Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Phân tích Tình hình công nợ và khả năng thanh toán trong doanh nghiệp ở công ty kim khí và vật tư tổng hợp miền Trung.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.69 KB, 52 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>1. Sư cần thiết của việc phân tích tình hình cơng nợ trong doanh nghiệp. </b>

Cơng nợ bao gồm các khoản phải thu và các khoản nợ phải trả là một vấn đề phức tạp nhưng rất quan trọng, vì nó tồn tại trong st quá trình hoạt dộng kinh doanh cua doanh nghiệp. Sự tăng hay giảm các khoản nợ phải thu cũng như các khoản nợ phải trả có tác động rất lớn đến việc bố trí cơ cấu nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh. Việc bố trí cơ cấu nguồn vốn cũng cho ta thấy được sức mạnh tài chính của doanh nghiệp. Khi mà tỷ lệ nợ của doanh nghiệp cao có nghĩa mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi các nguồn lưc bên ngoài, phụ thuộc rất lớn đến các chủ nợ, doanh nghiệp không chủ động được các nguồn vốn để đảm bảo hoạt đông kinh doanh, điều này sẽ không tốt và ảnh hưởng đến khả năng thanh tốn của doanh nghiệp. Để nắm được tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu và các khoản nợ phải trả như thế nào để từ đó có kế hoạch điều chỉnh cơ cấu tài chính hơp lý cũng như đưa ra các biện pháp hiệu quả nhất để thu hồi công nợ, hạn chế nợ q hạn, nợ khó địi tăng cao. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn lực bên ngoài, đảm bảo khả năng thanh toán tránh nguy cơ phá sản.

<b>2. Ý nghĩa của việc phân tích hình cơng nợ và khả năng thanh toán trong doanh nghiệp. </b>

Việc phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn có vai trị rất quan trọng đối với nhà quan lý doanh nghiệp cũng như các đối tượng quan tâm.

 Đối với nhà quản lý: việc phân thích này giúp cho nhà quan lý có thể thấy được xu thế vận động của các khoản nợ phải thu và các khoản nợ phải trả. Từ đó xem xét các nguyên nhân vì sao nó tăng cao để có biện pháp hữu hiệu và tăng cường đôn đốc công tác thu hồi công nợ, cũng như kế hoạch trả nợ và điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn hơp lý tránh nguy cơ mất khả năng thanh toán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

 Đối với chủ sỡ hữu: thông qua việc phân tích này họ có thể rút ra được nhận xét là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay khơng từ đó họ có quyết định nên tiếp tục đầu tư hay khơng.

 Đói với chủ nợ: Họ có thể đánh giá được tình hình tài chính cũng như năng lực của doanh nghiệp ở hiện tại và tương lai. Một doanh nghiệp có hiệu quả thì tình hình tài chính lành mạnh, cơ cấu nguồn vốn hợp lý, từ đó chủ nợ sẽ có quyết định có cho doanh nghiệp vay vốn thêm hay không, cũng như việc bán chịu hàng hoá

cho doanh nghiệp, để tránh nguy cơ mất vốn.

<b>II. THÔNG TIN SỬ DỤNG ĐỂ PHÂN TÍCH TÌNH CƠNG NỢ VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP. </b>

Để phục vụ cho việc phân tích tình hình cơng nợ cần tổ chức và quản lý thông tin như sau:

 Khai thác số liệu trên bảng cân đối kế tốn, thuyết minh báo cáo tài chính: Báo cáo các khoản nợ phải thu, nợ phải trả, báo cáo kết quả kinh doanh… Chúng ta sẽ lựa chọn nguồn số liệu thích hợp để tính tốn các chỉ tiêu về tình hình thanh tốn nợ của doanh nghiệp.

 Sử dụng các báo cáo về công nợ về tình hình thanh tốn của doanh nghiệp: sổ chi tiết công nợ, báo cáo tổng hơp công nợ. Đây là các báo cáo nội bộ được lập theo quy trình quản lý cơng nợ của cơng ty. Khai thác các số liệu môt cách chi tiết từng chủ nợ, khách nợ với số tiền bao nhiêu, thời gian nợ… Đây là cơ sở để có đánh giá chính xác về ngun nhân cũng như tình hình thanh tốn của doanh nghiệp.

 Để đánh giá tình hình thanh tốn của doanh nghiệp, ngồi các chỉ tiêu cần phân tích, phải tính tốn nhu cầu và khả năng thanh toán. Do vậy phải đi sâu xem xét các tài liệu chi tiết liên quan, lập bảng phân tích.

Với nhu cầu thanh toán, các chỉ tiêu được sắp xếp theo tính chất và thời hạn thanh tốn các khoản nợ. Cịn khả năng thanh tốn, các chỉ tiêu đươc sắp xếp theo khả năng hoán chuyển thành tiền giảm dần, theo khả năng huy động ngay, huy động trong thời gian tới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>III. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CƠNG NỢ TRONG DOANH NGHIỆP. </b>

<b>1. Phân tích tình hình cơng nợ phải thu. </b>

Khoản nợ phải thu: Là những khoản tiền mà khách hàng và những bên liên quan đang nợ doanh nghiệp vào thời điểm lập báo các khoản này sẽ được trả trong thời hạn ngắn, và được coi là tài sản của doanh nghiệp bao gồm: khoản phải thu khách hàng, trả trước người bán, thuế VAT được khấu trừ, phải thu nội bộ, phải thu khách hàng, tạm ứng, chi phí trả trước, tài sản thiếu chờ xử lý.

1.1.Phân tích vịng ln chuyển các khoản phải thu.

Vòng luân chuyển các khoản phả thu phản ánh tốc độ hoán chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp, tức là xem trong kỳ kinh doanh các khoản phải thu quay được mấy vòng và được xác định bằng mối quan hệ tỷ số giữa doanh thu bán hàng và các khoản phải thu bình qn.

Vịng quay các khoản phải thu.

<b>Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ + thu nhập hoạt động tài chính + thu nhập khác. </b>

Doanh thu thuần bán hàng được lấy mã số 10 trên báo cáo kết quản hoạt động kinh doanh, thu nhập hoạt động tài chính được lấy từ mã số 31 trể báo cáo hoạt động kinh doanh, thu nhập khác lấy từ mã số 41 trên báo cáo kết quả kinh doanh.

Số dư đầu kỳ được lấy ở cột tổng cộng theo từng năm tên bảng phân tích cơng nợ phải thu.

Hoặc trong trường hợp khơng có số liệu so sánh có thể sử dụng số cuối kỳ thay cho số dư bình quân.

 Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc đi thu hồi nợ. Nếu chỉ tiêu này càng cao phản ánh tốt tốc độ thu hồi các khoản nợ càng nhanh, điều này được đánh giá là tốt, vì khả năng chuyển các khoản phải thu thành tiền càng nhanh, đáp ứng nhu cầu thanh toán và các khoản nợ đến hạn.  Tuy nhiên chỉ tiêu này q cao cũng khơng tốt, vì nó đồng nghĩa với kỳ thanh tốn ngắn, do đó có thể ảnh hưởng đến sản lượng tiêu thụ, làm giảm hiệu quả kinh

<i>Các khoản phải thu bình quân = </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

doanh. Vì vậy khi đánh giá khả năng chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền cần xem xét đến chính sách tính dụng bán hàng của doang nghiệp.

1.2. Phân tích kỳ thu tiền bình qn.

Kỳ thu tiền bình quân: Phản ánh thời gian của một vòng luân chuyển các khoản phải thu, nghĩa là để thu đươc tiền từ các khoản phaỉi thu thì cần một khoản thời gian là bao nhiêu ngày.

Số ngày quy ước: Một tháng là 30 ngày Một quý là 90 ngày Một năm là 360 ngày.

 Chỉ tiêu này càng nhỏ thì thể hiện tốc độ hoán chuyển các khoản phải thu thành tiền càng nhanh, điều này cho thấy việc thu hồi công nợ của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp ít bị khách hàng chiếm dụng vốn. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động được nguồn vốn, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh thuận lợi.

 Tuy nhiên số ngày trung bình để thu được các khoản phải thu sẽ có ý nghĩa hơn nếu biết được thời hạn bán chựu của doanh nghiệp. Khi phân tích, cần tính ra và so sánh với thời gian bán chịu quy định cho khách hàng. Nếu thời gian quay vòng các khoản phải thu lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại. Số ngày quy định bán chịu cho khách hàng lớn hơn vịng qay các khoản phải thu thì có dấu hiệu chứng tỏ vệc thu hồi nợ đạt trước kế hoạch về thời gian. Nguyên tắc chung được đưa ra để tính số ngày trung bình để thu được các khoản phải thu không quá ( 1+1/3 ) số ngày của thời hạn thanh tốn. Nếu doanh nghiệp có quy định số ngày được hưởng chiết khấu thì số ngày trung bình để thu được các khoản phải thu cũng không vượt quá ( 1+1/3 ) số ngày của kỳ hạn được hưởng chiết khấu.

Thời gian kỳ thanh tốn phân tích Kỳ thu tiền bình quân =

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>2. Phân tích tình hình cơng nợ phải trả ngắn hạn. </b>

Khoản phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ trong thời hạn nhất định và được coi là nguồn vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: Nguồn vốn do đi vay và nguồn vốn trong thanh toán nguồn vốn do đi vay gồm các khoản tiền doanh nghiệp vay của ngân hàng hay vay các đối tượng khác với những cam kết hay điều kiện nhất định. Nguồn vốn trong thanh toán gồm các khoản mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng và sử dụng trong thời gian chưa đến hạn trả tiền cho chủ nợ như: Tiền thuế phải nộp cho nhà nước, tiền mua hàng, tiền lương và các khoản phải trả công nhân viên phải trả nội bộ.

<b>IV. NỘI DUNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TỐN TRONG DOANH NGHIỆP. </b>

Khả năng thanh tốn được hiểu như khả năng chuyển hoá tiền măt của các tài sản cơng ty để đối phó với các khoản nợ đến hạn, thơng số khả năng thanh tốn cịn được gọi là thơng số hốn chuyển tiền mặt vì nó bao hàm khả năng chuyển đổi các tài khoản thành tiền trong khoảng thời gian ngắn, quy thành một chu kỳ kinh doanh thường nhỏ hơn hoặc bằng một năm, ý nghĩa chung của thông số này là biểu hiện khả năng trả nợ bằng cách chỉ ra các quy mơ phạm vi tài sản có thể dùng để trang trải các yêu cầu của chủ nợ với thời gian phù hợp.

<b>1. Phân tích khả năng thanh tốn trong ngắn hạn. </b>

Trong quan hệ thanh toán hầu hết tất cả các doanh nghiệp đều thực hiện việc tài trợ vốn phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc vay nợ ngắn hạn và mua chuộng hàng hoá của nhà cung cấp. Tuy nhiên việc tìm nguồn tài trợ cho quá trình kinh doanh khi doanh nghiệp không đủ vốn để tự tài trợ thường gặp một số khó khăn sau:

 Việc vay nợ quá nhiều rất nguy hiểm cho doanh nghiệp cho dù thời hạn trả nợ chưa đến.

 Việc mắc nợ sẽ kéo theo các khoản chi phí phải trả cố định hàng năm chưa hoàn trả gốc và tiền lãi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

 Khi doanh nghiệp nợ quá nhiều sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp tục đi vay, như vậy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị đình trệ. Nếu doanh nghiệp đi chiếm dụng nhiều vốn của nhà cung cấp thì sẽ có nguy cơ mất nguồn tài trợ này, vì nhà cung cấp sẽ không chịu bán hàng trả chậm cho doanh nghiệp nữa, như vậy uy tín của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng không tốt. Để đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp ta dựa vào khả năng hoán chuyển thành tiền các tài sản của doanh nghiệp.

Hệ số chung có thể đưa ra để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp như sau:

Phân tích khả năng thanh tốn ngắn hạn là xem xét lượng tài sản hiện có của doanh nghiệp có đủ khả năng để trả hết tất cả các khoản nợ đến hạn hay không ? Tài sản ngắn hạn là tài sản có thời hạn luân chuyển và có thể thu hồi trong vịng một năm . Nợ ngắn hạn là các khoản nợ có thời hạn thanh tốn trong vịng một niên độ kế tốn.

1.1. Tỷ lệ thanh toán hiện hành.

Tỷ lệ thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn.

TSLĐ & ĐTNH được lấy từ loại A, mục I - nguồn vốn mã số 310 của bảng cân đối kế toán .

Tỷ lệ này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng TSLĐ.Tỷ lệ này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp có được đảm bảo hay khơng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoàn toàn đủ khả năng để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Tuy nhiên tỷ lệ này quá cao cũng khơng hẳn là tốt, nó chỉ cho thấy sự dồi dào đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nhưng có thể dẫn đến việc quản lý và sử dụng không hiệu quả các loại tài sản của mình và điều này có thể làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp khơng lành mạnh.

Ngun tắc cơ bản cho thấy tỷ lệ này là 2 : 1, tức là tỷ lệ này bằng 2 thì doanh nghiệp đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính bình thường. Tuy nhiên sự biến động của tỷ lệ này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và điều kiện khác nhau của doanh nghiệp như: Loại hình kinh doanh chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp.

