Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Thực trạng kiến thức tuân thủ điều trị của người bệnh loét dạ dày tá tràng tại khoa điều trị bệnh ống tiêu hóa bệnh viên trung ương quân đội 108 năm 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 53 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THU HẰNG

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ
CỦA NGƯỜI BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG
TẠI KHOA ĐIỀU TRỊ BỆNH ỐNG TIÊU HÓA
BỆNH VIÊN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 NĂM 2022

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH – 2022


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THU HẰNG

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ
CỦA NGƯỜI BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG
TẠI KHOA ĐIỀU TRỊ BỆNH ỐNG TIÊU HÓA
BỆNH VIÊN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 NĂM 2022
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
ThS. Nguyễn Thị Thanh Huyền

NAM ĐỊNH – 2022




i

LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành được chuyên đề tốt nghiêp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn
chân thành đến Ban giám hiệu, các quý thầy cô trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định đã nhiệt tình giảng dạy truyền đạt những kiến thức, giúp đỡ tơi
trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và thực hiện chuyên đề “Thực
trạng kiến thức tuân thủ điều trị của người bệnh loét dạ dày - tá tràng tại
Khoa điều trị bệnh ống tiêu hóa - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
năm 2022”.
Tôi xin trân thành cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Trung ương Qn
đội 108 và các phịng ban có liên quan đã tạo điều kiện cho tơi học tập và
hồn thiện chuyên đề.
Xin trân thành cảm ơn các bác sỹ, điều dưỡng làm việc tại Khoa điều trị
bệnh ống tiêu hóa - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 đã giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thu thập số liệu.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Thạc sỹ Nguyễn Thị
Thanh Huyền, cô đã dành nhiều thời gian quý báu để truyền đạt cho tôi những
kiến thức chun mơn và trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành chuyên đề tốt
nghiệp Điều dưỡng chuyên khoa I.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã ủng hộ và giúp đỡ tơi
nhiệt tình trong q trình học tập và nghiên cứu của mình.
Xin chân trọng cảm ơn!
Nam Định, ngày tháng năm 2022
Học viên

Nguyễn Thu Hằng



ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan chuyên đề “Thực trạng kiến thức tuân thủ điều trị
của người bệnh loét dạ dày – tá tràng tại Khoa điều trị bệnh ống tiêu hóa –
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2022” là cơng trình nghiên cứu
của riêng tơi. Các kết quả trong nghiên cứu này trung thực và chưa được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Nếu có gì sai sót tơi xin hồn tồn
chịu trách nhiệm.
Nam Định, ngày tháng năm 2022
Người cam đoan

Nguyễn Thu Hằng


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………i
LỜI CAM ĐOAN …………………………………………………………………………..………………………….ii
BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT………………...……………………iii
DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………………………………...iv
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ…………….…………………………..v
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1 ....................................................................................................... 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN .................................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 3
1.1.1. Giải phẫu học và sinh lý hệ tiêu hóa............................................... 3
1.1.2. Bệnh học viêm loét dạ dày - tá tràng .............................................. 5

1.1.3. Điều trị loét dạ dày – tá tràng ......................................................... 9
1.1.4. Chăm sóc, phịng bệnh và phịng bệnh tái phát loét DD - TT ....... 10
1.1.5. Một số yếu tố liên quan đến loét dạ dày tá tràng...................... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................... 15
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 15
1.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ....................................................... 17
Chương 2 ..................................................................................................... 19
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ........................................................ 19
2.1. Giới thiệu sơ lược về Khoa điều trị bệnh ống tiêu hóa – Bệnh viện
Trung ương Quân đội 108. ........................................................................ 19
2.2. Thực trạng kiến thức tuân thủ điều trị của người bệnh loét dạ dày – tá
tràng tại Khoa điều trị bệnh ống tiêu hóa – Bệnh viện Trung ương Quân đội
108 năm 2022 ........................................................................................... 21
2.2.1. Đối tượng và phương pháp khảo sát ............................................. 21
2.2.2. Kết quả khảo sát........................................................................... 22
Chương 3 ..................................................................................................... 29
BÀN LUẬN ................................................................................................. 29
3.1. Thực trạng của vấn đề khảo sát .......................................................... 29
3.1.1. Đặc điểm của đối tượng khảo sát ................................................. 29
3.1.2. Thực trạng kiến thức tuân thủ điều trị của người bệnh loét dạ dày –
tá tràng................................................................................................... 31
3.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức tuân thủ điều trị của người
bệnh loét dạ dày – tá tràng tại Khoa điều trị bệnh ống tiêu hóa – Bệnh viện
Trung ương Quân đội 108. ........................................................................ 33


iv

3.2.1. Thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân............................................ 33
3.2.2. Đề xuất giải pháp nâng cao kiến thức tuân thủ điêu trị ................. 35

