Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Thực trạng chăm sóc người bệnh tăng huyết áp tại khoa nội tim mạch bệnh viện đa khoa khu vực phúc yên tỉnh vĩnh phúc năm 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.87 KB, 39 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện báo cáo chuyên đề, tôi
đã nhận được sự hướng dẫn cũng như sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô
giáo, các đồng nghiệp tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Phúc Yên tỉnh Vĩnh
Phúc, gia đình và bạn bè. Đến nay, báo cáo chuyên đề đã được hồn thành.
Với sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn trân
thành tới: TS. Đỗ Minh Sinh, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định là
người thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
thực hiện và hồn thành báo cáo chun đề.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau Đại học,
các phịng ban và các thầy cơ giáo Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã
cho tôi kiến thức, những kinh nghiệm quý báu và tạo điều kiện, giúp đỡ tôi
trong thời gian học tập tại trường.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến Bệnh viện Đa khoa
khu vực Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện để tơi
có thể hồn thành tốt khóa học này.
Tơi cũng bày tỏ lịng biết ơn trân thành và sâu sắc tới gia đình, đồng
nghiệp, bạn bè và tập thể lớp Chuyên khoa cấp I khóa 9 những người đã giành
cho tơi tình cảm và nguồn động viên khích lệ.
Nam Định, ngày 20 tháng7 năm 2022
Học viên

Nguyễn Hải Chiều


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Hải Chiều
Học viên lớp Điều dưỡng chuyên khoa I, khóa 9, chuyên ngành Nội
người lớn, trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.


Tôi xin cam đoan đây là chuyên đề nghiên cứu của cá nhân tôi và được
sự hướng dẫn của TS. Đỗ Minh Sinh. Các nội dung, kết quả trong chuyên đề
này là trung thực và chưa cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.
Những số liệu được trích dẫn nhằm phục vụ cho việc phân tích, đánh giá,
nhận xét được chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau có ghi rõ trong
phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất cứ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách
nhiệm về nội dung chuyên đề của mình. Trường Đại học điều dưỡng Nam
Định khơng liên quan gì đến việc vi phạm bản quyền, tác quyền mà tôi gây ra
trong q trình thực hiện (nếu có).
Nam Định, ngày20 tháng 7 năm 2022
Học viên

Nguyễn Hải Chiều


iii
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN......................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ.......................................................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................1
Chương I.............................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.................................................................3
1.1. Cơ sở lý luận................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm.................................................................................................3
1.1.2. Yếu tố nguy cơ của bệnh..........................................................................5
1.1.3. Biến chứng của bệnh................................................................................5

1.1.5. Dự phịng..................................................................................................5
1.2. Cơ sở thực tiễn.............................................................................................6
1.2.1. Các hoạt động chăm sóc người bệnh THA[1]..........................................6
1.2.2. Hoạt động chăm sóc người bệnh THA trên thế giới................................9
1.2.3. Hoạt động chăm sóc người bệnh THA tại Việt Nam.............................13
Chương 2..........................................................................................................15
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT............................................................15
2.1. Tổng quan về địa bàn thực tế.....................................................................15
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về Bệnh viện ĐKKV Phúc Yên................................15
2.1.2. Giới thiệu về khoa..................................Error! Bookmark not defined.


iv
2.2. Thực trạng cơng tác chăm sóc người bệnh tăng huyết áp.........................15
2.2.1. Phương pháp thực hiện...........................................................................16
2.2.2. Kết quả....................................................................................................17
Chương 3..........................................................................................................22
BÀN LUẬN......................................................................................................22
3.1. Thực trạng cơng tác chăm sóc người bệnh................................................22
3.2. Một số điểm hạn chế trong cơng tác chăm sóc NB của điều dưỡng.........25
KẾT LUẬN......................................................................................................27
1. Thực trạng cơng tác chăm sóc người bệnh...................................................27
2. Ưu điểm........................................................................................................27
3. Nhược điểm..................................................................................................27
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP....................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................29
PHỤ LỤC : PHIẾU KHẢO SÁT NGƯỜI BỆNH...................................29


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

ĐDV

Điều dưỡng viên

KBCB

Khám bệnh, chữa bệnh

KSNK

Kiểm soát nhiễm khuẩn

NB

Người bệnh

NVYT

Nhân viên y tế



vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2. 1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu......................17
Bảng 2. 2. Nội dung chăm sóc, tư vấn khi vào nhập viện người bệnh nhận
được từ điều dưỡng...........................................................................................18
Bảng 2. 3. Nội dung chăm sóc trong q trình nằm viện người bệnh nhận
được từ điều dưỡng...........................................................................................18
Bảng 2. 4. Nội dung chăm sóc, tư vấn trước khi ra viện người bệnh nhận
được từ điều dưỡng..........................................................................................19
Bảng 2. 5. Sự hài lòng của người bệnh với hoạt động của điều dưỡng...........20
Biểu đồ 2. 1. Tỉ lệ người bệnh được chăm sóc đầy đủ ở các giai đoạn...........20


