Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Đào tạo nghề với việc chuyển dịch cơ cấu Lao động tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.01 KB, 34 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thế kỉ XXI là thế kỉ của nền kinh tế tri thức đòi hỏi ngày càng cao về số
lượng đội ngũ công nhân kĩ thuật và nhân viên nghiệp vụ .Việt Nam đang bước vào
nền kinh tế thị trường, cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển dịch mạnh mẽ kéo theo sự
chuyển dịch cơ cấu lao động, sự chuyển dịch này đã đạt được một số thành tựu
nhưng vẫn còn nhiều bất cập chủ yếu là về nguồn nhân lực.
Nhận thực được vai trò quan trọng hàng đầu có tính quyết định của yếu tố
con người trong quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động để phát triển đất nước theo
hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Báo cáo của ban chấp hành trung ương Đảng
khoá XIII tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9 của Đảng về phương hướng nhiệm
vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2001-2010 đa chỉ rõ nhiệm trọng tâm của
công tác dạy nghề: " Tiếp tục đổi mới chương trình nội dung , phương pháp giảng
dạy và phương pháp đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng cao. Gắn với việc hình
thành các khu công nghiệp, khu công nghệ cao với các trường đào tạo nghề. Phát
triển nhanh và phân bố hợp lí hệ thống trường dạy nghề trên địa bàn cả nước mở
rộng các hình thức đào taọ đa dạng linh hoạt, năng động với số học sinh công nhân
kĩ thuật tăng 11%-12%/năm ”
Thực hiện nghị quyết trung ương 2 ( khoá VIII) , trong những năm qua công
tác dạy nghề tuy đã có nhiều cố gắng trong việc mở rộng quy mô và nâng cao chất
lượng đào tạo nhưng vẫn còn nhiều yếu kém, chưa đáp ứng được nhu cầu CNKT ,
nhân viên nghiệp vụ cho quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, phục vụ sự nghiệp
CNH-HĐH. Tính đến năm 2000 , tỷ lệ lao động qua đào tạo mới chỉ đạt 20% ( qua
dạy nghề là 13,4%) để đạt được mục tiêu tỷ lệ lao động qua đào tạo vào năm 2005
đạt 30% ( qua dạy nghề là 19%), vào năm 2010 đạt 40%( qua dạy nghề là 26%) đòi
hỏi phải đánh giá thực trạng công tác dạy nghề hiện nay dự báo nhu cầu lao động
qua đào tạo nghề đến 2010 từ đó đề ra định hướng phát triển dạy nghề đến năm
2010 và các giải pháp thực hiện .
Từ những hình tình nêu trên cho thấy việc nghiên cứu đề tài đánh giá thực
trạng công tác dạy nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động ở nước ta , đề ra định hướng
Trang 1
phát triển công tác dạy nghề đến năm 2010 để gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động


và các giải pháp thực hiện là hết sức cấp thiết
2.Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ thực trạng dạy nghề tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động giai đoạn
1996_2003 , phân tích những thành tựu , yếu kém và nguyên nhân
- Trên cơ sở phân tích thực trạng này và dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo nghề
đến 2010 để đưa ra những định hướng và giải pháp đến năm 2010
3.Đôí tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tập trung vào phân tích thực trạng dạy nghề và chuyển dịch cơ
cấu lao động , số liệu lấy trong giai đoạn 1996_2003
đề tài: Đào tạo nghề với chuyển dịch cơ cấu lao động ở việt nam hiện nay
4.Kết cấu của đề tài
Đề tài được kết cấu gồm 3 phần:
A.Đặt vấn đề
B.Nội dung
Chương I : Cơ sở lí luận về đào tạo nghề và chuyển dịch cơ cấu lao động
Chương II:Phân tích thực trạng đào tạo nghề và chuyển dịch cơ cấu lao động ở VN
Chương III: Một số giải pháp phát triển đào tạo nghề gắn với chuyển dịch cơ cấu
lao động đến năm 2010
C.Kết luận
TàI liệu tham khảo
Mặc dù đã có cố gắng để hoàn thiện nhưng không tránh khỏi sai sót trong quá trình
thực hiện rất mong được sự xem xét và bổ sung của thầy giáo để đề tài hoàn thiện
hơn .
Em xin chân thành cảm ơn GS.TS Mai Quốc Chánh đã giúp đỡ em tận tình trong
quá trình hoàn thành đề án này .
Hà Nội ngày 30/12/2003
Sinh viên :Đỗ Thanh Bình
B. NỘI DUNG
Trang 2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ CHUYỂN DỊCH