Một tỷ lệ thanh toán hiện hành quá thấp sẽ là gánh nặng cho việc trả các khoản nợ ngắn hạn, lúc này doanh nghiệp khơng đủ khả năng để thanh tốn các khoản nợ đến hạn, tình trạng mất khả năng thanh tốn có thể xẩy ra.

Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý loại trừ những tài sản khó hốn chuyển thành tiền: Nợ phải thu khó địi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, hàng tồn kho kém phẩm chất, các thiệt hại chờ xử lý…Vì thực chất những tài sản này chúng ta khó, thậm chí khơng thể sử dụng nó để trả nợ chúng ta khơng chắc chắn rằng các khoản nợ khó địi sẽ đòi được, thời gian đòi được là bao lâu, hàng kém phẩm chất chúng ta chưa chắc chắn bán được, thậm chí bán hạ giá…

1.2. Tỷ lệ thanh tốn nhanh.

Tỷ lệ thanh toán nhanh biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa tiền và các khoản tương đương tiền so với các khoản nợ ngắn hạn. Các khoản tương đương tiền được xem là những tài sản có tốc độ luân chuyển thành tiền nhanh: Đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn.

Cần lưu ý khi tính chỉ tiêu này cũng nên loại bỏ những tài sản tồn kho, vì đây là bộ phận phải dự trữ thường xuyên đảm bảo cho quá trình kinh doanh mà giá trị cũng như thời gian hốn chuyển thành tiền của nó khơng chắc chắn.

TSLĐ & ĐTNH – Hàng tồn kho Tỷ lệ thanh toán nhanh =

Nợ ngắn hạn

Tiền + ĐTNH + Nợ phải thu =

Nợ ngắn hạn

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

1.3.Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt.

Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt chỉ tính đến các tài sản có khả năng hốn chuyển thành tiền nhanh nhất, đó là vốn bằng tiền.

Chỉ tiêu vốn bằng tiền được lấy từ loại A mục I – Tài Sản mã số 110.

Tử số trong chỉ tiêu này có thể bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, nếu sự chuyển hoá thành tiền của các khoản đầu tư chứng khoán là thuận lợi và nhanh chóng. Các hệ số trên đây có ý nghĩa riêng biệt của nó, nhưng nó khong cung cấp được đầy đủ những thông tin cần thiết, trong nhiều trường hợp chỉ tiêu này khơng cịn ý nghĩa, vì việc xác định thời gian cấp thiết để trả nợ cũng như khả năng hoán chuyển thành tiền không rõ ràng, không chắc chắn. Thời gian vòng quay vốn thực sự của nợ ngắn hạn là không thể xác định, cũng như khả năng hoán chuyển thành tiền của một số tài sản, hàng tồn…rất khó đánh giá.

Chỉ tiêu này địi hỏi phải có sẵn tiền để thanh toán các khoản nợ bất kỳ thời điểm nào xem doanh nghiệp có đủ nguồn lực sẵn có để thanh tốn khoản nợ hay khơng. Nguyên tắc cơ bản có thể để đưa ra để đánh giá mức độ thanh toán ngay bằng tiền mặt là 0,5 : 1, nghĩa là tỷ lệ này phải lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì khả năng thanh toán tức thời mới đảm bảo.

Tuy nhiên tỷ lệ này khơng được q cao, vì khi tỷ lệ này quá cao đồng nghĩa với việc sử dụng không hiệu quả quỹ tiền mặt, doanh nghiệp luôn sẵn tiền để trả nợ, nhưng thời điểm trả nợ xảy ra không liên tục nguồn tiền sẽ đứng im không vân động, như vậy sẽ lãng phí

Vốn bằng tiền Tỷ lệ thanh tốn bằng tiền =

Nợ ngắn hạn

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>2. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn. </b>

Bên cạnh nhữnh chỉ tiêu phân tích khả năng đảm bảo thanh toán ngắn hạn được trình bày ở phần trên chúng ta cần phải xem xét triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai. Mặc dù việc thanh toán các khoản nợ dài hạn có thời gian trả nợ lâu hơn các khoản nợ ngắn hạn, doanh nghiệp ít bị sức ép hơn của việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, các khoản nợ dài hạn rồi cũng đến lúc doanh nghiêp phải chịu thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Để đánh giá khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:

2.1.Hệ số thanh toán lải nợ vay.

Chỉ tiêu hệ số thanh toán lải nợ vay biểu thị mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế và lải nợ vay so với lải nợ vay

Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế được lấy từ mã số 60 trên Báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng đảm bảo chi trả lải nợ vay, đối với các khoản nợ dài hạn và mức độ an tồn có thể chấp nhận của người cung cấp tính dụng.

Khả năng trả nợ lải nợ vay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao lợi nhuận tạo ra được sử dụng để thanh toán nợ vay và tạo phần tích luỹ cho q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Qua kinh nghiệm phân tích người ta rút ra rằng: Khi hệ số này lớn hơn 2 thì doanh nghiệp được đánh giá là có khả năng đảm bảo cho việc thanh tốn các khoản nợ dài hạn. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 2 ( khi mà nhỏ hơn hoặc bằng 1 ) chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn không hiệu quả và doanh nghiệp phải sử dụng hết vốn chủ sở hưu để trả lãi nợ vay. Tuy nhiên vấn đề này còn phụ thuộc vào khả năng tạo ra lợi nhuận lâu dài của doanh nghiệp và chỉ tiêu này cũng có thể dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, tỷ xuất nợ các doanh nghiệp nhà nước là rất cao có doanh nghiệp lên tới 80% đến 90% đây là tỷ suất nợ mang quá nhiều rủi ro và vấn đề mất khả năng thanh tốn có thể xảy ra, việc thanh toán lãi vay cũng là một trong những cơ sở để đánh giá khả năng thanh

LNTT + Lãi nợ vay Hệ số thanh toán lải nợ vay =

Lãi nợ vay

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên khả năng này xuất phát từ việc doanh nghiệp sủ dụng hiệu quả vốn vay vào hoạt động sản xuất kinh doanh và nguồn để thanh tốn lãi nợ vay chính là lơi nhuận của doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

doanh nghiệp cao, ít bị sức ép từ các chủ nợ, hầu hết các tài sản của doanh nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Và doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi để tiếp nhận các khoản tín dụng bên ngồi. Ngược lại, khi tỷ lệ nợ càng cao cho thấy hoat động kinh doanh của doanh nghiêp ngày càng phu thuộc vào các chủ nợ và khả năng tiếp nhận các khoản nợ vay ngày càng khó khăn hơn, một khi mà tỷ lệ nợ quá cao doanh nghiệp khơng đủ nguồn lực tài chính để thanh tốn kịp thời các khoản nợ đến hạn tình trạng mất khả năng thanh tốn có thể xảy ra và doanh nghiệp có khả năng phá sản.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>PHẦN II : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CƠNG NỢ VÀ KHẢ NĂNG THANH TỐN Ở CƠNG TY KIM KHÍ VÀ VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG. I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY KIM KHÍ VÀ VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG </b>

<b>1. Quá trình hình thành và phát triển và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. </b>

1.1. Q trình hình thành và phát triển.

Cơng ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung được thành lập trên cơ sở hợp nhất giữa Công Ty Kim Khí Đà Năng và Cơng Ty Vật Tư Thứ Liệu Đà Nẵng theo quyết định số 1065 QĐITCCBDT ngày 20/12/1994 và chính thức đưa vào hoạt động ngày 01/01/1995 theo giấy đăng ký kinh doanh 109669 của uỷ ban kế hoạch tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng cấp ngày 29/12/1994.

Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung đặt trụ sở chính tại 16 Thái Phiên – Đà Nẵng. cơng ty có tên giao dịch đối ngoại là: Central Viet Nam Metal And General Materials Company viết tắt là CEVIMETAL. Hoạt động kinh doanh của công ty thực hiện trong khuôn khổ của pháp luật và chịu sự quản lý trực tiếp của công ty thép Việt Nam.

Kể từ khi thành lập và đi vào hoạt động cho đến nay công ty đã triển khai được mạng lưới tiêu thụ trên khắp thị trường Miền Trung, mở các chi nhánh ở thị trường Miền Nam, Miền Bắc và Tây Nguyên. Doanh số tiêu thụ hàng năm của công ty ngày càng tăng. Công ty đã và đang duy trì và mở rộng được thị phần, từng bước tạo được vị thế của mình trên thị trường. Điều đó cũng nhờ vào điều kiện thuận lợi do sự sát nhập mang lại, cũng như sự nỗ lực cố gắng của tồn thể cơng ty. Bên cạnh đó cơng ty cũng gặp nhiều khó khăn nhất định cũng như bao đơn vị khác, vấn đề nan giãi hiện nay là tình hình chiếm dụng vốn kéo dài của khách hàng và tình trạng cạnh tranh quyết liệt trên thương trường. Do tính đặc trưng của mặt hàng và ngành hàng của công ty nên nhu cầu vốn của cơng ty rất lớn, trong đó cơng nợ bị chiếm dụng cũng không nhỏ dẫn đến giảm kết quả kinh doanh và làm giảm lợi thế cạnh tranh, làm giảm thị phần. Đây là một vấn đề nan giải của công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Đúng với quá trình chuyển biến của nền kinh tế Quốc Gia, trong những năm 1996 và 1997 thụ trường có nhiều iến động trong giai đoạn này hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn do sự có mặt của sản phẩm kên doanh thông qua hệ thống các đại lý tại khu vực Miền Trung. Vì thế cơng ty đã kinh động tổ chức kinh doanh thêm các mặt sắt thép sản xuất trong nước của các công ty liên doanh giữa Việt Nam và nước ngoài. Bên cạnh đó những mặt hàng sắt thép nhập khẩu từ Liên Xô và Trung Quốc. Mặc dù với nhiều cố gắng đạt mức doanh thu lớn nhưng trong 2 năm liên tiếp công ty vẫn hoạt động kém hiệu quả. Sang đầu năm 1998 nhà máy cán thép Miền Trung đã đi vào hoạt động , công ty dần dần thay thế các sản phẩm mua ngoài bằng các sản phẩm sản xuất nên trong năm nay kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty có xu hướng khả quan hơn. Sang năm 1999 đến nay tình hình kinh doanh của cơng ty thép liên tục tiến triển song cũng gặp nhiều khó khăn trong vấn đề cạnh tranh và cơng nợ.

1.2. Q trình hoạt động sản xuất kinh doanh. a> Nội dung hoạt động kinh doanh tại cơng ty.

Cơng Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung đi vào hoạt động với chức năng là quan hệ trực tiếp với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau trong nước và nước ngoài để tổ chức sản xuất kinh doanh các mặt hàng kim khí vật tư thứ liệu và vật tư khác. Đồng thời công ty tổ chức sản xuất gia công chế biến phục hội các sản phẩm từ nguồn nguyên liệu và vật tư thứ liêụ nhằm khai thác các nguồn vật tư thứ liệu và nhân lực phục vụ cho nhu cậu sản xuất , tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Ngoài ra cơng ty cịn tổ chức kinh doanh các dịch vụ như nhà hàng, khách sạn, nhu cầu vật chất.

Xuất phát từ các chức năng hoạt động kinh doanh trên mà nội dung hoạ động của công ty là tổ chức sản xuất và tiêu dùng trong nước bao gồm:

Tổ chức kinh doanh vật tư kim khí các loại như: thiết bị, phụ tùng, xăm lốp, bình điện, hố chất vật tư điện…

Tổ chức gia công chế biến sắt các loại phục vụ nhu cầu sản xuất cf tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

Tổ chức kinh doanh nhà hàng, khách sạn, cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hoá.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

KILOBOOKS.COM

b> Đặc điểm mặt hàng kinh doanh.

Hoạt động thương mại chiếm tỷ trọng lớn và mang lại doanh số chủ yếu cho cơng ty, chủ yếu là mặt hàng kim khí cụ thể là:

Các loại thép tấm, thép lá dùng trong cơng nghệ đóng thuyền. Các loại thép xây dựng

Các loại thứp phế liệu.

Phôi thép nhập từ Liên Xô, Trung Quốc.

hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn tồn tại nhưng chưa hiệu quả. c> Đặc điểm nguồn hàng của công ty.

Mặt hàng chủ yếu là các loại thép phục vụ xây dựng, mặt hàng này được cung cấp từ:

Phía Bắc: Cơng ty thép Thái Nhuyên, công ty liên doanh Vinausteel, công ty thép VSC Posco, công ty thép Nasteel Vina và công ty Vinapipe.

Phía Nam: Cơng ty liên doanh Vina Kyore, cơng ty thép Miền Trung và một số cơ sở khác.

Nhập khẩu: Nhập phôi thép từ Liên Xô, Trung Quốc theo khung giá quy định của công ty thép Việt Nam.

d> Đặc điểm mạng lưới kinh doanh.

Công Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung mở các cơ sở kinh doanh trên cả 3 miền bắc trung nam và khu vực Tây Nguyên. Hàng hố được tiêu thụ thơng qua mạng lưới kênh phân phối ở các cửa hàng và văn phịng đại diện.