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA), là một yếu tố nguy cơ chính của bệnh tim mạch
vành, bệnh thận mãn tính và thiếu máu cục bộ, cũng như xuất huyết, đột
quỵ[19]. Nếu khơng được kiểm sốt, các biến chứng do tăng huyết áp bao
gồm suy tim, bệnh mạch máu ngoại biên, suy thận, xuất huyết võng mạc, suy
giảm thị lực, đột quỵ và mất trí nhớ[19].Trên tồn cầu, năm 2015, một trong
bốn nam giới và một trong năm phụ nữ (tức là 22% dân số trưởng thành ≥ 18)
đã tăng huyết áp - được định nghĩa là huyết áp tâm thu và/hoặc huyết áp tâm
trương lớn hơn, hoặc bằng, 140/90 mmHg. Đánh giá về các xu hướng hiện
nay cho thấy số người trưởng thành bị tăng huyết áp đã tăng từ 594 triệu vào
năm 1975, lên 1,13 tỷ vào năm 2015, với sự gia tăng chủ yếu ở các nước thu
nhập thấp và trung bình. Sự gia tăng số lượng người trưởng thành bị tăng
huyết áp này là một tác động rịng của việc tăng dân số và lão hóa mặc dù tỷ
lệ hiện mắc theo độ tuổi giảm dần [15].
Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc THA đang gia tăng một cách nhanh chóng.

Theo thống kê, năm 1960, tỷ lệ THA ở người trưởng thành phía bắc Việt Nam
chỉ là 1% và hơn 30 năm sau (1992) theo điều tra trên tồn quốc của Viện
Tim mạch thì tỷ lệ này đã 11,2%, tăng lên hơn 11 lần. Theo kết quả điều tra
năm 2008, tỷ lệ tăng huyết áp ở người độ tuổi 25-64 là 25,1%. Theo Tổng
điều tra toàn quốc về yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm ở Việt Nam năm
2015, có 18,9% người trưởng thành trong độ tuổi 18-69 tuổi bị tăng huyết áp,
trong đó có 23,1% nam giới và 14,9% nữ giới. Còn nếu xét trong độ tuổi 1825 tuổi thì tỷ lệ tăng huyết áp tăng từ 15,3% năm 2010 lên 20,3% năm 2015.
Như vậy là cứ 5 người trưởng thành 25-64 tuổi thì có 1 người bị tăng huyết
áp[8].
Tăng huyết áp một bệnh vô cùng phổ biến, tiến triển thầm lặng và tiềm
ẩn rất nhiều biến chứng nguy hiểm, gây ảnh hưởng trực tiếp cũng như để lại
những hậu quả xấu tới sức khỏe của người bệnh. Do vậy, bệnh nhân tăng
huyết áp cần được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời, đầy đủ. Tăng huyết áp


2
là bệnh mạn tính, cần theo dõi đều và điều trị lâu dài. Việc chăm sóc người
thân bị tăng huyết áp (cao huyết áp) là cần thiết, giúp sự tuân thủ điều trị, có
chế độ ăn uống và sinh hoạt hợp lý, giúp ổn định huyết áp. Vì vậy, việc chăm
sóc cho người thân bị tăng huyết áp đúng cách, góp phần ổn định huyết áp,
giảm các biến chứng do bệnh Tăng huyết áp gây ra và giúp giảm gánh nặng
chi phí cho gia đình và xã hội.
Để giảm gánh nặng bệnh tật, ngăn ngừa biến chứng của bệnh, giảm quá
tải bệnh viện giúp chất lượng cuộc sống người bệnh được cải thiện và nâng
cao thì cơng tác chăm sóc cho người theo đúng quy định là rất cần thiết. Xuất
phát từ thực tế trên, học viên tiến hành chuyên đề: Thực trạng chăm sóc người
bệnh tăng huyết áp tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện Đa khoa khu vực Phúc
Yên tỉnh Vĩnh Phúc năm 2022 với 02 mục tiêu:
1. Mơ tả thực trạng chăm sóc người bệnh tăng huyết áp tại khoa Nội
tim mạch Bệnh viện Đa khoa khu vực Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc năm 2022.

2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh
tăng huyết áp tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện Đa khoa khu vực Phúc Yên
tỉnh Vĩnh Phúc.


