Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện, của huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.79 KB, 88 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

MAI TUẤN LINH

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN,
CỦA HUYỆN VĨNH LỘC, TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN HỮUĐẠT

HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô ở Viện hàn lâm khoa học xã hội
Việt Nam,Học viện khoa học xã hội trong suốt quá trình đào tạo thạc sĩ đã
cung cấp kiến thức và các phương pháp để tơi có thể áp dụng trong nghiên
cứu và giải quyết các vấn đề trong luận văn của mình. Xin trân trọng gửi lời
cảm ơn tới PGS.TS. Nguyễn Hữu Đạt, người đã nhiệt tình hướng dẫn tơi
thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

MAI TUẤN LINH




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

MAI TUẤN LINH


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN ................................................... 7
1.1. Cơ sở lý luận về chi ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân sách nhà
nước cấp huyện .............................................................................................. 7
1.2.Nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước
cấp huyện ..................................................................................................... 13
1.3. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện và bài học cho
huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa ................................................................ 18
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI HUYỆN VĨNH LỘC TỈNH THANH HÓA ........................................ 25
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Vĩnh Lộc, tỉnh
Thanh Hóa .................................................................................................... 25
2.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện, tại huyện Vĩnh
Lộc................................................................................................................ 35
2.3. Những thành công, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong quản lý chi
ngân sách nhà nước cấp huyện, tại huyện Vĩnh Lộc ................................... 48

Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN
LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN VĨNH LỘC .............. 58
3.2. Phương hướng tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện,
tại huyện Vĩnh Lộc....................................................................................... 61
3.3. Các giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện,
tại huyện Vĩnh Lộc....................................................................................... 63
3.4. Một số kiến nghị ................................................................................... 72
KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 77
PHỤ LỤC ...........................................................................................................


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP:

Chính phủ

ĐT:

Đầu tư

GDP:

Tổng sản phẩm quốc nội

GPMB:

Giải phóng mặt bằng

HCSN:


Hành chính sự nghiệp

HĐND:

Hội đồng nhân dân

KD:

Kinh doanh

KH-ĐT:

Kế hoạch – Đầu tư

KT-XH:

Kinh tế – Xã hội

NĐ:

Nghị định

NSĐP:

Ngân sách địa phương

NSNN:

Ngân sách nhà nước


QĐ:

Quyết định

QLDA:

Quản lý dự án

QSDĐ:

Quyền sử dụng đất

TC:

Tài chính

TSCĐ:

Tài sản cố định

TT:

Thơng tư

TTg:

Thủ tướng

UBND:


Ủy ban nhân dân

XD:

Xây dựng

XDCB:

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp chi ngân sách nhà nước cấp huyện................................. 28
Bảng 2.2. Tổng hợp chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách huyện ............ 30
Bảng 2.3. Tỉ lệ chi đầu tư xây dựng cơ bản trong tổng chingân sách nhà nước
cấp huyện......................................................................................................... 31
Bảng 2.4. Tổng hợp chi thường xuyên ngân sách huyện ................................ 33
Bảng 2.5. Tỉ lệ chi thường xuyên trong tổng chingân sách nhà nước cấp huyện
......................................................................................................................... 35
Bảng 2.6. Tổng hợp dự toán và phân bổ dự toán chi ngân sách huyện .......... 37
Bảng 2.7. Tổng hợp dự toán chi thường xuyên từ ngân sách huyện .............. 41
Bảng 2.8. Tổng hợp quyết toán chi ngân sách huyện ..................................... 47
Bảng 2.9. Mức độ quan trọng và thực tế đạt được trong quản lý chi ngân sách
nhà nước cấp huyện, tại huyện Vĩnh Lộc ....................................................... 49
Bảng 3.1. Thứ tự ưu tiên về các nội dung cần tăng cường quản lý chi NSNN
cấp huyện tại huyện Vĩnh Lộc những năm tới ................................................ 61
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 2.1. Hệ thống tổ chức thực hiện quản lý chi ngân sách huyện ............. 36



