Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Phòng ngừa tình hình tội buôn bán hàng cấm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.25 KB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Tơ Thị Thúy An

PHỊNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI BN BÁN HÀNG CẤM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Tơ Thị Thúy An

PHỊNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI BN BÁN HÀNG CẤM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm
Mã số: 8.38.01.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỚI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS ĐÀM THANH THẾ

HÀ NỘI - 2018




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHỊNG NGỪA TÌNH HÌNH
TỘI BN BÁN HÀNG CẤM ...............................................................................7
1.1. Khái niệm, mục đích và ý nghĩa của phịng ngừa tình hình tội bn bán hàng
cấm ..........................................................................................................................7
1.2. Ngun tắc phịng ngừa tình hình tội bn bán hàng cấm ......................... 16
1.3. Các chủ thể phịng ngừa tình hình tội bn bán hàng cấm.......................... 19
1.4. Các loại biện pháp phịng ngừa tình hình tội bn bán hàng cấm............... 26
Kết luận chương 1 .................................................................................................. 29
Chương 2: THỰC TRẠNG PHỊNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI BN BÁN
HÀNG CẤM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .........................30
2.1. Thực trạng nhận thức về phịng ngừa tình hình tội bn bán hàng cấm trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................... 30
2.2. Thực trạng áp dụng các biện pháp phịng ngừa tình hình tội bn bán hàng
cấm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh............................................................ 43
2.3. Đánh giá thực trạng áp dụng các biện pháp phòng ngừa tình hình tội bn
bán hàng cấm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh........................................... 50
Kết luận chương 2 ...................................................................................................59
Chương 3: TĂNG CƯỜNG PHỊNG NGỪA TỘI BN BÁN HÀNG CẤM Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY ...........................................................................................60
3.1. Dự báo tình hình tội bn bán hàng cấm trong thời gian tới........................ 60
3.2. Tăng cường nhận thức về phịng ngừa tình hình tội bn bán hàng cấm..... 63
3.3. Tăng cường thực thiện các biện pháp phịng ngừa tình hình tội bn bán
hàng cấm .............................................................................................................. 65
Kết luận chương 3 ................................................................................................. 78
KẾT LUẬN .............................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CA

: Công an

CAND

: Công an nhân dân

CSĐTTP

: Cảnh sát điều tra tội phạm

CQCA

: Cơ quan cơng an

CV

: Chức vụ

HSTT

: Hình sự sơ thẩm

TAQ

: Tịa án


TAND

: Tịa án nhân dân

TTQLKT

: Trật tự quản lí kinh tế

VKSND

: Viện kiểm sát nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:

Số vụ, số người phạm tội buôn bán hàng cấm so với số người, 31
số vụ phạm tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng
cấm; số vụ, số người phạm tội xâm phạm TTQLKT trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2016.

Bảng 2.2:
Bảng 2.3:

Cơ cấu tình hình tội bn bán hàng cấm theo địa bàn phạm tội.

34

Thống kê các mặt hàng cấm trong các vụ buôn bán hàng cấm 35

trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2016.

Bảng 2.4:

Giới tính và độ tuổi người bn bán hàng cấm trên địa bàn 38
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2016.

Bảng 2.5:

Cơ cấu về trình độ học vấn của người phạm tội buôn bán hàng 39
cấm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012- 2016.

Bảng 2.6:

Cơ cấu về nghề nghiệp của người phạm tội buôn bán hàng cấm 41
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2016.

Bảng 2.7:

Cơ cấu về nơi cư trú của người phạm tội buôn bán hàng cấm 42
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2016.

Bảng 2.8

Cơ cấu về đặc điểm tiền án, tiền sự của các đối tượng phạm tội 42
buôn bán hàng cấm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai
đoạn 2012 - 2016.

Biểu đồ 2.1: Số vụ phạm tội và số người phạm tội buôn bán hàng cấm trên 32
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2016.

Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng tội bn bán hàng cấm trong nhóm tội xâm phạm trật 33
tự quản lí kinh tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai
đoạn 2012 - 2016.
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng tội buôn bán hàng cấm trong tội sản xuất, tàng trữ, 33
buôn bán, vận chuyển hàng cấm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2012 - 2016.
Biểu đồ 2.4: Cơ cầu các mặt hàng cấm trong các vụ buôn bán hàng cấm trên 36
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2016.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất Việt Nam, đồng thời cũng là
một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng. Nằm trong vùng
chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, Thành phố Hồ Chí Minh
ngày nay bao gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích 2.095, 06 km2. Theo kết quả
điều tra dân số vào thời điểm năm 2015 thì dân số thành phố là 8.146.300 người
(chiếm 8, 34% dân số Việt Nam), mật độ trung bình là 8.588 người/ km2. Sự phân
bố dân cư không đồng đều, chủ yếu tập trung ở các quận nội thành. Với đặc điểm
như vậy nên Thành phố Hồ Chí Minh có đầy đủ 54 thành phần dân tộc cùng nhau
sinh sống nhưng đông nhất vẫn là dân tộc Kinh, dân tộc Hoa, dân tộc Khmer; ở đây
cũng đa dạng về tôn giáo, nhưng phổ biến nhất vẫn là Công giáo, Phật giáo, Tinh
Lành, Cao Đài và một bộ phận dân cư theo tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên. Giữ vai trò
quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, thành phố này chiếm 21,3% tổng sản phẩm
(GDP) và 29,38% tổng thu ngân sách nhà nước
Tuy vậy, Thành phố Hồ Chí Minh đang phải đối diện với những vấn đề của
một đơ thị lớn như có dân số tăng quá nhanh. Trong nội ô thành phố, đường sá trở
nên quá tải, thường xuyên ùn tắc. Hệ thống giao thông công cộng quá tải. Nơi đây
thường xuyên phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường rất lớn, cơ sở hạ tầng
của thành phố quá lạc hậu, quá tải, chỉ giá tiêu dùng cao, tệ nạn xã hội, hành chính