KẾT LUẬN.................................................................................................. 36
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ................................................................................ 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iii

BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BYT

Bộ y tế

CBYT

Cán bộ y tế

DDTT

Dạ dày tá tràng

HP

Helicobacter pylori

NB

Người bệnh


TC- CĐ- ĐH

Trung cấp, cao đẳng, đại học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TT-GDSK

Truyền thông giáo dục sức khỏe

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
2.1: Đặc điểm nhóm tuổi, giới và nơi cư trú của người bệnh .................................. 22
2.2: Thời gian mắc bệnh, tiền sử gia đình của người bệnh ..................................... 24
2.3: Nguồn thông tin .............................................................................................. 24
2.4: Kiến thức đúng về dấu hiệu và nguyên nhân gây loét dạ dày, tá tràng ............. 25
2.5: Kiến thức đúng về chế độ ăn uống và sinh hoạt của người bệnh loét dạ dày - tá
tràng ..................................................................................................... 26

2.6: Kiến thức về sử dụng thuốc và chế độ luyện tập của người bệnh loét dạ dày - tá
tràng ..................................................................................................... 26
2.7: Tuân thủ chế độ ăn ......................................................................................... 27
2.8: Kiến thức về chế độ ăn uống và sinh hoạt của người bệnh loét dạ dày – tá tràng
............................................................................................................. 28


v

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình ảnh 1.1: Hình ảnh dạ dày bình thường............................................................. 3
Hình ảnh 1.2: Hình ảnh loét dạ dày – tá tràng .......................................................... 5
Biểu đồ 2.1: Đặc điểm về trình độ học vấn của người bệnh ................................... 23
Biểu đồ 2.2: Đặc điểm về nghề nghiệp của người bệnh.......................................... 23
Biểu đồ 2.3: Phân loại kiến thức về bệnh và chế độ chăm sóc của người bệnh loét dạ
dày tá tràng....................................................................................... 27
Biểu đồ 2.4: Phân loại tuân thủ điều trị của người bệnh ......................................... 28


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Loét dạ dày - tá tràng là một trong những chứng bệnh hay gặp nhất của đau
dạ dày. Theo mơ học thì bệnh viêm lt dạ dày - tá tràng được coi là hiện tượng
hoại tử niêm mạc dạ dày với mức độ tổn thương và kích thích vết loét lớn hơn hoặc
bằng 0.5cm[13]. Bệnh loét dạ dày - tá tràng đã và đang là vấn đề thời sự trong nền
y học trên thế giới bởi tính phổ biến và những hậu quả mà nó gây ra. Bệnh có đặc
điểm mạn tính, thường hay tái phát, bệnh cịn để lại những biến chứng và hậu quả
nặng nề như: xuất huyết tiêu hóa, loét xuyên thấu vào cơ quan kế cận, thủng ổ lt,

hẹp mơn vị và có thể ung thư hóa [2],[5],[11]. Trong đó, thủng ổ loét dạ dày tá
tràng là một biến chứng thường gặp của bệnh loét dạ dày – tá tràng, chiếm từ 510% [11],[15], đứng hàng thứ ba trong cấp cứu bụng ngoại khoa, đứng thứ hai
trong viêm phúc mạc thứ phát sau viêm ruột thừa [9].
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), số người mắc bệnh loét
dạ dày - tá tràng chiếm khoảng 5-10% dân số, chúng khiến 301.000 người chết
trong năm 2013. Tỷ lệ mắc bệnh ở Anh và ở Úc là 5,2 - 9,9%. Ở Mỹ, hàng năm có
thêm khoảng 500.000 trường hợp mắc bệnh và 4 triệu trường hợp tái phát loét. Các
ổ loét thường xảy ra ở tá tràng nhiều hơn 5 lần, trong đó hơn 95% ở hành tá tràng
hoặc môn vị [18],[19]. Bệnh loét dạ dày – tá tràng ảnh hưởng đến 4 triệu người
trên thế giới hàng năm, trong số đó có 10 - 20% người bệnh gặp các biến chứng.
Theo khảo sát của Bộ Y tế Việt Nam, phần lớn các trường hợp thì loét sẽ tự
lành sẹo sau 2-3 tháng nhưng tỉ lệ tái phát bệnh trong 2 năm đầu tương đối cao
chiếm trên 50% các trường hợp [12]. Theo Đỗ Đức Vân, trong thời gian 30 năm
(1960-1990), tại bệnh viện Việt Đức có 2.480 trường hợp thủng loét dạ dày tá
tràng [17], bình qn mỗi năm có trên 80 trường hợp thủng ổ loét dạ dày tá tràng.
Tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định, Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 5/1996 đến
tháng 5/1997 có 109 trường hợp thủng ổ loét dạ dày tá tràng [1]. Có đến 20 - 65%
tỷ lệ người bệnh bị loét tái phát sau phẫu thuật và có 20-39% người bệnh phải phẫu
thuật lại [2].
Lối sống và thói quen khơng lành mạnh, thất bại trong đối phó với các căng
thẳng tinh thần đã được chứng minh làm tăng nguy cơ xuất hiện loét tái phát loét
dạ dày – tá tràng. Hạn chế sử dụng thuốc giảm đau hoặc sử dụng đúng cách các


