Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Công nghiệp hoá ,hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.69 KB, 49 trang )

PHẦN I
PHẦN MỞ ĐẦU
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngày nay đang là nhiệm vụ trung tâm của cả
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, là chủ trương đúng đắn của Đảng và nhà nước
ta.
Từ một nước nông nghiệp, 80% dân cư sống ở nông thôn, lao động nông
nghiệp chiếm 70% lao động của xã hội, Đảng ta đã không những coi trọng nhiệm vụ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đật nước mà còn đặc biệt nhấn mạnh nhiệm vụ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Đây là tình trạng tất yếu để đưa
nước ta thoát khởi tình trạng nghèo nàn,lạc hậu, xây dựng một nền nông nghiệp hiện
đại văn minh.
Trong những năm qua, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn đã bắt đầu thực
hiện và đạt dược một số thành tựu nhất định, cơ sở vật chất- kỹ thuật trên một số
mặt cũng được tăng cường. Tuy nhiên kết quả còn hạn chế ở một số vùng nhất định.
Cho đến nay nhiều vùng nông thôn nhất là vùng sâu ,vùng xa, đời sống nhân dân
còn gặp nhiều khó khăn,kết cấu hạ tầng còn lạc hậu, kỹ thuật thô sơ chủ yếu dựa
vào kỹ thuật lâu đời mà chưa dựa trên cơ sở khoa học, năng suất lao động còn thấp,
sức cạnh tranh yếu, chưa thực hiện được quá trình công nghiệp hoá,hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn hoặc thực hiện còn lúng túng, khó khăn.
Chính vì vậy, tại Đại hội toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định''mục
tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội năm 2002-2003 là:Đưa nước ta thoát
khởi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân, tạo nền tảng để năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại". Trong đó, phát triển nông, lâm, ngư ngiệp và kinh tế nông
thôn là mục tiêu hàng đầu của chính sách phát triển các nghành từ nay tới năm 2010.
Để thực hiện đúng và hiệu quả nhiệm vụ trọng tâm là công nghiệp hoá hiện
đại hoá nông nghiệp và nông thôn trước hết cần có nhận thức đúng đắn về lý luận
và thực tiễn cũng như cần nắm vững đặc điểm, tính chất, nội dung của vấn đề công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp hoá và nông thôn ở nước ta. Phục vụ cho nhu
Trang 1
cầu nghiên cứu học tập, tích luỹ kiến thức cho môn học này nên em chọn đề tài:


"Công nghiệp hoá ,hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam".
Do thời gian có hạn nên trong bài tiểu luận này em chỉ xin trình bày ngắn
gọn trong 3 chương:
Chương I : Khái quát về công nghiệp hoá,hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn
ở Việt Nam.
Chương II:Tính tất yếu và tầm quan trọng của công nghiệp hoá,hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam.
Chương III :Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy CNH-HĐH nông nghiệp ở
nông thôn trong thời gian tới .
Đối với em, đứng trước một đề tài lớn đòi hỏi phải có sự hiểu biết sâu rộng
như đề này sẽ không tránh khởi những sai sót ngoài ý muốn. Em rất mong được sự
nhận xét phê bình của thầy để bài viết được hoàn chỉnh hơn .
Em xin trân thành cảm ơn .

Trang 2
PHẦN I
Nội Dung
Chương I : KHÁI QUÁT VỀ CÔNG NGHIỆP HOÁ HIỆN ĐẠI HOÁ
NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM
I- Các quan niệm về công nghiệp hoá
Trong lịch sử phát triển của hầu hết các nước có nên kinh tế phát triển, công
nghiệp hoá là biện pháp cốt lõi để biến nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu thành nền
kinh tế hiện đại ,có công nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong quá trinh phát triển.Tuy
nhiên,bản thân khái niệm "Công nghiệp hoá " lại chưa quan niệm một cách thống
nhất. Do vậy, chính sách thực hiên cũng khác nhau.
Khái niệm "Công nghiệp hoá " mang tính chất lịch sử. Nó gắn bó trước hết
với sự suất hiện của máy móc và sự thay thế lao động thủ công bằng lao động cơ khí
hay còn gọi là cách mạng khoa học lần thứ nhất .
Cuộc cách mạng này diễn ra ở nước Anh ,sau đó nó lan truyền sang một số
nước khác nhưng mãi tới thế kỷ 19 thuật ngữ " công nghiệp hoa " mới suất hiện và

