Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Thực trạng tiêm an toàn tại viện lâm sàng các bệnh truyền nhiễm bệnh viện trung ương quân đội 108 năm 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.46 KB, 61 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, thực hiện và hồn thành chun đề tốt
nghiệp, tơi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ rất tận tình của q
Thầy Cơ. Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cảm
ơn chân thành đến:
Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo Sau đại học trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định đã trang bị kiến thức cho tôi, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi
trong q trình thực hiện chun đề. Đặc biệt là TTND.TS. Trương Tuấn
Anh, người Thầy kính mến đã tận tâm giúp đỡ truyền đạt cho tôi những kiến
thức và kinh nghiệm quý báu, những chỉ dẫn vô cùng quan trọng hướng dẫn
cho tơi thực hiện và hồn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám Đốc, Lãnh đạo và toàn thể nhân viên Bệnh
viện Trung ương Quân đội 108 đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trong Hội đồng chấm chuyên đề
tốt nghiệp và rất mong nhận được những đóng góp quý báu của q Thầy Cơ
để cho tơi hồn thành chun đề này tốt hơn.
Sau cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người thân trong gia đình và
bạn bè đã động viên chia sẻ về tinh thần, công sức, giúp đỡ tôi dành cho tôi
những điều kiện tốt nhất trong suốt thời gian học tập, thực hiện và hoàn thành
chuyên đề này.
Nam Định, ngày

tháng

năm 2022

Học viên


Nguyễn Hương Lan


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng tôi. Nội dung trong
bài báo cáo này hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được cơng bố trong
bất cứ một cơng trình nào khác. Báo cáo này do bản thân tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn. Nếu có điều gì sai trái tơi xin hồn tồn
chịu trách nhiệm.
Nam Định, ngày

tháng

năm 2022

Người cam đoan

Nguyễn Hương Lan


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................ii
MỤC LỤC.........................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ...................................................................................vii

DANH MỤC ẢNH...........................................Error! Bookmark not defined.
ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...........................................3
1.1. Khái niệm về tiêm an toàn..........................................................................3
1.2. Một số yếu tố liên quan tới tiêm an toàn.................................................4
1.3. Các vấn đề về hướng dẫn, hỗ trợ nâng cao chất lượng thực hành tiêm an
toàn .....................................................................................................................7
1.3.1. Trên thế giới.............................................................................................7
1.3.2. Tại Việt Nam............................................................................................9
1.4. Nguy cơ và gánh nặng của tiêm khơng an tồn........................................12
1.5. Thực trạng tiêm an tồn tại Bệnh viện TWQĐ 108..................................13
Chương 2: MƠ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT......................................14
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................14
2.2. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................14
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................................17
2.3. Phỏng vấn bằng phiếu điều tra..................................................................17
2.4. Một số yếu tố liên quan đến thực hành Tiêm an toàn...............................30
Chương 3: BÀN LUẬN..................................................................................33
3.1. Phỏng vấn bằng phiếu điều tra..................................................................33
3.2. Quan sát thực hành tiêm an toàn...............................................................39
3.3. Một số yếu tố liên quan đến thực hành Tiêm an toàn...............................40
KẾT LUẬN......................................................................................................41


iv

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP....................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BV

Bệnh viện

BKT

Bơm kim tiêm

CTSN

Chất thải sắc nhọn

ĐD

Điều dưỡng

KBCB

Khám bệnh chữa bệnh

KSNK

Kiểm soát nhiễm khuẩn

NB


Người bệnh

ĐD

Điều dưỡng

SIGN

Safety Injection Global Network
(Mạng lưới tiêm an toàn Toàn cầu)

TAT

Tiêm an toàn

TWQĐ

Trung ương Quân đội

VST

Vệ sinh tay

WHO

World Health Organization
(Tổ chức Y tế Thế giới)



vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Một số đặc điểm của nhóm đối tượng nghiên cứu..........................17
Bảng 3.2: Kiến thức đại cương về tiêm............................................................17
Bảng 3.3: Kiến thức về tiêm an toàn................................................................18
Bảng 3.4: Kiến thức về phản vệ liên quan đến tiêm........................................19
Bảng 3.5: Kiến thức chung về Vệ sinh tay.......................................................19
Bảng 3.6: Kiến thức về chuẩn bị trước khi tiêm..............................................20
Bảng 3.7: Kiến thức chung về mang bảo hộ cá nhân.......................................21
Bảng 3.8: Kiến thức chuẩn bị dụng cụ tiêm đạt theo từng tiêu chí..................22
Bảng 3.9: Kiến thức về chuẩn bị thuốc tiêm đạt theo từng tiêu chí................23
Bảng 3.10: Kiến thức về sử dụng dụng cụ để sát khuẩn da trước khi tiêm.....24
Bảng 3.11: Kiến thức về kỹ thuật tiêm.............................................................25
Bảng 3.12: Kiến thức về xử lý chất thải sau tiêm............................................26
Bảng 3.13: Thực hành chuẩn bị người bệnh, ĐD thực hiện đạt theo từng tiêu
chí.....................................................................................................................27
Bảng 3.14: Thực hành chuẩn bị dụng cụ, thuốc tiêm đạt theo từng tiêu chí...28
Bảng 3.15: Thực hành kỹ thuật tiêm thuốc đạt theo từng tiêu chí...................29
Bảng 3.16: Thực hành xử lý chất thải và VST sau tiêm đạt theo từng tiêu chí.....30
Bảng 3.17: Mối liên quan giữa một số yếu tố bằng cấp và kỹ năng thực hành
Tiêm an toàn đạt khi đạt trên 18 điểm (75%)...................................................31
Bảng 3.18: Mối liên quan giữa một số yếu tố năm công tác và kỹ năng thực
hành Tiêm an toàn đạt khi đạt trên 16 điểm (75%)..........................................31


vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tổng hợp kiến thức đạt về tiêm an toàn của ĐD.........................27



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêm là thủ thuật xâm lấn phổ biến nhất trong số các thủ thuật can thiệp
khác nhằm đưa thuốc hoặc hóa chất vào cơ thể nhằm mục đích điều trị và
phòng bệnh cho bệnh nhân[1-3].
Tổ chức Y tế thế giới ước tính, mỗi năm thế giới có khoảng hai triệu
nhân viên y tế bị tổn thương do kim tiêm đâm qua da. Công việc gây tổn
thương cao nhất lần lượt là tiêm, mổ, làm thủ thuật, lấy máu xét nghiệm, thu
gom chất thải, rửa dụng cụ xét nghiệm... Tỷ lệ nhân viên y tế bị tổn thương do
vật sắc nhọn cao nhất là ở bộ phận làm trực tiếp cấp cứu, ngoại sản, nhi, hồi
sức cấp cứu, trong đó điều dưỡng và hộ lý chiếm tới hơn 90%. Từ đó dẫn đến
nguy cơ nhiều điều dưỡng bị phơi nhiễm sau thương tổn do kim tiêm nhiễm
khuẩn từ người bệnh xuyên qua da, trong đó viêm gan C chiếm 10%, viêm gan
B từ 22 đến 40% và HIV là 0,03%[4-8].
Điều dưỡng có nguy cơ bị các vết thương từ kim tiêm hoặc các thiết bị
dùng để chọc hay rạch da. Theo ước tính, ở Mỹ mỗi năm có trên 600.000 sự cố
vết thương do kim tiêm xảy ra với nhân viên y tế. Vết thương do kim tiêm (hay
vật nhọn) có thể dễ dàng xảy ra và dẫn đến nhiễm khuẩn, do vậy điều quan
trọng là cần có biện pháp phòng ngừa ngay để tránh bị nhiễm trùng[8]
Ðáng chú ý, làm cơng việc có nguy cơ phơi nhiễm cao như vậy nhưng
kiến thức của ĐD về vấn đề này lại chưa cao. Nhiều người còn chưa nhận thức
được đầy đủ quy trình về tiêm an tồn và tỷ lệ hiểu biết về nguy cơ phơi nhiễm
bệnh qua đường máu còn chưa đạt tới tỷ lệ 100%.
Việt Nam trong những năm gần đây, Bộ Y tế đã phối hợp với Hội điều
dưỡng Việt Nam tổ chức nhiều lớp đào tạo bổ sung cập nhật kiến thức tiêm an
toàn, đồng thời phát động phong trào tiêm an toàn trên phạm vi cả nước. Các
kết quả khảo sát gần đây cho thấy, thực trạng tiêm an toàn ở một số bệnh viện

là chưa được tốt, còn lạm dụng thuốc tiêm, cán bộ y tế chưa tuân thủ đúng các
qui định về tiêm an toàn[4, 5, 9].
Tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ trước đến nay chưa có một


2

nghiên cứu nào về thực trạng tiêm an toàn. Trong tình hình hiện nay mũi tiêm
đóng một vai trị rất quan trọng không những ảnh hưởng đến cán bộ nhân viên
y tế mà còn ảnh hưởng đến kết quả điều trị của bệnh nhân. Nghiên cứu về tiêm
an toàn sẽ giúp cho các điều dưỡng nâng cao được mức độ an tồn cho người
bệnh và cho chính mình. Với những căn cứ như trên, học viên thực hiện
chuyên đề: “Thực trạng tiêm an toàn tại Viện Lâm sàng các bệnh Truyền
nhiễm Bệnh viện TWQĐ 108 năm 2022” nhằm các mục tiêu sau:
1. Khảo sát thực trạng tiêm an toàn tại Viện Lâm sàng các bệnh Truyền
nhiễm Bệnh viện TWQĐ 108 năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng mũi tiêm an toàn tại
Viện Lâm sàng các bệnh Truyền nhiễm Bệnh viện TWQĐ 108.