3
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm
Huyết áp (HA) là áp lực máu ở trong lịng động mạch góp phần giúp cho
máu được luân chuyển trong động mạch tới các mô và cơ quan. Hai chỉ số
HA quan trọng gồm: HA tối đa (còn gọi là huyết áp tâm thu) là do lực co bóp
của tim tạo nên. HA tối thiểu (cịn gọi là huyết áp tâm trương) là do trương
lực thành mạch tạo nên. Huyết áp bị ảnh hưởng bởi tim (sức co bóp và nhịp
đập); độ qnh của máu; thể tích máu lưu thông và bản thân thành mạch (sức
đàn hồi) [20], [18].
Tăng huyết áp là một hội chứng tim mạch tiến triển phát sinh từ nguyên
nhân phức tạp và liên quan đến nhau. Các dấu hiệu sớm của hội chứng thường
xuất hiện trước khi THA được duy trì. Do đó, THA không thể được phân loại
chỉ bằng các ngưỡng HA riêng biệt. Sự tiến triển có liên quan mạnh mẽ đến
các bất thường về chức năng và cấu trúc tim và mạch máu gây tổn thương cho
tim, thận, não, mạch máu và các cơ quan khác và dẫn đến bệnh tật và tử vong
sớm [12].
Liên quan giữa HA và các biến cố tim mạch, thận và tử vong là liên tục,
làm phân biệt giữa huyết áp bình thường và tăng huyết áp có tính quy ước dựa
theo các nghiên cứu dịch tễ. THA được định nghĩa khi mức huyết áp điều trị
cho thấy có lợi một cách rõ ràng so với nguy cơ có hại qua các chứng cứ của
các thử nghiệm lâm sàng. Mặc dầu có nhiều chứng cứ mới nhưng cần tiếp tục
nghiên cứu đánh giá để có một sự thay đổi trong định nghĩa và phân loại. Hội

Tim Mạch Việt Nam và Phân Hội THA Việt Nam vẫn dùng định nghĩa và
phân loại THA phòng khám của khuyến cáo 2015. Chẩn đốn THA khi đo
HA phịng khám có HATT ≥ 140mmHg và/hoặc HATTr ≥90mmHg [2].


4
Bảng 1. 1. Định nghĩa và phân độ THA theo mức huyết áp đo tại phòng khám,
liên tục và tại nhà (mmHg)[2]

Phương pháp đo

HA tâm thu

HA tâm trương

≥ 140

và/hoặc

≥ 90

Trung bình ngày (hoặc thức)

≥ 135

và/hoặc

≥ 85

Trung bình đêm (hoặc ngủ)


≥ 120

và/hoặc

≥ 70

Trung bình 24 giờ

≥ 130

và/hoặc

≥ 80

HA đo tại nhà trung bình

≥ 135

và/hoặc

≥ 85

HA Phịng Khám
HA liên tục (ambulatory)

Bảng 1. 2. Định nghĩa và phân độ THA theo mức HA đo tại phòng khám
(mmHg)* [2]

Phân độ


HA tâm thu

Tối ưu

HA tâm trương

< 120



< 80

Bình thường**

120 - 129

và/hoặc

80 - 84

Bình thường cao**

130 - 139

và/hoặc

85 - 89

THA độ 1


140 - 159

và/hoặc

90 - 99

THA độ 2

160 - 179

và/hoặc

100 - 109

THA độ 3

≥ 180

và/hoặc

≥ 110

THA Tâm Thu đơn độc

≥ 140

và/hoặc

< 90


*Nếu HA không cùng mức để phân loại thì chọn mức HA tâm thu hay
tâm trương cao nhất. THA tâm thu đơn độc xếp loại theo mức HATT.
**Tiền Tăng huyết áp: khi HATT > 120-139mmHg và HATTr > 80-89
mmHg
Bảng 1. 3.Các thể THA dựa theo trị số HA phòng khám và HA tại nhà hoặc HA
liên tục[2]
HA phòng khám (mmHg)

HA tại nhà hoặc

HATT < 135 hoặc

HATT < 140 và

HATT ≥140 hoặc

HATTr < 90

HATTr ≥ 90

HA bình thường

THA áo chồng


5
liên tục ban ngày

HATTr < 85


(mmHg)

HATT ≥ 135 hoặc
HATTr ≥ 85

trắng
THA ẩn giấu

THA thật sự

1.1.2. Yếu tố nguy cơ của bệnh
Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi bao gồm chế độ ăn uống không lành
mạnh (tiêu thụ quá nhiều muối, chế độ ăn nhiều chất béo bão hòa và chất béo
chuyển hóa, ăn ít trái cây và rau quả), không hoạt động thể chất, tiêu thụ
thuốc lá và rượu, và thừa cân hoặc béo phì. Các yếu tố nguy cơ không thể
thay đổi bao gồm tiền sử gia đình bị tăng huyết áp, tuổi trên 65 và các bệnh
đồng thời như bệnh tiểu đường hoặc bệnh thận [20].
1.1.3. Biến chứng của bệnh
Trong số các biến chứng của bệnh, tăng huyết áp gây tổn thương nghiêm
trọng nhất cho tim. Áp lực quá mức có thể làm cứng động mạch, làm giảm
lưu lượng máu và oxy đến tim. Điều này làm tăng áp lực và giảm lưu lượng
máu có thể gây ra các vấn đề sức khỏe như đau ngực (còn gọi là đau thắt
ngực); đau tim, xảy ra khi nguồn cung cấp máu cho tim bị chặn và các tế bào
cơ tim chết vì thiếu oxy. Lưu lượng máu bị chặn càng lâu, tổn thương cho tim
càng lớn; suy tim, xảy ra khi tim không thể bơm đủ máu và oxy đến các cơ
quan quan trọng khác của cơ thể; tim đập khơng đều có thể dẫn đến tử vong
đột ngột. Tăng huyết áp cũng có thể vỡ hoặc chặn các động mạch cung cấp
máu và oxy cho não, gây ra đột quỵ. Ngồi ra, tăng huyết áp có thể gây tổn
thương thận, dẫn đến suy thận [20], [18].