CƠ CẤU LAO ĐỘNG
I. Khái niệm về đào tạo nghề
1. Nghề
Theo giáo trình Kinh tế Lao động của trường ĐH KTQD thì kháI niệm nghề
là một dạng xác định của hoạt động trong hẹe thống phân công lao động của xã
hội ,là toàn bộ kiến thức ( hiểu biết) và kĩ năng mà một người lao động cần có để
thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định
2.Đào tạo nghề
Theo Cac_Mac công tác dạy nghề phảI bao gồm các thành phần sau:
Một là :giáo dục trí tuệ
Hai là: Giáo dục thể lực như trong các trường Thể dục Thể thao hoặc bằng cách
huấn luyện quân sự
Ba là:dạy kí thuật nhăm giúp học sinh nắm được vững những nguyên lí cơ bản của
tất cả các quá trình sản xuất, đồng thời biết sử dụng các công cụ sản xuất đơn giản
nhất
(C.Mác Ph.ăng nghen. Tuyển tập xuất bản lần 2, tập 16 trang 198)
Ở Việt Nam có tồn tại các khái niệm sau:
Theo giáo trình KTLĐ của trường ĐH KTQD thì kháI niệm đào tạo nghề
được tác giả trình bày là :” Đào tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị kiến thực
nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động,để họ có thể đảm nhận
được một số công việc nhất định”
Theo tàI liệu của bộ LĐTB và XH xuất bản năm 2002 thì kháI niệm đào tạo nghề
được hiểu :” Đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho người lao động nhừng
kiến thức ,kĩ năng và tháI độ lao động cần thiết để người lao động sau khi hoàn
thành khoá học hành được một nghề trong xã hội”
Như vậy ,khái niệm này đã không chỉ dừng lại ở trang bị những kiến thức kĩ
năng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản .Điều này thể hiện tính nhân
văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa,đề cao người lao động ngay trong quan niệm về lao
động chứ không chỉ coi lao động là một nguồn “Vốn nhân lực “,coi công nhân như
Trang 3

cáI máy sản xuất .Nó cũng thể hiện sự đầy đủ hơn về vấn đề tinh thần và kỉ luật lao
động –một yêu cầu vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất vơí
công nghệ và kĩ thuật tiên tiến hiện nay
3.Những nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề
a.Tốc độ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Dạy nghề nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu công nhân kĩ thuật nhân viên nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội .Do đó sự phát triển của công tác dạy nghề gắn với sự phát
triển kinh tế xã hội .Thực tế cũng cho thấy trong những năm thập kỉ 80 của thế kỉ
XX khi nền kinh tế của nước ta đang trong thời kì khủng hoảng , nhu cầu CNKT
,NVNV cũng giảm theo .ĐIều đó đã tác động và làm cho hệ thống các trường dạy
nghề cũng suy giảm .Đến năm 1996 khi nền kinh tế nước ta thoát khỏi giai đoạn
khủng hoảng và có mức tăng trường khá thì nhu cầu công nhân kĩ thuật , nhân viên
nghiệp vụ tăng cả về số lượng và chất lượng. đòi hỏi công tác dạy nghề phảI phát
triển theo .
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ kéo theo sự chuyển dịch về cơ cấu lao động.Sự
chuyển dịch này đòi hỏi phảI đào tạo nghề cho người lao động đang hoạt động trong
những lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp chuyển sang hoạt động ở kĩnh vực công
nghiệp xây dung,và dịch vụ
b.Cơ hội và thách thức của toàn cầu hoá và yêu cầu hội nhập khu vực và
quốc tế
Trong tình hình hiện nay chất lượng lao động là yếu tố hàng đầu quyết định
sự thành bại trong cạnh tranh quốc tế .
Trong những năm gần đây Việt Nam gặp rất nhiều bất lợi trong cạnh tranh .Yếu tố
quan trọng của sự hạn chế này là Việt Nam có một lực lượng lao động có chất lượng
thấp.Vì vậy việc nâng cao chất lượng lao động nước ta đang là một đòi hỏi cấp
thiết .Chất lượng lao động chỉ có thể được nâng cao thông qua quá trình giáo dục
đào tạo,trong đó đào tạo nghề là một cấu thành quan trọng.Yêu cầu này đòi hỏi công
tác dạy nghề phảI phát triển nhanh cả về quy mô lần chất lượng
c. Đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển
dạy nghề