3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Khái niệm về tiêm an toàn
Định nghĩa tiêm an toàn: Tiêm an tồn là quy trình tiêm khơng gây
nguy hại cho người nhận mũi tiêm, không gây phơi nhiễm cho người thực hiện
mũi tiêm và không tạo chất thải nguy hại cho người khác và cộng đồng[4, 10].
Mũi tiêm an toàn: là mũi tiêm đạt đủ 21 tiêu chí thực hành trong bảng
kiểm đánh giá thực hành TAT[11, 12].
Tiêm an toàn bao gồm những nội dung sau:

- Sử dụng phương tiện tiêm vô khuẩn: Sử dụng bơm, kim tiêm vô khuẩn
dùng một lần cho mỗi mũi tiêm. Kiểm tra hạn dùng, sự nguyên vẹn của bao gói
bơm kim tiêm trước khi sử dụng.
- Phòng ngừa sự nhiễm bẩn dụng cụ tiêm và thuốc tiêm: Vệ sinh bàn tay
trước khi chuẩn bị các phương tiện tiêm, sau mỗi mũi tiêm. Kim tiêm không
được chạm vào tay điều dưỡng hoặc vật dụng xung quanh trước khi tiêm.
Không để kim lấy thuốc cắm liên tục ở đầu lọ thuốc sau khi đã lấy thuốc vào
bơm tiêm. Kiểm tra lọ/ống thuốc trước khi sử dụng, loại bỏ những lọ/ống thuốc
vẩn đục, đổi màu, hết hạn…
- Phòng ngừa thương tổn cho người bệnh: Thực hiện mũi tiêm đúng kỹ
thuật. Luôn mang theo hộp thuốc cấp cứu có đủ cơ số thuốc khi thực hiện tiêm.
Để người bệnh nằm hoặc ngồi chắc chắn khi tiêm.
- Phòng ngừa thương tổn cho người tiêm: Không dùng hai tay để đậy nắp
kim. Không tháo rời kim tiêm ra khỏi bơm tiêm có máu → Thả bơm, kim tiêm
ngay sau khi sử dụng vào hộp an tồn. Khơng để vật sắc nhọn lên đồ vải (ga
giường). Không cầm bơm kim tiêm lại trong buồng bệnh, phải sử dụng xe tiêm
hoặc khay khi đi tiêm. Bẻ đầu ống thuốc hoặc nước cất đảm bảo không bắn
mảnh sắc nhọn ra sàn nhà. Những vật sắc nhọn (đầu ống thuốc, vỏ thuốc, kim
truyền…) phải cho vào hộp an toàn ngay sau khi sử dụng. Đề phòng sự di
chuyển đột ngột của người bệnh trong khi tiêm và ngay khi kết thúc mũi tiêm.
Sử dụng găng một lần trong trường hợp có khả năng tiếp xúc với máu trong


4

q trình tiêm.
- Phịng ngừa cho người thu gom, vận chuyển và tiêu huỷ chất thải sắc
nhọn: Đảm bảo cung cấp đầy đủ các phương tiện phòng hộ cá nhân. Được đào
tạo về quản lý phòng ngừa tai nạn rủi ro do vật sắc nhọn. Đảm bảo cung cấp
đầy đủ phương tiện thu gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải sắc nhọn. Tuân

thủ đúng các quy định về quản lý và xử lý chất thải sắc nhọn. Khi bị tổn
thương do vật sắc nhọn gây ra cần xử trí tại chỗ và báo cáo theo quy định của
bệnh viện. Đậy nắp hộp đựng vật sắc nhọn để vận chuyển tới nơi an toàn.
- Đảm bảo an toàn trong các vấn đề thực hành khác khi thực hiện tiêm:
Tránh thực hành tiêm nếu da tay bị tổn thương hoặc viêm da chảy nước. Cần
băng kín vùng da tay bị xây xước và mang găng khi tiêm. Hộp đựng bông cồn
phải có nắp để tránh sử dụng bơng đã bay hết cồn sát khuẩn cho người bệnh.
Những nhân viên tiếp xúc với nguồn bệnh đều phải tiêm phòng viêm gan B.
Mũi tiêm khơng an tồn: là mũi tiêm có từ một tiêu chí thực hành
khơng đạt trở lên bao gồm những đặc tính sau: dùng bơm tiêm, kim tiêm
(BKT) khơng vơ khuẩn, tiêm không đúng thuốc theo chỉ định; không thực
hiện đúng các bước của quy trình tiêm; các chất thải, đặc biệt là chất thải
sắc nhọn (CTSN) sau khi tiêm không phân loại và cô lập ngay theo quy chế
quản lý chất thải của Bộ Y tế[2, 3].
1.2. Một số yếu tố liên quan tới tiêm an toàn
Chất sát khuẩn (antiseptics): là những chất có tác dụng ức chế sự sinh
trưởng và sinh sản của vi sinh vật hoặc giết chết vi khuẩn ở một nồng độ không
làm ảnh hưởng đến mơ bào vật chủ do đó chúng được sử dụng cho các mô
bệnh để ngăn chặn sự nhiễm khuẩn. Một số loại chất sát khuẩn (SK) là chất
diệt khuẩn thực sự, trong khi một số loại chất SK khác chỉ có tính năng kìm
hãm, ngăn ngừa và ức chế sự phát triển của chúng[13].
Dung dịch sát khuẩn tay có chứa cồn: là dung dịch được pha chế có
chứa cồn dưới dạng chất lỏng, gel hoặc kem bọt dùng để chà tay nhằm tiêu diệt
hoặc làm giảm sự phát triển của vi khuẩn. Dung dịch vệ sinh tay (VST) nhanh