đến nửa sau thế kỷ 20 mới được dùng phổ biến .
Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hợp Quốc (UNIPO) đã đưa ra định
nghĩa sau : "Công ngiệp hoá là một quá trình phát triển kinh tế trong đó một bộ phận
nguồn lực quốc gia ngày càng lớn được xây dưng để huy động cơ cấu kinh tế nhiều
nghành với công nghệ hiện đại để chế tạo ra các phương tiện sản xuất,hàng tiêu
dùng có khả năng bảo đảm nhịp độ tăng rrưởng cao trong toàn nền kinh tế và bảo
đảm sự tiến bộ kinh tế và xã hội".
II- Công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn :
Trang 3
Công nghiệp hoá nông thôn :Theo tinh thần của đai hội Đảng toàn quốc trung
ương lần thứ 7 (khoáVII ) Công nghiệp hoá nông thôn là quá trình chuyển giao cơ
cấu kinh tế gắn liền với việc đổi mới cơ bản về công nghệ và kỹ thuật ở nông
thôn,tạo nền tảng cho việc phát triển nhanh,bền vững theo hướng nâng cao hiệu quả
kinh tế ở nông thôn,góp phần phát rriển bền vững nền kinh tế quốc dân với tốc độ
cao .
Quá trình công nghiệp hoá nông thôn bao gồm :
+Đưa phương pháp sản xuất công nghiệp máy móc thiết bị vào sửdụng trong
nông nghiệp và sản xuất ở nông thôn thay thế lao động thủ công .
+Tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng thích hợp với việc đưa máy móc công, thiết
bị và công nghệ vào nông nghiêp và nông thôn .
+Áp dụng phương pháp quản lý mới hiện đại tương ứng với thiết bị và công
nghệ vào nông nghiệp và nông thôn .
Công nghiệp hoá nông nghiệp : Đây là một bộ phận của công nghiệp hoá
nông thôn .Nội dung chủ yếu là đưa các máy móc thiệt bị,ứng dụng các phương
pháp sản xuất kiểu công nghiệp,các phương pháp và hình thức kiểu công nghiệp vào
các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp .
Công nghiệp hóa nông nghiệp còn bao hàm cả việc tạo ra gắn bó chặt chẽ
giữa sản xuất nông nghiệp và sản xuất công nghiệp nhăm khai thác triệt để lợi thế
của nông nghiệp,nâng cao hàm lượng chế biến sản phẩm của nông
Nghiệp để tăng giá trị của chúng ,mở rộng thị trường cho chúng .

III - Hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn
- Khái niệm : Đây là quá trình liên tục nâng cao trình độ khoa học - kỹ
thuật vào công nghệ sản xuất và đời sống ở nông thôn, cải tiến và hoàn thiện tổ chức
sản xuất và tổ chức đời sống ở nông thôn,tạo ra một nền sản xuất có trình độ ngày
càng cao,cuộc sống ngày càng văn minh ,tiến bộ .
- Hiện đại hoá nông thôn : Quá rrình này không chỉ bao gồm công nghiệp
hoá,nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ và tổ chức trong các lĩnh vực khác của sản
xuất vật chất ở nông thôn mà còn bao gôm không ngừng việc nâng cao đời sống văn
hoá tinh thần ,phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội,hệ thống giáo dục đào tạo,y tế
Trang 4
và các dịch vụ phục vụ đời sống khác ở nông thôn .Về bản chất,hiện đại hoá là quá
trình phát triển toàn diện có kế thừa ở nông thôn .
Nếu hiện đại hoá là xoá bỏ toàn bộ những gì tạo dựng trong quá khứ và phải
đưa toàn bộ công nghệ thiết bị tiên tiến hiện đại vào nông thôn ngay một lúc là toàn
bộ sai lầm .
Hiện đại hoá nông thôn là tận dụng,cải tiến, hoàn thiện từng bước nâng cao
trình độ khoa học -kỹ thuật - công nghệ và tổ chức quản lý nền sản xuất và đời sống
xã hội ở nông thôn lên ngang tầm với trình độ thế giới .
- Hiện đại hoá nông nghiệp :
Khái niệm : Là quá trinh không ngừng nâng cao trình độ-khoa học- công nghệ,
trình độ tổ chức và sản xuất nông nghiệp .Đây cũng là quá trình cần được tổ chức
liên tục vì luôn có những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới xuất hiện và được ứng
dụng trong sản xuất .
Chúng ta thấy rằng giữa công CNH và HĐH có sự liên quan mật thiết với
nhau .Thực tế diễn ra trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nhiều vùng nước
ta đã chứng tỏ : Nông nghiệp không thể mở rộng quy mô sản xuất ở ngay những
vùng có tiềm năng nhưng thiếu cơ sở hạ tầng,thiếu phương tiện và công cụ sản xuất.
Để mở mang các vùng kinh tế,xây dưng các vùng chuyên canh có hiệu quả, nông
nghiệp phải trông cậy vào công nghiệp,chỉ có công nghiệp mới tạo ra và cung cấp
cho nông nghiệp những phương tiện cần thiết để tiến hành các quá trình sản xuất

bằng những công nghệ đem lại hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt là khai thác và sử dụng
hợp lý tiềm năng lao động ở nông thôn.
Trang 5
Chương II
TÍNH TẤT YẾU VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA CNH-HĐH NÔNG
NGHIỆP NÔNG THÔN ỞVIỆT NAM

I - Tính tất yếu của CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam .
Tính tất yếu của công nghiệp hoá ,hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở Việt
Nam :
Đại hội đảng VII của Đảng đã khẳng định :Với những thắng lợi to lớn của 10
năm đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng,đất nước ta bước vào thời kỳ phát rriển mới
- thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm mục tiêu xã hội công bằng
văn minh vững bước tiến lên chủ nghĩa xã hội ... Từ nay đến năm 2020 ra sức phấn
đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp,trong chặng đường vươn
tới mục tiêu đó đại hội nhấn mạnh nội dung cơ bản của công nghiệp hoá ,hiện đại
hoá trong những năm tới là phải đặc biệt coi trọng CNH-HĐH nông nghiệp và nông
thôn .Vậy tại sao chúng ta phải coi trọng CNH-HĐH nông nghiệp nông nghiệp nông
thôn thì mới có thể thực hiện thành công được mục tiêu đó ?
Để trả lời vấn đề này ,ta có thể đề cập tới những yếu tố sau :
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn sẽ tạo tiền đề và cơ
sở vững chắc thúc đẩy toàn bộ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế
đất nước .
Ở các nước chậm phát triển,tỷ lệ đóng góp của nông nghiệp vào GDP là rất
lớn và tuyệt đại đa số dân cư là nông dân ,ở Việt Nam ,lao động nông nghiệp chiếm
70% lực lượng lao động xã hội . Nếu như nền kinh tế không có vốn nước
ngoài,chiến lược phát trỉên công nghiệp ở các nước này trong giai đoạn đầu tất
nhiên phải dựa vào tích luỹ nông nghiệp .Hơn nữa,nông nghiệp phát triển, đời sống
nông dân được nâng cao thì họ mới có sức mua để tiêu thụ hàng hoá nội đại .Phân
tích như vậy ta mới thấy được vai trò quan trọng của nông nghiệp trong việc tích luỹ