2

thuốc giảm đau chống viêm không steroid, đảm bảo vệ sinh mơi trường, có chế độ
ăn uống cân bằng, tập thể dục thể thao thường xuyên, tránh căng thẳng thần kinh,
ngủ nghỉ đúng giờ là rất cần thiết trong việc điều trị, phòng ngừa và hạn chế loét
tái phát. Sự tn thủ điều trị của người bệnh đóng vai trị rất quan trọng trong việc

phòng tái phát bệnh cũng như giảm tỉ lệ biến chứng do loét dạ dày tá tràng gây ra
[3],[4],[9]. Trước đây đã có nhiều nghiên cứu về loét dạ dày – tá tràng nhưng phần
lớn các đề tài tập trung vào nghiên cứu các phác đồ, thuốc điều trị ổ loét, kết quả
phẫu thuật nội soi, … nhưng chưa có nhiều khảo sát về kiến thức tuân thủ điều trị
của người bệnh loét dạ dày - tá tràng. Xuất phát từ thực tế đó, tơi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Thực trạng kiến thức tuân thủ điều trị của người bệnh loét dạ dày tá tràng tại Khoa điều trị bệnh ống tiêu hóa - Bệnh viện Trung ương Quân đội
108 năm 2022” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng kiến thức tuân thủ điều trị của người bệnh loét dạ dày - tá
tràng tại Khoa điều trị bệnh ống tiêu hóa - Bệnh viện Trung ương Quân đội
108 năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức tuân thủ điều trị của người bệnh
loét dạ dày - tá tràng tại Khoa điều trị bệnh ống tiêu hóa - Bệnh viện Trung
ương Quân đội 108.


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Giải phẫu học và sinh lý hệ tiêu hóa
1.1.1.1. Giải phẫu dạ dày
Dạ dày là phần rộng nhất của đường tiêu hóa, một tạng rỗng, một đoạn ống
tiêu hóa có thể phình ra to nhất so với các bộ phận khác trong hệ tiêu hóa, nối giữa
thực quản ở phía trên và tá tràng ở phía dưới, nằm sát dưới vịm hồnh trái, ở cung
sườn và vùng thượng vị trái. Dạ dày rất co dãn, có thể tích từ 2 lít đến 2,5 lít hoặc
hơn nữa [6], [10].
Dạ dày có hình giống chữ J, có hai mặt trước và sau, phân cách nhau bởi hai
bờ cong bé và bờ cong lớn. Các phần của dạ dày là phần tâm vị, đáy vị, thân vị,
mơn vị [11], [13].


Hình ảnh 1.1: Hình ảnh dạ dày bình thường
1.1.1.2. Giải phẫu tá tràng
Tá tràng là phần đầu tiên của tiểu tràng đi từ mơn vị đến góc tá hỗng tràng, tá
tràng nằm sát thành bụng sau, trước cột sống và các mạch máu trước cột sống. Góc
tá tràng được treo vào thành bụng sau bởi một nếp phúc mạc có chứa các sợi cơ gọi
là cơ treo tá tràng hoặc dây chằng treo tá tràng (dây chằng Treitz), tát tràng có hình
chữ C, nằm kế bên đầu tụy, dài khoảng 20- 25 cm, nằm trên rốn, lịng ống của nó là
rộng nhất của tồn bộ ruột non. Tá tràng khơng có mạc treo và ngược lại với dạ dày
phần lớn được phúc mạc bọc ở phần trước. Tá tràng là đoạn ống tiêu hóa quan trọng
vì là nơi ống mật chủ và ống tụy đổ vào ruột non. Tá tràng được chia thành bốn
phần: phần trên, phần xuống, phần dưới (phần ngang) và phần lên. Cũng như dạ