5

chứa Ethanol, có khả năng giết chết vi sinh vật bằng cách làm biến đổi tính
chất của lớp vỏ bọc protein bảo vệ khiến chúng tê liệt và không phát triển nữa.

Ethanol tiêu diệt được hầu hết các loại vi khuẩn, nấm và nhiều loại virus nhưng
không tác dụng đối với bào tử nấm, bào tử vi khuẩn[14].
Vệ sinh tay: vệ sinh bàn tay là yếu tố quan trọng giúp giảm thiểu việc
lây lan các b ệnh truyền nhiễm. Rửa tay với xà phòng và nước hoặc làm sạch
tay với d ung dịch rửa tay nhanh không dùng nước sẽ tiêu diệt các vi khuẩn
trên tay có thể gây bệnh[15].
Kỹ thuật đậy nắp kim tiêm một tay: nhân viên y tế cầm bơm kim tiêm
bằng một tay và đưa đầu nhọn của kim vào phần nắp đặt trên một mặt phẳng
sau đó dùng hai tay đậy lại[1].
Kỹ thuật vơ khuẩn: là các kỹ thuật không làm phát sinh sự lan truyền
của vi khuẩn trong quá trình thực hiện như: vệ sinh tay, mang trang phục
phòng hộ cá nhân, sử dụng chất khử khuẩn da, cách mở các bao gói vơ khuẩn,
cách sử dụng cụ vô khuẩn[16].
Phơi nhiễm nghề nghiệp: là sự tiếp xúc trực tiếp với máu, dịch tiết,
chất bài tiết có chứa tác nhân gây bệnh của NB khi thực hiện chăm sóc và làm
các thủ thuật trên NB dẫn đến nguy cơ lây nhiễm bệnh[17].
Dự phòng sau phơi nhiễm: là các biện pháp ngăn ngừa lây truyền các
tác nhân gây bệnh đường máu sau phơi nhiễm.
Phương tiện phòng hộ cá nhân: bao gồm găng tay, khẩu trang, áo
choàng, tạp dề, bao giày, kính bảo hộ, mặt nạ… Mục đích sử dụng phương tiện
phịng hộ cá nhân là để bảo vệ nhân viên y tế điều dưỡng, NB và người nhà
NB khỏi bị nguy cơ phơi nhiễm và hạn chế phát tán mầm bệnh ra mơi trường
bên ngồi[11].
Tiêm bắp: Đưa mũi tiêm vào phần thân của cơ bắp với góc kim từ 60 900 so với mặt da (khơng ngập hết phần thân kim tiêm) thường chọn các vị trí:
Cánh tay: 1/3 trên mặt trước ngồi cánh tay.
Vùng đùi: 1/3 giữa mặt trước ngoài đùi