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) là bộ phận trọng tâm cấu thành quan trọng nhất của
nền tài chính nhà nước, là nguồn lực để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước và phát triển quốc gia. Vì vậy, quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia,
xây dựng NSNN lành mạnh, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả
tiền của của Nhà nước, tăng tích lũy để thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước theo định hướng xã hội chủ -nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
(KT-XH), nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại là yêu
cầu quan trọng trong quản lý kinh tế của các quốc gia.
Ngân sách nhà nước là một khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô. Ngân
sách cấp huyện, thị, thành phố là một bộ phận cấu thành NSNN, là cơng cụ để chính
quyền cấp huyện, thị, thành phố thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong
quá trình quản lý kinh tế xã hội, an ninh - quốc phòng. Luật Ngân sách nhà nước năm
2002 là cơ sở pháp lý cơ bản để tổ chức quản lý NSNN nói chung và ngân sách cấp
huyện nói riêng nhằm phục vụ cho cơng cuộc đổi mới đất nước.
Chi NNSNN là một trong những công cụ của chính sách tài chính quốc gia, là
khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế, có tác dụng rất lớn đối với sự ổn định, phát triển
KT-XH của đất nước, nhất là trong quá trình hội nhập thế giới. Để quản lý thống nhất
nền tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả ngân sách và tài sản của Nhà nước, tăng
tích luỹ nhằm thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, Quốc hội đã thông qua Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002, đã quy
định rõ, đầy đủ về trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan quản lý chi NSNN, đặc biệt
trong việc lập, chấp hành, kiểm soát và quyết tốn NSNN.
Tại huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa trong những năm qua, hoạt động quản lý
chi NSNN cơ bản phục vụ tốt yêu cầu phát triển KT-XH, đảm bảo an ninh, quốc phịng
trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, cơng tác quản lý chi NSNN của huyện Vĩnh Lộc thời
gian qua vẫn cịn bộc lộ nhiều hạn chế, từ cơng tác lập dự toán, thực hiện dự toán, kiểm

soát và quyết toán NSNN.
Việc đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN cấp huyện tại Vĩnh Lộc thời gian
qua, nêu lên được những thành tựu và hạn chế cũng như nguyên nhân hạn chế, từ đó,

1


đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý chi NSNN cấp huyện tại huyện Vĩnh
Lộc đáp ứng nhu cầu thực tiễn là nhu cầu cấp bách đặt ra. Vì vậy tơi quyết định lựa
chọn đề tài: “Quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện, của huyện Vĩnh Lộc, tỉnh
Thanh Hóa” làm luận văn Thạc sĩ Kinh tế, chuyên ngành Quản lý Kinh tế để nghiên
cứu với mong muốn góp phần giải quyết vấn đề nêu trên.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thời gian qua đã có rất nhiều cơng trình khoa học, đề tài khoa học công bố về
quản lý thu chi NSNN cấp huyện, cụ thể có thể kế đến một số cơng trình sau:
Trong đề tài “Tăng cường quản lý và sử dụng NSNN có hiệu quả trên địa bàn
thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Thị Hoa (năm 2011), đã xây dựng
được mơ hình khung lý thuyết về quản lý thu, chi NSNN cấp huyện gồm các nội dung
chủ yếu: lập dự toán thu, chi ngân sách; chấp hành dự toán thu, chi ngân sách; kiểm
soát thu, chi ngân sách. Đề tài nêu khái quát về tình hình KT-XH thị xã Từ Sơn, tỉnh
Bắc Ninh; phân tích thực trạng quản lý thu chi NSNN cấp huyện tại thị xã Từ Sơn theo
các nội dung: lập dự toán thu, chi ngân sách, chấp hành dự toán thu, chi ngân sách,
kiểm soát dự toán thu, chi ngân sách. Từ thực trạng quản lý thu, chi NSNN cấp huyện
tại thị xã Từ Sơn, tác giả đã đưa ra giải pháp để hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN cấp
huyện tại thị xã Từ Sơn. Tuy nhiên, trong đề tài này tác giả chủ yếu đi sâu vào đánh giá
thực trạng thu, chi ngân sách cấp huyện tại thị xã Từ Sơn mà chưa đưa ra được giải
pháp tối ưu về hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN cấp huyện tại thị xã Từ Sơn [13].
Huỳnh Thị Cẩm Liên (năm 2011), đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý NSNN
huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi”cũng đã xây dựng được mơ hình khung lý thuyết về
quản lý NSNN cấp huyện gồm các nội dung chủ yếu: lập dự toán ngân sách; chấp hành

dự toán ngân sách; kiểm soát thu, chi ngân sách; quyết toán thu, chi ngân sách. Đề tài
khái quát tình hình KT-XH huyện Đức Phổ;phân tích thực trạng quản lý thu, chi
NSNN cấp huyện tại huyện Đức Phổ theo các nội dung: lập dự toán thu, chi ngân sách,
chấp hành dự toán thu, chi ngân sách, kiểm soát dự toán thu, chi ngân sách. Từ thực
trạng quản lý thu, chi NSNN cấp huyện tại huyện Đức Phổ, tác giả đã đưa ra giải pháp
để hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN cấp huyện tại huyện Đức Phổ. Tuy nhiên, trong
đề tài này tác giả chủ yếu đi sâu vào đánh giá thực trạng thu, chi ngân sách cấp huyện
tại huyện Đức Phổ mà chưa đưa ra được giải pháp tối ưu về hoàn thiện quản lý thu, chi

