vận hành để thích ứng kịp thời với sự biến đổi đó. Yêu
cầu về nguồn nhân lực hiện nay cũng phải đáp ứng được sự thay đổi của nền kinh
tế số. Trong đó, yêu cầu về nhân lực quản trị kinh doanh, việc thực hiện, quản lý
hoạt động kinh doanh, ra quyết định cũng như tổ chức hiệu quả con người và các
nguồn lực khác để chỉ đạo các hoạt động hướng tới các mục tiêu chung đều phải
5
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
Đào tạo ngành Quản trị kinh doanh trong bối cảnh chuyển đổi số và thích ứng biến đổi
dựa trên ứng dụng cơng nghệ số. Do vậy, đào tạo nguồn nhân lực Quản trị kinh
doanh một cách bài bản, chắc về chun mơn, có năng lực làm chủ cơng nghệ, có
tính sáng tạo và khả năng thích ứng nhanh với sự biến đổi của công nghệ trong
nền kinh tế là yêu cầu cấp thiết trước mắt và lâu dài để thích ứng sự thay đổi của
nền kinh tế số tại Việt Nam trong giai đoạn mới.
Để làm rõ hơn nhiệm vụ đào tạo ngành Quản trị kinh doanh trong bối cảnh
chuyển đổi số hiện nay, Trường Đại học Cơng đồn đã tổ chức Hội thảo khoa
học quốc gia với chủ đề: “Đào tạo ngành Quản trị kinh doanh trong bối cảnh
chuyển đổi số và thích ứng biến đổi”. Đây là diễn đàn trao đổi học thuật và kinh
nghiệm đào tạo giữa các nhà khoa học, các nhà quản lý giáo dục, cán bộ, giảng
viên giữa các cơ sở giáo dục đại học về các vấn đề đào tạo ngành Quản trị kinh
doanh. Hội thảo cịn có ý nghĩa đặc biệt nằm trong chuỗi các sự kiện quan trọng
chào mừng Kỷ niệm 30 năm thành lập Khoa Quản trị kinh doanh - Trường Đại
học Công đoàn (1992-2022). Sau một thời gian chuẩn bị, Ban Nội dung Hội thảo
đã nhận được nhiều bài viết gửi về và chọn lọc được 52 bài viết của tác giả đến
từ các trường đại học, cao đẳng và các cơ quan, đơn vị khác trong cả nước để
đăng trên Kỷ yếu Hội thảo như Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Trường Đại
học Ngoại thương, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia, Học viện Tài
chính, Trường Đại học Đà Lạt, Trường Đại học Lao động – Xã hội, Trường Đại
học Thăng Long, Trường Đại học Tài chính – Marketing, Trường Đại học Lương
Thế Vinh ...
Trong phạm vi của Hội thảo, các đại biểu sẽ trình bày và tập trung thảo luận
các nội dung sau đây:
Một là, những vấn đề chung về đào tạo và đào tạo ngành Quản trị kinh
doanh trong bối cảnh chuyển đổi số và thích ứng biến đổi
Hai là, thực trạng, giải pháp đào tạo ngành Quản trị kinh doanh trong bối
cảnh chuyển đổi số và thích ứng biến đổi.
Ba là, kinh nghiệm về đào tạo ngành Quản trị kinh doanh trong bối cảnh
chuyển đổi số và thích ứng biến đổi.
Bốn là, những vấn đề khác liên quan đến chuyển đổi số và đào tạo ngành
Quản trị kinh doanh.
6
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
Đào tạo ngành Quản trị kinh doanh trong bối cảnh chuyển đổi số và thích ứng biến đổi
Kính thưa các vị đại biểu, các thầy cô giáo!
Với những nội dung trên, Ban Tổ chức Hội thảo rất mong nhận được nhiều
ý kiến đóng góp để Khoa Quản trị kinh doanh cùng với nhà trường có những giải
pháp thiết thực trong q trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh nhằm đáp ứng
nhu cầu xã hội hiện nay.
Nhân dịp này, thay mặt Ban Tổ chức Hội thảo xin trân trọng cảm ơn các
nhà khoa học đã dành thời gian viết bài, tham dự và có ý kiến q báu phát biểu,
đóng góp tích cực vào sự thành cơng của Hội thảo.
Kính chúc các q vị đại biểu, các nhà khoa học, các thầy cô giáo sức khỏe,
hạnh phúc và thành công! Chúc Hội thảo thành công rực rỡ!
Xin trân trọng cảm ơn!
T/M Ban Tổ chức Hội thảo
HIỆU TRƯỞNG
TS. Lê Mạnh Hùng
7
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
Đào tạo ngành Quản trị kinh doanh trong bối cảnh chuyển đổi số và thích ứng biến đổi
CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
NHỮNG THÁCH THỨC ĐẶT RA
VỚI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM
TS. Lê Cao Thắng
Chủ tịch Hội đồng Trường, Trường Đại học Cơng đồn
Tóm tắt: Cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 đã làm thay đổi quá trình vận
hành của hệ thống giáo dục trên thế giới. Theo đó, nhiều phương thức giáo dục
mới, thông minh hơn, hiệu quả hơn, tối ưu chi phí hơn đã xuất hiện tại các cơ sở
giáo dục khác nhau trên thế giới. Cho đến nay, xu hướng chuyển đổi số trong
hoạt động đào tạo, giảng dạy đã tác động sâu sắc đến toàn ngành giáo dục nói
chung và giáo dục đại học nói riêng. Hiểu một cách đơn giản chuyển đổi số là
việc áp dụng công nghệ kỹ thuật số để chuyển đổi các hoạt động dịch vụ và kinh
doanh. Tuy nhiên, việc áp dụng công nghệ không chỉ đơn thuần là việc sử dụng
vào công việc mà bao hàm việc kết nối dữ liệu, gắn kết các quy trình, tổ chức,
quốc gia với nhau trên nền tảng kỹ thuật số. Bài viết tập trung làm rõ hàm ý của
chuyển đổi số trong giáo dục đại học và những thách thức đặt ra trong chuyển
đổi số đối với các trường đại học tại Việt Nam
Từ khóa: Chuyển đổi số, giáo dục đại học, Việt Nam
1. Đặt vấn đề
Sự thay đổi của xã hội trong thời đại của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0
và diễn biến phức tạp của dịch bệnh COVID-19 đã làm thay đổi phương pháp
giáo dục truyền thống sang giảng dạy tích cực, từ lớp học tập trung chuyển sang
mơ hình lớp học trực tuyến, lớp học online sử dụng công nghệ thông tin và
truyền thông để hỗ trợ giảng dạy và học tập. Ngày 03/06/2020, Thủ tướng Chính
phủ ký Quyết định số 749/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi
số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đã thể hiện vai trò hết sức
quan trọng của giáo dục và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục (chỉ sau lĩnh
vực y tế). Ngày 25/01/2022, Thủ tướng Chính Phủ ban hành Quyết định số
8
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
Đào tạo ngành Quản trị kinh doanh trong bối cảnh chuyển đổi số và thích ứng biến đổi
131/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến
năm 2030. Trong đó xác định rõ mục tiêu chung là: Tận dụng tiến bộ khoa học
công nghệ để thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong dạy và học, nâng cao chất lượng và
cơ hội tiếp cận giáo dục, hiệu quả quản lý giáo dục; xây dựng nền giáo dục mở
thích ứng trên nền tảng số, góp phần phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội
số. Dưới sự tác động khách quan của dịch bệnh Covid 19, sự phát triển của công
nghệ thông tin cộng với chiến lược phát triển của Chính phủ tạo ra sức ép về
chuyển đổi số tại các cơ sở giáo dục đại học trên cả nước.