4
dày, thần kinh chi phối tá tràng thuộc hệ thống thần kinh giao cảm và phó giao cảm
các sợi thần kinh phó giao cảm đi từ nhánh gan của thần kinh phế vị trước và thần
kinh mạc treo. Đám rối Meissner và Auerbach tận cùng trong thành tá tràng [13].
1.1.1.3. Sinh lý hệ tiêu hóa
Sinh lý bài tiết của dạ dày tá tràng:
- Bài tiết chất nhầy (mucus) tiết ra một lượng lớn chất nhầy đẻ bảo vệ niêm
mạc dạ dày khỏi tổn thương dưới tác dụng của acid và pepsin.
- Tế bào thành bài tiết acid nằm trong tuyến acid, liền kề với các thành phần tế
bào khác như tế bào ELC (Enterochromaffine-like), tế bào D có tầm quan trọng
trong tiến trình bài tiết dạ dày. Đây cũng là tế bào duy nhất bài tiết nội. Tế bào
thành còn có những thụ thể gắn kết với những chất có khả năng gây ức chế sản xuất
acid (somatostain, prostaglandin, EGF: Epidermal Growth Factor).
- Các tế bào D trong các tế bào nội tiết giải phóng samatostatin ức chế sản
xuất acid theo cơ chế trực tiếp đối với tế bào thành và gián tiếp bằng sự giảm giải
phóng histamine từ tế bào ECL và gastrin từ tế bào D.

- Pepsinogen sau khi được tổng hợp ở tế bào chính và tế bào tiết chế nhầy,
phần lớn pepsinogen được tiết vào lòng dạ dày và chuyển thành pepsin hoạt động,
chỉ một lượng nhỏ được lưu hành trong máu.
- Yếu tố nội tại được bài tiết cùng vơi acid HCl (acid clohydric) tại tế bào
thành và nó giúp cho sự hấp thu B12 ở hỗng tràng, trong trường hợp thiếu yếu tố
nội tại như trong viêm dạ dày mạn type B tự miễn sẽ gây ra thiếu máu do thiếu yếu
tố nội tại nên không hấp thu được vitamin B12.
- Cơ chế thần kinh: Đám rối thần kinh Meissner có các nhánh thần kinh phế vị
đi vào và nối với các tuyến dạ dày và các tế bào nội tiết ở niêm mạc hang vị bài tiết
gastrin. Khi bị kích thích, các tận cùng hậu hạch dây X giải phóng acetylcholine gắn
với thụ thể ở các tế bào tuyến tăng bài tiết dịch vị acid clohydrid và pepsinogen.
Các tín hiệu kích thích xuất phát từ trong dah dày do căng lên bởi thức ăn gọi là
kích thích tiết cơ học sau khi ăn, hoặc những kích thích hóa học khi thức ăn gọi là
kích thích tiết cơ học sau khi ăn, hoặc những kích thích hóa học khi thức ăn vào
miệng tiếp xúc với lưỡi và khi vào đến dạ dày, hoặc xuất phát từ hệ thần kinh trung
ương: Vùng dưới đồi, hệ viền đồi theo dây X đến dạ dày theo kích thích thị giác,
khứu giác và phản xạ Parlov.


5
- Cơ chế hormone: Các hormone tham gia vào cơ chế điều hòa bài tiết dịch vị
bao gồm các hormone giải phóng từ niêm mạc dạ dày tá tràng (gastrin, histamine), từ
tủy thượng thận (andrenalin, norandrenalin) và từ vỏ thượng thận (glucocorticoide,
mineralo corticoide) [13].
1.1.2. Bệnh học viêm loét dạ dày - tá tràng
1.1.2.1. Định nghĩa loét dạ dày – tá tràng
Bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng (DD -TT) là một trong những chứng bệnh
của đau dạ dày. Khi dạ dày viêm loét sẽ xuất hiện các lớp niêm mạc dạ dày bị tổn
thương do hiệu ứng ăn da của các acid và pepsin bên trong lòng dạ dày. Theo mơ
học thì bệnh viêm lt DD -TT được coi là hiện tượng hoại tử niêm mạc dạ dày với

mức độ tổn thương và kích thích vết loét lớn hơn hoặc bằng 0.5cm [13].