2


NSNN cấp huyện tại huyện Đức Phổ, giải pháp hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách
cịn mang tính chất chung chung [15].
Bùi Minh Thành (2012), “Tăng cường quản lý thu chi ngân sách nhà nước cấp
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”, luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Thái Nguyên.
Luận văn đã nêu được những có sở lý luận về quản lý thu, chi ngân sách. Trên cơ sở
đánh gia thực trạng thu chi ngân sách tại huyện Đại từ, luận văn đã chỉ ra những thành
tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong quản lý thu chi ngân sách nhà nước cấp
huyện, từ đó đưa ra 5 giải pháp tăng cường quản lý thu chi ngân sách nhà nước cấp
huyện tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên [21].
Phạm Thanh Hải (năm 2013), “Hoàn thiện quản lý chi NSNN cấp huyện, tại
huyện Quỳnh Lưu. Tác giả cho rằng, để tăng cường hiệu lực trong công tác quản lý nhà
nước bằng pháp luật đối với quản lý NSNN cần đổi mới một cách hiệu quả và sâu sắc
công cụ quản lý, trong đó đội ngũ cán bộ quản lý là quan trọng nhất. Để xây dựng và
phát triển nền kinh tế thị trường, Nhà nước phải sử dụng một hệ thống các công cụ
quản lý vĩ mô như kế hoạch, chính sách, các cơng cụ tài chính, pháp luật... Việc sử
dụng các công cụ này thể hiện thông qua hoạt động của các cơ quan, đơn vị trong bộ
máy nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước. Tác giả cũng khẳng định: việc
thực hiện quản lý tốt nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách, đảm bảo chất lượng và hiệu

quả, thu đúng và đầy đủ theo quy định pháp luật tạo môi trường kinh doanh công bằng
giữa các đối tượng kinh doanh, chi ngân sách tiết kiệm, hiệu quả đáp ứng yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ chính trị của từng cấp chính quyền, từng đơn vị góp phần thúc đẩy
huyện Quỳnh Lưu phát triển ngày càng nhanh và bền vững [12].
Vũ Ngọc Tuấn, Đàm Văn Huệ (2014), “Nhìn lại nguyên tắc ngân sách thường
niên theo quan niệm cổ điển và việc tuân thủ nguyên tắc trong quản lý ngân sách tại
Việt Nam”. Bài viết chỉ ra nguyên tắc ngân sách thường niên là một trong 4 nguyên tắc
cơ bản về ngân sách theo quan niệm cổ điển. Sự xuất hiện và phát triển của nguyên tắc
ngân sách thường niên đồng hành với sự phát triển của dân chủ, đáp ứng yêu cầu minh
bạch, hiệu quả trong chi tiêu ngân sách của Chính phủ từ phía người dân và được thừa
nhận tại nhiều quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, nguyên tắc ngân sách thường niên
đã được thể chế hóa trong Luật Ngân sách nhà nước, song chưa được tuân thủ đầy đủ,
thể hiện thơng qua các quy định về ứng trước dự tốn ngân sách và chuyển nguồn ngân
sách. Bởi vậy, nghiên cứu này được thực hiện để làm rõ hơn các nội dung của nguyên

3


tắc, phân tích việc thực hiện nguyên tắc tại Việt Nam gắn với quy định về ứng trước dự
toán ngân sách, chuyển nguồn ngân sách và đề ra giải pháp để hoàn thiện các quy định
này trong thời gian tới [19]...
Nhìn chung các cơng trình, đề tài nghiên cứu trên đã phân tích khái niệm quản lý
chi NSNN cấp huyện, thực trạng quản lý ngân sách ở các đơn vị và đưa ra các giải
pháp để hoàn thiện quản lý ngân sách huyện trong khuôn khổ một huyện với những
đặc điểm khác nhau của huyện đó. Tuy nhiên, các cơng trình, đề tài trên chưa làm rõ
được đặc điểm chi NSNN cấp huyện và đặc điểm của quản lý chi NSNN cấp huyện;
chưa làm rõ được các mối quan hệ trong quản lý chi NSNN cấp huyện để đưa ra các
giải pháp cụ thể trong quản lý chi NSNN cấp huyện, vì thế trong khuyến nghị hồn
thiện vẫn cịn dừng lại ở những điểm chung. Đặc biệt cho đến nay chưa có cơng trình
nào nghiên cứu chun sâu về quản lý chi NSNN cấp huyện, tại huyện tại huyện Vĩnh

Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Đây là “khoảng trống” đặt ra và là đề tài được tác giả chọn làm
luận văn thạc sỹ.
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN cấp huyện của huyện Vĩnh
Lộc thời gian qua, làm rõ những thành công, hạn chế, nguyên nhân hạn chế và đề
xuất giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cấp huyện tại huyện Vĩnh Lộc, tỉnh
Thanh Hóa trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa làm rõ một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý
chi NSNN cấp huyện .
- Đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN cấp huyện tại huyện Vĩnh Lộc từ năm
2015 - 2017, chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân hạn chế;
- Đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN cấp huyện
của huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu quản lý chi NSNN cấp huyện trên các khía cạnh: lập dự tốn chi,
thực hiện chi và kiểm tra, giám sát chi ngân sách dưới tác động của mơi trường chính
sách, tổ chức quản lý, năng lực cán bộ và các nhân tố khác .