6


Vùng mơng: 1/4 trên ngồi mơng hoặc 1/3 trên ngồi của đường nối từ
gai chậu trước trên với mỏm xương cụt[4].
Tiêm dưới da: là kỹ thuật tiêm sử dụng bơm kim tiêm để tiêm thuốc
vào mô liên kết dưới da của NB, kim chếch 300 - 450 so với mặt da. Vị trí tiêm
thường 1/3 giữa mặt trước ngồi cánh tay hay 1/3 giữa mặt trước ngoài đùi
hoặc dưới da bụng (xung quanh rốn, cách rốn 5cm)[12].
Tiêm, truyền tĩnh mạch: là kỹ thuật dùng kim đưa thuốc, dịch vào tĩnh
mạch với góc tiêm 300 so với mặt da. Khi tiêm chọn tĩnh mạch nổi rõ, mềm
mại, không di động, da vùng tiêm nguyên vẹn[11].
Tiêm trong da: mũi tiêm nông giữa lớp thượng bì và hạ bì, đâm kim
chếch với mặt da 100 - 150, tiêm xong tạo thành một cục sần như da cam trên
mặt. Thường chọn vùng da mỏng, ít va chạm, trắng, khơng sẹo, khơng có lơng,
vị trí 1/3 trên mặt trước trong cẳng tay, hoặc 1/3 trên mặt ngoài cánh tay, bả
vai, cơ ngực lớn[3].
Vật sắc nhọn: là vật có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng, có thể
dẫn đến nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền,
lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc
nhọn khác sử dụng trong các loại hoạt động y tế[2].
Thùng đựng chất thải sắc nhọn: còn gọi là “hộp đựng chất thải sắc
nhọn (CTSN)”, “hộp kháng thủng” hay “hộp an toàn”. Hộp đựng CTSN
được sản xuất bằng chất liệu cứng, chống thủng, chống rỏ rỉ được thiết kế
để chứa CTSN một cách an toàn trong quá trình thu gom, hủy bỏ và tiêu
hủy[3].
Phân loại chất thải sắc nhọn sau khi tiêm: phân loại chất thải ngay tại
nguồn, cô lập ngay các vật sắc nhọn vào hộp kháng thủng đủ tiêu chuẩn, không
đậy lại nắp kim, không uốn cong hoặc bẻ gẫy kim[11].
Tiêu hủy chất thải sắc nhọn: trong nghiên cứu này chỉ đề cập đến việc
việc lưu giữ, xử lý dụng cụ, tiêm truyền, lấy mẫu bệnh phẩm máu dịch để tránh
tái sử dụng hoặc tránh gây thương tích.



7

Tổn thương do kim tiêm: Vết thương do kim tiêm đâm.
1.3. Các vấn đề về hướng dẫn, hỗ trợ nâng cao chất lượng thực hành
tiêm an toàn
1.3.1. Trên thế giới
Trên thế giới, tiêm được ứng dụng trong điều trị từ những năm 1920 và
thịnh hành từ chiến tranh thế giới II sau khi Penicilline được phát minh và đưa
và sử dụng rộng rãi.
Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) hàng năm có khoảng
16 tỷ mũi tiêm, trung bình 1,5 mũi tiêm/đầu người, trong đó khoảng 95% mũi
tiêm với mục đích điều trị, 3% mũi tiêm chủng, 1% dành cho kế hoạch hóa gia
đình, 1% là dành cho truyền máu và các chế phẩm từ máu[18]. WHO đã đưa ra
định nghĩa về mũi tiêm an toàn như sau: mũi tiêm an tồn là mũi tiêm khơng
gây nguy hại cho người bệnh, không gây nguy hại cho nhân viên y tế và không
gây nguy hại cho cộng đồng[8]. Theo ước tính, ở Mỹ mỗi năm có trên 600.000
sự cố vết thương do kim tiêm xảy ra với nhân viên y tế, họ có nguy cơ phơi
nhiễm với những bệnh như viêm gan B, viêm gan C và HIV[6]. Theo một
nghiên cứu của Yan và cộng sự năm 2006, tại một bệnh viện ở Trung Quốc,
một bệnh nhân trung bình nhận 10,9 mũi tiêm cho một đợt nằm viện [19].
Theo WHO, có tới 50% các mũi tiêm ở các nước đang phát triển là
khơng an tồn và trong năm 2000 ước tính trên tồn cầu tình trạng bệnh do
tiêm khơng an tồn gây ra gồm 21 triệu ca nhiễm HBV (chiếm 32% số ca
nhiễm HBV mới); 2 triệu ca nhiễm HCV (chiếm 40% số ca nhiễm HCV mới);
260 000 ca nhiễm HIV (chiếm 5% số ca nhiễm HIV mới). Các tác nhân gây
bệnh đường máu cũng góp phần gây bệnh ở nhân viên y tế. Ước tính: 4 4% ca
nhiễm HIV và 39% ca nhiễm HBV và HCV là do tổn thương nghề nghiệp.
Trong số các nhân viên y tế khơng được điều trị dự phịng sau phơi nhiễm,
nguy cơ nhiễm khuẩn sau khi bị tổn thương do kim tiêm là 23%- 62% đối với

HBV, và 0-7% đối với HCV. Nhiễm khuẩn chéo sang nhân viên y tế khác và
sang người bệnh có thể từ tay của nhân viên y tế thuốc thiết bị và dụng cụ y
tế hoặc bề mặt môi trường. Do


