Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Công nghệ và nâng cao năng lực SX trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.52 KB, 22 trang )

\
MỤC LỤC
Lời mở đầu………………………………………………………………………2
Chương 1: Những tác động của công nghệ mới đến nâng cao NLSX
trong các DNCN…………………………………………………………………3
1.1. CN và đổi mới CN………………………………………………………...3
1.1.1. CN trong các doanh nghiệp ……………………………………………….3
1.1.2. Quan niệm về đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp ………………4
1.2. NLSX và nâng cao NLSX trong các doanh nghiệp ……………………….6
1.2.1. NLSX trong các doanh nghiệp ……………………………………………6
1.2.2. Nâng cao NLSX trong các doanh nghiệp …………………………………6
1.3. Vai trò của đổi mới công nghệ tới NLSX…………………………………7
Chương 2: Thực trạng ở Việt nam……………………………………………….8
2.1. Những kết quả đạt được về đổi mới công nghệ trong các
DNCN những năm qua…………………………………………………………..8
2.1.1. Thực trạng đổi mới công nghệ và một số kết quả đạt được……………….8
2.1.2. Thực trạng và ảnh hưởng của ĐMCN tới nâng cao NLSX
trong một số ngành……………………………………………………………...8
2.2. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân chủ yếu trong hoạt động ĐMCN….11
2.2.1. Tồn tại về ĐMCN trong các doanh nghiệp Việt nam …………………..14
2.2.2. Những tác động chưa tốt của ĐMCN tới NLSX………………………...16
2.3. Những thách thức………………………………………………………….17
2.3.1. Về vai trò………………………………………………………………...17
2.3.2. Biểu hiện…………………………………………………………………17
2.3.3. Người sử dụng công nghệ ……………………………………………….18
2.3.4. Chất lượng của công tác đổi mới………………………………………...18
Chương 3: Một số giải pháp ĐMCN nâng cao NLSX trong các doanh nghiệp ..19

LỜI MỞ ĐẦU
Trong một thế giới mà toàn cầu hoá đang là xu thế chủ đạo, chưa bao giờ người
ta thấy cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các quốc gia nói chung và giưã các


Trang 1
\
doanh nghiệp với nhau nói riêng lại gay gắt như ngày nay. Đặc biệt trong thời đại
thông tin đang chi phối gần như toàn bộ nền thương mại thế giới buộc các doanh
nghiệp muốn tồn tại phải khẳng định được chỗ đứng của mình trên thương trường
không còn con đường nào khác là phải đổi mới các trang thiết bị ứng dụng tiến bộ
của khoa học công nghệ vào sản xuất nhằm đem lại hiệu quả trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Đối với một nước đang phát triển như nước ta hiện nay thì công
cuộc đổi mới càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết vì thiết bị phục vụ cho sản xuất
trong các doanh nghiệp công nghiệp của ta còn rất lạc hậu, năng suất lao động rất
thấp, giá thành sản phẩm còn cao nên chưa đạt được những kết quả mong muốn, bên
cạnh đó việc đầu tư đổi mới công nghệ phục vụ sản xuất ở các doanh nghiệp công
nghiệp nước ta nhiều bất cập. Chính những lý do trên làm chúng ta hiểu rằng đường
lối của đảng và nhà nước ta trong vấn đề đổi mới công nghệ để tăng trưởng kinh tế (
nghị định 27 CP ) là hoàn toàn hợp lý trong giai đoạn hiện nay. Là một sinh viên
được sống và làm việc trong chế độ Xã hội chủ nghĩa tươi đẹp, đồng thời cũng là
chủ nhân tương lai của đất nước thì việc nghiên cứu vấn đề ĐMCN sẽ giúp em có
được hiểu biết sâu sắc hơn về nền kinh tế đất nước. Em xin chân thành cảm ơn thầy
Vũ Phán đã hướng dẫn tận tình để em hoàn thành đề án này.
CHƯƠNG 1 :
NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG NGHỆ MỚI TỚI HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP
1.1. CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
1.1.1. Công nghệ trong các doanh nghiệp
Trong thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hoá người ta quan tâm đến công
nghệ là các phương pháp giải pháp kĩ thuật trong các dây truyền sản xuất. Từ khi
xuất hiện các quan hệ thương mại thì công nghiệp được hiểu theo nghĩa rộng hơn.
Trang 2
\
Có thể hiểu công nghệ là tổng hợp các phương tiện kỹ thuật, kỹ năng, phương pháp