Trang 4
Những đường lối và chủ trương ,chính sách của Đảng nếu đúng và phù hợp
sẽ là đIều kiện rất thuận lợi để phát triển công tác dạy nghề
Nghị quyết hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII ( 12/1996) đã đánh
giá :” Giáo dục chuyên nghiệp nhất là đào tạo công nhân kĩ thuật có lúc suy giảm
mạnh mất cần đối lớn về cơ cấu trình độ trong đội ngũ lao động ở nhiều nghành sản
xuất.Quy mô đào tạo nghề hiện nay vẫn còn quá bé nhỏ ,trình độ,thiết bị đào tạo lạc
hậu không đáp ứng được nhu cầu CNH HĐH “.Từ đó nghị quyết đã đưa ra chủ
trương là đảy mạnh đào tạo công nhân lành nghề ,tăng quy mô học nghề, tăng
cường đầu tư củng cố và phát triển các trường dạy nghề,xây dung một số trường
trọng đIúm, đào tạo công nhân lành nghề cho các khu công nghiệp, khu chế xuất ,có
tính đến nhu cầu xuất khẩu lao động.
Như vậy ta thấy đầy là một sự ưu tiên rất lớn của Đảng và Nhà nước trong
công tác dạy nghề
d. Các yếu tố dân số
Quy mô và cơ cấu dân số quyết định đến số lượng ,quy mô và cơ cấu của các
trường dạy nghề .Nứoc có cơ cấu dân số trẻ thì mạng lưới dạy nghề phảI lớn còn
những nước có quy mô dân số vừa và nhỏ thì phát triển những trường dạy nghề
mang tính chuyên sâu
e. TháI độ xã hội về nghề và công tác đào tạo nghề
Xu hướng vào được ĐH mới có thể kiếm được một nghề ổn định đang ảnh
hưởng rất nhiều đến sự phát triển của công tác đào tạo nghề trong các trường CNKT
.Học sinh không muốn thi vào hoặc nếu đỗ thì cũng tìm cách thi lên ĐH .ĐIều này
làm cho đầu vào của các trường dạy nghề có thể khá đông nhưng đầu ra lại ít .Tạo
nên tình trạng “thừa thầy thiếu thợ”
4.Sự cần thiết của công tác đào tạo nghề
Đào tạo nghề có thể cung cấp một đội ngũ lao động có trình độ cho sự phát
triển nền kinh tế đất nứơc.Họ là những người đưa lí thuyết đến thực hành ,đưa khoa
học công nghệ tới các vùng chậm phát triển
Trang 5

Cac Mac đã viết rằng :”Những người công nhân tiên tiến hoàn toàn nhận thực được
rằng tương lai của giai cấp mình mà cũng chính là tương lai của loàI người tuỳ
thuộc vào công tác giáo dục thế hệ công nhân trẻ "
(C.Mác Ph.ăng nghen. Tuyển tập xuất bản lần 2, tập 16 trang 198)
Công tác đào tạo nghề cho mọi người để họ đI vào lao động sản xuất luôn
luôn là một yếu tố quan trọng trong việc táI sản xuất sức lao động vì thế mà công tác
đó là một đIều kiện bắt buộc để phát triển nền sản xuất xã hội .Vì vậy ở nghị quyết
hội nghị lần thứ 4 ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá VII) đã khẳng định sự
nghiệp đổi mới có thành công hay không ,đất nước bước vào thế kỉ XXI có vị trí
xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, phần lớn tuỳ thuộc vào lực lượng
thanh niên ,vào việc bồi dưỡng rèn luyện thế hệ thanh niên ,công tác thanh niên là
vấn đề sống còn của dân tộc,là một trong yếu tố quyết định sự thành bại của cách
mạng
Như vậy chúng ta có thể thấy rằng trong xã hội XHCN ,đặt biệt là trong bối cảnh
đang tiến hành xây dựng và hoàn thiện một nền kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới .ở VN hiện nay thì
vấn đề con người là vấn đề chủ chốt.Một trong những công tác hàng đầu để hình
thành con người mới XHCN đó chính là đào tạo nghề cho người lao động.