8

đó các kỹ thuật và quy trình tiêm an tồn góp phần bảo đảm an tồn cho người
bệnh cũng như nhân viên y tế.
Nhiều quốc gia chưa thực sự quan tâm đầu tư trang thiết bị phục vụ công
tác tiêm an toàn nhằm bảo đảm an toàn cho nhân viên y tế và cộng đồng. Thiếu
phương tiện, dụng cụ tiêm hoặc phương tiện, dụng cụ tiêm không phù hợp.
Thiếu BKT hoặc BKT khơng phù hợp về mặt kích cỡ, chủng loại hay không
bảo đảm chất lượng cho việc tái sử dụng. Một số cơ sở y tế dùng chung BKT
cho những loại thuốc khác nhau, cho những NB khác nhau, dùng một kim lấy
thuốc để pha thuốc và rút thuốc nhiều lần. Theo một nghiên cứu năm 2003 của
Janjua tại một bệnh viện ở Pakistan gần 60% BKT qua sử dụng chưa xử lý tốt
được thải ra môi trường và 25% trong số đó cịn thải ra mơi trường đơ thị[7].
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK) và
thực hành an toàn trong tiêm, năm 1999, WHO đã thành lập Mạng lưới TAT
Toàn cầu – Safety Injection Global Network (SIGN). Mạng lưới này đã hỗ trợ
các nước thành viên khắc phục những khó khăn nhưng đồng thời thúc đẩy các
nước này vào khuôn khổ trách nhiệm trước sự an tồn trong chăm sóc y tế.
Mục đích của SIGN là giảm tần số tiêm và thực hiện TAT, cải thiện chính
sách, quy trình kỹ thuật tiêm, thay đổi hành vi của người sử dụng và người
cung cấp dịch vụ tiêm. Các tổ chức trên cũng đã xây dựng Chiến lược tồn cầu
vì mũi TAT bao gồm các nội dung sau:
- Thay đổi hành vi của cán bộ y tế, NB và cộng đồng.
- Đảm bảo có sẵn vật tư, trang thiết bị.
- Quản lý chất thải an tồn và thích hợp.

Từ đó đến nay, SIGN đã xây dựng và ban hành chiến lược an toàn
trong tiêm trên toàn thế giới và nhiều tài liệu hướng dẫn liên quan đến
tiêm[19].
Thực hành TAT chưa tốt đặc biệt là tại các nước đang phát triển đang
là một vấn đề được rất nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm. Theo WHO có tới
50% các mũi tiêm ở các nước đang phát triển chưa bảo đảm an toàn, WHO


9

cảnh báo tiêm khơng an tồn đã trở thành thơng lệ ở các nước đang phát
triển. Đã có rất nhiều thao tác thực hành tiêm chưa đúng được ghi nhận qua
các nghiên cứu của các nước: chỉ có 12,5% rửa tay bằng xà phòng và nước
trước khi thực hành tiêm; 23% trả lời vẫn đậy nắp kim thường xuyên và
32,8% trả lời thỉnh thoảng vẫn đậy lại nắp kim sau tiêm. Theo một nghiên
cứu của Shyama và cộng sự năm 2010 trên đối tượng sinh viên điều dưỡng
thì có đến 98,4% các em bị tai nạn do vật sắc nhọn nhưng chỉ có 18,4% em
tường trình lại với NVYT có thẩm quyền[5, 7, 9].
1.3.2. Tại Việt Nam
Nghiên cứu của Trần Thị Minh Phượng tại BV đa khoa Hà Đông năm
2012 cho thấy tỷ lệ NB nội trú có tiêm chiếm 64%, trung bình mỗi NB nhận
tới 3,1 mũi tiêm/ ngày[15].
Nguyên nhân dẫn đến lạm dụng tiêm bắt nguồn từ cả phía người được
tiêm, người tiêm và cộng đồng. Thật vậy, người được tiêm vẫn cịn thiếu thơng
tin về những nguy hại do tiêm truyền. Ngồi ra, người được tiêm có niềm tin
rằng khi được tiêm truyền thì tác dụng sẽ nhanh hơn và hiệu quả hơn đường
uống hay các đường khác. Bên cạnh đó bác sỹ cũng kê đơn lạm dụng thuốc
tiêm để làm hài lòng NB và khoản lợi nhuận từ thuốc tiêm cao hơn.
Thực hiện khuyến cáo và được sự hỗ trợ kỹ thuật của WHO, năm 2010,
Bộ trưởng Bộ y tế Việt Nam ra Quyết định số 2642/QĐ-BYT ngày 21/7/2011

thành lập Ban soạn thảo các tài liệu hướng dẫn KSNK, trong đó có Hướng dẫn
TAT. Tài liệu được biên soạn trên cơ sở tham khảo chương trình, tài liệu đào
tạo TAT do Cục Quản lý khám, chữa bệnh phối hợp với Hội Điều dưỡng Việt
Nam xây dựng và áp dụng thí điểm tại 15 BV trong tồn quốc trong hai năm
2009 - 2010; tham khảo các kết quả khảo sát thực trạng TAT của Hội Điều
dưỡng Việt Nam các năm 2005, 2008, 2009; tham khảo kết quả rà soát các tài
liệu về tiêm, vệ sinh tay, quản lý chất thải y tế và KSNK Việt Nam và các tổ
chức WHO, CDC, UNDP, tài liệu hướng dẫn TAT của một số Bộ Y tế các
nước, các trường đào tạo điều dưỡng, y khoa, các tạp chí an tồn cho NB và