phức tạp. Ở khía cạnh lý luận, phòng ngừa tội phạm là một nội dung quan trọng,
một hướng chiến lược trong cuộc đấu tranh với tội phạm. Về mặt pháp lý, BLHS và
BLTTHS nước ta đều thể hiện yêu cầu chủ động phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm.
Các cấp Uỷ đảng và chính quyền địa phương đã chỉ đạo các Ban Ngành, Tổ chức xã
hội và công dân tăng cường đấu tranh phòng, chống tội phạm nhằm đảm bảo An
ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội. Chẳng hạn như Nghị quyết số 16/NQ - TW
ngày 10/08/2012 của Bộ chính trị về “phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành
phố Hồ Chí Minh đến năm 2020”, Chỉ thị số 10/CT - TW ngày 14/05/2003 của
Thành ủy về “Lãnh đạo phát triển nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn

1


dân bảo vệ an ninh tổ quốc”, Chỉ thị số 48/CT –TW ngày 20/10/2010 của Bộ chính
trị về: “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với cơng tác phịng, chống tội phạm
trong tình mới”. Mặc dù, chủ động phịng ngừa tội phạm là một yêu cầu quan trọng,
trên thực tế hiện nay hoạt động đấu tranh với tội phạm chưa thật sự phát huy khía
cạnh này, cịn nặng về trấn áp, xử lý tội phạm. Ngoài ra, một hạn chế nữa trong
phịng ngừa tội phạm đó là chưa dựa trên kiến thức khoa học mà thường dựa vào
kinh nghiệm vì vậy cần phải có những cơng trình nghiên cứu để giúp cho hoạt động
phòng ngừa tội phạm hiệu quả hơn. Trên thực tế, tình hình tội phạm vẫn diễn ra hết
sức phức tạp nhất là các tội xâm phạm TTQLKT đang có chiều hướng gia tăng, lợi
dụng chính sách ưu đãi mở cửa, hội nhập kinh tế của Nhà nước và những điều kiện
thuận lợi về kinh tế - xã hội để thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật, phạm
tội. Trong đó các tội xâm phạm TTQLKT phổ biến của thành phố là sản xuất, buôn
bán hàng giả; hàng kém chất lượng; cố ý làm trái; gian lận thương mại; buôn bán
hàng cấm… chiếm tỷ lệ không nhỏ trong cơ cấu tội phạm. Riêng tình hình tội bn
bán hàng cấm xảy ra từ năm 2012 - 2016 là 233 vụ với 332 bị cáo, đang ngày càng
gia tăng, với tính chất mức độ ngày càng nguy hiểm, phương thức thủ đoạn tinh vi,
hậu quả ngày càng lớn.

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn cấp bách, cần phải nghiên cứu lý luận phịng
ngừa tình hình tội bn bán hàng cấm, tìm hiểu về thực trạng nhận thức, thực trạng
áp dụng các biện pháp phịng ngừa tình hình tội bn bán hàng cấm từ đó cần đưa
ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa loại tội phạm này một cách
tồn diện, có hệ thống đem lại hiệu quả cao trong thời gian tới, góp phần thắng lợi
cơng cuộc cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh đó, hiện nay chưa có
một cơng trình khoa học nào nghiên cứu đưa ra các giải pháp phòng ngừa một cách
có hệ thống, đầy đủ tồn diện về phịng ngừa tình hình tội bn bán hàng cấm ở
thời điểm hiện nay tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó tác giả đã chọn đề
tài: “Phịng ngừa tình hình tội bn bán hàng cấm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh” làm luận văn Thạc sỹ luật học nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết hiện nay để
chủ động phòng ngừa tội phạm hiệu quả hơn địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, đã có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến
đề tài phịng ngừa tình hình tội phạm. Có thể khái qt các cơng trình nghiên cứu có
liên quan đến đề tài thành các nhóm cơ bản sau đây:
* Nhóm các cơng trình nghiên cứu về lý luận phịng ngừa tình hình tội phạm.
Thuộc nhóm này có các cơng trình nghiên cứu sau:
- Giáo trình tội phạm học, do GS.TS Võ Khánh Vinh, Đại học Huế - Trung
tâm đào tạo từ xa, năm 2011;
- Giáo trình tội phạm học của tập thể tác giả, Trường Đại học Luật Hà Nội,
năm 2012, tái bản năm 2013, 2015;
- Tội phạm học Việt Nam một số vấn đề lý luận và thực tiễn, của tập thể tác
giả, Viện nghiên cứu nhà nước và pháp luật, năm 2000;
- Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm, GS. TS Nguyễn Xuân
Yêm, Nhà xuất bản CAND, năm 2000;