vốn cho giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế .Sự ổn định chính trị để phát
triển cũng đòi hỏi nó có bước thăng tiến trong đời sống của tuyệt đại đa số nhân
dân,tức là nông dân .
Trang 6
Do vậy,đối với Việt Nam, một đất nước chậm phát triển ,để thúc đẩy quá
trình công nghiệp hoá,hiện đại hoá nền kinh tế đất nước thì ta phải đặc biệt coi trọng
CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn .
- Mặt khác, CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn là mũi đột phá quan trọng
nhằm giải phóng sức lao động của giai cấp nông dân ,tạo điều kiện khai thác tốt nhất
tiềm năng dồi dào về đất đai và lao động .
Với nguồn lao động dồi dào ,đây là một lợi thế tương đối quan trọng để tiến
hành công nghiệp hoá ,hiện đại hoá ở nông thôn .Ngược lại ,khi quá trình đó diễn
ra,nó lại giải phóng sức lao động ở nông thôn tạo thêm nhiều việc làm cho người lao
động .Hơn nữa,nước ta có một nguồn tài nguyên về đất đai vô cùng phong
phú,trước đây mới chỉ khai thác bằng những kỹ thuật lạc hậu,qua kinh nghiệm lâu
đời .Thực hiện công nghiệp hoá ,hiện đại hoá nông thôn ta có thể khai thác tốt nhất
tiềm năng về đất đai để phục vụ sự nghiệp phát rriển đất nước .
II - Tầm quan trọng của công nghiệp hoá ,hiên đại hoá nông nghiệp nông
thôn ở Việt Nam .
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là nghành sản xuất ra của cải vật chất mà con
người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng và vật nuôi để tạo ra sản
phẩm như lương thực ,thực phẩm ... để thoả mãn các nhu cầu của mình .Nông
nghiệp theo nghĩa rộng nó còn bao gồm cả lâm nghiệp ,ngư nghiệp .
Như vậy ,nông nghiệp là nghành sản xuất phụ thuộc nhiều vào tự nhiên
.Những điều kiện tự nhiên như đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, bức xạ mặt
trời ... trực tiếp ảnh hưởng tới năng suất sản lượng cây trồng vật nuôi. Nông nghiệp
cũng là nghành sản xuất có năng suất lao động rất thấp, vì đây là nghành sản xuất
phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên; là ngành sản xuất mà việc ứng dụng khoa học -
công nghệ gặp rất nhiều khó khăn . Ngoài ra sản xuất nông nghiệp ở nước ta còn
gắn liền với nhiều phương thức canh tác, lề thói, tập quán ..đã có từ ngàn năm nay .

Nông thôn là khái niệm dùng chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn .Nông thôn có thể xem xét trên nhiều góc độ :kinh tế ,chính trị
,văn hoá ,xã hội ... Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với
địa bàn nông thôn .Kinh tế nông thôn vừa mang những đặc trưng chung của nền về
Trang 7
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ,về cơ chế kinh tế ... vừa có những đặc điểm
riêng gắn liền nông nghiệp nông thôn .
Xét về mặt kinh tế - kỹ thuật ,kinh tế nông thôn có thể bao gồm nhiều ngành
kinh tế như : nông nghiệp ,lâm nghiệp ,ngư nghiệp,tiểu thủ công nghiệp,dịch vụ ...
trong đó nông nghiệp,lâm nghiệp ,ngư nghiệp là nganh kinh tế chủ yếu .Xét về mặt
kinh tế xã hội, kinh tế nông thôn cũng bao gồm nhiều thànhphần kinh tế : kinh
tế nhà nước,kinh tế tập thể,kinh tế cá thể ..Xét về không gian lãnh thổ ,kinh tế nông
thôn bao gôm các vùng như : vùng chuyên canh lúa, vùng chuyên canh cây màu
,vùng chuyên canh cây ăn quả .
Nông nghiệp nông thôn có những vai trò chủ yếu sau :
1.Cung cấp lương thực thực phẩm cho xã hội .
Nhu cầu ăn là nhu cầu cơ bản ,hàng đầu của con người ,xã hội có thể thiếu
nhiều loại sản phẩm nhưng không thể thiếu,lương thực, thực phẩm cho xã hội .Do
đó,việc thoả mãn các nhu cầu về lương thực, thực phẩm trở thành điều kiện khá
quan trọng để ổn định xã hội,ổn định kinh tế. Sự phát triển của nông nghiệp có ý
nghĩa quyết định đến vấn đề này .
Đảm bảo về nhu cầu về lương thực ,thực phẩm không chỉ là yêu cầu duy nhất
của nông nghiệp,mà còn là xơ sở phát triển các mặt khác của đời sống kinh tế -xã
hội .
2. Cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp nhẹ .
Các ngành công nghiệp nhẹ như : chế biến lương thực thực phẩm, chế biến
hoa quả, công nghiệp dệt, giấy, đường ... phải dựa vào nguồn nguyên liệu chủ yếu là
nông nghiệp .Quy mô, tốc độ tăng trưởng của các nguồn nguyên liệu là nhân tố quan
trọng quyết định quy mô, tốc độ tăng trưởng của các ngành công nghiệp này .
3.Cung cấp một phần vốn để công nghiệp hoá .