Hàng hố của cơng ty được bán ở thị trường trong nước khơng có xuất khẩu. Mạng lưới kinh doanh được tổ chức theo sơ đồ sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Quan hệ giữa các công ty và các đơn vị trực thuộc cũng như giữa các đơn vị này với cấp dưới là quan hệ trực tuyến.

d> Đặc điểm về hoạt động sản xuất của công ty.

Bên cạnh hoạt động kinh doanh thương mại chiếm tỷ trọng lớn và mạng lưới các cửa hàng, các văn phòng đại diện, các kênh phân phối trên khắp khu vực Miền Trung và lân cận, cơng ty cịn tiến hành hoạt động sản xuất snả phẩm nhằm thay thế nguồn hàng mua và nhập. Hoạt động sản xuất của nhà máy còn nhiều hạn chế về trang thiết bị kỹ thuật, cơ sở vật chất. Sản phẩm làm ta chưa phù hợp và thích nghi được thị hiếu người tiêu dùng nên về mặt tiêu thụ sản phẩm nay còn hạn chế, chưa đạt hiệu quả.

Về mặt giá thành sản phẩm, mặc dù định mức tiêu hao nguyên vật liệu đã được xây dựng nhưng hao hụt thực tế đã vượt xa định mức hao hụt cho phép. Vì vậy chưa dạt được hiệu quả mong muốn về mặt giá trị thành sản phẩm nên vấn đề đặt ra là hạn chế được hao hụt nguyên vật liệu trong sản xuất, tiến hành trong bị kỷ thuật, nâng cao và hoàn thiẹn hơn nữa tay nghề cơng nhân, trình độ quản lý nhằm mục tiêu hạ thấp giá thành sản phẩm từng bước thay thế sản phẩm mua và nhập bằng sản phẩm tự sản xuất.

Cơng Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung

Nha Trang

Quãng Ngãi

TP HCM

Các cửa hàng

Các cửa hàng

Các cửa hàng

Xí nghiệp khai thác

Xí nghiệp

2

Xí nghiệp

3

Các cửa hàng

Các cửa hàng Tỉnh trực thuộc Công Ty

Nhà máy cán thép

MT TP

Hà Nội

TP Đà Nẵng

Khách sạn Phương

Nam

Các cửa hàng

Các cửa hàng

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>2. Tổ chức cơng tác quản lý ở Cơng Ty Kim Khí & Vật Tư Tổng Hợp Miền Trung. </b>

2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty.

Bộ máy quản lý tại công ty hiện nay được tổ chức theo cơ cấu hỗn hợp, trực tuyến tham mưu. Ban lãnh đạo công ty chủ đạo xuống các phòng ban chức năng, các chi nhánh các xí nghiệp, các cửa hàng…các bộ phận này phối hợp với nhau và tham mưu cho giám đốc những thơng tin kinh tế tài chính.

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở cơng ty.

Chú thích: Quan hệ trực tuyến. Quan hệ chức năng. Quan hệ tham mưu.

2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của ban giám đốc và các phòng ban chức năng, các chi nhánh và các xí nghiệp trực thuộc.

Giám đốc

Phó giám đốc phụ trách cơng tác xây dựng cán bộ kỹ thuật

Phó giám đốc phụ trách cơng tác đồn

thể hành chính

Phó giám đốc phụ trách nhà máy

Phòng kinh doanh thị trường

Phòng tổ chức hành chính

Phịng kế tốn tài chính

Phịng kế hoạch đầu tư

Các xí nghiệp

Nhà máy Các chi

nhánh

Các cửa hàng

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và là người chịu trách nhiệm về kết quả cuối cùng của hoạt động snả xuất kinh doanh ở công ty trước lãnh đạo tổng cơng ty thép Việt Nam.

Các phó giám đốc: Là người có trách nhiệm giải quyết các công việc trong phạm vi được giám đốc giao, tham mưu cho giám đốc về mọi lĩnh vực liên quan. Mỗi phó giám đốc được phân cơng điều hành một hoặc một số công việc thuộc lĩnh vực nhất định và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những cơng việc được giao.

Phịng kinh doanh thị trường: Tham mưu cho giám đốc về những biến động thị trường, trên cơ sở lập báo cáo khả năng về nguồn hàng thị trường cần và đồng thời vạch ra những chiến lược kinh doanh tổ chức công tác tiếp thị, đẩy mạnh việc mua vào và bán ra cho cơng ty. Trực tiếp viết hố đơn GTGT, phiếu nhập kho, xuất kho theo tình hình thực tế xảy ra tại cơng ty.

Phịng tổ chức hành chính: Là phải tham mưu cùng ban giám đốc tổ chức hợp lý bộ máy hoạt động của công ty, tham mưu các vấn đề về tổ chức nhân sự như chế độ lương, điều hành cán bộ, phân công quản lý trực nhật…cho các bộ phận trong cơng ty.

Phịng kế tốn tài chính: Tham mưu cho giám đốc về việc lập kế hoạch tài chính cho cơng ty. Phản ánh tồn bộ hoạt động kinh doanh của công ty qua những con số trên hệ thống sổ sách của cơng ty, hạch tốn theo quy định của nhà nước. Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc trong các công ty khác hạch toán và lập báo cáo quyết toán theo đúng quy định, trực tiếp giao dịch với ngân hàng và các tổ chức tài chính khác.

Phịng kế hoạch đầu tư: Có nhiệm vụ thu thập số liệu, tổng hợp và phân tích các số liệu thống kê được, trên cơ sở đó tham mưu cho giám đốc về thình hình phát triển, đưa ra phương án kinh doanh, xây dựng các quy chế qui địnhm dự thảo các hợp đồng kinh tế, tổ chức công tác pháp chế theo đúng qui định của pháp luật nhà nước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Các kho: Có nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản hàng hoá để cung ứng hàng cho công ty và các đơn vị nội bộ.

Các cửa hàng: Là nơi tiếp nhận và bán hàng trực tiếp cho khách hàng.

<b>3. Tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty. </b>

3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.

Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo. Quan hệ phối hợp.

Kế tốn trưởng

Phó phịng phụ trách KHTC - XDCB

Phó phịng phụ trách tổng hợp

Kế tốn mua hàng, hàng tồn

kho, cơng nợ

phải trả

Kế tốn bán hàng cơng nợ

phải trả

Kế tốn ngân hàng

Kế tốn

tiền mặt

Kế tốn TSCĐ và chi phí

Kế tốn

văn phịng

Thủ quỹ Kế

tốn thanh

tốn nội

bộ

Phịng kế tốn các đơn vị trực thuộc

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

KILOBOOKS.COM

3.2. Chức năng - nhiệm vụ.

Kế tốn trưởng: Điều hành tồn bộ cơng tác chun mơn về tổ chức, đồng thời là người trực tiếp tham mưu và trợ lý cho ban giám đốc công ty trong ciệc quyết định các phương án về kinh doanh, về tổ chức.