4


4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
+ Về thời gian: nghiên cứu thực trạng quản lý chi NSNN cấp huyện của huyện
Vĩnh Lộc, giai đoạn năm 2015 - 2017, đề xuất giải pháp đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Số liệu thứ cấp thu thập từ các cơng trình nghiên cứu có liên quan đã được cơng
bố, từ các báo cáo về quản lý chi NSNN cấp tỉnh, huyện, các xã, thị trấn và các đơn vị
có liên quan đến tình hình quản lý chi NSNN cấp huyện.[1,tr.6]
5.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Thứ nhất, thiết kế phiếu điều tra, phỏng vấn
Số liệu sơ cấp được thu thập qua điều tra khảo sát phỏng vấn cán bộ có liên quan
đến quản lý chi NSNN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, huyện Vĩnh Lộc và các xã, thị trấn
và các đơn vị có liên quan. Nội dung phiếu phỏng vấn làm rõ hai vấn đề:
1) Đánh giá về mức độ quan trọng và thực tế đạt được hiện nay trong nội dung
quản lý chi NSNN cấp huyện bao gồm các nội dung về: cơng tác lập dự tốn chi
NSNN; chấp hành dự tốn chi NSNN cấp huyện; cơng tác kiểm sốt chi NSNN cấp
huyện; cơng tác quyết tốn chi NSNN cấp huyện.
2) Đánh giá đánh giá về mức độ quan trọng và thực tế đạt được của các biện pháp
mà huyện Vĩnh Lộc đã sử dụng để quản lý chi NSNN cấp huyện như: mức độ đầy đủ,
đồng bộ, tính khả thi và kịp thời của các văn bản pháp quy về quản lý chi NSNN cấp
huyện; công tác tổ chức bộ máy về các quy định quản lý chi NSNN cấp huyện; năng
lực đội ngũ cán bộ quản lý; cơ sở vật chất và các yếu tố khác như: cải cách thủ tục hành
chính, vai trị của các tổ chức chính trị xã hội trong thanh tra, kiểm tra, xử lý, đổi mới
công tác thi đua khen thưởng, thực hiện các quy định về cơng khai tài chính, cơng tác
tuyên truyền, trách nhiệm trong quản lý chi NSNN, gắn với thực hành tiết kiệm, cơng
tác phịng chống tham nhũng.
Thứ hai, phương pháp chọn mẫu điều tra và địa bàn điều tra
Mẫu điều tra dự kiến là 100 phiếu, trong đó 20 phiếu cho cán bộ quản lý tài chính
cấp tỉnh, 30 phiếu cán bộ quản lý tài chính cấp huyện và 50 phiếu cho cán bộ quản lý
tài chính cấp xã trong huyện.

5


5.3. Phương pháp xử lý tài liệu

Sau khi chỉnh lý phiếu điều tra sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS rút ra những
kết luận cần thiết để phân tích đánh giá phục vụ mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn cung cấp khung lý thuyết về quản lý chi NSNN cấp huyện tại Việt
Nam hiện nay, làm cơ sở tham khảo cho những đề tài tương tự.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã đánh giá được thực trạng quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Vĩnh
Lộc trong khoảng thời gian từ 2015 - 2017, làm rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế đó, xem đây là cơ sở để đề xuất phương hướng và giải pháp
tăng cường công tác quản lý chi NSNN của huyện trong thời gian tới.
Những giải pháp mà luận văn đề xuất nếu được áp dụng vào thực tiễn có thể
mang lại hiệu quả cao hơn cho quản lý chi NSNN tại huyện Vĩnh Lộc từ nay đến năm
2020.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài danh mục các chữ viết tắt, mục lục, phụ lục,...luận văn có kết cấu gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm về quản lý chi ngân sách nhà nước
cấp huyện
Chương 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Vĩnh Lộc,
tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách Nhà
nước tại huyện Vĩnh Lộc.