Công nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt cả thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội .Để công nghiệp hoá thành công đất nước phải giải quyết rất nhiều vấn
đề và phải có vốn. Là một nước nông nghiệp thông qua quá trình xuất khẩu nông
sản phẩm, nông nghiệp, nông thôn có thể góp phần giải quyết tốt nhu cầu về vốn
cho nền kinh tế .
Trang 8
4. Nông nghiệp nông thôn là thị trường quan trong của các ngành công nghiệp
và dịch vụ .
Với những nước lạc hậu, nông nghiệp ,nông thôn tập trung phần lao động và
dân cư,do đó ,đây là thị trường quan trọng của công nghiệp và dịch vụ .Nông
nghiệp, nông thôn càng phát triển thì nhu cầu về hàng hoá và tư liệu sản xuất như
:thiết bị nông nghiệp,điên năng,phân bón ,thuốc trừ sâu ... càng tăng,đồng thời các
nhu cầu về dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp như : vốn,thông tin ,giao thông vận
tải,thương mại ...cũng càng ngày càng tăng . Mặt khác,sự phát triển của nông nghiệp
,nông thôn làm cho mức sống,mức thu nhập của dân cư nông thôn tăng lên và nhu
cầu của họ về các loại sản phẩm công nghiệp như ti vi ,tủ lạnh,xe máy,vải vóc ... và
các nhu cầu về dịch vụ như văn hoá ,y tế ,giáo dục ,dịch vụ ,thể thao...cũng càng
ngày càng tăng .
Nhu cầu về các loại sản phẩm công nghiệp và dịch vụ của khu kinh tế rộng
lớn là nông nghiệp ,nông thôn góp phần đáng kể mở rộng thị trường của công
nghiệp và dịch vụ . Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công nghiệp
,dịch vụ .
5. Phát triển nông nghiệp, là cơ sở ổn định kinh tế, chính trị, xã hội .
Nông thôn là khu vực kinh tế rộng lớn,tập trung phần lớn dân cư của đất
nước .Phát triển kinh tế nông thôn một mặt đảm bảo nhu cầu lương thực thực phẩm
cho xã hội,nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ,là thị trường của công nghiệp và dịch
vụ ...Do đó ,phát triển kinh tế nông thôn là cơ sở ổn định phát triển nền kinh tế quốc
dân .Mặt khác ,phát triển kinh tế nông thôn trực tiếp nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho cư dân nông thôn .Do đó, phát triển là cơ sở ổn định chính trị, xã hội. Hơn
thế nữa, cư dân nông thôn chủ yếu là nông dân, người bạn đồng minh, là chỗ dựa

đáng tin cậy của giai cấp công nhân trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, phát triển nông nghiệp, nông thôn góp phần củng
cố liên minh công nông, tăng cường sức mạnh của chuyên chính vô sản .
III- Nội dung của công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước ở Việt Nam .
Trang 9
Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã định hướng phát triển
ngành nông nghiệp,lâm nghiệp, ngư nghiệp và kinh tế nông thôn theo 4 chuyên mục
sau :
(1)-Đẩy nhanh công nghiệp hoá ,hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn theo
hướng hình thành nên nông nghiệp hàng hoá lớn phù hợp với nhu cầu thị trường và
điều kiện sinh thái của từng vùng ;chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao
động,tạo việc làm thu hút nhiều lao động ở nông thôn.đưa nhanh tiến bộ khoa học
và kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp ,đạt mức tiên tiến trong khu vực về trình độ
công nghệ và về thu nhập trên một đơn vị diện tích;tăng năng suất lao động,nâng
cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm .Mở rộng thị trường tiêu thụ nông
sản trong và ngoài nước ,tăng đáng kể thị phần của các nông sản chủ lực trên thị
trường thế giới .
Chú trọng điện khí hoá, cơ giới hoá nông thôn. Phát triển mạnh công nghiệp
chế biến gắn liền với vùng nguyên liệu, cơ khí phục vụ cho nông nghiệp và công
nghệ gia công và dịch vụ; liên kết nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ trên từng đại
bàn trong cả nước .
Tăng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế,xã hội nông thôn. Quy hoạch
hợp lý và nâng cao hiệu quả của việc sử dụng đất, nguồn nước vốn rừng gắn liền với
bảo vệ môi trường. Quy hoạch các khu dân cư, phát triển các thị trấn, thị tứ, các
điểm văn hoá ở làng xã; nâng cao đời sống vật chất tinh thần, xây dựng cuộc sống
dân chủ, công bằng văn minh ở nông thôn .
(2)-Xây dựng hợp lý cơ sở sản xuất nông nghiệp. Điều chỉnh quy hoạch sản
xuất lương thực phù hợp với nhu cầu và khả năng tiêu thụ, tăng năng suất đi đôi với
nâng cấp chất lượng. Bảo đảm an ninh lương thực trong từng tinh huống. Xây dựng
vùng tập trung lúa hàng hoá và ngô làm thức ăn chăn nuôi;tận dụng điều kiện thích