- Một số vấn đề tội phạm học Việt Nam, do GS.TS Nguyễn Văn Cảnh và
PGS.TS Phạm Văn Tỉnh chủ biên, Học viện cảnh sát nhân dân, năm 2013;
* Nhóm các cơng trình nghiên cứu về phịng ngừa tình hình tội phạm; tội
bn bán hàng cấm. Thuộc nhóm này là những cơng trình, trong đó, các tác giả
nghiên cứu, phân tích về phịng ngừa tình hình tội phạm trên một địa bàn nhất định
và phòng ngừa tình hình tội phạm gắn với một loại tội phạm cụ thể, tiêu biểu như:
- Luận án tiến sĩ luật học, “Phịng ngừa tội phạm do người nước ngồi gây
ra tại Việt Nam” của Trần Phương Đạt, năm 2000;
- Luận án tiến sĩ luật học, “Phòng ngừa tội phạm sản xuất, tàng trữ, vận
chuyển, buôn bán hàng cấm của lực lượng Cảnh sát kinh tế trên địa bàn miền Đông
Nam Bộ” của Lê Trung Kiên, năm 2015.
- Luận văn thạc sĩ luật học, “Hoạt động của lực lượng Cảnh sát điều tra tội
phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ Cơng an tỉnh Long An trong phịng ngừa
tội phạm vận chuyển buôn bán hàng cấm”, Trần Ngọc Huyên, năm 2013.

3


- Luận văn thạc sĩ luật học, “Hoạt động phòng ngừa tội phạm vận chuyển,
buôn bán hàng cấm của lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý
kinh tế và chức vụ Công an Thành phố Hồ Chí Minh“, Lê Anh Tuấn, năm 2015.
Ngồi ra cịn có một số cơng trình, bài viết đăng trên các tạp chí đề cập đến vấn
đề nghiên cứu như: “Khái niệm phịng ngừa tội phạm dưới góc độ Tội phạm học”,
Trịnh Tiến Việt, tạp chí khoa học Đại học quốc gia Hà Nội, số (24/2008), tr 185 - 199.
Các đề tài, cơng trình nghiên cứu trên tìm hiểu về tình hình tội bn bán
hàng cấm và có đề cập đến một số nội dung về phịng ngừa tội bn bán hàng
cấm nói chung, nhưng chưa có cơng trình nào nghiên cứu chun sâu về phịng
ngừa tình hình tội bn bán hàng cấm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Vì
vậy, đây là một đề tài mới khơng trùng lặp với bất kì cơng trình khoa học nào
khác ở Việt Nam.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về thực trạng và giải
pháp phịng ngừa tình hình tội bn bán hàng cấm, luận văn đưa ra một số giải
pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa loại tội phạm này
trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đề ra các nhiệm vụ cụ thể cần phải giải
quyết sau đây:
- Một là, nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về phịng ngừa tình hình tội
bn bán hàng cấm.
- Hai là, tìm hiểu thực trạng phịng ngừa tình hình tội bn bán hàng cấm
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 – 2016.
- Về không gian nghiên cứu khảo sát trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Về thời gian nghiên cứu được giới hạn trong khoảng 5 năm (2012 - 2016).
- Ba là, đề xuất một số biện pháp về tăng cường phịng ngừa tình hình tội
bn bán hàng cấm trong thời gian tới.

4


4. Đối tượng nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài bao gồm: nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực
trạng phòng ngừa và các biện pháp tăng cường phịng ngừa tình hình tội bn bán
hàng cấm.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: đề tài nghiên cứu phịng ngừa tình hình tội “Bn
bán hàng cấm” dưới góc độ tội phạm học thuộc chuyên ngành tội phạm học và
phòng ngừa tội phạm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