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN

1.1. Cơ sở lý luận về chi ngân sách nhà nƣớc và quản lý chi ngân sách nhà
nƣớc cấp huyện
1.1.1. Ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.1.1.Ngân sách nhà nước
NSNN phản ánh hoạt động của Nhà nước về phương diện tài chính. Lúc đầu,
NSNN đơn thuần chỉ phản ánh các khoản thu, chi bằng tiền của Nhà nước. Càng về
sau NSNN càng có vai trị quan trọng trong thực hiện các hoạt động kinh tế, xã hội,
an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước. Thực tế cho thấy, vai trị của
NSNN ln gắn liền với vai trị của Nhà nước theo từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, NSNN cịn là
cơng cụ để Nhà nước quản lý vĩ mơ và tham gia tích cực vào các quá trình quốc tế.
Ngày nay, khái niệm NSNN đã được hiểu tương đối thống nhất ở nhiều quốc
gia. Theo Điều 1 Luật Ngân sách nhà nước Việt Nam (số 01/2002/QH11 do Quốc
hội thông qua ngày 16/12/2002), “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà
nước”.[18]
Về hình thức biểu hiện, NSNN là kế hoạch thu, chi của Chính phủ được Quốc
hội phê chuẩn cho từng năm tài chính. Về nội dung kinh tế, NSNN phản ánh các
quan hệ kinh tế phát sinh giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong nền kinh tế
thông qua quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước
khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các
chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định. Như vậy, nói đến NSNN là đề cập
đến hai loại hình hoạt động tài chính cơ bản của Nhà nước, đó là hoạt động thu ngân
sách và hoạt động chi ngân sách.
Quan hệ giữa các cấp ngân sách được thực hiện theo những nguyên tắc cơ bản sau:
- Ngân sách trung ương và ngân sách mỗi cấp chính quyền được phân cấp
nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
- Ngân sách trung ương đóng vai trị chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm


7


vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ các địa phương chưa cân đối được
ngân sách.
- Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu để chủ động thực hiện
những nhiệm vụ được giao.
- Nhiệm vụ chi thuộc cấp ngân sách nào do cấp ngân sách đó cân đối.
Trường hợp cơ quan QLNN cấp trên ủy quyền cho cơ quan QLNN cấp dưới thực
hiện nhiệm vụ chi thuộc chức năng của mình thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách
cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công
khai minh bạch, có sự phân cơng, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách
nhiệm, nguyên tắc cân đối. Các nguyên tắc này xuất phát từ các lý do sau: tổ chức
bộ máy hành chính của Nhà nước Việt Nam là thống nhất từ Trung ương, ngân
sách cấp dưới là một bộ phận không thể tách rời của ngân sách cấp trên; NSTW và
NSĐP hợp thành một chỉnh thể NSNN thống nhất.
Nguồn tài chính quốc gia được tạo ra từ một cơ cấu kinh tế thống nhất,
được phân bổ trên các vùng lãnh thổ của quốc gia cho nên NSNN là một thể thống
nhất, bao gồm toàn bộ các khoản thu, các khoản chi của Nhà nước trong một năm
để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Hệ thống tổ chức và quản lý NSNN được thống nhất từ Trung ương đến địa
phương dưới sự lãnh đạo và điều hành của Quốc hội và Chính phủ. Các cơ chế,
chính sách thu chi và phương thức quản lý NSNN phải được thực hiện thống nhất
do Quốc hội, Chính phủ quy định.
Ngân sách nhà nước cấp huyện:
Huyện là một cấp chính quyền địa phương, được phân cấp về ngân sách.
Ngân sách nhà nước cấp huyện là quỹ tiền tệ tập trung của huyện được hình thành
bằng các nguồn thu, đảm bảo các nhiệm vụ chi trong phạm vi của huyện [8].
1.1.1.2. Chi ngân sách nhà nước cấp huyện

Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định [10].
Chi ngân sách nhà nước cấp huyện là quá trình phân phối lại các nguồn tài
chính đã được tập trung vào ngân sách huyện và đưa chúng đến mục đích sử dụng.
Chi ngân sách huyện không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho

8


từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc cụ thể thuộc chức năng của Nhà
nước cấp huyện [8].
Quá trình chi NSNN cấp huyện:
Quá trình phân phối: là quá trình cấp phát kinh phí từ ngân sách huyện để
hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
Quá trình sử dụng: là trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách huyện
mà không phải trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
1.1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.2.1.Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Quản lý chi NSNN là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng
các phương pháp và cơng cụ chun ngành để tác động đến q trình chi NSNN
nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN được thực hiện theo đúng chế độ chính sách đã
được Nhà nước quy định, phục vụ tốt nhất việc thực hiện các chức năng và nhiệm
vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ.[5]
Quản lý chi NSNN cấp huyện là quá trình lập dự toán, chấp hành dự toán,
kiểm soát và quyết toán chi NSNN cấp huyện theo đúng quy định của pháp luật,
nhằm sử dụng NSNN đúng mục đích, có hiệu quả, góp phần thực hiện các mục tiêu
phát triển KT-XH trên địa bàn huyện [8]
1.1.2.2. Đặc điểm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
- Chi ngân sách huyện gắn với bộ máy nhà nước cấp huyện và những nhiệm
vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước cấp huyện đảm đương trong từng thời kỳ.