II. Một số vấn đề về chuyển dịch cơ cấu lao động
1. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu lao động
Chuyển dịch cơ cấu lao động có thể hiểu là sự di chuyển của lao động từ
ngàhnh này qua nghành khác ,từ thành phần kinh tế này sang thành phần kinh tế
khác và từ vùng này sang vùng khác .Từ đó tạo ra sự thay đổi về quy mô lao động
giữa các nghành,vùng,thành phần kinh
tế.
2.Nội dung chuyển dịch cơ cấu lao động:
- Chuyển dịch cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động theo vùng kinh tế.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động theo độ tuổi lao động.

- Chuyển dịch cơ cấu lao động theo chất lượng lao động .
Trang 6
3.Các yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động:
a.Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Đây là đIều kiện tiền đề cho chuyển dịch cơ cấu lao động.Sự chuyển dịch cơ
cấu lao động càng mạnh mẽ thì kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu lao động cũng càng
nhanh .
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ làm xuất hiện cân đối mới về nhu cầu lao động về
cả số lượng lẫn chất lượng lao động.Quá trình công nghiềp hoá hiện đại hoá sẽ làm
xuất hiện các nghành mới trong cơ cấu nghành kinh tế của vùng.Cùng với việc mở
rộng khu vực công nghiệp ,xây dựng,dịch vụ se thu hút thêm lao động nhất là lao
động có trình độ chuyên môn kĩ thuật .ĐIều này làm cho cơ cấu lao động có sự
chuyển dịch từ nền kinh tế này sang nghành kinh tế khác và có sự phân công lại lao
động theo lãnh thổ
b.Cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước
Khi nước ta còn ở trong thời kì bao cấp nền kinh tế chỉ tồn tại thành phần
kinh tế nhà nước và thành phần kinh tế tập thể thì lao động tập trung chủ yếu ở các
thành phần kinh tế này nhưng khi chuyển sang thanh phần kinh tế thị trường với đủ
các loại thành phần kinh tế thì lao động sẽ chuyển một phần từ các thành phần kinh
tế nhà nước và tập thể sang các thành phần kinh tế khác
Các chính sách của Đảng và Nhà nước cũng ảnh hưởng rất lớn đến chuyển dich cơ
cấu lao động .Các chính sách mở rộng và phát triển các khu công nghiệp ,đắc khu
kinh tế ,các nghành kinh tế mũi nhọn ,các nghành mới sẽ tạo ra nhu cầu về lao động
để đáp ứng,giảI quyết các chính sách này .
c.ĐIều kiện kinh tế xá hội và chính trị
Các đIều kiện về kinh tế và xã hội cho phép biết được tình hình hiện tại cũng
như dự đoán được môt tương lai gần .Mức thu nhập ,các ưu đãI ,trợ cấp,địa vị xã
hội là động lực cho người lao động lựa chọn nghành nghề ,địa đIểm lao động ….nên
ảnh hưởng đến việc chọn nghề .Từ đó tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động.
ĐIều kiện chính trị ổn định thì số người tham gia vào các thành phần kinh tế