2. Nội dung
2.1 Khái niệm chuyển đổi số
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để đưa ra khái niệm về chuyển đổi số.
Trong thực tế, tùy từng lĩnh vực, cấp độ chuyển đổi, mục tiêu chuyển đổi mà các
nhà nghiên cứu, các nhà quản lý đưa ra những định nghĩa khác nhau. Theo
Bloomberg (2018), chuyển đổi số hay chuyển đổi kỹ thuật số là sự tích hợp của
tất cả các quy trình số hóa cần thiết hướng tới sự thay đổi chiến lược của một tổ
chức. Theo đó, số hóa là một phần của chuyển đổi kỹ thuật số, nhưng không phải
là duy nhất. Để q trình thay đổi thành cơng, cần có các yếu tố cần thiết như: lập
kế hoạch chiến lược phù hợp, tạo niềm tin, tư duy trong các quy trình, tích hợp
tất cả các bên liên quan cũng như khuyến khích học tập cá nhân, nhóm và tổ
chức. Theo một cách đơn giản nhất, chuyển đổi số là “số hóa” hay ứng dụng tính
hiện đại của cơng nghệ thơng tin để giải quyết vấn đề. Có thể hiểu “số hóa” chỉ
là việc biến đổi các giá trị thực sang dạng số, còn “chuyển đổi số” là việc dữ liệu
sau khi được số hố sau đó ứng dụng các cơng nghệ như AI, Big Data,... để phân
tích dữ liệu, biến đổi các dữ liệu ban đầu và tạo ra một giá trị khác théo ý muốn
của người sử dụng. Trong phạm vi doanh nghiệp, nghiên cứu của Westerman và
cộng sự (2011) đưa ra khái niệm chuyển đổi số là việc sử dụng cơng nghệ thơng
tin để cải thiện hồn tồn hiệu suất của doanh nghiệp. Các tác giả cho rằng, hiện
nay, các giám đốc điều hành trong tất cả các ngành đều đang sử dụng các tiến bộ
của kỹ thuật số như thiết bị phân tích, di động, mạng xã hội và các thiết bị nhúng
(embedded) thông minh và cải tiến việc sử dụng các công nghệ truyền thống như
ERP (Enterprise resource planning) - hoạch định nguồn lực doanh nghiệp để thay
đổi mối quan hệ với khách hàng, các quy trình nội bộ và giá trị công việc.
9
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
Đào tạo ngành Quản trị kinh doanh trong bối cảnh chuyển đổi số và thích ứng biến đổi
Mazzone (2014) định nghĩa chuyển đổi số là sự phát triển kỹ thuật số có chủ ý và
liên tục của một cơng ty, mơ hình kinh doanh, quy trình ý tưởng hoặc phương
pháp luận, cả về mặt chiến lược và chiến thuật. Ở phạm vi rộng hơn, Bouée và
Schaible (2015) cho rằng chuyển đổi số là một mạng lưới nhất quán của tất cả
các lĩnh vực của nền kinh tế và sự điều chỉnh của người chơi đối với những thực
tế mới của nền kinh tế số. Nhóm tác giả nhấn mạnh các quyết định trong hệ
thống mạng lưới bao gồm việc trao đổi và phân tích các dữ liệu, tính tốn và
đánh giá các lựa chọn, cũng như bắt đầu các hành động và đưa ra các kết quả.
Từ các định nghĩa trên có thể thấy chuyển đổi số liên quan đến: sự tiến bộ
trong công nghệ thông tin, thay đổi cách thức vận hành, mơ hình hoạt động trên
nền tảng cơng nghệ thơng tin, phạm vi chuyển đổi không chỉ trong phạm vi
doanh nghiệp mà còn liên quan đến nhiều lĩnh vực và chủ thể… kết quả mang lại
được kỳ vọng có sự thay đổi đột phá về chất… Do đó tác giả hồn tồn đồng tình
với khái niệm về chuyển đổi số của Phùng Thế Vinh (2021) cho rằng chuyển đổi
số là việc áp dụng công nghệ kỹ thuật số để chuyển đổi các hoạt động dịch vụ và
kinh doanh, thông qua việc thay thế các quy trình phi kỹ thuật số hoặc thủ cơng
bằng các quy trình kỹ thuật số; hoặc thay thế công nghệ kỹ thuật số cũ bằng công
nghệ kỹ thuật số mới hơn. Các giải pháp kỹ thuật số có thể cho phép - ngồi hiệu
quả thơng qua tự động hóa - các loại hình đổi mới và sáng tạo mới, thay vì chỉ
đơn giản là nâng cao và hỗ trợ các phương pháp truyền thống.
Với cách hiểu này, có thể khẳng định chuyển đổi số là q trình chúng ta
thay đổi cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất thông qua việc áp
dụng các công nghệ mới trên nền tảng mạng Internet.
2.2. Khái niệm chuyển đổi số trong giáo dục đại học
Theo Kopp và cộng sự (2019), chuyển đổi số trong giáo dục đại học được
hiểu là tổng hợp các quá trình cần thiết để đạt được sự thay đổi giúp các trường
đại học tận dụng thành công việc sử dụng các công nghệ số.
Vũ Hải Quân (2021) cho rằng chuyển đổi số là sự thay đổi về cách thức
hoạt động của một tổ chức nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ bằng
cách khai thác ứng dụng công nghệ và dữ liệu. Trong giáo dục đại học, mục tiêu
này chính là nâng cao hiệu quả quản trị, nâng cao chất lượng đào tạo, phục vụ
cho sự phát triển của đất nước. Về bản chất, chuyển đổi số không thay đổi giá trị
cốt lõi hay mơ hình của một tổ chức giáo dục đại học mà là sự chuyển đổi hoạt
10
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
Đào tạo ngành Quản trị kinh doanh trong bối cảnh chuyển đổi số và thích ứng biến đổi
động cốt lõi thơng qua cơng nghệ và nền tảng số. Nói cách khác, chuyển đổi số
trong giáo dục đại học là sự giao thoa giữa cơng nghệ và chiến lược đào tạo.