dùng để chuyển hóa các nguồn lực thành một loại sản phẩm nào đó. Công nghệ gồm
4 thành phần cơ bản.
- Công cụ, máy móc, thiết bị, vật liệu. Nó gọi là phẩn cứng của công nghệ.
- Thông tin, phương pháp, quy trình bí quyết.
- Tổ chức điều hành, phối hợp, quản lý.
- Con người.
( ba bộ phận sau gọi là phần mềm công nghệ ).
Bât kỳ quá trình sản xuất nào đều phải đảm bảo 4 thành phần trên. Mỗi thành
phần đảm nhiệm những chức năng nhất định. Trong đó thành phần trang thiết bị
được coi là xương sống, cốt lõi của quá trình hoạt động nhưng nó lại do con người
lắp đặt và vận hành. Thành phần con người được coi là nhân tố chìa khoá của nhân
tố hoạt động sản xuất nhưng lại phải hoạt động theo hướng dẫn do thành phần thông
tin cung cấp. Thành phần thông tin là cơ sở hướng dẫn người lao động vận hành các
máy móc thiết bị và đưa ra các quyết định. Thành phần tổ chức có nhiệm vụ liên kêt
các thành phần trên, động viên người lao động nâng cao hiệu quả sản xuất.
Tuy khoa học và công nghệ có nội dung khác nhau nhưng lại có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Mối liên hệ này được phát triển qua các giai đoạn khác nhau của
lịch sử. Vào thế kỷ 17 – 18, khoa học kỹ thuật tiến hoá theo những con đường riêng,
có những mặt kỹ thuật đi trước khoa học. Ví dụ, năm 1784 máy hơi nước của Giêm
Oat ra đời trước khi có nguyên lý “ nhiệt động học “ của Các nô. Hoặc kỹ thuật nên
men rượu đã được sử dụng từ lâu trước khi có khoa học vi trùng của Paster. Vào thế
kỷ 19 khoa học kỹ thuật bắt đầu có sự tiếp cận, mỗi khó khăn của kỹ thuật gợi ý cho
sự nghiên cứu khoa học và ngược lại những phát minh khoa học tạo điều kiện cho
nghiên cứu ứng dụng.
1.1.2. Quan niệm về đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp
Đổi mới công nghệ là quá trình phát minh phát triển và dựa vào thị trường
những sản phẩm mới, quá trình đổi mới công nghệ mới. Hoạt động đổi mới công
nghệ bao gồm hai nội dung cơ bản.
1.1.2.1. Đổi mới sản phẩm
Trang 3

P
Q
p
P
0
P
1
Q
1
Q
0
D
0
D
1
S
S
0
S
0
\
Đổi mới sản phẩm là việc tạo ra một sản phẩm hoàn toàn mới, hoặc cải tiến
các sản phẩm truyền thống của công ty mình. Việc tạo ra một sản phẩm mới rất khó
khăn.Trước hết phải đảm bảo được những điều kiện tiền đề. Đó là, có đầy đủ thông
tin về yêu cầu của thị trường cũng như thông tin về kết quả đã đạt được của các
công ty khác, phải có nguồn chi phí lớn để tạo ra cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt
động này; có đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật có khả năng triển khai hoạt
động.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện tiền đề hoạt động này thường trải qua 4 giai
đoạn :

- Trước hết, nghiên cứu xác định khả năng sản xuất sản phẩm mới và luận
chứng kinh tế - kỹ thuật.
- Tiếp theo tiến hành thiết kế sản phẩm mới, xác định các thông số kỹ thuật và
quy trình công nghệ.
- Sau đó tổ chức sản xuất thử và xác định chi phí sản xuất.
- Cuối cùng thăm dò thị trường và sản xuất hàng loạt.
Kết quả cải tiến sản phẩm
1.1.2.2. Đổi mới quy trình sản xuất
Tiến bộ công nghệ đối với các nước đang phát triển được tập trung chủ yếu vào
việc cải tiến hiệu quy trình công nghệ. Việc cải tiến này cho phép nâng cao năng
Trang 4
P
Q
p
P
1
P
0
Q
1
Q
0
S
1
DD
\
suất của người lao động. Điều này thể hiện qua việc kết quả cải tiến quy trình sản
xuất chuyển dịch sang phải của đường cung phản ánh khả năng nâng cao năng lực
sản xuất.
Kết quả cải tiến quy trình sản xuất