Hình ảnh 1.2: Hình ảnh loét dạ dày – tá tràng
1.1.2.2. Nguyên nhân và cơ chế sinh loét dạ dày – tá tràng
a) Nguyên nhân gây loét DD -TT
Bệnh loét DD -TT có nhiều nguyên nhân tác động như: nhiễm Helicobacter
Pylori, loét do tự miễn, loét do stress, do sử dụng các thuốc kích ứng và kích thích
tiết pepsinogen và acid clohydrid dạ dày như thuốc lá, corticoids, theophylline,
caffeine, đặc biệt là các thuốc kháng viêm non-steroid, hội chứng Zolinger - Ellison,
điều trị hóa chất... Mặc dù có nhiều nguyên nhân gây loét DD - TT nhưng thực tế
trên lâm sàng có 3 ngun nhân chính: nhiễm Helicobacter Pylori, các thuốc kháng
viêm non-steroid, căng thẳng kéo dài.
- Loét do HP: là nguyên nhân chủ yếu gây loét DD - TT. 90% trường hợp
loét dạ dày và 95% trường hợp loét tá tràng có sự hiện diện của HP.


6
- Các thuốc kháng viêm non-steroid: hiện là một trong những nhóm thuốc
dùnghết sức phổ biến. Người bệnh sử dụng các thuốc này có thể bị lt cấp tính và
thường có nhiều ổ.
- Loét do căng thẳng kéo dài: thường gặp ở ngời bệnh nằm cấp cứu như:
bỏng, thở máy, suy gan… Những người bệnh này có tỉ lệ xuất huyết tiêu hóa dao
động từ 10-20% và những biến chứng này làm tăng thêm bệnh chính và làm tăng
thêm tỉ lệ tử vong [16].
b) Cơ chế sinh loét DD -TT
Ngày nay người ta cho rằng bệnh loét DD -TT là do mất cân bằng giữa hai
nhóm yếu tố: yếu tố gây loét và yếu tố bảo vệ.
- Yếu tố gây loét:
+ Acid clohydric và pepsin dịch vị.
+ Vai trò gây bệnh của HP.

+ Thuốc chống viêm không steroid và steroid.
+ Vai trò của thuốc lá, rượu.
- Yếu tố bảo vệ:
+ Vai trò kháng acid của muối kiềm bicacbonat.
+ Vai trò của chất nhày mucin để bảo vệ niêm mạc.
+ Mạng lưới mao mạch của niêm mạc dạ dày.
+ Sự toàn vẹn và tái tạo của tế bào biểu mô và bề mặt niêm mạc DD - TT
Sự phá vỡ cân bằng giữa 2 nhóm yếu tố xảy ra khi nhóm yếu tố gây loét tăng
cường hoạt động mà không củng cố đúng mức hệ thống bảo vệ, ngược lại hệ thống
bảo vệ suy kém nhưng yếu tố tấn công gây lt lại khơng giảm tương ứng.
- Bên cạnh đó cịn có một số yếu tố thúc đẩy loét tiến triển:
+ Căng thẳng về thần kinh, tâm lý, chấn thương về tình cảm, tinh thần.
+ Rối loạn chức năng nội tiết.
+ Rối loạn tính chất và nhịp điệu bữa ăn: ăn không đúng giờ, ăn nhiều vị cay
chua, dùng các chất kích thích…
+ Những đặc điểm về thể trạng, di truyền trong đó có tăng số lượng tế bào
mang tính chất gia đình.
+ Ảnh hưởng của mơi trường: độ ẩm, nhiệt độ, thay đổi thời tiết.
+ Bệnh lý của một số cơ quan kèm theo: xơ gan, viên gan, u tụy…


7
1.1.2.3. Dịch tễ học loét dạ dày – tá tràng
- Bệnh loét DD - TT chiếm gần 10% dân số với tỷ lệ mắc bệnh là 3/100.000
người. Tỷ lệ loét tá tràng so với dạ dày là 4/1 và khuynh hướng xảy ra ở người trẻ.
Loét tá tràng thường gặp theo tỷ lệ giới tính 3 nam/1 nữ. Mỗi năm có từ 60.000 đến
80.000 bệnh loét tá tràng mới, trong khi đó loét dạ dày vào khoảng 200.000 –
400.000 người/năm [17]
- Ở các nước phương Tây, loét tá tràng có tần xuất gấp 4 lần so với loét dạ
dày. Ở Mỹ, hàng năm có khoảng 500.000 trường hợp bệnh mới và 4 triệu trường