Hình 1. Tác nhân, thành phần và hiệu quả chuyển đổi số
trong giáo dục đại học
Nguồn:Vũ Hải Quân (2021)
Ba tác nhân thúc đẩy quá trình chuyển đổi số ở một trường đại học là: (1)
ngân sách nhà nước ngày càng giảm; (2) kỳ vọng ngày càng cao của người học;
(3) công nghệ ngày càng phát triển. Ba thành phần cơ bản của quá trình chuyển
đổi số gồm: (1) con người; (2) chiến lược; (3) công nghệ. Bốn hiệu quả được kỳ
vọng khi thực hiện chuyển đổi số là (1) nâng cao chất lượng đào tạo, (2) nâng
cao hiệu quả nghiên cứu, (3) xuất hiện những phương thức/mơ hình đào tạo mới,
và (4) gia tăng nguồn lực tài chính. Tác giả cho rằng sẽ là phiến diện nếu chỉ coi
chuyển đổi số trong giáo dục đại học đơn thuần là giảng dạy từ xa thông qua
webcam mà cần phải coi chuyển đổi số như là cả một hệ sinh thái đào tạo hiện
đại với nhiều thách thức mới, cơ hội mới (Vũ Hải Quân, 2021).
Chuyển đổi số trong giáo dục đại học, nghĩa là việc áp dụng cơng nghệ,
cũng dựa vào mục đích, cơ cấu tổ chức của cơ sở giáo dục và được ứng dụng
dưới 2 hình thức chính: ứng dụng cơng nghệ trong phương pháp giảng dạy; ứng
dụng công nghệ trong quản lý. Trong đó, ứng dụng cơng nghệ trong quản lý được
xem là công cụ quản lý và vận hành chuyển đổi số trong giáo dục đại học, tập
11
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
Đào tạo ngành Quản trị kinh doanh trong bối cảnh chuyển đổi số và thích ứng biến đổi
trung vào hai nội dung chủ đạo: chuyển đổi số trong quản lý giáo dục và chuyển
đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học. Trong quản lý
giáo dục bao gồm: số hóa thơng tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu
lớn liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các Công nghệ
4.0 (AI, Blockchain, phân tích dữ liệu...) để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ ra
quyết định trong ngành giáo dục một cách nhanh chóng, chính xác. Trong dạy,
học, kiểm tra, đánh giá gồm: số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng
điện tử, kho bài giảng E-Learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số,
phịng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến, xây dựng các trường
đại học ảo.
2.3 Xu hướng chuyển đổi số trong giáo dục đại học tại Việt Nam hiện nay
Thứ nhất, phát triển các mơ hình trường đại học mới
- Mơ hình trường đại học thơng minh: Giáo dục thơng minh đang trở nên
phổ biến tại các trường đại học trên thế giới bởi vì cơng nghệ và các thiết bị thơng
minh tạo ra những cơ hội chưa từng có cho các tổ chức học thuật và đào tạo về các
tiêu chuẩn cao hơn và cách tiếp cận sáng tạo đến: (1) Giáo dục, học tập và các
chiến lược giảng dạy, (2) các dịch vụ độc đáo cho sinh viên địa phương/trực tiếp
và từ xa/trực tuyến, (3) thiết lập các lớp học thông minh công nghệ cao với sự
tương tác giữa sinh viên và giảng viên trực tiếp/trực tuyến dễ dàng, (4) thiết kế và
phát triển nội dung đa phương tiện trên nền web với các bài thuyết trình tương tác,
bài giảng video, các câu hỏi và bài kiểm tra tương tác, việc đánh giá kiến thức tức
thì... (Uskov và cộng sự, 2016). Nguyễn Hữu Đức và cộng sự (2020) dựa trên mơ
hình SMART của Chính phủ Hàn Quốc, đối sánh với thực tế của các cơ sở giáo
dục đại học tại Việt Nam, đã đưa ra mơ hình V-SMARTH (Hình 2). Thơng qua mơ
hình V-SMARTH, Đại học thơng minh được mô tả bao gồm sáu thành tố cơ bản:
(1) Tài nguyên số, (2) học liệu truy cập mở, (3) môi trường dạy - học ảo, (4) nhu
cầu học tập riêng, (5) phương pháp dạy - học có tương tác và (6) hạ tầng số. Bên
cạnh đó, nhóm nghiên cứu cũng đưa ra ba trụ cột quy tụ các thành tố trên, đó là: Số
hóa, mơ hình dạy - học dựa trên cơng nghệ số và q trình chuyển đổi số toàn diện
hệ thống (Nguyễn Hữu Đức và cộng sự, 2020).
- Trong nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Sơn (2019) đã trình bày về Mơ hình
phát triển đại học số - đại học thông minh, ĐHQGHN VNU 4.0 (2020–2025),
đây là mô hình Đại học thơng minh áp dụng cho Đại học Quốc gia Hà Nội giai
12
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
Đào tạo ngành Quản trị kinh doanh trong bối cảnh chuyển đổi số và thích ứng biến đổi
đoạn 2020–2025. Đại học Quốc gia Hà Nội có vai trị chỉ đạo, quản lý, điều hành
toàn bộ hoạt động quản lý, giảng dạy, học tập, nghiên cứu của các đơn vị thành
viên và trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội trên nền tảng số 4.0 (dữ liệu lớn, trí
tuệ nhân tạo, kết nối vạn vật, điện toán đám mây, ứng dụng di động…). Bên cạnh
đó, mơ hình cũng thể hiện Trung tâm Thơng tin - Thư viện, ĐHQGHN (VNULIC) có vai trị xây dựng và phát triển học liệu số phục vụ cho toàn bộ Đại học
Quốc gia Hà Nội (Nguyễn Hồng Sơn, 2019).
Hình 2: Mơ hình trường đại học thơng minh
(Nguyễn Hữu Đức và cộng sự, 2020)
- Mơ hình trường đại học 4.0
Mơ hình trường đại học 4.0: Theo Giáo sư Gottfried Vossen (Đại học
Munster, Đức) trường đại học 4.0 bao gồm: dạy học 4.0; nghiên cứu 4.0 và quản
lý 4.0. Trong đó, dạy học 4.0 gồm có nhiều hình thức học tập mới, thời gian và
địa điểm học tập không bị ràng buộc, có sự thay đổi phù hợp với đối tượng học,
cung cấp nhiều kỹ năng phù hợp hơn. Nghiên cứu 4.0 bao gồm: hình thức nghiên
cứu mới (tốc độ, kết quả, quá trình đánh giá), hệ thống dữ liệu quy mô lớn và đa
đạng nguồn hơn. Quản lý 4.0 gồm: giảng dạy (hệ thống phần mềm thực hiện
được nhiều mục đích hơn, những cơng cụ quản lý hiệu quả hơn, hệ thống thông
tin lớn hơn), nghiên cứu khoa học (hệ thống thông tin nghiên cứu khoa học, quản
lý dự án), quản lý cơ sở đào tạo, bộ phận hỗ trợ tài chính.