- Chi ngân sách huyện gắn với quyền lực nhà nước cấp huyện, mang tích
chất pháp lý.
- Quản lý chi NSNN được quản lý bằng pháp luật và theo dự toán, đây là đặc
điểm quan trọng nhất, nhìn nhận và đánh giá đúng đặc điểm này giúp Nhà nước đưa
ra các cơ chế quản lý, điều hành chi ngân sách đúng luật, đảm bảo hiệu quả, công
khai, minh bạch.
- Quản lý chi NSNN sử dụng tổng hợp các biện pháp, quan trọng nhất là biện
pháp tổ chức hành chính; biện pháp này tác động vào đối tượng quản lý theo 2 hướng:
+ Chủ thể quản lý ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và đưa ra các
quyết định quản lý bắt buộc cấp dưới thực hiện.
+ Đặc trưng của phương pháp hành chính là cưỡng chế đơn phương của chủ
thể quản lý.

9


- Quản lý chi ngân sách huyện gắn với bộ máy nhà nước cấp huyện nhằm
thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước cấp huyện đảm
đương trong từng thời kỳ.
- Quản lý chi ngân sách huyện gắn với quyền lực nhà nước cấp huyện, mang
tích chất pháp lý.
1.1.2.3.Mục tiêu quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
- Mục tiêu tổng quát trong việc điều hành NSNN nói chung hay quản lý chi
NSNN cấp huyện nói riêng, đó chính là thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững,
sử dụng nguồn lực hiệu quả, tiết kiệm, thực hiện công bằng xã hội và đảm bảo các
mục tiêu chính trị xã hội, AN-QP, đối ngoại. Mục tiêu này được thiết lập phù hợp
với chiến lược, nhiệm vụ phát triển KT-XH của đất nước trong từng thời kỳ.
- Mục tiêu của quản lý chi NSNN cấp huyện là phải mang lại một kết quả tốt
cho phát triển KT-XH, đồng thời giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa
Nhà nước và các chủ thể khác trong xã hội, đáp ứng được các nhiệm vụ phát triển

KT-XH của huyện. Mục tiêu cụ thể của quản lý chi ngân sách cấp huyện:
+ Phân bổ nguồn lực theo hướng ưu tiên chiến lược, chính sách phát triển
của huyện.
+ Bảo đảm sử dụng ngân sách đúng mục đích.
+ Sử dụng NSNN có hiệu quả
+ Kiểm sốt chi tiêu công trên địa bàn huyện.
1.1.2.4. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
- Nguyên tắc đầy đủ trong quản lý chi NSNN: là một trong những nguyên tắc
quan trọng nhất của quản lý NSNN; nguyên tắc này yêu cầu: mọi khoản thu, chi
phải được ghi đầy đủ vào kế hoạch NSNN, phải được ghi vào sổ và quyết tốn rành
mạch. Chỉ có kế hoạch ngân sách đầy đủ, trọn vẹn mới phản ánh đúng mục đích
chính sách và đảm bảo tính minh bạch của các tài khoản thu, chi.
- Nguyên tắc thống nhất trong quản lý NSNN: nguyên tắc thống nhất trong
quản lý NSNN bắt nguồn từ yêu cầu tăng cường sức mạnh vật chất của Nhà nước
thông qua hoạt động thu - chi của NSNN. Nguyên tắc thống nhất trong quản lý
NSNN được thể hiện:
+ Mọi khoản thu - chi của NSNN phải tuân thủ theo những quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước được dự tốn hàng năm và phải được cơ quan có thẩm

10


quyền phê duyệt.
+ Hoạt động NSNN địi hỏi phải có sự thống nhất với hoạt động kinh tế, xã
hội của quốc gia. Hoạt động NSNN phục vụ cho hoạt động kinh tế, xã hội, đồng
thời là hoạt động mang tính chất kiểm chứng đối với hoạt động kinh tế, xã hội.
- Nguyên tắc cân đối ngân sách NSNN được lập và thu, chi phải được cân
đối. Nguyên tắc này đòi hỏi các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi đã có đủ
các nguồn thu bù đắp. U ND và HĐND luôn cố gắng để đảm bảo cân đối nguồn
NSNN bằng cách đưa ra các quyết định liên quan tới các khoản chi để thảo luận và