1.2. NĂNG LỰC SẢN XUẤT VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC SẢN XUẤT
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.2.1. Năng lực sản xuất trong các doanh nghiệp
Năng lực sản xuất của một doanh nghiệp là khả năng hay trình độ doanh
nghiệp đó trong việc phối , kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất và lực
lượng lao động công cụ lao động và đối tượng lao động để tạo ra những sản
phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường từ nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp.
Chúng ta cần phải chú ý năng lực sản xuất của một doanh nghiệp không
đồng nhất với quy mô của doanh nghiệp đó mà năng lực sản xuất chính là biểu
hiện bằng những chỉ tiêu hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh như năng suất
lao động , suất hao phí vốn , thời hạn hoàn vốn đầu tư … Một doanh nghiệp có
thể có quy mô lớn chưa chắc đã có năng lực sản xuất, nó chỉ có năng lực sản
xuất khi hiệu quả sản xuất của nó cao. Năng lực sản xuất của một doanh nghiệp
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào …ở
đây chúng ta chỉ xem xét tới yếu tố máy móc thiết bị với tư cách là yếu tố trực
tiếp trong quá trình sản xuất.
1.2.2. Nâng cao năng lực sản xuất trong các doanh nghiệp
Trang 5
\
Năng lực sản xuất của các doanh nghiệp được đánh giá bởi nhiều chỉ tiêu
khác nhau như năng suất lao động, hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu
động... Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến năng lực sản xuất như trình độ
người lao động, trình dộ quản lý và đặc biệt là khả năng áp dụng những thành
tựu khoa học công nghệ vào sản xuất . Nâng cao năng lực sản xuất trong các
doanh nghiệp sẽ giúp nâng cao năng lực công nghệ từ đó giúp doanh nghiệp tăng
khả năng áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới vào trong sản xuất ,
từ đó tăng khả năng đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp .
1.3. VAI TRÒ CỦA ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TỚI NĂNG LỰC SẢN
XUẤT
Như đã giới thiệu ở trên, máy móc thiết bị là một trong những yếu tố tham

gia trực tiếp của quá trình sản xuất chính vì thế việc hiện đại hoá máy móc thiết
bị hay đổi mới công nghệ là hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp muốn tồn tại và phát triển được cần phải xây
dựng cho mình một kế hoạch đổi mới công nghệ. Tiến bộ khoa học công nghệ,
đổi mới công nghệ sẽ cho phép nâng cao chất lượng sản phẩm tạo ra nhiều sản
phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm, tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, sử
dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu …Nhờ vậy sẽ tăng khả năng cạnh tranh ,
mở rộng thị trường, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Tiến bộ khoa học công nghệ , đổi mới công nghệ thực sự là hướng
đi đúng đắn của một doanh nghiệp công nghiệp giàu tiềm năng.


Trang 6
\
CHƯƠNG 2 :
THỰC TRẠNG Ở VIỆT NAM
2.1. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VỀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỮNG NĂM
QUA
2.1.1. Thực trạng về đổi mới công nghệ và một số kết quả đạt được
Bước vào đổi mới công nghệ, các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam được tổ
chức sắp xếp lại và giảm đáng kể. Về công nghệ hết sức lạc hậu không đáp ứng
được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Quá trình đổi mới với sự cố gắng, lỗ lực tập
trung đầu tư ứng dụng các thành tựu của khoa học, công nghệ hiện đại vào sản xuất
mà trực tiếp là việc đổi mới máy móc thiết bị kỹ thuật công nghệ phù hợp, đã tạo
được bước tiến mới nâng cao trình độ công nghệ của các doanh nghiệp công nghiệp,
tạo ra năng suất lao động cao chất lượng sản phẩm được cải tiến, là cơ sở để mở
rộng thị trường hàng công nghiệp Việt Nam cả trong nước và ngoài nước.
Nếu nhìn nhận về xu thế đổi mới công nghệ dưới góc độ hướng đi của các doanh
nghiệp thì hai xu thế chủ yếu đang được chú trọng hiện nay ở Việt nam là ứng dụng