1.1.5. Dự phòng
Chiến lược dự phòng dựa trên cộng đồng nhằm:Ngăn ngừa THA tăng
theo tuổi, do đó làm giảm tỷ lệ hiện mắc THA; giảm nhu cầu thuốc THA
và giảm gánh nặng bệnh tim mạch.


6
Thay đổi lối sống ở bệnh nhân đã bị THA: Áp dụng thay đổi lối sống cho
mọi bệnh nhân THA hoặc người có HA bình thường cao hoặc có tiền sử gia
đình THA rõ ràng. Tác dụng thay đổi lối sống là tương đương biện pháp uống
một loại thuốc và hiệu quả tăng lên khi kết hợp nhiều cách thay đổi lối sống.
Thay đổi lối sống làm giảm lượng thuốc, tăng tác dụng biện pháp dùng thuốc
và cải thiện nguy cơ BTM chung. Ngược lại, bỏ biện pháp thay đổi lối sống
thì sẽ làm giảm đáp ứng thuốc THA.Nên tích cực khuyến khích bệnh nhân
điều chỉnh lối sống đặc biệt nếu họ có nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch khác
trước như là rối loạn lipid máu và tiểu đường. Ngay khi điều chỉnh lối sống
không hạ được HA đầy đủ thì cũng giúp cho giảm số lần, liều dùng của thuốc
chống THA cho bệnh nhân. Mặc dù đạt được và duy trì được sự thay đổi lối
sống là khó khăn, nhưng có thể dựa vào nguồn kinh phí từ những tổ chức
chăm sóc sức khoẻ chuyên nghiệp hoặc nguồn từ cộng đồng trong việc giáo
dục, giúp đỡ và theo dõi.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Các hoạt động chăm sóc người bệnh THA[1]
1.2.1.1. Nhận định tình hình
Tăng huyết áp thường là một bệnh mạn tính, tiến triển ngày càng nặng
dần, nhiều biến chứng rất nguy hiểm có thể đe doạ tính mạng bệnh nhân nếu
chúng ta khơng điều trị và chăm sóc chu đáo. Vì vậy người điều dưỡng khi
tiếp xúc với bệnh nhân cần phải nhẹ nhàng, ân cần và biết thông cảm.
Trạng thái tinh thần của bệnh nhân: lo lắng, sợ hãi... Có biết bị tăng
huyết áp khơng và thời gian bị tăng huyết áp? Thuốc và cách điều trị tăng

huyết áp như thế nào? Đã bao giờ bị liệt hay bị yếu tay chân chưa? Có hay
nhức đầu, mất ngủ hay nhìn có bị mờ khơng? Gần đây nhất có dùng thuốc gì
khơng? Có buồn nơn, nơn và rối loạn tiêu hố khơng? Có bị bệnh thận trước
đây khơng? Có bị sang chấn về thể chất hay tinh thần khơng? Tình trạng đi
tiểu: số lượng và màu sắc?


7
Đánh giá bằng quan sát: Tình trạng tinh thần của bệnh nhân: mệt mỏi,
tỉnh táo hay hôn mê. Tuổi trẻ hay lớn tuổi. Tự đi lại được hay phải giúp đỡ.
Bệnh nhân mập hay gầy. Tình trạng phù. Các dấu hiệu khác.
Thăm khám bệnh nhân: Quan trọng là đo dấu hiệu sống, trong đó huyết
áp là dấu quan trọng nhất, đo huyết áp nhiều lần trong ngày. Phải chú ý đến cả
huyết áp tối đa và tối thiểu. Ngoài ra cần chú ý các dấu chứng khác như: tình
trạng suy tim, các dấu ngoại biên, số lượng nước tiểu, tình trạng phù...
Thu nhận thông tin: Kiểm tra hồ sơ bệnh án cũ, các thuốc đã dùng và
cách sử dụng thuốc. Thu thập thơng tin qua gia đình.
1.2.1.2. Chẩn đốn điều dưỡng
Qua thu thập các nhu cầu ở bệnh nhân tăng huyết áp, thì một số chẩn
đốn về điều dưỡng có thể có ở bệnh nhân tăng huyết áp như nhức đầu do tình
trạng tăng huyết áp. Mất ngủ do nhức đầu. Hoa mắt, chóng mặt do thiếu máu
não. Nguy cơ nhồi máu cơ tim do tăng huyết áp.
1.2.1.3. Lập kế hoạch chăm sóc
Qua khai thác các dấu chứng trên giúp cho người điều dưỡng có được
các chẩn đốn chăm sóc. Người điều dưỡng cần phân tích, tổng hợp và đúc
kết các dữ kiện để xác định nhu cầu cần thiết của bệnh nhân, từ đó lập ra kế
hoạch chăm sóc cụ thể. Khi lập kế hoạch chăm sóc phải xem xét đến toàn
trạng bệnh nhân, đề xuất vấn đề ưu tiên, vấn đề nào cần thực hiện trước và
vấn đề nào thực hiện sau tuỳ từng trường hợp cụ thể.
Chăm sóc cơ bản: Để bệnh nhân nghỉ ngơi, nằm ở tư thế đầu cao. Giải