cắt giảm những khoản chi chưa thực sự cần thiết, đồng thời nỗ lực khai thác mọi
nguồn thu hợp lý mà nền kinh tế có khả năng đáp ứng.
- Ngun tắc cơng khai hố NSNN: thu chi NSNN là một chương trình hoạt
động của Chính phủ được cụ thể hố bằng số liệu. NSNN phải được quản lý rành
mạch, công khai để mọi người dân có thể biết nếu họ quan tâm. Nguyên tắc cơng
khai của NSNN được thể hiện trong suốt chu trình NSNN và phải được áp dụng
cho tất cả các cơ quan tham gia vào chu trình NSNN.
- Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác: nguyên tắc này là cơ sở, tạo
tiền đề cho mỗi người dân có thể nhìn nhận được chương trình hoạt động của chính
quyền địa phương và chương trình này phải được phản ánh ở việc thực hiện chính
sách tài chính địa phương. Nguyên tắc này địi hỏi: NSNN được xây dựng rành
mạch, có hệ thống; các dự tốn thu, chi phải được tính tốn một cách chính xác và
phải đưa vào kế hoạch ngân sách; không được che đậy đối với tất cả các khoản thu,
chi NSNN; không được phép lập quỹ đen, ngân sách phụ.
1.1.2.5.Tiêu chí đánh giá quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
- Tính hiệu lực: thực hiện nghiêm túc và kịp thời các nhiệm vụ chi. Bảo đảm
chi đúng mục đích, đúng kế hoạch, chi đủ, khơng bội chi ngân sách. Tính hiệu lực
của quản lý chi ngân sách cấp huyện có thể đo lường bằng (kết quả/mục tiêu).
- Tính hiệu quả: quản lý chi ngân sách cấp huyện đảm bảo cho việc thực hiện
các nhiệm vụ trong điều kiện tiết kiệm, khơng gây thất thốt, lãng phí. Ngoài ra
trong quản lý chi NSNN cấp huyện minh bạch, cơng khai, được thể hiện cao trong
khâu lập dự tốn, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách. Khi đánh giá hiệu quả
quản lý chi NSNN cần có cách nhìn và đánh giá toàn diện về các yếu tố cấu thành
trong hoạt động của NSNN. Theo đó để đánh giá hiệu quả quản lý chi NSNN cũng

11


phải xét trên nhiều tiêu chí ở các cấp độ, cụ thể:
+ Hiệu quả tổng hợp: được đánh giá thông qua việc xây dựng và thực hiện

cân đối NSNN một cách tích cực trong năm tài khóa, mà thực chất của nó là cân đối
thu - chi và “nội hàm” của nó là đáp ứng các chỉ tiêu KT-XH được xác lập trong
năm kế hoạch, tương ứng với năm tài khóa đó trên các phương diện: huy động vượt
mức các nguồn lực tài chính (chấp hành thu vượt lớn hơn dự tốn thu); đầu tư phát
triển có hiệu quả; tiết kiệm và chi tiêu hợp lý các khoản chi ngân sách về giáo dục,
văn hóa, khoa học, y tế và các vấn đề xã hội và đặc biệt tiết kiệm chi về quản lý
hành chính. Cuối năm tài khóa ngân sách cần có số dư sau khi thực hiện quyết toán
để bổ sung chi tiêu cho ngân sách năm sau và tăng cường lực lượng dự trữ tài chính.
+ Hiệu quả quản lý chi ngân sách: hiệu quả quản lý chi NSNN biểu hiện ở sự
phân phối hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm nhằm mang lại hiệu quả bền vững đối với
đầu tư phát triển và tiết kiệm tối đa trong các khoản chi thường xuyên, để khắc phục
bội chi ngân sách trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ KT-XH tương ứng đã được
xác lập. Hiệu quả chi NSNN được thể hiện trên 2 nội dung cơ bản: i) Chi đầu tư phát
triển (đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, các cơng trình kinh tế,…) phải lấy hiệu quả làm
đầu; hiệu quả ở đây là đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm trực tiếp hay gián tiếp
đến tăng trưởng kinh tế và tích tụ cho phát triển kinh tế. ii) Chi thường xuyên (chi sự
nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế, đảm bảo xã hội, an ninh, quốc phòng,…) phải hợp lý,
tiết kiệm, đặc biệt tiết kiệm tối đa chi quản lý hành chính.
- Tính bền vững: tác động tích cực từ quản lý chi NSNN cấp huyện đối với sự
phát triển KT-XH, AN-QP là lâu dài và ổn định; cân bằng lợi ích giữa các đơn vị dự
tốn ngân sách; khơng ảnh hưởng tiêu cực đến mội trường tự nhiên, sinh thái, xã hội.
- Tính phù hợp: quản lý chi NSNN cấp huyện phải phù hợp với đường lối chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, với thực tiễn tinh hình đặc thù
của huyện nhằm đáp ứng được nhiệm vụ chính trị phát triển KT-XH trên địa bàn nhất
là trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Tóm lại, phải có cái nhìn toàn diện, biện chứng và cơ chế quản lý chi ngân sách phù
hợp với các mục tiêu phát triển KT-XH và ít nhất là trong trung hạn, thì mới đảm
bảo điều kiện phát triển KT-XH theo hướng bền vững.