hợp tái phát loét. Các ổ loét thường xảy ra ở tá tràng nhiều hơn 5 lần, trong đó hơn
95% ở hàng tá tràng hoặc mơn vị [17]. Loét tá tràng thường gặp ở người trẻ tuổi,
thường gặp ở tuổi 30 - 55. Tần suất mắc bệnh của loét DD - TT ước tính 2 đến 3
phần ngàn dân số, là một bệnh mạn tính và tái diễn, ước tính 6 – 15 dân số thế giới
mắc bệnh, ở Mỹ chiếm 10 % dân số [7].
- Tỷ lệ mắc bệnh ở Anh và ở Úc là 5,2 – 9,9%, ở Mỹ là 5 – 10%. Mỗi năm ở
Mỹ có gần 500.000 người mắc bệnh mới. Ước tính 4.500 bệnh nhân ở Anh và
15.000 bệnh nhân ở Mỹ chết mỗi năm do biến chứng loét DD - TT [17].
- Ở miền bắc Việt Nam 5,6% dân số có triệu chứng bệnh, tại khoa nội một số
bệnh viện có từ 26 - 30% bệnh nhân vào viện vì bệnh loét DD - TT. Theo điều tra
dịch tễ của Bộ Y tế cho thấy loét DD - TT đứng hàng đầu các bệnh tiêu hoá [17].
1.1.2.4. Triệu chứng loét dạ dày – tá tràng
a) Lâm sàng (thường có 2 thể):
Thể điển hình:
 Đau bụng vùng thượng vị là triệu chứng nổi trội với những đặc điểm:
- Đau âm ỉ, không đau dữ dội. Đaucó tính chất chu kì trong những ngày và
trong năm thường đau vào mùa hoặc tháng nhất định, thí dụ: thường đau vào mùa
rét hoặc nóng.
- Đau theo liên quan đến bữa ăn, thí dụ đau khi đói thường gặp trong loét tá
tràng, đau sau khi ăn thường gặp trong loét dạ dày.
- Đau có thể lan ra sau lưng hoặc lên trên ngực.
- Đau kéo dài trong vòng 1-3 tuần rồi tự nhiên hết đau. Càng về sau tính chất
chu kì càng mất dần đi, cường độ đau mạnh hơn, thời gian mỗi đợt đau kéo dài hơn.
 Các biểu hiện kèm theo:


8
- Có thể nơn hoặc bng nơn, ợ hơi, ợ dịch chua, ăn kém, hoặc khơng dám ăn
vì sợ đau, gầy sút cân.
- Đại tiện phân táo hoặc lỏng, thay đổi tính tình trở nên khó tính [8].

Thể khơng điển hình:
Bệnh tiến triển im lặng, khơng có triệu chứng đau và thường biểu hiện đột
ngột bởi một biến chứng nào đó như: chảy máu tiêu hóa, thủng ổ loét [8].
b) Cận lâm sàng
- Chụp Xquang DD - TT có barit: có thể gián tiếp phát hiện thấy ổ loét với
những biểu hiện: hình gai hồng hoặc hình lồi với những ổ loét ở bờ cong nhỏ dạ
dày, hành tá tràng biến dạng hình 2 cánh; hình quân bài nhép; hình vịng đồng tâm
hoặc hình mỏ vịt với những ổ lt ở hành tá tràng.
- Nội soi DD - TT bằng ống soi mềm: là thăm dị tốt nhất, nhìn thấy trực tiếp
ổ loét, đánh giá đúng kích thước, vị trí của ổ loét và các tổn thương khác kèm theo.
- Tìm vi khuẩn Helicobacter pylori (HP) trong mảnh sinh thiết niêm mạc dạ
dày qua nội soi. Xét nghiệm dịch vị: độ acid thường tăng trong loét tá tràng [8].
1.1.2.5. Biến chứng loét dạ dày – tá tràng
a) Chảy máu
Thường gặp nhất nhưng khó đánh giá tần suất chính xác. Khoảng 15 – 20%
bệnh nhân loét có một hoặc nhiều lần chảy máu, loét tá tràng thường chảy máu 17%
so với dạ dày 12 % người già chảy máu nhiều hơn người trẻ. Biến chứng chảy máu
thường xảy ra trong đợt loét tiến triển nhưng cũng có thể là dấu hiệu đầu tiên của
loét. Thường là chảy máu ẩn nếu kéo dài gây thiếu máu mạn nhược sắc. Nếu chảy
máu nặng cấp gây nơn và đi ngồi ra máu, chảy máu dạ dày thường nôn nhiều hơn
50% tá tràng 30% [16].
b) Thủng
Loét ăn sâu vào thành dạ dày hay tá tràng có thể gây thủng. Đây là biến
chứng đứng thứ nhì sau chảy máu 6%, đàn ông nhiều hơn phụ nữ. Loét mặt trước
hoặc bờ cong nhỏ thì thủng vào xoang phúc mạc lớn, loét mặt sau thì thủng vào cơ
quan kế cận hoặc hậu cung mạc nối [16].
c) Loét xuyên thấu dính vào cơ quan kế cận
Thường là tụy, mạc nối nhỏ, đường mật, gan, mạc nối lớn, mạc treo đại
tràng, đại tràng ngang thường gặp là loét mặt sau hoặc loét bờ cong lớn. Các loét