hợp của các địa bàn khác để sản xuất lương thực có hiệu quả. Nâng cao giá trị và
hiệu quả xuất khẩu gạo. Có chính sách bảo đảm lợi ích của người sản xuất lương
thực .
Phát triển theo quy hoạch và chú trọng đầu tư thâm cach các vùng cây công
nghiệp như cà phê, cao su, chè, điều, dừa, dâu tằm, bông, mía, lạc, thuốc lá..., hình
Trang 10
thành các vùng rau, hoa, quả có giá trị cao gắn liền với phát triển cơ sở bảo quản,
chế biến .
Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia cầm; mở
rộng phương pháp nuôi công nghiệp gắn với chế biến sản phẩm;tăng tỷ trọng ngành
chăm nuôi trong nông ngiệp .
Phát huy lợi thế về thuỷ sản, tạo thành một nền kinh tế mũi nhọn, vươn lên
hàng đầu trong khu vực. Phát triển mạnh việc nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt,nước lợ
và nước mặn, nhất là nuôi tôm theo phương pháp tiến bộ, hiệu quả và bền vũng môi
trường.Tăng cường năng lực và nâng cao hiệu quả khai thác hải sản xa bờ; chuyển
đổi cơ cấu nghề nghiệp, ổn đinh khai thác gần bờ, nâng cao năng lực bảo quản, chế
biến sản phẩm đáp ứng nhu cầu sản phẩm quốc tế và trong nước. Mở rộng và nâng
cấp cơ sở hạ tầng, dịch vụ nghề cá. Giữ gìn môi trường biển và sông, nước, bảo đảm
cho việc tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản .
Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, nâng độ che phủ của rừng lên 43%.
Hoàn thành việc giao đất, giao rừng ổn định và lâu dài theo hướng xã hội hoá lâm
nghiệp, có chính sách bảo đảm cho người làm rừng sống được bằng nghề rừng. Kết
hợp nông nghiệp với lâm nghiệp và có chính sách hộ trợ để định canh, định cư ổn
định và cải thiện đời sống nhân dân miền núi. Ngăn chặn nạn đốt phá rừng. Đẩy
mạnh trồng rừng kinh tế , tạo nguồn gỗ trụ mỏ. Nguyên liệu cho công nghiệp luyện
giấy, công nghiệp chế biến gỗ và làm hàng mỹ nghệ xuất khẩu nâng cao giá trị sản
phẩm rừng.
(3)-Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ trong cong nghịêp,nhất là
công nghệ sinh học kết hợp với cong nghệ thông tin. Chú trọng tạo và sử dụng
giống cây, con có năng suất, chất lượng và giá trị cao. Đưa nhanh công nghệ mới

vào sản xuất,thu hoạch, bảo quản, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp. Ứng dụng công nghệ sạch trong nuôi trồng và chế biến rau quả, thực phẩm.
Hạn chế sử dụng hoá chất độc hại trong nông nghiệp. Xây dựng một số khu công
nghiệp công nghệ cao. Tăng cường đội ngũ, nâng cao năng lực và phát huy tác dụng
của cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
Trang 11
(4)-Tiếp tục phát triển và hoàn thiện về cơ bản hệ thống thuỷ lợi ngăn mặn,
giữ ngọt, kiểm soát lũ, bảo đảm tưới tiêu an toàn, chủ động cho sản xuất nông
nghiệp (kể cả cây công nghiệp, nuôi, trồng thuỷ sản) và đời sống nôngdân. Đối với
các khu vực thường bị bão lũ, cùng với các giải pháp hạn chế tác hại thiên tai, phải
điều chỉnh quy hoạch sản xuất và dân cư thích nghi với điều kiện thiên nhiên, nâng
cao năng lực dự báo thời tiết và khả năng chủ động phòng chống thiên tai, hạn chế
thiệt hại.
(5)-Phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Hình thành các khu
vực tập trung công nghiệp, các điểm công nghiệp ở nông thôn, các làng nghề gắn
với thị trường trong nước và xuất khẩu. Chuyển một phần doanh nghiệp gia công
( may mặc, da giầy...) và chế biến nông sản ở thành phố về nông thôn. Có chính
sách ưu đãi để thu hút đầu tư của mọi thành phần kinh tế vào phát triển công nghiệp
và dịch vụ ở nông thôn.
Trên cơ sở chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang các ngành, nghề
khác, từng bước tăng quỹ đất canh tác cho mỗi lao động nông nghiệp, mở rộng quy
mô sản xuất , tăng việc làm và thu nhập cho dân cư nông thôn.
Giá trị gia tăng nông nghiệp ( kể cả thuỷ sản, lâm nghiêp) tăng bình quân
hàng năm 4,0-4,5%. Đến năm 2010, tổng sản lượng lương thực có hạt đạt khoảng
40tr.tấn. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP khoảng 16-17%; tỷ trọng nghành chăn
nuôi trong giá sản xuất nông nghiệp tăng lên khoảng 25%. Thuỷ sản đạt sản lượng
3.0-3.5% tr tấn (trong đó khoảng 1/3 là sản phẩm nuôi trồng). Bảo vệ 10 tr.ha rừng
tự nhiên, hoàn thành chương trình trồng 5 tr.ha rừng . Kim ngạch xuất khẩu nông
lâm thuỷ sản đạt 9-10 tỷ USD, trong đó thuỷ sản khoảng 3/5 tỷ USD.
Nội dung công nghiệp hoá , hiện đại hoá nông thôn được thể hiện trong