thích cho bệnh nhân và gia đình về tình trạng bệnh tật. Ăn đầy đủ năng lượng
và nhiều hoa quả tươi. Vệ sinh sạch sẽ hàng ngày. Hướng dẫn bệnh nhân cách
tự theo dõi các tác dụng phụ của thuốc.
Thực hiện các y lệnh: Cho bệnh nhân uống thuốc và tiêm thuốc theo chỉ
định. Làm các xét nghiệm cơ bản.


8
Theo dõi: Tình trạng tăng huyết áp cũng như các biến chứng của tăng
huyết áp. Theo dõi một số xét nghiệm như: bilan lipid máu, điện tim, siêu âm,
soi đáy mắt. Theo dõi tác dụng phụ của thuốc.
Giáo dục sức khoẻ: Bệnh nhân và gia đình cần phải biết các nguyên
nhân, các yếu tố thuận lợi làm tăng huyết áp cũng như cách phát hiện các dấu
chứng tăng huyết áp, cách phòng, điều trị và theo dõi bệnh nhân tăng huyết
áp.
1.2.1.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc
Đặc điểm của bệnh nhân tăng huyết áp là tiến triển kéo dài và ngày càng
nặng dần nếu không được điều trị và chăm sóc tốt. Bệnh để lại di chứng rất
nặng và có thể tử vong do những biến chứng của bệnh hoặc do tai biến điều
trị.
Thực hiện chăm sóc cơ bản: Đặt bệnh nhân nằm nghỉ, tránh lao động trí
óc căng thẳng, lo lắng quá độ, nên tập thể dục nhẹ, đi bộ thư giãn, bơi
lội.Động viên, trấn an bệnh nhân để an tâm điều trị.Theo dõi các dấu hiệu sinh
tồn, đặc biệt là tình trạng tăng huyết áp. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể để
theo dõi có thể từ 15 phút cho đến 2 giờ đo một lần. Luôn giữ ấm cơ thể bệnh
nhân.Ăn uống đủ năng lượng, nhiều sinh tố và hạn chế muối dưới 5g muối,
hạn chế mỡ, các chất béo động vật, kiêng rượu, thuốc lá, chè đặc. Tránh các
yếu tố kích thích cho bệnh nhân.Vệ sinh sạch sẽ: hàng ngày vệ sinh răng
miệng và da để tránh các ổ nhiễm khuẩn, phát hiện sớm các ổ nhiễm trùng để
có hướng điều trị cho bệnh nhân. Áo quần, vải trải giường và các vật dụng

khác phải luôn được sạch sẽ.
Thực hiện các y lệnh: Thuốc dùng: thực hiện đầy đủ các y lệnh khi dùng
thuốc, như: các thuốc tiêm, thuốc uống. Trong quá trình dùng thuốc nếu có
bất thường phải báo cho bác sĩ biết.Thực hiện các xét nghiệm: công thức máu,
ure và creatinin máu, điện tim, protein niệu, soi đáy mắt, siêu âm tim và chụp
X quang tim phổi.


9
Theo dõi: Dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt, huyết áp, nhịp thở.Tình trạng
tổn thương mắt, thận và tim mạch.Tình trạng sử dụng thuốc và các biến chứng
do thuốc gây ra, đặc biệt chú ý các thuốc có thể gây hạ huyết áp tư thế đứng
hay các thuốc hạ huyết áp mạnh.Các biến chứng của tăng huyết áp.
Giáo dục sức khoẻ: Giáo dục cho nệnh nhân và gia đình về các nguyên
nhân, các yếu tố thuận lợi làm tăng huyết áp. Giáo dục cho bệnh nhân và gia
đình cách phát hiện các dấu chứng tăng huyết áp, cách phòng, điều trị và theo
dõi bệnh nhân tăng huyết áp.
Đánh giá quá trình chăm sóc: Tình trạng bệnh nhân sau khi đã thực hiện
y lệnh, thực hiện kế hoạch chăm sóc so với lúc ban đầu: Đánh giá cơng tác
chăm sóc và thực hiện các y lệnh đối với bệnh nhân.Đánh giá tình trạng huyết
áp.Đánh giá các biến chứng của tăng huyết áp.Đánh giá về tinh thần, vận
động.Đánh giá cách giải quyết các nguyên nhân. Đánh giá chăm sóc điều
dưỡng cơ bản có được thực hiện và có đáp ứng được với yêu cầu của người
bệnh khơng?Những vấn đề sai sót hoặc thiếu hay các nhu cầu phát sinh mới
cần bổ sung vào kế hoạch chăm sóc để thực hiện trên bệnh nhân.
1.2.2. Hoạt động chăm sóc người bệnh THA trên thế giới
Vai trị của điều dưỡng trong việc cải thiện kiểm sốt tăng huyết áp đã
được mở rộng trong hơn 50 năm qua, bổ sung và bổ sung cho vai trò của bác
sĩ. Sự tham gia của điều dưỡng bắt đầu từ việc đo và theo dõi huyết áp
(HA) và giáo dục bệnh nhân và đã mở rộng trở thành một trong những chiến