9
này thường đau dữ dội ít đáp ứng với điều trị, loét xuyên vào tụy thường đau ra sau
lưng hoặc biểu hiện viêm tụy cấp, loét thủng vào đường mật chụp đường mật hoặc
siêu âm có hơi trong đường mật hoặc barite vào đường mật. Nếu dò dạ dày đại tràng
gây đi chảy phân sống và kém hấp thu, cần điều trị phẫu thuật [16].
d) Hẹp môn vị
Thường gặp nhất khi ổ loét nằm gần môn vị. Gây ra do loét dạ dày hoặc tá
tràng hoặc phản ứng co thắt môn vị trong loét dạ dày nằm gần môn vị, hẹp có thể do
viêm phù nề mơn vị [13]
e) Ung thư hóa
Tỉ lệ loét ung thư hóa thấp 5 – 10% và thời gian loét kéo dài trên 10 năm.
Hiện nay người ta thấy rằng viêm mạn hang vị nhất là thể teo, thường đưa đến ung
thư hóa nhiều hơn 30%, còn loét tá tràng rất hiếm khi bị ung thư hóa [7].
1.1.3. Điều trị loét dạ dày – tá tràng
1.1.3.1. Điều trị nội khoa
- Chế độ ăn uống: tránh tiết axit dịch vị và điều chỉnh hoạt động hệ tiêu hóa.
Trong đợt sau, ăn lỏng (sữa, nước cháo) hoặc mềm (súp, cháo, bột). Ngồi đợt đau
ăn uống bình thường. Không nên uống rượu, hút thuốc lá, uống cà phê, chè đặc,
khơng ăn gia vị cay nóng, khơng ăn thức ăn hoặc đồ uống quá nóng hoặc quá lạnh.
- Sử dụng thuốc:
+ Các thuốc kháng axit HCl: Maalox, phosphalugel uống nhiều lần trong
ngày, uống sau khi ăn 1 giờ.
+ Thuốc kháng tiết Cholin: atropin sulfat, belladon, tác dụng ức chế việc bài
tiết axitclohydric trọng dạ dày, uống nửa giờ trước khi ăn.
+ Thuốc kháng thụ thể H2: Cimetidin, Ranitidin, Famotidin ức chế rất mạnh
sự bài tiết axit trong dạ dày.
+ Thuốc ức chế bơm proton: omeprazole.
+ Thuốc bang se niêm mạc dạ dày: Gastripulgite, Sucrafat uống trước ăn.
+ Kháng sinh diệt HP: Amoxicilin, Klion, Claritromycin…[8].

1.1.3.2. Điều trị ngoại khoa
Khi xảy ra các biến chứng như thủng dạ dày, hẹp môn vị,ung thư, loét xuyên
thấu dính cơ quan kế cận… cần can thiệp phẫu thuật.