những nội dung cụ thể sau:
1.Hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn
2.Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản
3.Phát triển TTCN trong nông thôn
4. Phát triển dịch vụ nông nghiệp nông thôn
5. Cơ điện khí hoá nông nghiệp nông thôn
Trang 12
6. Phát triển công nghiệp ở nông thôn
1.Nội dung hiện đại hoá nông nghiệp hoá nông thôn
Đây thực chất là quá trình đầu tư phát triển khoa học công nghệ mới vào sản
xuất nông nghiệp và nông thôn góp phần tăng trưởng sản xuất nông nghiệp.
1.1-Công nghệ sinh học :
Có vị trí quan trọng trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp , áp dụng công nghệ
sinh học hợp lý giúp chúng ta sản xuất ra các nông sản phẩm có năng suất và chất
lượng cao ,giúp ta tạo ra các giống cây trồng vật nuôi, các loại thuốc trừ sâu trừ cỏ,
phòng trừ côn trùng... . Công nghệ sinh học đã đóng góp phần đáng kể vào thành
tựu của nông nghiệp nước ta đồng thời tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ khoa học
kỹ thuật tiếp cận với công nghệ hiện đại.
Trong những năm tới đây, chúng ta đã đề ra các mục tiêu:
-Đưa nhanh vào sản xuất những tiến bộ mới về công nghệ sinh học nhằm tạo
bước đột phá mới về năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi, từng bước xây dựng
nền công nghiệp sinh học hiện đại.
-Hoàn thiện hệ thống nghiên cứu thực nghiệm, triển khai và phổ cập rộng rãi
các thao tác công nghệ sinh học ứng dụng vào sản xuất đại trà.
Để thực hiện các mục tiêu đó , chúng ta cần:
-Nghiên cứu về giống và công nghệ sản xuất trồng trọt, chăn nuôi:
+Tuyển chọn giống tốt trong nước, nghiên cứu cải tạo để có đặc tính di
truyền đồng thời thiết lập những giống cây trồng vật nuôi của thế giới để chọn ra
giống phù hợp.
+Nghiên cứu đổi mới công nghệ sản xuất trồng trọt , chăn nuôi phù hợp với

vùng sinh thái,ứng dụng rộng rãi phân hữu cơ, chế phẩm vi sinh... ứng dụng công
nghệ vi sinh:
+Sản phẩm phân bón vi sinh.
+Sản xuất hoá phẩm sinh học bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu không độc với
người và gia súc.
+Nghiên cứu các biện pháp thú y trừ dịch hại, ít dùng hoá chất độc.
Trang 13
+áp dụng công nghệ vi sinh để bảo quản nông, lâm sản.
1.2 - Công nghệ tự động hoá trong nông nghiệp:
Đây là biện pháp tích cực để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm hạ giá thành, ở nước ta, mức tự động hoá trong nông nghịêp chiếm
khoảng 0,3%, riêng khâu chế biến nông sản đạt 4,7%.
Hướng phát triển đề ra cho những năm tới trong lĩnh vực này là:
+Tự động hoá trong phương thức quản lý và điều hành xã hội
+ Tự động hoá trong nông sản để duy trì chất lượng sản phẩm
+Tự động hoá trong các dây chuyền chế biến nông sản
+Tự động hoá các khâu: cân, đo... đảm bảo chính xác,khách quan trong việc
quyết định giá cả sản phẩm.
+ Tự động hoá trong chăn nuôi thú y.
+ Tự động hoá trong tưới tiêu nước và các công trình thuỷ lợi.
+ Tự động hoá trong các phòng nghiên cứu khoa học, các phòng kiểm tra
chất lượng sản phẩm và hàng hoá.
1.3-Công nghệ vật liệu trong xây dựng:
Công nghệ vật liệu đã được ứng dụng trong sản xuất của nhiều ngành trong
nông nghiệp như chế biến nông sản,chế tạo máy móc nông nghiệp... góp phần nâng
cao chất lượng sản phẩm. Do vai trò đó chúng ta cần:
+ứng dụng các vật liệu tiêu biểu làm nguyên liệu chế tạo các công cụ, máy
móc thiết bị và phương tiện sinh hoạt trong nông nghiệp.
+Nghiên cứu ứng dụng các loại vật liệu phục vụ trong khâu chế biến nông
lâm sản, chế thuốc thú y, chế thuốc bảo vệ thực vật,thức ăn gia súc...

+Trong chăn nuôi công nghiệp:máng thức ăn,hệ thống thoát nước,...;trong
thuỷ lợi :sử dụng các v ật liệu như combopsit làm mương máng... vải nhựa kỹ thuật
zeolectile lót đáy mương chống thấm.
1.4-Hiện đại hoá thông tin trong nông nghiệp:
Trang 14
Nước ta là một nước đi lên từ nông nghiêp, thông tin hoá là mộtnội dung rất
quan trọng của công nghiệp hoấ và hiện đại hoá nông thôn. Hướng phát triển trong
những năm tới .
+Tin học hoá các hoạt thiết kế, các hoạt động quản lý trong lĩnh vực sản xuất
và dịch vụ.
+Hoàn chỉnh xây dựng cơ sở hạ tầng,hệ thống mạng lưới thông tin quản lý vĩ
mô.
+Phát triển phần mềm, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ dạo quản lý toàn
nghành:
2-Phát triển chế biến nông lâm sản.
2.1-Vai trò và vị trí:
Đây là một trong những nội dung quan trọng cần được ưu tiên trong quá trình
công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông thôn. Nó là một bộ phận không thể thiếu và
rất quan trọng của một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá. Vai trò quan trọng của
nó được thể hiện:
+Làm tăng giá trị và sức cạnh tranh của nông sản tren thị trường tạo điều
kiện phát huy ưu thế của nông nghiệp nhiệt đới. Nông lâm sản qua chế biến có điều
kiện lưu thông dễ dàng hơn.
+Tạo điều kiện cho nông dân khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai. Từ đó
tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động ở nông thôn, kéo theo sự phát
triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn, thu hút các ngành công nghiệp và dịch vụ khác.
Nhờ đó sẽ hình thành các tụ điẻm công nghiệp dịch vụ ở nông thôn gắn với nông
nghiệp.
+Góp phần tăng tích luỹ nhà nước, tăng kim ngạch xuất khẩu.
2.2-Kết quả đạt được:

+Giá trị tổng sản lượng công nghiệp chế biến liên tục tăng bình quân
12-14%/năm và chiếm tỉ trọng khá lớn trong công nghiệp (năm 1995:32%)
+Các nông sản chế biến tăng cả chất lượng và số lượng .So với năm 1990
,năm 1997 ; cà phê nhân 400.000 tấn gấp 4 lần ,xay sát gạo đạt 15 triệu tấn gấp 1,9
Trang 15
lần ;cao su mủ kkhô 170.000tấn gấp 3 lần, đường đạt 1tr.tấn năm 2001... giá trị sản
lượng công nghiệp chế biến so với giá trị nông nghiệp tăng33,8% (1990) lên 42%
(1998).Tỷ trọng trong công nghiệp chế biến GDP cả nước 12,4% (1990)lên
15,7%(1995)
+Kim nghạch xuất khẩu của nông lâm sản qua chế biến tăng 20%/năm.
Mặc dù vậy vẫn còn tồn tại một số vấn đề:
+Toàn bộ hệ thống cây trồng của nước ta đều có năng xuất, chất lượng rất
thấp so với thế giới nên dùng chế biến hay xuất khẩu thô đều có cạnh tranh.
+Tỷ trọng công nghiệp chế biến nhiều loại nông lâm sản còn thấp so với
nguyên liệu có như: chè 55%, rau quả 5%, thịt 1%. Tỷ lệ tổn thất trong khâu thu
hoạch và sau thu hoạch lớn: lương thực 8-10%, rau quả7-8%.
+Hiệu qủa kinh tế nhiều nhà máy chế bíên chưa cao.
2.3-Mục tiêu hiện nay đề ra của chúng ta là :
Đảm bảo cơ chế bảo quản nông sản, giải quyết cơ bản việc làm khô nông sản
bằng các biện pháp công nghiệp. Từng bước hiện đại hoá hệ thống thiết bi, công
nghệ,thực hiện mục đích kim ngạch xuất khẩu nông lâm sản đạt 13tỷ USD(2020).
Phát triển công nghiệp chế biến được biểu hiện một số nội dung :
+Bảo quản và chế biến lương thực
+Chế biến mía,đường,cafe, cao su,chè...
+Chế biến các loại đồ uống
+Chế biến thịt sữavà thức ăn chăn nuôi
+Chế biến rau quả
+ Chế biến hạt điều và dầu thực vật
+ Chế biến gỗ và lâm sản
+ Chế biếnvà sản xuất muối

+ Chế biến dâu,tơ tằm, bông
3-TTCN ở nông thôn:
Trang 16
Đây là công việc có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, trước hết là tạo ta cục diện
mới về kinh tế nông thôn, xoá bỏ nền kinh tế thuần nông, phân bố lại lao động ngay
trên địa bàn nông thôn... tăng nhanh thu nhập cho lao động nông thôn.
3.1-Kết quả đạt được:
- Tốc độ phát triển TTCN ở nông thôn thời gian qua tương nhanh. Từ khi có
luật đất đai, tốc độ tăng bình quân 10-11%/năm. Trong đó vùng Đông Nam Bộ tăng
18,2%/năm, vùng đồng bằng Sông Hồng là 3,7%/năm.
- Các nghề và làng nghề truyền thống bước đầu được phục hồi, nghề và làng
nghề mới đang được phát triển. Hiẹn nay cả nước có khoảng 1000 làng nghề trong
đó 2/3 là làng nghề truyền thống. Những tỉnh có nhiều làng nghề như: Hà Tây, Bắc
Ninh, Nam Định.... mỗi tỉnh có đến 60-80 làng nghề.
-Bình quân một cơ sở làng nghề tạo việc làm ổn định cho 27 lao động, mỗi
hộ ngành nghề có 4-6 lao động. Ngoài nghề lao động sử thường xuyên, các hộ các
cơ sở ngành nghề còn thu hút thêm lao động nhàn rỗi ở nông thôn 2-5/hộ và 8-10
người/cơ sở.
-Thu nhập của lao động chuyênTTCN ở nông thôn cao hơn lao động nông
nghiệp thuần khoảng 4-6 lần.
3.2-Hạn chế và tồn tại
-Quy mô nhỏ, kinh tế hộ là phổ biến, hiện nay cả nước có khoảng 1,35tr.hộ
và cơ sở trên ngành nghề. Trong đó cơ sở chuyềnchỉ chiếm khoảng 3%. Bình quân
lao động thường xuyên của cơ sở TTCN là 20 người, mỗi hộ là 4-6 người.
-Trình độ văn hoá và chuyên môn kỹ thuật của người lao động làm TTCN
còn thấp. Cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn. Có tới 55% lao động trong các cơ sở
chuyên chưa qua trường lớp đào tạo,36% không co chuyên môn kỹ thuật, chỉ có
20% cơ sở có nhà xưởng kiên cố. Máy móc thiết bị đơn giản, phần lớn không đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật an toàn và vệ sinh moi trường.
-Chất thải TTCN không được sử lý gây ô nhiễm môi trường nông thôn nhất