tư nhân ,liên doanh,hộ gia đình càng tăng nên dẫn đến sự di chuyển lao động từ các
thành phần kinh tế nhà nước và tập thể ra các thành phần kinh tế khác
Trang 7
ĐIều kiện chính trị ổn định cũng là đIều kiện thuận lợi cho sự di chuyển lao
động giữa các vùng nhanh và liên tục làm cho chuyển dịch cơ cấu lao động có tốc
độ nhanh và có chiều sâu hơn
d.Các đIều kiện dân số , tự nhiên, môI trưòng
Các đIều kiện tự nhiên như đất đai, khí hậu ảnh hưởng rất nhiều đến sự di
chuyển .ĐIều kiện tự nhiên và môI trường khó khăn là động lực cho sự ra đI tìm
một vùng mới thuận lợi hơn .
Khi dân cư tập trung đông đúc vào một vùng ,tàI nguyên suy giảm ,cuộc
sống của cộng đồng sẽ gặp khó khăn hơn là động lực để họ đI tìm một nơI mới
hoặc làm các nghành nghề có thu nhập cao hơn.
Ví dụ: ở đồng bằng sông Hồng sự tập trung dân cư đông đúc chủ yếu làm nông
nghiệp nhưng có thu nhập thấp dần dần họ đã chuyển sang làm như thủ công
nghiệp,dịch vụ,xây dựng hoặc đI xây dựng vùng kinh tế mới …
III. Mối quan hệ giữa đào tạo nghề và chuyển dịch cơ cấu lao động
Lao động của con người là một trong ba yếu tố đầu vào của sản xuất ,hơn thế
nữa lại là nhân tố thực hiện kết hợp các yếu tố khác để tao ra sản phẩm .Khi cơ cấu
kinh tế thay đổi thì kéo theo nhu cầu về lao động cũng sẽ thay đổi để phù hợp với
sản xuất .Tức là thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động .Vậy trước khi có
sự chuyển dịch này thì đã có sự dư thừa lao động ở các nghành ,vùng ,thành phần
kinh tế này nhưng lại có sự thiếu hụt ở nghành,vùng kinh tế khác và số lao động dư
thừa này sẽ phảI trảI qua một qua trình đào tạo lại để phù hợp với nghành,vùng
thành phần kinh tế khác.Và như vậy công tác đào tạo nghề phảI nhanh chóng kịp
thời để vừa đảm bảo sản xuất vừa đảm bảo cuộc sống cho người lao động .
Chuyển dịch cơ cấu lao động có thể hiểu là quá trình tổ chức lại lao động
theo hướng hiện đại hơn ,tiên tiến hơn để tần dụng tối đa và có hiệu quả mọi nguồn
lực trong xã hội .Vì vậy người lao động luôn phảI học hỏi kiến thức kĩ năng mới nên
công tác đào tạo nghề luôn phảI bám sát ,đón trước xu hướng vận động của nền kinh

tế .
Trang 8
Khi có sự chuyển dịch cơ cấu lao động sang nghành mới áp dụng những kiến
thức khoa học cần có những lao động tay nghề cao đIều này bắt buộc phảI mời
những trường dạy nghề công nghệ cao thì mới có lao động để phục vụ sản xuất .
Như vậy ta thấy đào tạo nghề và chuyển dịch cơ cấu lao động có mối quan hệ
mật thiết hợp rác và bổ sung cho nhau .Đào taọ nghề vừa là nền tảng vừa động lực
cho chuyển dịch cơ cấu lao động .Còn chuyển dịch cơ cấu lao động lại quyết định
trở lại về quy mô ,cơ cấu , và chất lượng cho đào tạo nghề.
Trang 9
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM
I. Thực trạng đào tạo nghề ở Việt Nam trong những năm qua
Trong thời gian qua, đặc biệt là 10 năm trở lại đây, đội ngũ lao động qua đào
tạo nghề đã có những đóng góp lớn ,góp phần tạo nên sự tăng trưởng cuả đất
nước .Công tác đào tạo nghề đã dần đi vào nề nếp ,bước đầu đã đáp ứng được nhu
cầu nhân lực cho các khu công nghiệp ,khu chế xuất và các nghành kinh tế mũi
nhọn. Đã hình thành mạng lưới cơ sở dạy nghể trong toàn quốc bao gồm các trường
dạy nghề ,các trường THCN và cao đẳng có tham gia đào tạo nghề ,các trung tâm
dạy nghề ,trung tâm dịch vụ việc làm có dạy nghề …Chủ trương xã hội hoá và đa
dạng hoá về loại hình đào tạo ,nghành nghề và các phương thức đào tạo được đẩy
mạnh bước đầu đã thu được kết quả,huy động được các nguồn lực cho đào tạo nghề.
1.Mạng lưới cơ sở dạy nghề
Trong những năm qua, với những thay đổi có tính đột phá trong công tác tổ
chức quản lý hoạt động dạy nghề ,hệ thóng các trường dạy nghề đang được phục hồi
và phát triển ,đào tạo dạy nghề được quan tâmm , mở rộng bước đầu đã được một số
kết quả .
Các bộ nghành địa phương đã thể hiện được sự quan tâm đối với dạy nghề thông
qua các nghị quyết , chỉ thị và tăng đầu tư cho dạy nghề.Do đó,số lượng thanh
niên,học sinh có nhu cầu học nghề ngày càng tăng làm giảm áp lực đào tạo đại học