13
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
Đào tạo ngành Quản trị kinh doanh trong bối cảnh chuyển đổi số và thích ứng biến đổi
Thứ hai, đổi mới phương pháp, hình thức dạy học
Một trong những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học là xu hướng phát
triển sư phạm số, xu thế dạy học mới được hình thành trên nền hệ sinh thái giáo
dục mở với E-Learning 4.0 tận dụng webservices API, AI, Big Data. Các hình
thức giảng dạy, học tập mới như: học trực tuyến, các lớp học ảo, các phịng thí
nghiệm ảo, học tập dựa trên thực hành trực tiếp, các khóa học dựa trên nền tảng
trị chơi sẽ triển mạnh mẽ..
Các cơ sở giáo dục đại học trên thế giới, đặc biệt là ở các nước công nghiệp
phát triển, đã và đang áp dụng công nghệ số trong mấy thập kỷ nhưng chủ yếu mới
ở khía cạnh đào tạo với tốc độ tương đối chậm so với các doanh nghiệp và không
đồng đều trước khi dịch COVID-19 xảy ra. Cuối thế kỷ 20, sự phát triển của
Internet đánh dấu sự xuất hiện đào tạo trực tuyến - một hình thức đào tạo từ xa mà
các nguồn tài liệu chủ yếu được phân phối qua các hệ thống mạng máy tính, ban
đầu chỉ là video bài giảng được ghi lại từ các lớp học truyền thống, sau phát triển
thành các nguồn tài nguyên cho phép người dùng tải về. Sang thế kỷ 21, các
trường đại học tăng cường việc tạo ra tri thức và tạo ra sự đổi mới trong nền kinh
tế tri thức đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của xã hội. Tại Việt Nam, ngồi
chương trình đào tạo truyền thống, các trường đa dạng hóa phương thức đào tạo để
mở rộng phạm vi ảnh hưởng, cung cấp các chương trình đào tạo đại trà để phổ
biến kiến thức cho các tầng lớp có nhu cầu khác nhau trong xã hội chứ không chỉ
phục vụ tầng lớp tinh hoa. Đào tạo trực tuyến là một giải pháp để các trường đại
học thực hiện những mục tiêu này, giúp tăng nguồn thu và củng cố địa vị trong
lĩnh vực đào tạo cả trong và ngoài nước. Thơng qua website, người dạy có thể
hướng dẫn trực tuyến (hình ảnh, âm thanh, các cơng cụ trình chiếu) tới người học
ở khắp mọi nơi. Hệ thống đào tạo trực tuyến gồm cả hệ thống quản lý học tập
(LMS) và hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS) cho phép thực hiện đầy đủ
các hoạt động đào tạo với ưu điểm là người học có thể học tập mọi lúc, mọi nơi;
tiết kiệm chi phí đi lại và thời gian học tập cũng như linh hoạt trong việc sắp xếp
thời gian học tập… Điều này đã tạo ra một cuộc cách mạng trong đào tạo với chi
phí thấp. Đặc biệt, các trường đại học bắt đầu khai thác mơ hình MOOC (các khóa
học đại trà trực tuyến mở) để tiếp cận nhiều sinh viên hơn cũng như cắt giảm chi
phí đào tạo và có kế hoạch thay thế các khóa học truyền thống thơng thường.
14
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
Đào tạo ngành Quản trị kinh doanh trong bối cảnh chuyển đổi số và thích ứng biến đổi
Có thể nói, các tiến bộ về công nghệ dạy học đã mang đến sự thay đổi rõ
nét trong việc dạy và học. Bên cạnh đó, các hình thức đánh giá cũng được đa
dạng hóa. Ngồi kiến thức, các phương pháp đánh giá mới chú trọng đến phát
triển tính sáng tạo, khuyến khích sự cộng tác nghiên cứu đa ngành để hình thành
ở người học các kỹ năng cần thiết như: kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giải
quyết các vấn đề phức tạp.
Thứ ba, ứng dụng công nghệ trong hoạt động quản lý
Hiện nay, hoạt động quản lý tại các trường đại học đã dần dần được số hóa
bằng những phần mềm quản lý tài sản, phần mềm quản lý trường học chuyên
biệt, phần mềm quản lý đào tạo…Ứng dụng công nghệ này, giúp người học dễ
dàng trong tra cứu thông tin khi đến thư viện, hay giáo viên, quản lý có thể quản
lý được bảng điểm học sinh, thời khóa biểu, hay các thơng tin khác.
Các trường đại học đang tích cực thúc đẩy sự tái phát triển cơng nghệ, quy
trình làm việc theo hướng online, đẩy mạnh việc ứng dụng BigData, IoT… tăng
cường sự kết nối giữa các phòng ban. Mọi hoạt động vận hành như một doanh
nghiệp, có các bộ phận hỗ trợ như: Hành chính nhân sự, kế tốn tài chính…
Thậm chí, một số trường học tư nhân lớn có sử dụng phần mềm để làm việc như:
phần mềm kế toán, phần mềm quản lý nhân sự để tính lương,… Tuy nhiên hệ
thống các công cụ đang khá rời rạc, chưa tối ưu hóa được cơ sở dữ liệu.
2.4. Những thách thức đặt ra trong chuyển đổi số đối với các trường
đại học tại Việt Nam.
Thứ nhất, cơ sở hạ tầng cơng nghệ
Cơ sở hạ tầng cơng nghệ đóng vai trị quan trọng trong hoạt động chuyển
đổi số tại các trường đại học. Công việc này đỏi hỏi các trường đại học phải có
cơng nghệ mới, thiết bị mới cho cả người học, giảng viên giảng dạy và cơ quan
quản lý. Đi kèm với các thiết bị phần cứng là các ứng dụng phần mềm, nền tảng
để mọi hoạt động giáo dục và quản lý của các cấp diễn ra trên đó. Việc ứng dụng
cơng nghệ thơng tin trong đào tạo chủ yếu đề cập đến các chương trình, phần
mềm hay ứng dụng riêng biệt cho chương trình đào tạo. Chuyển đổi số phức tạp
hơn, đòi hỏi tất cả các thiết bị riêng lẻ trên phải được tích hợp, kết nối với nhau
và truy cập trên cùng một nền tảng. Nền tảng này cho phép giảng dạy, quản trị,
học tập, kiểm tra, đánh giá, kiểm tra, quản lý và giảng dạy người học, cũng như
15
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
Đào tạo ngành Quản trị kinh doanh trong bối cảnh chuyển đổi số và thích ứng biến đổi
tất cả các tương tác giữa sinh viên và giảng viên. Kết nối Internet ổn định là yếu
tố cần thiết để nền tảng này hoạt động. Tuy nhiên, tại Việt Nam do sự phát triển
kinh tế - xã hội tại các địa phương không đồng đều do đó rất khó khăn trong việc
triển khai chuyển đổi số một cách đồng bộ giữa các địa phương này. Do đó,
ngành Giáo dục khơng thể thực hiện chuyển đổi số một mình mà cần có sự chung
tay phối hợp với các ban ngành khác.