lược hiệu quả nhất để cải thiện việc kiểm sốt HA. Ngày nay, vai trị của
điều dưỡng và bác sĩ điều dưỡng (NP) trong quản lý tăng huyết áp liên quan
đến tất cả các khía cạnh chăm sóc, bao gồm (1) phát hiện, chuyển tuyến và
theo dõi; (2) chẩn đoán và quản lý thuốc; (3) giáo dục bệnh nhân, tư vấn và
xây dựng kỹ năng; (4) phối hợp chăm sóc; (5) phịng khám hoặc quản lý văn
phịng; (6) quản lý sức khỏe dân số; và (7) đo lường hiệu suất và cải tiến chất
lượng. Đội ngũ đa ngành, lấy bệnh nhân làm trung tâm là đặc điểm chính
của


1
các mơ hình chăm sóc hiệu quả đã được tìm thấy để cải thiện quy trình chăm
sóc và tỷ lệ kiểm sốt. Ngồi vai trị lâm sàng, điều dưỡng chủ trì phịng
khám và nghiên cứu dựa vào cộng đồng để cải thiện khoảng cách chất

lượng THA và chênh lệch dân tộc bằng cách kiểm tra tổng thể các yếu tố xã
hội, văn hóa, kinh tế và hành vi quyết định kết quả THA và thiết kế các can
thiệp nhạy cảm về mặt văn hóa để giải quyết các yếu tố quyết định
này[13].
Vai trị của điều dưỡng đã được cơng nhận trong gần 50 năm qua trong
giáo dục công cộng và chuyên nghiệp nhằm cải thiện việc kiểm soát tăng
huyết áp được thúc đẩy bởi các báo cáo của Ủy ban Quốc gia về Giáo dục
Huyết áp Cao Quốc gia Hoa Kỳ và các ấn phẩm khác. Sự tham gia của điều
dưỡng bắt đầu với việc đo và theo dõi HA và giáo dục bệnh nhân. Vai trò
được mở rộng trong những năm 1960 và đầu những năm 1970 để bổ sung và
bổ sung cho bác sĩ khi số lượng bệnh nhân mới được xác định tăng lên sau
các nghiên cứu của Cục Quản lý Cựu chiến binh và Chương trình Theo dõi và
Phát hiện Tăng huyết áp chứng minh lợi ích của việc kiểm sốt tăng huyết áp.
Sau đó, với các giao thức dựa trên bằng chứng để hướng dẫn các điều dưỡng
thực hành và các chương trình đào tạo, chẳng hạn như các chương trình do

Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ cung cấp, các điều dưỡng đã có được các kỹ năng
để đánh giá tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, điều chỉnh thuốc và giải quyết
các rào cản đối với việc chăm sóc và kiểm sốt tăng huyết áp, do đó trở thành
tham gia nhiều hơn vào việc đánh giá và quản lý bệnh tăng huyết áp. Việc
thành lập các phòng khám do điều dưỡng điều hành là một sự mở rộng hơn
nữa vai trò của điều dưỡng. Ngày nay trên toàn cầu, đặc biệt là ở các nước có
thu nhập thấp và trung bình chưa được phục vụ, do số người bị tăng huyết áp
và sự chú ý đến các bệnh khơng lây nhiễmtăng lên, vai trị của điều dưỡng
viên tiếp tục được mở rộng. Vai trò ngày càng tập trung vào các điều dưỡng
thực hành nâng cao, được gọi là điều dưỡng hành nghề (NP), những người có
thẩm quyền hợp pháp để kê đơn thuốc hạ huyết áp và các loại thuốc khác và


1
hành nghề độc lập hoặc theo nhóm, địi hỏi phải chú ý đến phạm vi pháp lý
của hành nghềđiều dưỡng[13].
Vai trò của điều dưỡng và NPĐ trong quản lý tăng huyết áp liên quan
đến tất cả các khía cạnh chăm sóc, bao gồm (1) phát hiện, chuyển tuyến và
theo dõi; (2) chẩn đoán và quản lý thuốc; (3) giáo dục bệnh nhân, tư vấn và
xây dựng kỹ năng; (4) phối hợp chăm sóc; (5) phịng khám hoặc quản lý văn
phịng; (6) quản lý sức khỏe dân số ; và (7) đo lường hiệu suất và cải tiến chất
lượng[10].
Các điều dưỡng đo HA thường xuyên ở hầu hết các cơ sở chăm sóc sức
khỏe bằng cách sử dụng các phương pháp đo HA tốt nhất như một phần của
các đánh giá ban đầu và liên tục đối với mỗi bệnh nhân. Ngoài ra, các điều
dưỡng dẫn đầu các sáng kiến kiểm tra và xác minh BP trong cộng đồng, địa
điểm làm việc, nhà thờ, trường học và các cơ sở khác. Sau khi đo và ghi lại
HA, điều dưỡng sẽ phân tích dữ liệu để xác định xem các kết quả đo được
nằm trong phạm vi bình thường hay tăng huyết áp theo quy trình tại chỗ. Hệ
thống đánh dấu hồ sơ có thể giúp đảm bảo rằng bệnh tăng huyết áp khơng