- Phạm vi thời gian: Các số liệu thống kê được tác giả thu thập trong giai
đoạn từ năm 2012 đến năm 2016;
- Phạm vi về tội danh: đề tài nghiên cứu tội buôn bán hàng cấm theo quy định
tại điều 155 - chương XVI Các tội xâm phạm TTQKT trong Bộ luật hình sự 1999.
Điều 190 (tội sản xuất, buôn bán hàng cấm) - chương XVIII Các tội xâm phạm
TTQLKT trong Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017)
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phép biện chứng duy vật của chủ
nghĩa Mác - Lê nin tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà Nước về đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và phịng
ngừa tội phạm bn bán hàng cấm nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu đề tài, Luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu chung của lĩnh vực khoa học xã hội và các phương pháp nghiên cứu đặc
thù của Tội phạm học, cụ thể:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận, thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh,
quy nạp, hệ thống, biểu đồ, diễn dịch, đối chiếu, suy luận, phương pháp lịch sử
logic, phương pháp nghiên cứu tổng hợp bản án, nghiên cứu hồ sơ vụ án…

5


- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phân tích, suy luận logic, quy nạp, diễn
dịch… được sử dụng đưa ra các giải pháp phịng ngừa tình hình tội bn bán hàng
cấm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn nghiên cứu những bản án đã được xét xử sơ thẩm và các báo cáo sơ
kết, tổng kết từ năm 2012 đến năm 2016 của các cơ quan chức năng như Công an,
VKSND, TAND, Cục Thống kê, Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và các
quận, huyện. Đồng thời kết hợp, đánh giá các tư liệu, số liệu trong bài viết, các cơng

trình nghiên cứu khoa học liên quan tới cơng tác phịng ngừa tội bn bán hàng cấm.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã hệ thống, làm rõ được những vấn đề lý luận và thực tiễn phịng
ngừa tình hình tội bn bán hàng cấm.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung và thực tiễn ở Thành phố
Hồ Chí Minh, luận văn đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác
phịng ngừa tình hình tội bn bán hàng cấm trên địa bàn cả nước nói chung và địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Ngồi ra, luận văn cịn có thể được dùng
làm tài liệu trong việc nghiên cứu về phịng ngừa tình hình tội buôn bán hàng cấm
phục vụ cho công tác, giảng dạy, học tập, nghiên cứu tại các trường.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung
của luận văn được cấu trúc thành 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về phịng ngừa tình hình tội bn bán hàng cấm
Chương 2: Thực trạng phịng ngừa tình tội bn bán hàng cấm trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
Chương 3: Tăng cường phịng ngừa tình hình tội bn bán hàng cấm ở
nước ta hiện nay

6


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHỊNG NGỪA TÌNH HÌNH
TỘI BN BÁN HÀNG CẤM
1.1. Khái niệm, mục đích và ý nghĩa của phịng ngừa tình hình tội bn
bán hàng cấm
1.1.1. Khái niệm phịng ngừa tình hình tội bn bán hàng cấm

Từ trước đến nay, đấu tranh chống tội phạm được tiến hành theo phương
châm: Nhanh chóng và kịp thời phát hiện tội phạm, không bỏ lọt tội phạm và không
làm oan người vô tội, trừng trị và giáo dục, cải tạo người phạm tội, hình thành thói
quen tích cực và hưởng ứng của Nhà nước và xã hội đối với tội phạm. Do đó,
phịng ngừa tình hình tội phạm chính là một nội dung quan trọng và chiếm một vị
trí đặc biệt của lí luận về tội phạm học. Nghiên cứu về phịng ngừa tình hình tội
phạm chính là nghiên cứu cơ sở, nền tảng và điểm xuất phát để tiếp tục nghiên cứu
những nội dung khác trong lý luận tội phạm học. Cho nên, phịng ngừa tình hình tội
phạm vừa là một bộ phận cấu thành quan trọng của tội phạm học, vừa là mục tiêu,
chức năng cơ bản của tội phạm học. Hơn nữa, suy cho cùng thù mục đích của
ngành khoa học về tội phạm học chính là đề phịng ngừa tình hình tội phạm khơng
để tội phạm xảy ra các hậu quả nguy hiểm cho xã hội [45, tr.185].
Phòng ngừa tội phạm là một khái niệm được sử dụng rộng rãi trong quá trình
đấu tranh phịng chống tội phạm. Có nhiều quan điểm khi đưa ra khái niệm về
phòng ngừa tội phạm.
Theo từ điển Luật học: “Phịng ngừa tình hình tội phạm là ngăn ngừa tội
phạm và loại trừ các nguyên nhân phát sinh tội phạm bằng toàn bộ những biện
pháp liên quan với nhau do các cơ quan Nhà nước và xã hội tiến hành” [18]
Theo Giáo trình Tội phạm học của trường Đại học Luật Hà Nội: “Phịng
ngừa tình hình tội phạm là việc áp dụng một cách tổng thể các biện pháp kinh tế,
chính trị, tư tưởng, pháp luật…do các cơ quan, tổ chức và công dân tiến hành dưới
sự lãnh đạo của Đảng nhằm xóa bỏ hoặc vơ hiệu hóa các nguyên nhân, điều kiện