Thứ hai, trình độ và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
Thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục đòi hỏi cả sinh viên và giảng viên
phải am hiểu, có kỹ năng sử dụng cơng nghệ thông tin. Các nền tảng ứng dụng như
Zoom, Google Meet,… cho phép lớp học vẫn diễn ra dù sinh viên và giảng viên
đang ở các vị trí địa lý khác nhau, cách xa nhau. Trong lớp học vẫn có sự tương tác
giữa giáo viên và sinh viên qua màn hình máy tính, Ipad hay điện thoại. Tuy nhiên,
người sử dụng phải hiểu biết về cơng nghệ mới có thể truy cập hệ thống và sử
dụng các tính năng phục vụ cho giảng dạy trong đó. Thêm nữa, tất cả các tài liệu
học và bài giảng đều phải được số hóa để có thể chạy trên ứng dụng.
Thực tế hiện nay, nhiều giảng viên có thâm niên lâu năm hoặc các giảng
viên, sinh viên tại các vùng sâu vùng xa nơi chưa có điều kiện tiếp cận hoặc thiếu
các phương tiện công nghệ thông tin, họ khá lúng túng khi thực hiện giảng dạy
theo phương pháp mới. Các giảng viên ln cần có sự hỗ trợ của các nhân viên
kỹ thuật và chun gia cơng nghệ trong q trình này để đảm bảo rằng việc giảng
dạy diễn ra suôn sẻ. Các trường truyền thống hầu như khơng có “biên chế” nhân
viên công nghệ thông tin. Nên khi triển khai đào tạo trực tuyến quy mơ lớn, các
trường có nhu cầu rất lớn về kỹ thuật viên. Tất nhiên, một số trường lựa chọn
việc thuê ngoài đội ngũ nhân sự này, tuy nhiên việc phân bổ chi thường xuyên
thay đổi, dẫn đến việc quản trị trường học và quản lý tài chính cũng gặp nhiều
khó khăn
Thứ ba, thách thức về mặt nhận thức của cán bộ quản lý đào tạo, giảng
viên và sinh viên.
Thói quen ngại thay đổi trong cách quản lý, trong phương pháp dạy học, sợ
khó, sợ khổ là rào cản lớn khi thực hiện chuyển đổi số. Nguyên nhân được cho
họ phải tìm cách nắm bắt các thao tác về giảng dạy trong không gian ảo, khai
thác hiệu quả cơng nghệ cho mục đích này. Khơng chỉ vậy, họ cần trang bị kiến
16
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
Đào tạo ngành Quản trị kinh doanh trong bối cảnh chuyển đổi số và thích ứng biến đổi
thức và tư duy kỹ thuật số để có thể làm chủ cơng nghệ và hiểu giới hạn của cơng
nghệ. Do đó, một bộ phận đội ngũ các nhà quản lý có biểu hiện tư duy bao cấp,
trông chờ, ỷ lại, không dám làm nên chưa đáp ứng được yêu cầu của chuyển đổi
số. Một số giảng viên, chủ yếu ở các trường đại học địa phương quy mô nhỏ cho
rằng, dạy học trực tuyến chỉ là giải pháp tình thế trong bối cảnh dịch bệnh nên
khơng đầu tư thích đáng cho việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh
giá. Sinh viên đã quen với cách học truyền thống, cho rằng học online thiếu hiệu
quả, khơng có thái độ hợp tác thì dù giảng viên có cố gắng đến đâu, sinh viên vẫn
sẽ rất khó tìm thấy hứng thú ở những giờ học online
Thứ tư, bất bình đẳng trong giáo dục
Chúng ta thường nghĩ rằng, việc số hóa các hoạt động giáo dục sẽ mang lại
“công bằng số” (digital equity) nhờ lợi thế tiếp cận công nghệ không giới hạn về
không gian và thời gian. Tuy nhiên, điều này cũng có thể làm sâu sắc thêm sự bất
bình đẳng trong tiếp cận giáo dục giữa các khu vực và sinh viên có điều kiện kinh
tế - xã hội khác nhau. Sinh viên không được tiếp cận với cơ sở hạ tầng viễn thông
tốt ở các vùng, miền núi hoặc nơng thơn sẽ khó tiếp cận với nền giáo dục chất
lượng cao mà giáo dục cơ bản cũng là nguồn lực quan trọng cho việc học tập.
Thứ năm, thách thức về tài chính
Đây là bài tốn mn thuở của các trường đại học tại Việt Nam. Chuyển
đổi số địi hỏi hạ tầng cơng nghệ mới, trang thiết bị mới cho sinh viên, giảng
viên, cơ sở giáo dục và cơ quan quản lý. Đầu tư cho nghiên cứu, đổi mới công
nghệ, mua phần mềm quản lý đào tạo, học liệu số, xây dựng phòng thực tế ảo,
bồi dưỡng, tập huấn cho giảng viên và sinh viên… tốn rất nhiều kinh phí của nhà
trường. Khối lượng cơng việc của giảng viên, cán bộ, nhân viên quản lý đào tạo
nhiều hơn khi thực hiện chuyển đổi số cũng địi hỏi tài chính để tăng lương, tăng
chế độ chính sách hỗ trợ.
Thứ sáu, thách thức về nhân lực
Chuyển đổi số không thể thành công nếu những người trực tiếp thực hiện
việc quản lý đào tạo, việc dạy học không có đủ kỹ năng sử dụng cơng nghệ.
Nhiều nghiên cứu cho thấy kỹ năng sử dụng công nghệ cho mục đích học tập của
sinh viên chưa cao, nhất là với những sinh viên ở vùng sâu, vùng xa, ít có điều
kiện tiếp xúc nhiều với cơng nghệ. Ở phía cịn lại, không phải tất cả các giảng
17
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
Đào tạo ngành Quản trị kinh doanh trong bối cảnh chuyển đổi số và thích ứng biến đổi
viên đều có năng lực và sự tự tin trong việc sử dụng các công cụ kỹ thuật số để
hỗ trợ công tác giảng dạy (Bùi Thị Nga và cộng sự, 2020). Với sự phát triển của
khoa học dữ liệu, các dữ liệu về kết quả đào tạo dễ dàng được thu thập và xử lý.
Thách thức ở đây là các nhà quản lý, giảng viên có đủ năng lực phân tích, khai
thác dữ liệu để tạo ra những tác động như nâng cao hiệu quả giảng dạy, tỷ lệ sinh
viên được tuyển dụng, từ đó tạo ra những lợi thế cạnh tranh cho trường đại học.