kiểm sốt được được nhận biết và điều trị. Ngoài ra, các điều dưỡng đánh giá
mức độ nguy cơ tim mạch của bệnh nhân[9].
Việc theo dõi giữa các lần khám qua điện thoại, thư tín hoặc các chiến
lược kỹ thuật số có thể hiệu quả để củng cố mục tiêu tham gia và tiếp tục
chăm sóc cũng như tham gia điều trị và có thể tăng cường mối quan hệ giữa
nhà cung cấp và bệnh nhân. Điều cần thiết là theo dõi các cuộc hẹn đã lỡ để
duy trì liên lạc với bệnh nhân và củng cố tầm quan trọng của việc đạt được
các mục tiêu HA. Điều dưỡng thường là những chuyên gia y tế đầu tiên phát
hiện ra bệnh tăng huyết áp và do đó có vai trị chính trong việc giao tiếp với
bệnh nhân và các chuyên gia y tế khác để thực thi các hướng dẫn điều trị
thông qua việc phát triển và sửa đổi kế hoạch điều trị của bệnh nhân một cách
thích hợp.


1
Trong phần lớn các cơ sở chăm sóc tăng huyết áp, điều dưỡng cung cấp
giáo dục, tư vấn và xây dựng kỹ năng cần thiết để đảm bảo rằng bệnh nhân
đang thực hiện các thay đổi lối sống có thể ảnh hưởng có lợi đến huyết
áp. Điều dưỡng tích cực thu hút bệnh nhân chăm sóc bằng cách sử dụng kết
hợp các chiến lược để ngăn ngừa, nhận biết và ứng phó với các vấn đề về tuân
thủ và do đó tối đa hóa sự tuân thủ lâu dài và kiểm soát HA. Họ cũng sử dụng
các chiến lược hiệu quả, dựa trên bằng chứng để thúc đẩy kiểm soát HA. Điều
quan trọng là phải coi giáo dục bệnh nhân là một phương tiện để cứu
cánh. Nghĩa là, kiến thức là cần thiết nhưng không đủ để mang lại những hành
vi mong muốn mà khơng có sự phát triển của các kỹ năng và nhiều yếu tố
củng cố khác. Mục tiêu cuối cùng là bệnh nhân có các kỹ năng và nguồn lực
cần thiết, bao gồm cả kiến thức, để tuân theo các khuyến nghị điều trị và đạt
được và duy trì kiểm sốt HA[11].
Một nghiên cứu tại Ghana cho thấy85% điều dưỡng cho biết họ đã sử
dụng thiết bị đo huyết áp tuyến giáp tại phòng khám của họ. 55,3% điều

dưỡng trả lời nguy cơ tim mạch được đánh giá bằng cách sử dụng một hoặc
cả hai biểu đồ nguy cơ và một máy tính nguy cơ. Khi được hỏi liệu phịng
khám họ làm việc có đăng ký người cao huyết áp hay không, 94% điều dưỡng
cho biết rằng một hoặc cả hai sổ đăng ký giấy và sổ đăng ký vi tính của tất cả
những người bị tăng huyết áp đều được sử dụng. Điều quan trọng là, <15%
bất kỳ ngành nghề chăm sóc sức khỏe nào chỉ ra rằng cơ quan đăng ký có thể
cung cấp báo cáo về những bệnh nhân chưa được đo huyết áp, những người
đã bỏ qua một cuộc khám, những người đã được chẩn đoán, điều trị hoặc
kiểm soát. 30,5% điều dưỡng chỉ ra rằng một quy trình hoặc thuật tốn chăm
sóc tăng huyết áp được sử dụng tại phòng khám của họ[14].
Một nghiên cứu khác tại Rwanda trên các điều dưỡng tuyến huyện cho
thấy cả kiến thức và thực hành của điều dưỡng đều không đầy đủ về quản lý
bệnh nhân tăng huyết áp. Điều này cho thấy kiến thức và thực hành của điều
dưỡng cần được đào tạo nâng cao hơn nữa, chẳng hạn như giáo dục thường