Phó phịng kế toán phụ trách tổng hợp: Thay thế kế toán trưởng khi vắng mặt đồng thời phụ trách công tác tổng hợp quyết toán. Lập các báo cáo kế tốn tồn cơng ty, các báo cáo tài chính gửi lên công ty và các cơ quan có chức năng theo quyết định.

Phó phịng phụ trách KHTC – XDCB: Trực tiếp làm cơng tác tài chính, xây dựng các kế hoạch tài chính, dự tốn vốn cho các dự án đầu tư XDCB theo dõi và phụ trách một số đơn vị phụ thuộc, xây dựng kế hoạch tổ chức cho các dự án, các cơng trình XDCB.

Kế tốn ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi vốn bằng tiền tại ngân hàng, thực hiện việc vay vốn, thủ tục vay vốn để thanh toán cho các hợp đồng dưới sự uỷ quyền của giám đốc, kế toán trưởng.

Kế toán tiền mặt: Theo dõi và quản lý quỹ tiền mặt tại cơng ty, cùng với phó phịng KHTC xây dựng kế hoạch về chi tiêu tiền mặt để xác định mức tiền quỹ hợp lý, lập các báo cáo về quỹ tiền mặt.

Kế tốn mua hàng, hàng tồn kho, cơng nợ phải trả: Theo dõi việc mua, nhập hàng hoá của cơng ty. Theo dõi hàng hố nhập kho, lập báo cáo tổng hợp nhập - xuất - tồn, tính giá của hàng hóa xuất kho, mở các sổ chi tiết để theo dõi và quản lý hàng hoá, theo dõi tình hình thành tốn với nhà cung cấp.

Kế toán thanh toán nội bộ: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả giữa văn phịng cơng ty và các đơn vị phụ thuộc, giữa cơngty và tổng cơng ty.

Kế tốn bán hàng, cơng nợ phải thu: Theo dõi doanh thu tại văn phòng công ty, mở các sổ chi tiết theo dõi doanh thu bán hàng, mở các bảng kê theo dõi thình hình bán hàng đồng thời kế tốn bán hàng cịn theo dõi quản lý các công nợ phải thu , lên danh sách chi tiết về khách nợ.

Kế toán TSCĐ và chi phí: Theo dõi phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến sự biến động TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ đồng thời tập hợp chi phí phát sinh trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Kế toán các đơn vị phụ thuộc: Các chi nhánh, các xí nghiệp và nhà máy cán thép là các đơn vị hạch toán phụ thuộc, kế toán tại các đơn vị phụ thuộc có nhiệm vụ tập hợp và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ sách kiên quan về văn phịng cơng ty để lên báo cáo tổng hợp cho tồn cơng ty.

3.3. Tình hình kế tốn áp dụng tại cơng ty.

Ghi định kỳ. Đối chiếu.

Do đặc điểm tổ chức mạng lưới kinh doanh tại công ty quy mô lớn lại phân bổ trên nhiều khu vực khác nhau do đó để tổ chức cơng tác kế tốn được tốt cơng ty đã áp dụng hình thức kế tốn, nhật ký chứng từ. Hình thức này có các loại sổ sau: Các bảng kê, sổ nhật ký chứng từ, sổ chi tiết, sổ cái, các bảng phân bổ chi phí, các bảng báo cáo tổng hợp.

Sổ quỹ

Sổ cái

Sổ chi tiết Bảng kê

Báo cáo TC

Chứng từ gốc các bảng phân bổ

Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký chứng từ

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Trình tự ghi sổ tại công ty: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh tại công ty và các chứng từ cửa hàng gửi lên, kế toán cập nhật các dữ liệu cần thiết vào máy vi tính. Máy sẽ tự động xử lý dữ liệu và chuyễn dữ liệu vào các sổ chi tiết bảng kê thích hợp. Cuối tháng từ các bảng kê, các sổ chi tiết và các nhật ký chứng từ tương ứng. Từ nhật ký chứng từ máy chuyển các số liệu vào sổ cái các tài khoản. Cuối quý căn cứ vào số liệu đã tổng hợp và các báo cáo kế toán của các đơn vị phụ thuộc gửi lên kế toán xử lý và lập ra các báo cáo kế toán cho tồn cơng ty.

<b>4. Đánh giá khái qt tình hình tài chính ở cơng ty. </b>

BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN

<small>Chỉ tiêu 2001 2002 2003 </small>

<small>Chênh lệch </small> <sup>% theo qui mô </sup><small>chung H1(4) </small>

<small>(2-1) </small>

<small>H2(5) (3-2) </small>

<small>T1% 4/1 </small>

<small>T2% </small>

<small>5/2 </small> <sup>2001 </sup> <sup>2002 </sup> <sup>2003 </sup><small>TSLĐ&ĐTNH </small>

<small>Vốn bằng tiền ĐTNH Các k. phải thu Hàng tồn kho TSLĐ khác TSCĐ&ĐTDH TSCĐ ĐTDH C.phíXDCBDD</small>

<small>K.ký quỹ DH </small>

<small>212.233 7.113 0 157.177 43.161 4.782 17.786 16.965 653 186 0 </small>

<small>246.086 26.597 0 153.922 48.340 17.227 16.544 15.891 653 0 0 </small>

<small>359.337 6.354 0 208.019 141.515 3.449 18.860 18.101 759 0 0 </small>

<small>33.853 19.484 0 -3.255 5.179 12.445 -1.242 -1.074 0 -186 0 </small>

<small>113.251 -20.243 0 54.097 93.175 -13.778 2.316 2.210 106 0 0 </small>

<small>16 274 - 2,07 12 206,2 -7 -6,3 0 -100 - </small>

<small>64,02 -76,1 - 35,14 192,75 -80 14 14 10,32 - - </small>

<small>92,27 3,09 - 68,3 18,76 2,08 7,73 7,4 0,28 0,7 - </small>

<small>93,7 10,13 - 85,6 18,7 6,6 6,3 6,05 0,28 - - </small>

<small>95 1,7 - 55 37,4 0,9 5 48 0,2 - - </small>

Tổng <small>230.019 262.630 378.197 23.611 115.567 </small> 9 <small>78,02 100 100 100 </small>

Qua bảng phân tích cho thấy: Quy mơ của cơng ty tăng liên tục trong 3 năm qua. Tổng tài sản 2002 tăng lên so với 2001 là 32.611 triệu đồng (14,17%) năm 2003 tăng lên so với 2002 là 115.567 triệu đồng (44%). Sự gia tăng này gắn liền với sự gia tăng đầu tư cơ sở vật chất và tài sản lưu động nhưng trong đó TSLĐ tăng