1

KSNK của khu vực và của toàn thế giới[2, 3, 11, 12].
Ban soạn thảo xây dựng “Tài liệu hướng dẫn tiêm an tồn” đã cập nhật
các thơng tin mới nhất từ cuốn “Thực hành tốt nhất về tiêm và những quy trình
liên quan của WHO” ban hành tháng 3 năm 2010 (WHO best practices for
injections an related procedures toolkit, WHO, 2010). Nội dung của tài liệu
Hướng dẫn bao gồm 5 phần:
- Các khái niệm mục đích phạm vi và đối tượng sử dụng tài liệu hướng dẫn.
- Sinh bệnh học nhiễm khuẩn đường máu do tiêm khơng an tồn
- Các giải pháp tăng cường thực hành TAT
- Dự phòng phơi nhiễm nghề nghiệp với các tác nhân gây bệnh đường
máu trong tiêm.
- Phụ lục: các bảng kiểm quy trình vệ sinh tay và quy trình tiêm các loại
Ngày 27/9/2012 Bộ Y tế đã ban hành Hướng dẫn TAT tại Quyết định số
3671/QĐ-BYT với nhiều nội dung cập nhật so với quy trình tiêm hiện đang
được thực hiện và yêu cầu:
- Các cơ sở KBCB sử dụng tài liệu này để tập huấn, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc cung ứng phương tiện tiêm, thuốc tiêm và thực hành TAT tại

đơn vị mình.
- Các cơ sở đào tạo điều dưỡng, các trường đại học, cao đẳng và trung
học y tế sử dụng tài liệu này để cập nhật chương trình, tài liệu đào tạo.
- Các cá nhân liên quan đến thực hành tiêm, cung ứng phương tiện và
thuốc tiêm, các nhân viên thu gom chất thải y tế sử dụng tài liệu này trong thực
hành, kiểm tra, giám sát nội dung tiêm, truyền tĩnh mạch ngoại vi[4].
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Y tế, Sở y tế Hà Nội đã có công văn số 2369
ngày 19/8/2013 yêu cầu các BV trực thuộc triển khai thực hiện Hướng dẫn
TAT. Trong Hướng dẫn, có 6 nhóm giải pháp chính để tăng cường thực hành
TAT, bao gồm:
- Giảm hoặc loại bỏ các mũi tiêm không cần thiết
- Bảo đảm đầy đủ các phương tiện, dụng cụ, thuốc cho kỹ thuật tiêm


1

- Tiêm phòng vắc xin viêm gan B cho nhân viên y tế và thiết lập, thực
hiện hệ thống báo cáo các trường hợp phơi nhiễm nghề nghiệp theo quy định
tại Thông tư 18/2009/TT-BYT.
- Tăng cường kiến thức về TAT và KSNK
- Tăng cường kiểm tra, giám sát về việc tuân thủ vệ sinh tay tuân thủ
quy trình tiêm truyền dịch và KSNK.
- Thực hành đúng quy trình kỹ thuật tiêm
Tuy nhiên, tại rất nhiều bệnh viện ở Việt Nam, thực trạng cung cấp
trang thiết bị vẫn còn nhiều hạn chế như thiếu các phương tiện phục vụ
tiêm, thiếu các phương tiện vệ sinh tay, không đủ bồn rửa tay tại các buồng
bệnh, buồng thủ thuật, không cung cấp đủ nước, xà phòng, khăn lau tay
sạch hoặc dung dịch SK tay nhanh có chứa cồn làm ảnh hưởng đến quy
trình TAT của ĐD viên[4].
Nghiên cứu đánh giá kiến thức về TAT và tần suất rủi ro do vật sắc

nhọn đối với điều dưỡng, hộ sinh tại 8 tỉnh đại diện năm 2005 của Phạm Đức
Mục và cộng sự đã cho thấy có 63,1% và 62,6% số người được hỏi cho rằng
thiếu dụng cụ xử lý chất thải và thiếu hộp đựng CTSN chuẩn là nguyên nhân
dẫn đến mũi tiêm không an toàn[17].
Từ năm 2001 đến nay, Hội điều dưỡng Việt Nam tiến hành những khảo
sát về thực trạng TAT vào những thời điểm khác nhau. Kết quả những khảo sát
cho thấy: 55% điều dưỡng cịn chưa cập nhật thơng tin về TAT liên quan đến
KSNK; phần lớn nhân viên y tế chưa tuân thủ quy trình kỹ thuật và các thao
tác KSNK trong thực hành tiêm (vệ sinh tay, mang găng, sử dụng panh, phân
loại và thu gom vật sắc nhọn sau tiêm, dùng tay để đậy nắp kim sau tiêm…),
chưa báo cáo và theo dõi rủi ro do vật sắc nhọn (87,7%)[17]. Theo nghiên cứu
của Paul năm 2011 tại Ấn Độ, chỉ có khoảng 60% điều dưỡng thực hiện đúng
các thao tác tiêm an toàn, và 41,2% BKT sau sử dụng được điều dưỡng xử lý
đúng[16].
Tình trạng quá tải NB, quá tải công việc đang là những rào cản lớn đối