là ở các làng nghề.Tình trạng khai thác bừa bãi tài nguyên thiên nhiên phục vụ
TTCN đang gây hậu quả xấu cho môi trường.
3.3-Mục tiêu và định hướng
Trang 17
Góp phần xây dựng nông thôn có nền kinh tế tăng trưởng và bền vững, bảo
vệ môi trường; có cơ sở vật chất, cơ cấu kinh tế hợp lý, nhăm giải quyết việc làm
nâng cao thu nhập, đưa nông thôn tiến lên văn minh hiện đại... Mở rộng thị trường
tiêu thụ trong và ngoài nước.
-Chế biến nông sản( quy mô nhỏ) :Hiện nayTTCN còn chiếm tỷ lệ cao trong
lĩnh vực sơ chế, chế biến nông lâm sản, xay sát gạovà chế biến lương thực:70%; sơ
chế cafe80%, chè 45%,mía dường 55%... và thu hút khoảng 1,6triệu lao
đông.Hướng phát triẻn trong thời gian tới:
+Những vùng địa bàn phức tạp, nguyên liệu phân tán, không có điều kiện
xây dựng nhà máy chế biến công nghiệp...
+Sơ chế, chế biến lương thực, thực phẩm, nông sản phục vụ tiêu dùng.
Cần chú ý nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm giải quyết vấn đề chất
thải và chú ý khâu bao bì mẫu mẫ.
Sản xuất hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ.
Ngành này rất phong phú cùng các nhóm nghề;nghề đan lát, nghề dệt,nghề
thêu...Đây hầu hết là những nghề truyền thống và tập trung thành làng nghề cần phát
triển theo 2 hướng sau:
+Sản xuất các mặt hàng thông dụngthay thế gỗ chạm tay bằng các hoa văn
đúc nhựa với giá hạ cung cấp cho những người thu thấp, thị trường chủ yếu là nông
thôn.
+Sản xuất những mặt hàng có sắc thái riêng, chất lượng cao để xuất khẩu,
điều này đòi hỏi thợ phải có tay nghề cao, kết hợp công nghệ cỏ truyền và công
nghệ tiên tiến với ứng dụng máy móc trong một số khâu...
- Khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng :Trong những năm qua tốc độ tăng
trưởng bình quân ngành là 20,8% năm.Trong thời gian đó sẽ thi hành một số việc
sau :

+Quy hoạch các địa điêm khai thác đất,đá ,sỏi...các khu sản xuất gạch
ngói,hạn chế ảnh hưởng đến môi trường và đất canh tác.
+Cải tiến lò thủ công tiến tới xoá bỏ lò thủ công.Sử dụng cơ khí trong các
khâu luyện đất ,vận chuyển...
Trang 18
-Cơ khí hoá nông thôn :Cơ khí hoá nông thôn gắn bó mật thiết với quá trình
cơ giới hoá nông thôn,nhiệm vụ của cơ giới hoá nông thôn là :
+Chế tạo công cụ máy móc cho sản xuất và sinh hoạt ở nông thôn.
+Hợp đồng gia công ,và vệ tinh cho các nhà máy và khu công nghiệp .
4.Phát triển hệ thống dịch vụ ở nông thôn theo hướng công nghiệp hoá hiện đại
hoá
Đây thực chất là nội dung xoá đói giảm n nghèo tăng thu nhập cho người lao
động;góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn và phân bố lại lao động trong
khu vực nông thôn; là một trong những nhân tố thúc đẩy sản xuất nông nghiệp ,công
nghiệp vàTTCN ở nông thôn phát triển;cải tạo đời sông vật chất và văn hoá các
cộng đồng dân cư nông thôn.
-Kết quả đạt được :
+ Kinh tế dịch vụ đang được tăng cường nhanh về tốc độ phát triển,tạo ra
thành quả bước đầu về kết quả của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Hệ
thống dịch vụ ở khu vực nông thôn những nam qua với tốc độ tăng trưởng khoản
10% năm. Tỷ trọng cơ cấu nông thôn từ 10,4%(1990) lên 13,6%(1995)và trên
15%(1997).
+ Hệ thống hoạt động dịch vụ ,nhất là hệ thống dịch vụ ở nông thôn phát
triển rất mạnh,góp phần phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn nước ta.Do nhu cầu
thực tế nhiều loại dịch vụ ở nông thôn phát triển rất mạnh như :mạng lưới dịch vụ
thương mại ,dịch vụ tài chích ở nông thôn,các dịch vụ kỹ thuật,điện thoại ,văn
hoá ,du lịch,giải trí ở nông thôn đã phát triển bước đầu .
Tuy vậy vẫn tồn tại một số vấn đề như :
+ Hệ thống dịch vụ nông thôn còn nhiều bất cập đối với sản xuất nông
nghiệp hàng hoá.

+ Hoạt động dịch vụ ở nông thôn phần nhiều mang tính tự phát,thiếu quy
hoạt và không toàn diện.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật hoạt động dịch vụ còn yếu kém.
Trang 19

×