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

TSCĐ & ĐTNH, xu hướng biến động tài sản này chủ yếu do hàng tồn kho. Vào cuối năm 2002 giá trị hàng tồn kho tăng so với 2001 là 5.179 triệu đồng ( 12% ) vào cuối năm 2003 tăng 93.175 triệu đồng ( 192,75% ) so với năm trước đó. Ngồi ra thì khoản phải thu khách hàng cũng tăng đáng kể vào cuối năm 2003 với giá trị tăng hơn 2002 là 54.097 triệu đồng (35,14%). Tình hình trên là do tổng cơng ty thép Việt Nam đã dự đốn trước sẽ có những biến động về giá thép trong năm 2004, do đó để thực hiên nhiệm vụ của tổng cơng ty giao là phải có kế hoạch dự trữ thép để bình ổn giá cả thép trên thị trường Miền Trung. Mức tăng hàng tồn kho cũng đã làm cho tỷ trọng hàng tồn kho từ 18,76 % năm 2001 tăng lên 37,4 % cuối năm 2003. Ngược lại, tỷ trọng các khoản phải thu giảm giá đáng kể so với hai năm trước đó. Nhưng biến động về vốn bằng tiền TSLĐ khác cũng là mối quan tâm của lãnh đạo cơng ty.

BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN

ĐVT: 1.000.000đ

<small>Chỉ tiêu 2001 2002 2003 </small>

<small>Chênh lệch </small> <sup>% theo qui mô </sup><small>chung H1(4) </small>

<small>(2-1) </small>

<small>H2(5) (3-2) </small>

<small>T1% 4/1 </small>

<small>T2% </small>

<small>5/2 </small> <sup>2001 </sup> <sup>2002 </sup> <sup>2003 </sup><small>A.Nợ phải trả </small>

<small>I.Nợ ngắn hạn II.Nợ dài hạn III.Nợ khác B.Vốn CSH I.N.vốn, quỹ II.Vốn khác </small>

<small>195.746 190.817 3.660 1.269 34.273 34.273 0 </small>

<small>223.448 222.428 0 1.020 39.182 39.182 0 </small>

<small>329.013 328.175 0 838 49.184 49.184 0 </small>

<small>27.702 31.611 -3.660 -249 4.909 4.909 0 </small>

<small>105.565 105.747 0 -182 10.002 10.002 0 </small>

<small>14,15 16,57 -100 -19,62 14,32 14,32 - </small>

<small>14,24 47,54 - -17,8 25,52 25,52 - </small>

<small>85,1 83 1,6 0,6 1,42 1,42 - </small>

<small>85,08 84,7 - 0,4 14,9 14,9 - </small>

<small>87 86,8 - 0,2 13 13 - </small>

Tổng <small>230.019 262.636 378.197 32.611 115.567 </small> 14,17 <small>44 100 100 100 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Qua bảng phân tích cho thấy: Tổng nguồn vốn vào cuối năm 2002 tăng hơn 32.611 triệu đồng ( 14,17% ) so với năm 2001 và vào cuối năm 2003 tăng hơn 115.567 triệu đồng (44%)so với năm trước đó. Sự gia tăng này chủ yếu do khoản nợ phải trả của công ty ngày càng tăng.

Nợ phải trả: Xu hướng biến động tăng khoản nợ này, quan trọng nhất vẫn là khoản nợ ngắn hạn ( nợ vay và nợ nhà cung cấp ) cuối năm 2002, giá trị khoản nợ ngắn hạn tăng so với năm trước đó là 31.611 triệu đồng ( 16,57% ) và cuối năm 2003 tăng 105.747 triệu đồng ( 47,54% ) so vói năm 2002. Sự biến động này là do khoản nợ phải thu khách hàng của công ty ngày càng tăng và để đáp ứng nhu cầu thanh tốn cơng ty phải vay nợ ngân hàng thanh toán tiền mua hàng cho nhà cung cấp để bán và dự trữ theo yêu cầu của tổn công ty thép Việt Nam. Mức tăng liên tục khoản nợ ngắn hạn đã làm cho tỷ trọng khoản nợ này tăng từ 85,1% vào đầu năm 2002 lên tới 87% năm 2003.

Bên cạnh đó nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng lên nhưng với tỷ lệ không cao chủ yếu là do nguốn vốn Tổng công ty cấp bổ sung và lợi nhận chưa phân phối, điều này cho thấy hoạt động kinh doanh năm 2003 có hiệu quả hơn.

Như vậy, kết quả phân tích trên cho thấy: Tồn bộ tài sản của cơng ty chủ yếu là TSLĐ. TSCĐ chiếm tỷ trọng nhỏ trong toàn bộ tài sản của đơn vị.

Toàn bộ nguồn vốn của công ty chủ yếu là nợ ngắn hạn, trong đó nợ vay đóng vai trị quan trọng, sự tăng hay giảm nó kéo theo sự thay đổi rất lớn đối với tỏng nguồn vốn. Do vậy, cơng ty cần có chính sách quản trị tài sản lưu động và nguồn nợ vay có hiệu quả nhất.

<b>II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CƠNG NỢ Ở CƠNG TY KIM KHÍ VÀ VẬT TƯ TỔNG HỢP MIỀN TRUNG. </b>

Phân tích tình hình cơng nợ là một việc cần thiết và quan trọng, do đó việc phân tích thường xuyên và chính xác sẽ cung cấp cho ban giám đốc một nguồn thông tin tài chính quan trọng liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trên cơ sở đó, ban lãn đạo có thể đánh giá được quan hệ thanh tốn cơng nợ như thế nào, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời, tránh tình trạng nợ động kéo dài ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>1. Phân tích tình hình cơng nợ phải thu ngắn hạn. </b>

Căn cứ số liệu trên bảng cân đối kế tốn lập bảng phân tích tình hình cơng nợ phải thu.