7


phạm tội; không để cho tội phạm xảy ra, làm giảm tội phạm và tiến tới loại trừ toàn
bộ tội phạm ra khỏi đời sống xã hội” [35, tr.210]
Trong khoa học về tội phạm học của Liên Xô trước đây, quan niệm về phòng
ngừa tội phạm được GS. TS Nguyễn Xuân Yêm dẫn ra như sau: “Phòng ngừa tội

phạm là tổng hợp các biện pháp có quan hệ tác động lẫn nhau, được tiến hành bởi
các cơ quan nhà nước và các tổ chức xã hội nhằm mục đích ngăn chặn tội phạm và
hạn chế, loại trừ những nguyên nhân sinh ra tội phạm” [51, tr.185-199]
GS. TS Võ Khánh Vinh khẳng định: “Phịng ngừa tình hình tội phạm là hệ
thống nhiều mức độ và biện pháp mang tính chất Nhà Nước, xã hội và Nhà nước –
xã hội nhằm khắc phục nguyên nhân và điều kiện của tội phạm hoặc làm vơ hiệu
hóa (làm yếu, hạn chế) chúng và bằng cách đó làm giảm và loại bỏ dần dần tình
hình tội phạm” [49, tr.154]
Phòng ngừa được coi là biện pháp trong đấu tranh phòng, chống tội phạm
hiệu quả nhất ở các phương diện chính trị, kinh tế và xã hội… Để đạt được mục
đích loại trừ tình hình tội phạm ra khỏi đời sống xã hội, Nhà nước cần quan tâm
cơng tác phịng ngừa tình hình tội phạm là hoạt động thường xuyên có sự đảm bảo
về cơ sở vật chất cũng như các phương tiện pháp luật, giáo dục.
Phòng ngừa tình hình hình tội phạm xét cho cùng là phải làm sáng tỏ nguyên
nhân và điều kiện dẫn đến sự phạm tội và các biện pháp, phương pháp phòng ngừa
có hiệu quả. Để làm được điều đó, địi hỏi phải thu hút tham gia rộng rãi của các
cấp chính quyền, các tổ chức xã hội, các nhà hoạt động chính trị xã hội và đơng đảo
quần chúng lao động. Việc xây dựng chương trình phịng ngừa tình hình tội phạm
cũng cần phải thực hiện trên cơ sở các đặc điểm kinh tế, tâm lý, xã hội và các đặc
điểm truyền thống của từng địa phương.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam coi trọng vấn đề phòng ngừa
tình hình tội phạm. Bởi vì, bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, khơng ngừng đấu tranh vì
cơng bằng và tiến bộ xã hội. Nhà nước ta đã và đang từng bước loại bỏ những
nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm. Trong đó, biện pháp tích cực nhất

8


được thể hiện qua việc hình thành đường lối đấu tranh phòng, chống tội phạm; thiết

lập và phân định chức năng phịng ngừa tình hình tội phạm cho các cơ quan nhà
nước, tổ chức xã hội [35, tr.207].
Tội buôn bán hàng cấm là một loại tội xâm phạm TTQLKT, có tính chất phổ
biến ở nước ta hiện nay, quy định tại điều 155 của BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ
sung năm 2009); tại điều 190 (tội sản xuất, buôn bán hàng cấm) của BLHS năm
2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Buôn bán hàng cấm là hành vi xâm phạm đến chế độ độc quyền của Nhà
nước trong quản lý, sản xuất, kinh doanh một số loại hàng hóa bị cấm. [19] Buôn
bán hàng cấm, được hiểu là hành vi dùng tiền, tài sản hoặc giấy tờ có giá trị như
tiền để trao đồi lấy hàng cấm và ngược lại.
Từ khái niệm phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm về phịng ngừa tình
hình tội bn bán hàng cấm như sau:
Phịng ngừa tình hình tội bn bán hàng cấm là q trình sử dụng tổng hợp
các biện pháp mang tính chất Nhà nước, xã hội như: biện pháp kinh tế, chính trị, xã
hội, tư tưởng, pháp luật… nhằm khắc phục các nguyên nhân và điều kiện của tội
buôn bán hàng cấm để ngăn chặn, hạn chế và tiến tới loại bỏ tình hình tội bn bán
hàng cấm ra khỏi đời sống xã hội.
Để phịng ngừa tình hình loại tội này một cách có hiệu quả cần làm sáng tỏ
dấu hiệu pháp lý của tội buôn bán hàng cấm này như sau:
- Khách thể của tội buôn bán hàng cấm
Khách thể của tội phạm này là xâm phạm đến chế độ độc quyền của Nhà
nước trong quản lý, sản xuất, kinh doanh một số loại hàng hóa bị cấm. Đối tượng
tác động của tội phạm này là hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, tàng trữ, sản
xuất, không cho phép lưu thông trên thị trường, như: các loại pháo nổ, đồ chơi nguy
hiểm, đồ chơi có hại tới giáo dục nhân cách và sức khỏe của trẻ em hoặc tới an
ninh, trật tự, an tồn xã hội,… Hàng hóa mà nhà nước cấm kinh doanh có nhiều
loại, nhưng một số loại đã là đối tượng của các tội quy định tại các Điều 193, 194, 195,
196, 230, 232, 233, 236 và 238 của BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009); quy