3. Kết luận
Chuyển đổi số là xu hướng tất yếu đối với giáo dục thế giới nói chung và
giáo dục Việt Nam nói riêng. Do đó, các trường đại học tại Việt Nam cần nắm
bắt những cơ hội, khắc phục những khó khăn, thách thức, thực hiện thành cơng
chuyển đổi số. Điều này sẽ tạo tiền đề để giáo dục đại học Việt Nam ngày càng
phát triển, đóng góp cho xã hội nguồn nhân lực có năng lực số.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bloomberg J. (2018), “Digitization, Digitalization, And Digital
Transformation: Confuse Them At Your Peril”, Forbes, 2018.
2. Boueé, C and S Schaible. (2015). Die Digitale Transformation der
Industrie. Studie: Roland Berger und BDI.
3. Bùi Thị Nga, Lê Vũ Toàn và Lưu Đức Long (2020), “Giáo dục đại học:
Cơ hội và thách thức trong chuyển đổi số”, Tạp chí Thơng tin & Truyền thông,
số 5 + 6/2020, tr. 26 - 31.
4. Kopp, M., Gröblinger, O., & Adams, S. (2019). Five common
assumptions that prevent digital transformation at higher education institutions .
INTED2019 Proceedings, 1, 1448-1457. Kopp, Groblinger, Adams (2019),
Five common assumptions that prevent digital transformation at higher
education institutions, INTED 2019 proceedings, pp. 1448 - 1457 truy cập tại
/>5. Mazzone, DM. (2014). Digital or Death: Digital Transformation - The
Only Choice for Business to Survive Smash and Conquer (1st ed.).
Mississauga, Ontario: Smashbox Consulting Inc.
18
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
Đào tạo ngành Quản trị kinh doanh trong bối cảnh chuyển đổi số và thích ứng biến đổi
6. Nguyễn Hồng Sơn. (2019). "VNU 4.0 (2020-2025): Phát triển đại học
số - Đại học thông minh trên nền tảng Trung tâm tri thức số - Học tập số Nghiên cứu số vnu-lic 4.0". In Cẩm nang Trung tâm thông tin - Thư viện, Đại
học quốc gia Hà Nội 2019 (pp. 17-33). Hà Nội: Đại học quốc gia Hà Nội.
7. Nguyễn Hữu Đức, Hà Quang Thụy, Phạm Bảo Sơn, Trần Trọng Hiếu,
& Tôn Quang Cường. (2020). "Mơ hình khái niệm và xếp hạng đối sánh đại
học thông minh V-SMARTH".. VNU Journal of Science: Education Research,
36(2), 1–16.
8. Phùng Thế Vinh (2021). Chuyển đổi số trong quản trị đại học: Kinh
nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam. Trong Quản trị thông minh trong
môi trường phức hợp toàn cầu: Lý luận và thực tiễn : Hà Nội, 2021
9. Thủ tướng Chính phủ (2020), Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03
tháng 06 năm 2020 về phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030.
10. Thủ tướng Chính phủ (2022), Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25
tháng 01 năm 2022 về phê duyệt đề án “ Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục đòa tạo giai đoạn 2025 - 2025, định
hướng đến năm 2030
11. Uskov, V. L., Bakken, J. P., Pandey, A., Singh, U., Yalamanchili, M.,
& Penumatsa, A. (2016). Smart university taxonomy: Features, components,
systems. In Smart Education and E-learning 2016 (pp. 3–14). Springer, Cham.
12. Vũ Hải Quân (2021), Chuyển đổi số trong giáo dục đại học ., Truy
cập tại />13. Westerman, G, C Calméjane, D Bonnet, P Ferraris and A McAfee.
(2011). Digital trans- formation: A roadmap for billion-dollar organizations.
MIT Center for Digital Business and Capgemini Consulting, 1–68.
19
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
Đào tạo ngành Quản trị kinh doanh trong bối cảnh chuyển đổi số và thích ứng biến đổi
ỨNG DỤNG DỮ LIỆU LỚN VÀO ĐÀO TẠO
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
TS. Lê Mạnh Hùng
Hiệu trưởng Trường Đại học Cơng đồn
Tóm tắt: Quản trị kinh doanh là hoạt động vô cùng quan trọng đối với
doanh nghiệp, có vai trị xun suốt trong cả quá trình kinh doanh và quyết định
trực tiếp đến sự thành cơng của doanh nghiệp. Chính vì vậy, cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, ngành đào tạo quản trị kinh doanh đã trở thành ngành đào
tạo cơ bản và luôn song hành với sự phát triển của các doanh nghiệp. Ngành
quản trị kinh doanh không ngừng biến đổi để thích ứng với nhu cầu về nhân sự
quản trị kinh doanh của nền kinh tế. Cho đến nay, khi xu thế tồn cầu hóa và
Cách mạng cơng nghiệp 4.0 ảnh hưởng trực tiếp tới từng tế bào của kinh tế - xã
hội thì ngành quản trị kinh doanh cũng phải thực hiện công cuộc chuyển đổi số
và ứng dụng dữ liệu lớn (Big Data) vào đào tạo là một xu thế tất yếu khách quan.
Trong khuôn khổ bài viết, tác giả phân tích xu hướng phát triển của đào tạo
ngành quản trị kinh doanh, phân tích thực trạng ứng dụng dữ liệu lớn và đề xuất
giải pháp ứng dụng hiệu quả dữ liệu lớn vào đào tạo ngành quản trị kinh doanh
trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay.
Từ khóa: Quản trị kinh doanh, dữ liệu lớn (Big Data), chuyển đổi số
1. Xu hướng phát triển của đào tạo ngành quản trị kinh doanh trong
bối cảnh chuyển đổi số
Quản trị kinh doanh là ngành học cung cấp kiến thức và kỹ năng tổng quát,
thực tiễn để quản lý và vận hành một doanh nghiệp. Cử nhân ngành quản trị kinh
doanh có thể nắm vững nền tảng về quản trị nhân sự, tài chính, kế tốn, sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm, xúc tiến thương mại… và nhiều hơn thế. Nhân sự ngành quản
trị kinh doanh có thể thực hiện nhiệm vụ ở mọi bộ phận trong doanh nghiệp và là
nhân sự tiềm năng cho vị trí quản lý khi có thể phân tích mơi trường kinh doanh
bên ngồi, phân tích các yếu tố bên trong doanh nghiệp để hoạch định chiến lược
20
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
Đào tạo ngành Quản trị kinh doanh trong bối cảnh chuyển đổi số và thích ứng biến đổi
kinh doanh. Với vai trị đào tạo đội ngũ nhân sự cho quản trị doanh nghiệp,
ngành quản trị kinh doanh đã trở thành ngành đào tạo truyền thống, có lịch sử lâu
đời nhưng ln phát triển để thích ứng với yêu cầu của doanh nghiệp trong mơi
trường kinh doanh biến động.