1
xuyên liên tục. Kết quả từ nghiên cứu này cho thấy 57,14% người tham gia có
kiến thức kém về quản lý bệnh nhân THA và 3/4 trong số họ (70%) có thực
hành kém, mối quan hệ giữa kiến thức và thực hành khơng có ý nghĩa (P =
0,29). Kết luận: Nghiên cứu xác định rằng cả kiến thức và thực hành của điều
dưỡng đều không đầy đủ về quản lý bệnh nhân tăng huyết áp. Điều này cho
thấy kiến thức và thực hành của điều dưỡng cần được đào tạo nâng cao hơn
nữa, chẳng hạn như giáo dục thường xuyên liên tục. Kết quả từ nghiên cứu
này cho thấy 57,14% người tham gia có kiến thức kém về quản lý bệnh nhân
THA và 3/4 trong số họ (70%) có thực hành kém, mối quan hệ giữa kiến thức
và thực hành khơng có ý nghĩa (P = 0,29). Kết luận: Nghiên cứu xác định
rằng cả kiến thức và thực hành của điều dưỡng đều không đầy đủ về quản lý
bệnh nhân tăng huyết áp. Điều này cho thấy kiến thức và thực hành của điều
dưỡng cần được đào tạo nâng cao hơn nữa, chẳng hạn như giáo dục thường

xuyên liên tục. Nghiên cứu xác định rằng cả kiến thức và thực hành của điều
dưỡng đều không đầy đủ liên quan đến việc quản lý bệnh nhân tăng huyết
áp. Điều này cho thấy kiến thức và thực hành của điều dưỡng cần được đào
tạo nâng cao hơn nữa, chẳng hạn như giáo dục thường xuyên liên tục. Nghiên
cứu xác định rằng cả kiến thức và thực hành của điều dưỡng đều không đầy
đủ liên quan đến việc quản lý bệnh nhân tăng huyết áp. Điều này cho thấy
kiến thức và thực hành của điều dưỡng cần được đào tạo nâng cao hơn nữa,
chẳng hạn như giáo dục thường xuyên liên tục[16].
1.2.3. Hoạt động chăm sóc người bệnh THA tại Việt Nam
Nghiên cứu công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh THA tại Bệnh
viện C Thái Nguyên cho thấy công tác tư vấn GDSK cho NB THA được áp
dụng theo hình thức trực tiếp tại giường bệnh hoặc tại bàn tư vấn, tư vấn
nhóm cho người bệnh thực hiện 1 tháng/lần. Điều dưỡng khối nội tư vấn giáo
dục sức khỏe cho người bệnh tốt hơn khối nội. Tại khối nội 78,9% NB được
tư vấn về nguyên nhân nhân gây bệnh, 86,7% được tư vấn ngay khi vào viện,
91,1% được tư vấn trong quá trình nằm điều trị tại viện, 87,8% được tư vấn


1
trước khi rời viện. Các con số này ở khối ngoại lần lượt là 69,4%; 86,1% và
66,7%[5].
Một nghiên cứu tại Nam Định cho thấy chỉ có 84% NB THA được tư
vấn về việc sử dụng thuốc ; 92% người bệnh cho biết được tư vấn về điều
chỉnh và thực hiện các lối sống lành mạnh. 80% NB cho rằng cách tư vấn của
nhân viên y tế là rõ ràng và đầy đủ; 82% NB hài lòng và rất hài lòng với hoạt
động tư vấn GDSK của điều dưỡng. 30% NB muốn được cung cấp tài liệu để
sử dụng lâu dài; 38% NB muốn được tư vấn nhiều hơn[6].
Một điều tra năm 2020 tại bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc cho thấy
trong 62 người bệnh được hỏi thì chỉ có 62,9% khai báo rằng đã nhận được tư
vấn từ BCYT. Trong số này mới chỉ có 61,5% NB được tư vấn về chế độ ăn,

66,7% NB được tư vấn về chế độ tập luyện, 71,8% được tư vấn về phương
pháp phịng chống đột quỵ[7].
Một nghiên cứu tại bệnh viện ng Bí Quảng Ninh cho thấy 46,8%
bệnh nhân được điều trị có huyết áp đạt mục tiêu; 78% bệnh nhân thực hiện
đo huyết áp tại nhà trong số đó có 35% thực hiện đo chưa đúng; 83% bệnh
nhân tuân thủ uống thuốc hàng ngày; 88,6% bệnh nhân đã tuân thủ ăn giảm
muối; 86,3% bệnh nhân có thay đổi thói quen ăn tăng rau củ, giảm chất
béo[4].
Nghiên cứu tại Hải Dương cho thấy tỷ lệ bệnh nhân thường xuyên (5 - 7
lần/tuần) đo huyết áp tại nhà là 42,2%; thỉnh thoảng (2 - 3 lần/tuần) là 43,5%.
85,7% bệnh nhân tái khám đúng hẹn; 89,5% tuân thủ thuốc điều trị; 71,2%
tuân thủ lối sống. Tỷ lệ bệnh nhân điều trị đạt huyết áp mục tiêu là 76,0%; tỷ
lệ bệnh nhân quản lý điều trị tốt là 60,0%. Tỷ lệ bệnh nhân quản lý điều trị tốt
cịn thấp, do đó bệnh viện cần tăng cường tư vấn điều trị cho bệnh nhân[3].



×