cho xã hội.
Về số lượng đào tạo :
- Năm 1975 có 185 cơ sở đào tạo dạy nghề công tác đào tạo nghề gắn với giảI quyết
việc làm phục vụ công cuộc táI htiết đất nước sau chiến tranh và từng bước tiến lên
chủ nghĩa xã hội.Bước đầu chúng ta đã xây dựng được một hệ thống cơ sở trường
lớp đào tạo công nhân kĩ thuật rộng khắp ỏ tất cả các bộ nghành địa phương và cơ
sở dạy nghề bên cạnh xí nghiệp ,công nông lâm trường đáp ứng nhu cầu học nghề ở
trong cả nước.
Thời kì từ năm 1987 đến 1992 công tác quản lí dạy nghề do vụ dạy nghề đảm
nhiệm .Từ năm 1992 đến tháng 6/1998 công việc này chỉ còn một phần trong vu
Trang 10
trung học chuyên nghiệp và dạy nghề đảm nhiệm .Thời kì này công tác dạy nghề ít
được quan tâm, đầu tư và phát triển,hệ thống dạy nghề ngày càng thu hẹp lại cả về
số lượng lẫn quy mô đào tạo,năm 1998 số trường dạy nghề chỉ còn 129 trường
(giảm 56% so với năm 1986)
Trước nhu cầu cấp bách phát triển nguồn nhân lực của công cuộc đổi mới và
bước vào giai đoạn đâỷ mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước,tổng cục dạy
nghề được thành lập theo nghị quyết số 33/1998 ngày 23/5/1998 nhằm giúp bộ
trưởng bộ LĐTB và XH quản lí nhà nước về công tác đào tạo nghề trên phạm vi cả
nước .Sau một số năm thực hiện, tính đến cuối năm 2001 mạng lưới trưòng dạy
nghề đã được mở rộng và đa dạng hoá với nhiều hình thức,trong đó:
+ 137 trường trung hoc chuyên nghiệp và cao đẳng có chức năng nghiệp vụ dạy
nghề
+ 149 trung tâm dạy nghề trong đó có 78 trung tâm dạy nghề quận ,huyện
+ 150 trung tâm dich vụ việc làm có dạy nghề
+ Trên 300 trung tâm giáo dục kĩ thuật tổng hợp hướng nghiệp và thị trường giáo
dục thường xuyên tham gia đào tạo nghề ngắn hạn
+Hàng nghìn lớp dạy nghề của các doanh nghiệp các tổ chức và của các nghành
nghề .


Tuy nhiên sự phân bố các trường theo nghành cũng chưa hợp lí,các nghành
chủ yếu ở nghành công nghiệp xây dựng .Năm 1998 ,số lượng trường thuộc nghành
công nghiệp chiếm 38,5% ,nghành xây dựng là 18,5% ,nghành giao thông là 16,4%
trong khi đó nghành nông nghiệp là nghành chiếm trên 62% lực lượng lao động xã
hội nhưng chỉ có 13,7% số lượng dạy nghề
(Nguồn :Bộ LĐTB và XH:”Định hướng phát triển đào
tạo nghề đến năm 2010”.Hà Nội/2002)
Về nguồn từ ngân sách Nhà nước công tài chính dành cho giáo dục trong 10
năm gần đây đã được tăng lên rõ rệt ,ngân sách nhà nước dành cho đào tạo nghề có
xu hướng tăng lên từ 9,3% năm 1992 lên 11,3% năm 1997 và 15% năm 2000.
Trang 11
Trong khi đó tỷ lệ ngân sách chi cho đào tạo nghề trong tổng chi ngân sách Nhà
nước cho giáo dục đào tạo lỉên tục giảm từ 7% năm 1991 ,3,7% năm 1992 ;4,5%
năm 1994; 4,2% năm 1995 ;3,7% năm 1997 ; 3,7% năm 1998 .
Theo nội dung quy định tại nghị định02/2001/NĐ-CP ngày 9/1/2001 của
chính phủ hướng dẫn Bộ Luật lao động và Luật GD tài chính đảm bảo cho hoạt
động dạy nghề bao gồm :
+Ngân sách Nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương giữ vai
trò chủ yếu trong nguồn đầu tư cho dạy nghề.
+Vốn của các tổ chức cá nhân cho dạy nghề .
+Học phí xây dựng trường lớp.
+Các nguồn tài trợ của các tỏ chức cá nhân nước ngoài và quốc tế ,đóng góp của
các tổ chức cá nhân trong nước
+Nguồn kinh phí đầu tư hoặc đóng góp cho dạy nghề của các doanh nghiệp ,các
dự án trong nước và nước ngoài khi xây dựng các công trình công nghiệp và dịch vụ
.
+Các khoản thu của cơ sở dạy nghề từ hội đồng tư vấn ,chuyển giao công nghệ
,sản xuất dịch vụ.
+Các nguồn khác.
Trong thực tế những năm qua,ngân sách nhà nước cho đào tạo nghề chủ yếu