Một trong những chương trình đào tạo Quản trị Kinh doanh đầu tiên được
giảng dạy tại Harvard Business School vào năm 1908, trong bối cảnh nước Mỹ
đang bước vào thời kỳ cơng nghiệp hóa và các doanh nghiệp tại thời điểm này
đặc biệt cần đến những kiến thức quản lý kinh doanh theo một cách khoa học, bài
bản. Lớp học đầu tiên gồm có 15 giảng viên, 33 sinh viên chính quy và 47 sinh
viên đặc biệt.1 Sau đó, ngành đào tạo quản trị kinh doanh ngày càng phát triển.
Các học thuyết về quản trị kinh doanh cũng được cập nhật theo thời gian. Người
đặt nền móng cho học thuyết về quản trị kinh doanh là Fredrerick Winslow
Taylor. Vào năm 1911 Fredrerick Winslow Taylor xuất bản cuốn “Các nguyên
tắc của quản lý khoa học” có nội dung chính là nhấn mạnh rằng các chủ doanh
nghiệp nên chú trọng vào việc xây dựng hệ thống và đặt vai trị của người quản
lý lên cao hơn. Nói cách khác, ông tin rằng các chủ doanh nghiệp nên tập trung
vào việc xây dựng hệ thống và đào tạo nhân viên cấp dưới để giảm bớt sự kém
hiệu quả trong công việc và thúc đẩy sự phát triển của tổ chức. Đây là một sự
thay đổi lớn trong tư duy quản trị trong thời điểm đó.2 Năm 1923, Alfred P
Sloan đã đưa ra khái niệm quản lý doanh nghiệp bởi ban điều hành cấp cao đồng
thời phân cấp cho từng bộ phận điều hành. Bằng cách trao quyền tự chủ cho mỗi
bộ phận, các nhà quản lý cấp trung có được quyền hạn triển khai công việc của
bộ phận mà mình điều hành theo những cách sáng tạo hơn mà khơng bị q bó
buộc bởi những quy định cứng nhắc. Điều này giúp các nhà quản lý cấp trung
phát huy năng lực, quản lý hiệu quả bộ phận của mình, từ đó góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh của tồn doanh nghiệp. Vai trị của ban điều hành cấp cao là
xác định mục tiêu và lãnh đạo để các bộ phận hoạt động đúng hướng. Hệ thống
phân cấp quản trị này sau đó đã được các tập đồn khác mơ phỏng trong suốt
phần cịn lại của thế kỷ 20 3. Tiếp theo đó, rất nhiều học thuyết được giảng dạy
1
/>2 Fredrerick Winslow Taylor (1911), The Principles of Scientific Management
3 Sloan, Alfred P. (1964), McDonald, John (ed.), My Years with General Motors
21
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
Đào tạo ngành Quản trị kinh doanh trong bối cảnh chuyển đổi số và thích ứng biến đổi
và áp dụng thành cơng trong hoạt động điều hành doanh nghiệp như “Học thuyết
tạo động lực lao động”, “Học thuyết quản lý chất lượng”, “Học thuyết quản trị
bằng mục tiêu”, “Học thuyết lãnh đạo chuyển đổi”, “Học thuyết lãnh đạo phục
vụ”…1
Đến nay, trong xu thế tồn cầu hóa và cuộc cách mạng Số - Cuộc cách
mạng 4.0 đang phát triển mạnh mẽ, đào tạo quản trị kinh doanh phát triển theo
những xu hướng mới, cụ thể:
- Nội dung đào tạo luôn đổi mới. Bên cạnh những học thuyết kinh tế cơ
bản, ngành quản trị kinh doanh cần luôn đổi mới, cung cấp kiến thức, kỹ năng
giúp người học có đủ khả năng quản trị doanh nghiệp trong tương lai như quản
trị thay đổi, quản trị chuỗi cung ứng, quản trị xung đột và đàm phán, thương mại
điện tử … Chương trình đào tạo tiên tiến, hiện đại giúp cho người học có thể tiến
nhanh hơn tới vị trí quản lý trong kinh doanh. Theo một số nghiên cứu của các
nhà khoa học xã hội, đội ngũ lãnh đạo trong các doanh nghiệp đang ngày càng trẻ
hóa, các doanh nghiệp sẵn sàng trao quyền quản lý cho các nhân sự có tố chất và
được đào tạo qua chương trình quản trị kinh doanh hiện đại 2.
- Đào tạo tương tác thay cho đào tạo thụ động. Các cơ sở giáo dục đại học
đã nhận ra tầm quan trọng trong đào tạo tương tác với người học. Sự tương tác
trong quá trình dạy và học giúp giảng viên nắm bắt được khả năng của từng
người học một cách cụ thể hơn, từ đó có những biện phát kích thích, phát huy
năng lực của người học, đặc biệt là năng lực kinh doanh và năng lực quản trị kinh
doanh. Bên cạnh đó, người học được ứng dụng, thực hành kiến thức và kỹ năng
quản trị ngay trong quá trình học, đây là tiền đề cho phát triển tư duy, phong cách
và khả năng quản trị cho người học.
- Đào tạo trực tiếp kết hợp trực tuyến. Đào tạo kết hợp trực tiếp và trực
tuyến giúp cơ sở giáo dục đại học vừa đảm bảo sự kết nối với sinh viên nhưng
cũng linh hoạt hóa thời gian dạy và học; bên cạnh đó, việc thay đổi khơng gian
cũng giúp giảng viên và sinh viên gia tăng khả năng sáng tạo trong giảng dạy và
học tập.
1 />
administration/
2 />
22
-
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
Đào tạo ngành Quản trị kinh doanh trong bối cảnh chuyển đổi số và thích ứng biến đổi
- Ứng dụng dữ liệu lớn vào đào tạo và quản lý đào tạo. Việc ứng dụng dữ
liệu lớn vào quản lý và quản trị kinh doanh không hề mới. Các tổ chức, các
doanh nghiệp đã ứng dụng dữ liệu lớn nhằm tìm kiếm nhân sự, tìm kiếm khách
hàng, quản trị tổ chức… Chính vì vậy, đào tạo nói chung và đào tạo quản trị kinh
doanh cũng hòa chung xu hướng ứng dụng dữ liệu lớn nhằm tìm kiếm người học,
quản lý người học, hỗ trợ người học sau tốt nghiệp, tăng cường hợp tác với đối
tác trong đào tạo… Ứng dụng dữ liệu lớn là công cụ hiệu quả trong phát triển đào
tạo quản trị kinh doanh.
2. Thực trạng ứng dụng dữ liệu lớn vào đào tạo ngành quản trị
kinh doanh
Ứng dụng công nghệ vào đào tạo ngành quản trị kinh doanh là tất yếu
khách quan. Bên cạnh sự tác động của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0, Việt
Nam rất chủ động xây dựng và thực hiện lộ trình số hóa trong đào tạo. Ngày
25/01/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 117/QĐ-TTg về
phê duyệt đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ
trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”; Ngày
03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg phê duyệt
"Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm
2030"… Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đã mở ra hành lang cho các cơ sở
giáo dục đại học thực hiện đổi mới trong bối cảnh chuyển đổi số, trong đó có ứng
dụng dữ liệu lớn vào đào tạo và quản lý đào tạo quản trị kinh doanh.