12



1.2. Nội dung và các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý chi ngân sách nhà
nƣớc cấp huyện
1.2.1. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Nội dung quản lý chi NSNN cấp huyện được thực hiện theo suốt quá trình
ngân sách cấp huyện, từ khi lập dự tốn, đến q trình thức hiện và quyết tốn
ngân sách cấp huyện.
1.2.1.1.Lập dự toán ngân sách huyện
Mục tiêu cơ bản của việc lập dự tốn ngân sách là nhằm tính tốn đúng đắn
ngân sách trong kỳ kế hoạch, có căn cứ khoa học và căn cứ thực tiễn các chỉ tiêu
thu, chi của ngân sách trong kỳ kế hoạch.
- Yêu cầu trong q trình lập dự tốn ngân sách phải đảm bảo:
+ Kế hoạch NSNN phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và có tác
động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Kế hoạch
ngân sách chỉ mang tính hiện thực khi bám sát kế hoạch phát triển, xã hội, có tác
động tích cực đến thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội. Trong điều kiện
kinh tế thị trường, Nhà nước thực hiện cơ chế quản lý vĩ mô, kế hoạch phát triển
KT-XH chủ yếu mang tính định hướng.
+ Kế hoạch NSNN phải đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng đắn các quan
điểm của chính sách tài chính địa phương trong thời kỳ và yêu cầu của Luật
NSNN. Hoạt động NSNN là nội dung cơ bản của chính sách tài chính. Do vậy, lập
dự toán NSNN phải thể hiện được đầy đủ và đúng đắn các quan điểm chủ yếu của
chính sách tài chính địa phương như: trật tự và cơ cấu động viên các nguồn thu,
thứ tự và cơ cấu bố trí các nội dung chi tiêu. Bên cạnh đó, NSNN hoạt động luôn
phải tuân thủ các yêu cầu của Luật NSNN, nên ngay từ khâu lập dự toán ngân sách
cũng phải thể hiện đầy đủ các yêu cầu của Luật NSNN như: xác định phạm vi,
mức độ của nội dung các khoản thu, chi; phân định thu, chi giữa các cấp ngân
sách, cân đối NSNN.
- Căn cứ lập dự toán NSNN:

+ Nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội, đảm bảo quốc phịng, an ninh
của Đảng và chính quyền địa phương trong năm kế hoạch và những năm tiếp theo.

13


+ Phải dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương trong năm kế
hoạch. Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội là sơ sở, căn cứ để đảm bảo các nguồn thu
cho NSNN, đồng thời, cũng là nơi sử dụng các khoản chi tiêu của NSNN.
+ Phải tính đến các kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
ngân sách của các năm trước, đặc biệt là của năm báo cáo.
+ Phải dựa trên các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức cụ thể về thu, chi
tài chính nhà nước. Lập dự toán NSNN là xây dựng các chỉ tiêu thu chi cho năm kế
hoạch, các chỉ tiêu đó chỉ có thể được xây dựng sát, đúng, ngoài dựa vào căn cứ
nói trên phải đặc biệt tuân thủ theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu chi tài
chính nhà nước thông qua hệ thống pháp luật (đặc biệt là hệ thống các luật thuế )
và các văn bản pháp lý khác của nhà nước.
1.2.1.2. Chấp hành ngân sách cấp huyện
- Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách: sau khi UBND giao dự toán ngân
sách, các đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho
các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo các nguyên tắc được quy định tại
Điểm a khoản 1 điều 44 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của
Chính phủ. Dự tốn chi thường xun giao cho đơn vị sử dụng ngân sách được
phân bổ theo từng loại của Mục lục NSNN, theo các nhóm mục: chi thanh tốn cá
nhân; chi nghiệp vụ, chun mơn; chi mua sắm, sửa chữa; các khoản chi khác.
+ Nội dung cơ bản của chi thường xuyên ngân sách huyện (xét theo lĩnh vực
chi): chi cho các hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, thể dục thể thao, khoa học - công nghệ, văn hóa - xã hội; chi cho các hoạt động sự nghiệp
kinh tế của Nhà nước; chi cho hoạt động hành chính nhà nước; chi cho quốc phịng
- an ninh và trật tự an toàn xã hội; chi khác.
Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên của ngân sách huyện bao gồm: nguyên

tắc quản lý theo dự toán; nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả; nguyên tắc chi trực tiếp
qua KBNN.
1.2.1.3. Quyết toán ngân sách cấp huyện
Theo Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ, quyết tốn
ngân sách phải đảm bảo các ngun tắc sau:
Số liệu quyết toán NSNN: số quyết toán chi NSNN là số chi đã thực thanh
toán hoặc đã hạch toán chi theo quy định tại điều 62 của Luật NSNN và các khoản

14



×