là nguồn kinh tế thường xuyên ,vốn đầu tư cơ bản xây dựng ,thực chất gân sách nhà
nước mới chỉ đảm bảo được một phần rất nhỏ so với nhu cầu kinh phí cho đào tạo
nghề ,phần lớn số kinh phí cần thiết cho đào tạo dạy nghề là do cơ sở đào tạo tự lo
liệu.Đây là một hạn chế rất lớn đối với hoạt động đào tạo nghề và ít nhiều làm giảm
chất lượng đào tạo .
Như vậy có thể thấy hệ thống dạy nghề đang nổi lên một số bất cập:
+Cơ sở vật chất còn nghèo nàn lạc hậu, thiếu thốn nghiêm trọng cả thiết bị dùng
chung và thiết bị phục vụ giảng dạy .
+Chương trình giáo án lạc hậu .
+Đội ngũ giáo viên thiếu nghiêm trọng về số lượng và hạn chế về chất lượng.
+Phần kinh phí ngân sách nhà nước dành cho đào tạo nghề còn hạn hẹp
1.2. Quy mụ đào tạo nghề:
Trang 12
Tương ứng với số cơ sở dạy nghề trong mỗi thời kì, quy mô đào tạo nghề
cũng có sự biến động tương đối đáng kể. Năm 1975 quy mô đào tạo là 80.000 học
sinh chưa kể CNKT được đào tạo tại các địa phương .Tại miền Bắc chỉ tính số công
nhân kĩ thuật trong khu vực kinh tế quốc doanh và tập thể đã là 600.000 người .Số
học sinh này đã góp một phần tương đối lớn trong sản xuất và xây dựng đất nước
sau chiến tranh ,trở thành những công nhân chủ chốt cho những giai đoạn sau ,do
vậy mà số công nhân kĩ thuật của chúng ta năm 1083 đã tăng 640.000 trong tổng số
2.014.000 lao động thuộc khu vực quản lí nhà nước .
Qua đó ta thấy cũng có thể những công nhân kĩ thuật chủ yếu làm việc trong
khu vực kinh tế quốc doanh và tập thể ,phù hợp với cơ cấu kinh tế mà thành phần
kinh tế nhà nước là chủ yếu.
Năm 1980 các trường dạy nghề trên cả nước có quy mô đào tạo vào khoảng
250.000 học viên/năm ,bình quân các trường có quy mô đào tạo 700 học
viên/năm.Tuy nhiên do những điều kiện khách quan và chủ quan mà những năm tiếp
theo nước ta đã gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất, kinh tế bị thu hẹp .Nhu cầu
về CNKT đã giảm đi rất nhiều đã ảnh hưởng tới công tác đào tạo nghề.
Đến năm 1986 quy mô đào tạo dài hạn chỉ còn 120.000 học sinh/năm.Cho

đến ngày 31/7/1998 sau một thời gian dài công tác đào tạo nghề bị lãng quên, quy
mô đào tạo nghề dài hạn của cả nước chỉ còn 62.500 học sinh/năm, thực sự trở
thành một thách thức mới cho sự nghiệp dạy nghề trong thời đại công nghiệp hóa
,hiện đại hóa.
Nhận thức ra những sai lầm , để kịp thời sử chữa , áp dụng những biện pháp
và chính sách phù hợp với quy luật khách quan chúng ta đã kịp khắc phục được một
phần khó khăn trong đào tạo nghề.Quy mô đào tạo nghề trong khoảng 5 năm trở lại
đây tăng khá nhanh ,quy mô tuyển sinh hệ dài hạn tăng từ 57.000 người năm 1997
lên 126.000 người năm 2001 ( tăng bình quân hàng năm là 22%); quy mô đào tạo
nghề ngắn hạn tăng từ 390.000 người năm 1997 lên 761.000 người năm 2001 ( tăng
bình quân hàng năm là 19%)
1975 1980 1986 1998 2001
80 250 120 62,5 126
(Bộ LĐTBXH, "Định hướng phát triển đào tạo nghề đến năm 2010" )
Trang 13

×