1

với việc thực hiện TAT. Tình trạng thiếu nhân lực, bố trí cơng việc khơng hợp
lý khiến điều dưỡng viên phải thực hiện quá nhiều công việc dưới nhiều áp lực
và việc tuân thủ TAT không được thực thi một cách tồn diện. Điều này khơng
chỉ ở Việt Nam mà còn xảy ra ở nhiều nước phát triển trên thế giới.
Năm 2012, Bộ Y tế Việt Nam đã ban hành Hướng dẫn TAT với nhiều
nội dung cập nhật so với quy trình tiêm hiện đang được thực hiện. Đến nay
nhiều BV đã cập nhật quy trình tiêm theo hướng dẫn TAT để điều dưỡng thực
hiện tại BV song có rất ít nghiên cứu đánh giá việc thực hiện TAT trong các
BV theo hướng dẫn này[4].
1.4. Nguy cơ và gánh nặng của tiêm khơng an tồn
Tiêm khơng an tồn gây ra các tác động mang tính tồn cầu bao gồm

sức khỏe, kinh tế, gánh nặng tâm lý, xã hội và các lĩnh vực khác nhau ở trên cá
nhân, gia đình, cộng đồng và quốc gia[2, 3, 11, 12].
Tiêm khơng an tồn có thể gây lây nhiễm nhiều loại tác nhân gây bệnh
khác nhau như vi rút, vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng. Tiêm khơng an tồn
cũng có thể gây các biến chứng khác như áp-xe và phản ứng nhiễm độc. Theo
WHO, có tới 50% các mũi tiêm ở các nước đang phát triển là khơng an tồn
và trong năm 2000 ước tính trên tồn cầu tình trạng bệnh do tiêm khơng an
tồn gây ra đối với các tác nhân gây bệnh này như sau: 21 triệu ca nhiễm
HBV (chiếm 32% số ca nhiễm HBV mới); 2 triệu ca nhiễm HCV (chiếm
40% số ca nhiễm HCV mới); 260.000 ca nhiễm HIV (chiếm 5% số ca nhiễm
HIV mới)[19].
Đối với nhân viên Y tế, nếu mũi tiêm khơng an tồn có thể dẫn đến
những hậu quả khó lường mà chủ yếu là các bệnh lây qua đường máu như viêm
gan B, C, HIV… Một mắt xích quan trọng của q trình lây bệnh từ người
bệnh sang nhân viên y tế qua đường máu là các tai nạn do vật sắc nhọn. Theo
WHO, đối tượng bị tai nạn nghề nghiệp do kim đâm vào tay chiếm tỷ lệ cao
nhất là điều dưỡng (44-72%); tiếp theo là bác sỹ (28%); kỹ thuật viên xét
nghiệm là 15%; hộ lý là 3-16% và nhân viên hành chính chiếm khoảng 16%[6].


1

1.5. Thực trạng tiêm an toàn tại Bệnh viện TWQĐ 108
Bệnh viện TWQĐ108 là bệnh viện đặc biệt, chuyên khoa tuyến cuối của
toàn quân với các trang thiết hiện đại. Trong nhiều năm qua, trung bình mỗi
năm thực hiện được hơn 71.000 lượt điều trị nội trú, hơn 800.000 lượt điều trị
ngoại trú và thực hiện hơn 28.000 lượt phẫu thuật thực hiện nhiều kỹ thuật
khó, kỹ thuật cao, kỹ thuật mới giúp người bệnh khơng phải chuyển tuyến, góp
phần đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân, tiết kiệm chi phí cho gia
đình khi phải chăm ni người nhà tại bệnh viện.

Tiêm an toàn được Bệnh viện đặc biệt chú ý từ nhiều năm trước đây. Năm
2017 Hội điều dưỡng Việt Nam phối hợp với DoD Pepfa tổ chức lớp tập
huấn tiêm an toàn cho điều dưỡng trưởng các bệnh viện trong và ngoài
Quân đội tham gia. Các hội thi, hội thao về tiêm an toàn, kiểm soát nhiễm
khuẩn được tổ chức hàng năm nhằm trang bị, cập nhật kiến thức về tiêm an
toàn cho các điều dưỡng giúp các điều dưỡng viên luôn tự giác tuân thủ các
quy trình, quy định về thực hành an tồn trong chăm sóc người bệnh để bảo
vệ người bệnh và bảo vệ chính mình.



×