9



định tại các Điều 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306 và 311 của BLHS năm 2015 (sửa
đổi, bổ sung năm 2017) thì khơng cịn là đối tượng của tội phạm này. Việc xác định
hàng cấm, phải căn cứ vào qui định của Nhà nước tùy thuộc và hoàn cảnh cụ thể của
tình hình hình kinh tế - xã hội và chính sách của Nhà nước về quản lý kinh doanh.
- Mặt khách quan của tội phạm
Thể hiện ở hành vi buôn bán hàng cấm. Điều luật qui định nhiều hành vi
khách quan khác nhau như: sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán (điều 155 của
BLHS năm 1999); sản xuất, bn bán (điều 190 của BLHS năm 2015). Vì vậy, khi
định tội tùy vào từng trường hợp cụ thể mà người, phạm tội thực hiện hành vi nào
thì định tội theo hành vi đó, mà khơng định hết tất cả các hành vi được liệt kê trong
điều luật. Ví dụ: một người chỉ thực hiện hành vi vận chuyển hàng cấm thì khơng
định tội là “Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm”. Nếu một người
thực hiện hành vi tàng trữ và bn bán hàng cấm thì định tội là “Tàng trữ, buôn
bán hàng cấm” (BLHS năm 1999).
Buôn bán hàng cấm là hành vi mua đi bán lại hàng cấm dưới bất kỳ hình
thức nào như mua bán thơng thường, đổi, thanh tốn cơng nợ bằng hàng cấm.
Khơng địi hỏi phải có đầy đủ cả hai hành vi mua và bán hàng cấm mà chỉ cần có
một trong hai hành vi đó người thực hiện hành vi buôn, bán cũng phải bị truy cứu
trách nhiệm pháp lý về tội buôn bán hàng cấm.
Hiện nay, căn cứ vào Văn bản hợp nhất số 19/VBHN-BCT ngày 09/5/2014 của
Bộ Công thương, mà theo đó, Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh được quy định tại
các nghị định của Chính phủ, như: Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh,
hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 7 năm
2006, được sửa đổi, bổ sung bởi các văn bản sau: Nghị định số 43/2009/NĐ-CP ngày
07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm
kinh doanh của Nghị định 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 hướng dẫn thi
hành Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và

kinh doanh có điều kiện, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 7 năm 2009 và Nghị

10


định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ cơng
nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 6 năm 2009, Nghị định số 94/2017/NĐ - CP
của Chính phủ về hàng hóa, dịch vụ, địa bàn thực hiện nhà nước trong hoạt động
thương mại, có hiệu lực kể từ ngày 1/10/2017 được liệt kê đầy đủ theo thứ tự tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Văn bản hợp nhất số 19/VBHN-BCT ngày 09/5/2014 của Bộ
Cơng thương, gồm:
+ Vũ khí qn dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên
dùng quân sự, công an; quân trang (bao gồm cả phù hiệu, cấp hiệu, quân hiệu của
quân đội, công an), quân dụng cho lực lượng vũ trang; linh kiện, bộ phận, phụ
tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng;
+ Các chất ma túy;
+ Hóa chất bảng 1 (theo Công ước quốc tế);
+ Các sản phẩm văn hóa phản động, đồi trụy, mê tín dị đoan hoặc có hại tới
giáo dục thẩm mỹ, nhân cách;
+ Các loại pháo;
+ Đồ chơi nguy hiểm, đồ chơi có hại tới giáo dục nhân cách và sức khỏe của
trẻ em hoặc tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội (bao gồm cả cả chương trình trị
chơi điện tử);
+ Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm hoặc chưa được phép sử dụng tại Việt
Nam theo quy định tại Pháp lệnh Thú y, Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
+ Thực vật, động vật hoang dã (bao gồm cả vật sống và các bộ phận của
chúng được chế biến) thuộc danh mục điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
quy định và các loại thực vật, động vật quý hiếm thuộc danh mục cấm khai thác và
sử dụng;
+ Thủy sản cấm khai thác, thủy sản có dư lượng chất độc hại vượt quá giới

hạn cho phép, thủy sản có độc tố tự nhiên gây nguy hiểm đến tính mạng con người;
+ Phân bón khơng có trong danh mục được phép sản xuất, kinh doanh và sử
dụng tại Việt Nam;