“Dữ liệu lớn” là thuật ngữ chỉ về các tập dữ liệu khổng lồ và phức tạp, đến
mức khó có thể xử lý được bằng các phương pháp truyền thống1. Dữ liệu lớn
thường được xác định thông qua một số nội dung: (1) Volume (khối lượng dữ
liệu): Khối lượng dữ liệu là việc các tổ chức thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác
nhau từ các giao dịch, thiết bị thơng minh, thiết bị cơng nghiệp, video, hình ảnh,
âm thanh, phương tiện truyền thông xã hội,... Trước đây, việc lưu trữ tất cả dữ liệu
đó sẽ rất tốn kém nhưng hiện nay việc lưu trữ đã rẻ hơn nhờ sử dụng các hồ sơ dữ
liệu, dữ liệu đám mây …; (2) Velocity (tốc độ sản sinh dữ liệu): các luồng dữ liệu
được sản sinh với tốc độ chưa từng thấy và cần được xử lý kịp thời. Với sự phát
1
APICS (2012). APICS 2012 Big Data Insights and Innovations Executive Summary
23
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
Đào tạo ngành Quản trị kinh doanh trong bối cảnh chuyển đổi số và thích ứng biến đổi
triển của Internet kết nối vạn vật (Internet of Things), tốc độ truyền dữ liệu vô
cùng nhanh và cần phải được xử lý kịp thời... (3) Variety (sự đa dạng của dữ liệu):
dữ liệu có trong tất cả các loại định dạng - từ dữ liệu có cấu trúc, dữ liệu số trong
cơ sở dữ liệu truyền thống cho đến các tài liệu văn bản không có cấu trúc, email,
video, âm thanh, dữ liệu, mã cổ phiếu và các giao dịch tài chính1; (4) Veracity (sự
đáng tin cậy của dữ liệu): Dữ liệu có thể bị nhiễu và bất thường do nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan tác động, do đó dữ liệu cần được làm sạch và lọc nhiễu để
có thể trở nên đáng tin cậy; (5) Validity (tính hợp lệ của dữ liệu): chỉ những dữ liệu
hợp lệ mới có thể dẫn đến các quyết định đúng. Do vậy, tính đúng đắn và chính
xác của dữ liệu rất quan trọng, dữ liệu ảnh hưởng tới việc xác định mục tiêu và ra
quyết định của nhà quản lý; (6) Volatility (sự biến động của dữ liệu): quá trình dữ
liệu được tạo ra là quá trình liên tục. Một số dữ liệu có thể khơng cịn có giá trị sau
một thời điểm nhất định. Do vậy, dữ liệu cần được kiểm tra tính hợp lệ và xác định
thời gian cần lưu trữ; (7) Value (giá trị của dữ liệu): những tri thức có thể rút trích
ra từ dữ liệu, việc sử dụng dữ liệu như thế nào, ứng dụng vào lĩnh vực nào, nội
dung nào quyết định giá trị sử dụng của dữ liệu, do vậy, để nâng cao giá trị của dữ
liệu các nhà quản trị cần sử dụng dữ liệu hiệu quả2.
Hiện nay, các ứng dụng của dữ liệu lớn trong đào tạo quản trị kinh doanh
chủ yếu trên 2 lĩnh vực là Learning Analytics (phân tích dữ liệu học tập)3 và
Academic Analytics (Phân tích dữ liệu quản lý)4.
- Learning Analytics (Phân tích dữ liệu học tập): Phân tích dữ liệu học tập
của người học giúp học viên nắm bắt được kết quả học tập, khả năng của bản
thân từ đó xác định được mục tiêu và định hướng phát triển bản thân. Các dữ liệu
học tập cũng giúp cho người học xây dựng lộ trình học tập phù hợp. Bên cạnh
đó, việc phân tích dữ liệu học tập giúp giảng viên nắm bắt được các thông số học
tập của người học, từ đó đổi mới phương pháp và nội dung giảng dạy, là tiền đề
để nâng cao chất lượng đào tạo hiệu quả. Khơng dừng lại ở đó, việc phân tích dữ
1
SAS. (Jan 07). Big Data: What it is and why it matters.
R. J. Vatsala*, Sathyaraj R***, "A Review of Big Data Analytics in Sector of Higher Education,"
Journal of Engineering Research and Application, vol. 7, no. 6, p. 7, 2017.
3 T. Bomatpalli, "Significance of Big Data and Analytics in Higher Education," International
Journal of Computer Applications, 0975-8887, vol. 68, no. 14, p. 3, April 2013.
4 P. J. Goldstein, "Academic Analytics in The Education Sector: Needs, Oppotunities and Challenges,"
International Journal of Research in Computer and Communication Technology, 2014
2
24
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
Đào tạo ngành Quản trị kinh doanh trong bối cảnh chuyển đổi số và thích ứng biến đổi
liệu học tập giúp các cơ sở đào tạo quản trị kinh doanh có thể xác định các mẫu
hành vi để từ đó có các biện pháp hỗ trợ, ngăn ngừa cụ thể. Ví dụ như từ dữ liệu
học tập, nhà trường định hướng cho người học những nghề nghiệp phù hợp hoặc
có các biện pháp cải thiện tình trạng dừng học thơi học căn cứ trên phân tích dữ
liệu học tập.
- Academic Analytics (phân tích dữ liệu quản lý): Phân tích dữ liệu quản lý
úp cho việc ra quyết định liên quan đến hoạt động quản lý và các hoạt động khác
của cơ sở giáo dục. Phân tích này được định nghĩa là sự kết hợp của thơng tin,
cơng nghệ, văn hóa và quản trị cơ sở giáo dục. Việc phân tích dữ liệu quản lý
hữu ích cho việc tuyển sinh và nhập học, quản lý tài chính, quản lý hành chính và
đưa ra các quyết sách cho phát triển bền vững.
Theo khảo sát của tác giả tại 8 trường đại học trên địa bàn thành phố Hà
Nội , tỉ lệ ứng dụng dữ liệu lớn vào phân tích dữ liệu học tập và dữ liệu quản lý
tại ngành quản trị kinh doanh nói riêng cũng như các ngành khác nói chung đạt
con số tuyệt đối 100%. Cụ thể:
1
100%
99%
98%
97%
96%
95%
94%
Ngành
Ngành
Quản trị Công nghệ
kinh doanh thông tin
Ngành Xã
hội học
Ngành Kế Ngành Tài Các ngành
chính Ngân
khác
tốn
hàng
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Biểu 1. Số liệu khảo sát về ứng dụng dữ liệu lớn trong đào tạo các ngành tại
các trường đại học
1
Số liệu khảo sát thuộc khuôn khổ đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở Trường Đại học Cơng
đồn năm 2021 – 2022 “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi phương thức học tập tại các
trường đại học trong bối cảnh chuyển đổi số”
25