công nghệ tự động hoá vào sản xuất và tăng cường kỹ thuật an toàn.
Tự động hoá đã thực sự xâm nhập vào nước ta theo hai hướng rõ rệt. Một là các
doanh nghiệp ở cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế – xã hội có nhu cầu nâng cấp
trình độ hiện có , cải tiến trang thiết bị theo hướng hiện đại hơn.
Hai là các doanh nghiệp trong nước, các khu công nghiệp, các liên doanh đã có
và đang xây dựng mới các nhà máy thiết bị với các trang thiết bị nhập khẩu tiên tiến
và có trình độ công nghệ cao. Tự động hoá đã đem lại nhiều hiệu quả to lớn trong
các hoạt động kinh tế xã hội của đất nước. Do tầm quan trọng của công nghệ tự
động hoá. Ngày 28/3/1997 Chính phủ đã ban hành nghị quyết 27 CP về ứng dụng
và phát triển công nghệ tự động hoá phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Nghị quyết 27 CP của Chính phủ đã đề ra mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài
hạn đến năm 2000.
Trang 7
\
+ Về mục tiêu ngắn hạn : Các doanh nghiệp công nghiệp phải lựa chọn tiếp thu
giám định, làm chủ và khai thác có hiệu quả công nghệ tự động hoá tiên tiến của
nước ngoài khi chuyển giao công nghệ vào Việt Nam.
+ Về mục tiêu dài hạn, nghị quyết khẳng định đến năm 2010 trình độ tự động
hoá ở Việt Nam phải tiếp cận được với các nưóc trong khu vực và thế giới, tiến tới
làm chủ và phát huy cơ bản trong lĩnh vực này. Tiếp đó là quyết định 54 / QĐ -
TTG ngày 3/3/1998 của Thủ tướng chính phủ, việc triển khai ứng dụng tự động hoá
đã thực sự đi vào hoạt động và bước đầu mang lại hiệu quả.
Trong kế hoạch năm 2000 –2001 Nhà nước cho phép triển khai 11 dự án của các
doanh nghiệp với tổng mức đầu tư là 220,893 tỉ đồng, trong đó ngân sách nhà nước
hỗ trợ cho ứng dụng công nghệ tự động hoá qua chương trình kỹ thuật, kinh tế về tự
động hoá là 18,602 tỉ đồng ( tương ứng khoảng 8% ). Hiện nay các dự án đang cơ
bản hoàn thành giai đoạn I .
Để đảm bảo cho việc ứng dụng và phát triển công nghệ tự động hoá ở Việt Nam
đạt được những mục tiêu như trong nghị quyết 27 / CP đã đề ra cần dựa trên những
cơ sở sau :

- Thứ nhất, chiến lược phát triển kinh doanh kinh tế – xã hội của đất nước
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Đến năm 2002 nước
ta phải cơ bản hoàn thành công nghệ với trình độ sản xuất tiên tiến.
- Thứ hai, hiện trạng về trình độ công nghệ tự động hoá và mức độ ứng dụng
trong nền kinh tế của Việt Nam.
- Thứ ba, xu thế phát triển của công nghệ tự động hoá trên thế giới và khu vực
với các dự báo và tầm nhìn phát triển toàn diện.
- Thứ tư, ban hành những cơ chế chính sách ổn định , tập trung nguồn kinh phí
đầu tư cho lĩnh vực công nghệ tự động hoá và một số lĩnh vực công nghệ
trọng điểm.
Thực hiện đường lối chiến lược của Đảng và nhà nước, bộ công nghiệp đã chú
trọng tới vấn đề đảm bảo an toàn, coi đây cũng là một trong những mục tiêu quan
trọng trong việc đầu tư để phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Về an toàn vệ sinh lao động phân, công công nghệ có một số ngành công nghiệp
trọng điềm nặng nhọc, độc hại, phức tạp, nguy hiểm như khai thác mỏ, xây dựng,
Trang 8

×