11


+ Giống cây trồng khơng có trong danh mục được phép sản xuất, kinh doanh;
giống cây trồng gây hại đến sản xuất và sức khỏe con người, môi trường, hệ sinh thái;
+ Giống vật ni khơng có trong danh mục được phép sản xuất, kinh doanh;
giống vật nuôi gây hại cho sức khỏe con người, nguồn gen vật nuôi, môi trường, hệ
sinh thái;
+ Khoáng sản đặc biệt, độc hại;
+ Phế liệu nhập khẩu gây ô nhiễm môi trường;
+ Các loại thuốc chữa bệnh cho người, các loại vắc xin, sinh phẩm y tế, mỹ
phẩm, hóa chất và chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn trong lĩnh vực gia
dụng vày tế chưa được phép sử dụng tại Việt Nam;
+ Các loại trang thiết bị y tế chưa được phép sử dụng tại Việt Nam;
+ Phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, vi chất dinh dưỡng,
thực phẩm chức năng, thực phẩm có nguy cơ cao, thực phẩm được bảo quản bằng
phương pháp chiếu xạ, thực phẩm có gen đã bị biến đổi chưa được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép;
+ Sản phẩm, vật liệu có chứa amiăng thuộc nhóm amphibole;
+ Thuốc lá điếu, xì gà và các dạng thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu;
Theo công văn số 154/ TANDTC - PC của Tòa án tối cao ngày 25/07/2017
về việc xử lý hành vi tàng trữ, vận chuyển, buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu trong
nội địa: Kể từ ngày 01/07/2015 (ngày luật đầu tư năm 2014 có hiệu lực thi hành)
đến ngày 01/01/2018 (ngày Luật số 12/2017/QH14 có hiệu lực thi hành) khơng xác
định thuốc lá điếu nhập lậu là hàng cấm và không xử lý hình sự đối với hành vi tàng
trữ, vận chuyển, buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu trong phạm vi nội địa theo quy

định tại điều 155 của BLHS năm 1999. Ngày 20/06/2017, Quốc hội đã thông qua
sửa đổi Bộ luật hình sự năm 2015, theo đó sửa đổi Điều 190, điều 191, theo hướng
thuốc lá nhập lậu là hàng cấm, truy cứu trách nhiệm hình sự, phạt tù từ 1 đến 5 năm
đối với các trường hợp buôn bán, vận chuyển thuốc lá nhập lậu từ 1500 đến 3000
bao, phạt tù từ 5 đến 10 năm đối với các trường hợp vận chuyển từ 3000 đến dưới

12


4500 bao, và phạt tù tới 15 năm khi buôn bán, vận chuyển 4500 bao thuốc lá nhập
lậu trở lên…
Hậu quả của hành vi buôn bán hàng cấm gây ra là những thiệt hại vật chất và
phi vật chất cho xã hội như: sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người, những
thiệt hại về tài sản cho xã hội và những thiệt hại khác về chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội… Hậu quả khơng phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này.
- Mặt chủ quan của tội phạm
Người thực hiện hành vi buôn bán hàng cấm với lỗi cố ý (cố ý trực tiếp hoặc
cố ý gián tiếp), tức là người phạm tội nhận thức rõ hàn buôn bán hàng cấm là trái
pháp luật, là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn thực hiện. Động cơ, mục đích của
người phạm tội là vụ lợi. Luật hình sự khơng quy định động cơ, mục đích phạm tội
là dấu hiệu bắt buộc cấu thành tội buôn bán hàng cấm. Do đó, việc xem xét động cơ
và mục đich tội phạm khơng có ý nghĩa về quyết định tội danh mà có ý nghĩa quan
trọng trong việc quyết định hình phạt.
- Chủ thể của tội phạm
Các dấu hiệu về chủ thể của tội phạm này khơng có gì đặc biệt so với các tội
phạm khác, chỉ cần là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đến độ tuổi nhất
định theo quy định của pháp luật là có thể trở thành chủ thể của tội phạm này. Theo
quy định tại điều 12 BLHS năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017). Khoản 2 của
điều 12 liệt kê về các tội phạm mà người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu
trách nhiệm hình sự thì tội phạm này khơng được liệt kê, bởi vậy người phạm tội

buôn bán hàng cấm phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm khi họ trên 16 tuổi.
Việc nghiên cứu khái niệm và những yếu tố cấu thành tội buôn bán hàng cấm
là cơ sở để xác định đúng tội danh trong quá trình điều tra, xét xử vụ án và từ đó
đưa ra phương pháp phịng ngừa, phù hợp, hiệu quả với loại tội này.
1.1.2. Mục đích phịng ngừa tình hình tội bn bán hàng cấm
Tội phạm học có mục đích kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả đấu tranh
phịng, chống tội phạm… [50]. Do đó, mục đích cuối cùng và quan trọng nhất
của ngành khoa học này là tìm ra được những biện pháp tác động vào quy luật