<b>BẢNG PHÂN TÍCH CÁC KHOẢN PHẢI THU </b>

Qua bảng phân tích cho ta thấy rằng, khoản phải thu của công ty tăng dần qua các năm. Năm 2002 tăng lên so với 2001 là 9.190 triệu đồng ( 5,64% ) và năm 2003 tăng hơn năm 2002 là 40.319 triệu đồng ( 23,56% ) sự gia tăng này là do chủ yếu khoản nợ phải thu khách hàng. Mặc dù năm 2002 khoản này giảm so với năm 2001 là 10.319 triệu đồng ( 6,78% ), với tỷ lệ này thì khơng lớn lắm nhưng cũng khơng thể khơng quan tâm vì: Đây là một trong những khoản phải thu quan trọng mà bất cứ 1 công ty nào cũng quan tâm nhiều nhất, là khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn nhất, có giá trị lớn nhất trong tất cả các khoản phải thu các khoản phải thu của cơng ty và vì nó nói lên được một phần quan trọng kết quả kinh doanh của công ty, cũng như công tác thu hồi công nợ của công ty trong năm qua với kết quả đạt được như <small>STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 </small>

<small>Chênh lệch H1(4) </small>

<small>(2-1) </small>

<small>H2(5) (3-2) </small>

<small>T1% 4/1 </small>

<small>T2% 5/2 1 </small>

<small>2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 </small>

<small>Phải thu khách hàng Trả trước người bán Thuế VAT được k.trừ Phải thu nội bộ Phải thu khác Tạm ứng </small>

<small>Chi phí trả trước C.phí chờ kết chuyển T.sản thiếu chờ xử lý T.chấp,ký cược n.hạn D.p phải thu khó đòi </small>

<small>152.202 240 3.481 0 1.733 1.850 523 0 313 2.141 -519 </small>

<small>141.883 1.913 2.250 0 8.312 1.809 290 0 115 14.913 -476 </small>

<small>188.755 4.127 5.865 0 9.272 1.512 641 0 109 1.187 0 </small>

<small>-10.319 1.673 -1.231 0 6.579 -41 -133 0 -198 12.772 43 </small>

<small>46.872 2.214 3.615 0 920 -297 251 0 -6 -13.726 476 </small>

<small>-6,78 6,97 -35,4 0 379 -2,2 -25,43 0 -63,25 596,24 -8,29 </small>

<small>33,04 115,74 103,84 0 11,07 -16,41 64,38 0 -5,22 -92,04 -100 </small>

Tổng cộng <small>161.959 171.099 211.468 9.145 40.319 </small> 5,64 <small>23,56 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

vậy là do công ty đã thường xuyên đôn đốc và cử cán bộ xuống các đơn vị nợ vận động họ trả nợ, đồng thời giúp họ tháo gỡ một số vướng mắc trong vấn đề công nợ, điều này chứng tỏ rằng những nổ lực của cán bộ nhân viên thu nợ là có hiệu quả. Như vậy là trong năm 2002 cơng ty ít bị khách hàng chiếm dụng vốn, và cơng nợ khó địi của cơng ty cũng giảm 43 triệu đồng ( 8,29% ) tình trạng tài chính của công ty được đánh giá là khả quan hơn năm 2001.

Tuy nhiên vào cuối năm 2003 khoản phải thu khách hàng lại tăng lên rất nhanh với giá trị là 46.872 ( 33,04% ) đây là một tỷ lệ tăng được xem là khá cao với tỷ lệ tăng hiện nay, ngoài lý do từ khoản thanh tốn cơng nợ cho cơng ty thì cơng ty cần xem xét lại chính sách bán hàng, cơng tác thu hồi công nợ của công ty, với kết quả như vậy thì rõ ràng trong năm 2003 các biện pháp thu hồi công nợ của công ty không hiệu quả, công ty đã bị khách hàng chiếm dụng nhiều đây là một bất lợi cho công ty trong hoạt đông kinh doanh của mình vì bị chiếm dụng vốn cao như vậy, nên công ty phải đi vay ngắn hạn ngân hàng để trang trải các khoản nợ của cơng ty. Ngồi ra tăng 920 triệu đồng ( 11,07% ), chi phí trả trước tăng 251 triệu đồng ( 46,38% ) ….

Hơn nữa, khi chúng ta nhìn vào bảng phân tích trên mặc dù khoản phải thu năm 2003 cao hơn năm 2002 nhưng công ty đã không tiến hành lập dự phịng nợ phải thu khó đòi, đây là một thiệt hại lớn, nếu khoản nợ này khơng địi được thì công ty sẽ gặp rủi ro cao trong khoản nợ phải thu khách hàng, mặc dù khoản phải thu khách hàng tăng cao như vậy nhưng vẫn có một số khoản có xu hướng giảm đó là: tạm ứng giảm 297 triệu đồng ( 10,42% ), thế chấp ký quỹ giảm 13.726 triệu đồng ( 92,04% )

Với tình hình nợ phải thu của cơng ty năm 2003 như vậy thì cơng ty cần chú trọng cơng tác thu hồi cơng nợ, phải tìm được và đề xuất các biện pháp khả thi để thu hồi công nợ nhưng vẩn thu hút được khách hàng và đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm tiếp theo.

1.1.Phân tích số vịng quay các khoản phải thu.

Căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng cân đối kế tốn, lập bảng phân tích số vịng quay khoản phải thu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

ĐVT:1000.000đ

1 2 3 4

Doanh thu thuần Nợ phải thu

Nợ phải thu bình quân

SVQ các khoản phải thu(1/3)

1.331.760 161.959 - -

1.691.397 171.149 166.554 10,2

1.245.150 211.468 191.308,5 6,5 Nhận xét: Vòng quay các khoản phải thu năm 2003 quay chậm hơn so với năm 2002 là 3,7 vòng, vòng quay các khoản phải thu của công ty trong năm 2003 là rất thấp, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của công ty trong năm 2003 là rất chậm điều này được đánh giá là khơng tốt, vì cơng ty đã đầu tư quá nhiều vào các khoản phải thu. Tuy nhiên, có thể trong năm 2002 cơng ty sử dụng chính sách tín dụng mở rộng hơn nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, qua đó đạt được một khả năng sinh lời tốt hơn. Chính vì vậy khi phân tích chỉ tiêu này, chúng ta cần đối chiếu với chính sách bán hàng mà công ty đang áp dụng. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh mặt hàng thép xây dựng cho nên khách hàng chủ yếu của công ty thường là các cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng và các cơng trình xây dựng vì vậy, cơng ty hiện đang áp dụng chính sách bán hàng trả chậm cho khách hàng với thời gian thanh toán từ khi giao hàng cho đến khi thanh toán hết tiền hàng là 30 ngày. Rõ ràng là trong số khoản phải thu quá hạn thanh tốn.Vì vậy cơng ty nên xem xét và đánh giá lại công tác quản lý và thu hồi công nợ, lập bảng kê chi tiết những khách hàng cịn nợ, đặc biệt là những đối tượng có số nợ quá hạn lớn và kéo dài, để từ đó cố những biện pháp xử lý kịp thời tránh tình trạng mất nợ có thẻ xảy ra.

1.2. Phân tích thu tiền bình qn ( số ngày một vòng quay các khoản phải thu ). ĐVT:1000.000đ

1 2 3 4

Doanh thu thuần Nợ phải thu bình qn

Vịng quay các khoản phải thu Số ngày một VQ các khoản phải thu ( ngày )

1.331.760 1.691.397 166.554 10,2 35,44

1.245.150 191.308,5 6,5 55,31

</div>

×