13


phát sinh, tồn tại và phát triển của tội phạm, loại trừ các nguyên nhân và điều
kiện của tình hình phạm tội đồng thời hình thành ý thức tự giác, tích cực tham
gia vào phịng ngừa tình hình tội phạm.
Xuất phát từ nhận thức con người vốn sinh ra có bản chất hướng thiện và đều
có thể trở thành cơng dân có ích. Việc họ làm sai, làm trái là xuất phát từ những
nguyên nhân và điều kiện xã hội nhất định. Nếu loại trừ các nguyên nhân và điều
kiện này thì con người sẽ khơng bị sa vào thế giới của tội phạm. Mặt khác, nên tạo
ra những điều kiện xã hội lành mạnh thì người phạm tội có thể hoàn toàn cải tạo,
rèn luyện trở thành người lương thiện [37, tr.209]. Để phịng ngừa tình hình tội
phạm đạt hiệu quả, trước hết thể hiện ở việc cải thiện các điều kiện kinh tế, xã hội,
xóa bỏ các nguyên nhân và điều kiện phạm tội, hình thành các điều kiện tích cực
cho sự hình thành, hồn thiện nhân cách con người mới. Phịng ngừa tình hình tội
phạm địi hỏi phải nghiên cứu kĩ các vấn đề: tình hình tội phạm; nguyên nhân và
điều kiện của tình hình tội phạm; nhân thân người phạm tội; xây dựng phương
hướng và biện pháp loại trừ nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, xây
dựng nhân cách tích cực của con người trong xã hội…
Vấn đề phịng ngừa tình hình tội phạm luôn được Đảng và Nhà nước quan
tâm. Ngày 31/07/1998, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 09/1998/ NQ - CP

“Về tăng cường cơng tác phịng, chống tội phạm trong tình hình mới”. Xuất phát từ
tình hình tội phạm quán triệt từ tinh thần Nghị quyết nêu trên, phòng ngừa tình hình
tội phạm nói chung và tội bn bán hàng cấm nói riêng hướng tới mục đích sau:
- Một là, xây dựng và thực hiện cơ chế phát huy sức mạnh tổng hợp của tồn
bộ hệ thống chính trị, đẩy mạnh phong trào cách mạng của toàn dân, nâng cao trách
nhiệm vai trị chủ động của các ngành, đồn thể, tổ chức xã hội và các tầng lớp
nhân dân tham gia phòng ngừa, phát hiện đấu tranh ngăn chặn các loại tội phạm, tệ
nạn xã hội. Tập trung phòng, chống các tội tham nhũng, buôn lậu, tội phạm hoạt
động có tổ chức, lưu manh chun nghiệp, cơn đồ hung hãn, bọn lôi kéo thanh niên,
học sinh vào con đường sử dụng và nghiện hút ma túy, các loại tội phạm xâm hại
trẻ em, mua bán phụ nữ, trẻ em. [45, tr.192]

14


- Hai là, thơng qua thực hiện cơng tác phịng ngừa, phát huy chức năng của các
cơ quan Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, từng ngành xây dựng chương trình hành động gắn việc thực hiện các
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội với phịng ngừa tội phạm nói chung và tội bn
bán hàng cấm nói riêng, bảo vệ trật tự an tồn xã hội, nâng cao chất lượng, hiệu quả
cơng tác phát hiện, điều tra và xử lý nghiêm đối với các loại tội phạm.
- Ba là, xây dựng, bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức tuyên
truyền giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, phục vụ kịp thời, có hiệu quả trong
cơng cuộc đấu tranh phịng ngừa tội buôn bán hàng cấm trước mắt và lâu dài. Tiếp
tục nâng cao chất lượng công tác quản lý giáo dục, cải tạo người phạm tội bằng
nhiều hình thức, giúp họ cải tạo tiến bộ, hồn lương, tái hịa nhập gia đình và cộng
đồng xã hội.
- Bốn là, tiếp tục phát huy sức mạnh của quần chúng nhân dân, xây dựng phong
trào tồn dân tham gia phịng ngừa, phát hiện, tố giác và đấu tranh chống tội phạm và
tệ nạn xã hội. Xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp ngăn ngừa tình hình tội bn

bán hàng cấm trong gia đình, nhà trường và xã hội. Củng cố các tổ dân phố, lực lượng
bảo vệ chuyên trách, bán chuyên trách, các tổ chức đoàn thể quần chúng ở cơ sở
phường, xã tham gia phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc [45, tr.193].
1.1.3. Ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội bn bán hàng cấm
Phịng ngừa tình hình tội buôn bán hàng cấm nhằm loại bỏ các tác động tiêu
cực của nó đối với xã hội và hạn chế làm giảm tới mức thấp nhất xảy tội phạm trong
xã hội. Việc thực hiện tốt phịng ngừa tình hình tội bn bán hàng cấm góp phần
thực hiện đầy đủ các Nghị quyết, Chỉ thị, đường lối và Chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước.
Phịng ngừa tình hình tội bn bán hàng cấm góp phần huy động sức mạnh
tổng thể, đồng bộ trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, làm giảm sự gia tăng của
tội phạm và vi phạm pháp luật. Tạo trạng thái tâm lý ổn định, bình an trong quần
chúng nhân dân, an toàn cho cộng đồng và dân cư, làm tăng niềm tin, hy vọng của
quần chúng nhân dân vào nền pháp chế Xã hội chủ nghĩa, tạo sự ổn định có trật tự

15



×