10
1.1.4. Chăm sóc, phịng bệnh và phịng bệnh tái phát loét DD - TT
1.1.4.1. Chăm sóc người bệnh loét DD –TT
- Giảm đau cho bệnh nhân viêm loét dạ dày – tá tràng:
+ Cho bệnh nhân nghỉ ngơi khi đau nhiều, khi đỡ đau thì đi lại nhẹ nhàng.
+ Có thể chườm ấm vùng thượng vị nếu chắc chắn không có dấu hiệu của
xuất huyết tiêu hóa.
+ Cho bệnh nhân dùng thuốc theo y lệnh.
+ Khuyên bệnh nhân uống nhiều nước chín nếu khơng có chống chỉ định.
+ Ăn nhẹ nếu đã được chẩn đoán là loét tá tràng.
- Chế dộ ăn uống nghỉ ngơi của bệnh nhân viêm loét dạ dày – tá tràng:
+ Nghỉ ngơi: cần chú ý cho người bệnh nghỉ ngơi về cả thể xác và tinh thần
trong đợt đau cấp.
- Chế độ ăn uống của bệnh nhân viêm loét dạ dày – tá tràng:
+ Sau khi bệnh nhân có trung tiện, nhu động ruột dần dần trở lại bình
thường, bắt đầu cho bệnh nhân ăn chất lỏng như uống sữa, nước súp thịt, rau, uống
nước trà đường… Ngày thứ 5 - 6 sau mổ cho bệnh nhân ăn súp nghiền (thịt rau),
cho thêm vitamin loại B chia làm nhiều bữa trong ngày, không cho bệnh nhân ăn no
mỗi lần. Từ ngày thứ 9 đến ngày thứ 14 cho bệnh nhân ăn cháo hầm với thịt và rau,
ăn thêm hoa quả tươi chín để có thêm vitamin, có lợi cho sự tiêu hố các chất. Từ
ngày thứ 15 cho bệnh nhân ăn cơm nát với các thức ăn nấu nhừ, ăn hoa quả tươi.
Khối lượng thức ăn trong ngày tuỳ theo cân nặng và nhu cầu của từng người bệnh,
chia ra làm nhiều bữa, ví dụ mỗi ngày cho ăn 5 – 6 lần theo đúng giờ giấc quy định.
Bữa tối nên nhịn ăn hoặc nếu cần, cho uống ít nước quả tươi hoặc ít nước đường.
Khi ăn cần phải nhai kỹ để bớt gánh nặng cho công việc của dạ dày hay của phần dạ

dày còn lại sau khi mổ cắt hai phần ba dạ dày. Các chế độ trên cần được thực hiện
nghiêm chỉnh trong thời gian ít nhất là 6 tháng sau khi mổ [5].
+ Quan niệm trước đây chỉ toàn cho ăn sữa nay khơng cịn phù hợp vì do
khả năng trung hịa mạnh của nó sau đó gây tiết, mạnh hơn cả trà và cà phê. Hơn
nữa nó chứa kiềm – sữa (milk alkali syndrom). Thực tế minh chứng thức ăn ít quan
trọng chỉ cần ăn đều tránh nhịn đói gây tăng tiết acid. Ăn phụ ban đêm hoặc trước
lúc đi ngủ gây tăng tiết acid, chậm lành sẹo và làm tăng tái phát.
+ Kiêng rượu, cà phê, chè đặc, thuốc lá, các loại gia vị, thức ăn quá chua vì


11
sẽ kích thích niêm mạc dạ dày gây đau.
+ Tạo khơng khí thư giãn, khuyến khích bệnh nhân ăn [13].
1.1.4.2 Phòng bệnh và phòng tái phát loét DD - TT
Loét DD – TT nếu không tuân thủ điều trị sẽ dẫn đến những biến chứng vơ
cùng nguy hiểm. Vì vậy dựa vào cơ chế sinh bệnh, người bệnh nên thay đổi thói
quen sinh hoạt, thói quen ăn uống, tránh các yếu tố có hại cho dạ dày để phịng bệnh
và cải thiện các triệu chứng, tránh các biến chứng nguy hiểm. Dưới dây là một số
lưu ý để phòng bệnh và phòng tái phát bệnh loét DD - TT:
- Tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ (đặc biệt là đối với viêm do vi khuẩn)
- Thay đổi hành vi trong sinh hoạt: Loại bỏ các nguyên nhân gây ra bệnh
trong quá trình điều trị. Chế độ làm việc và yếu tố thần kinh tâm lý: Cần chú ý đến
chỗ để làm việc hợp lý, tránh công việc quá sức, căng thẳng thần kinh, Stress tâm
lý,...
- Thay đổi thói quen ăn uống: Người bệnh nên tập thói quen ăn uống lành
mạnh, ăn chậm, nhai kĩ, ăn uống đúng giờ, tránh bỏ bữa nhất là bữa sáng, không
nên đẻ quá đói hoặc ăn quá no, cần bổ sung vitamin A, D, K, B12, acid folic, canxi,
Fe, Zn, … trứng, sữa giúp trung hòa acid dạ dày tốt hơn. Người bệnh cần tránh ăn
những thức ăn và đồ uống gây hại cho niêm mạc dạ dày như: rượu, bia, các gia vị
như ớt, hạt tiêu, đồ ăn chua, chát ,... Không sử dụng các chất kích thích như: thuốc

lá, thuốc lào,…
- Khuyên người bệnh uống nhiều nước trong ngày, không nên ăn các thức
ăn quá nóng, quá lạnh đẻ tránh gây kích thích dạ dày.
- Tăng cường các hoạt động vận động, tập thể dục, thể thao, giải trí nhẹ
nhàng phù hợp với quỹ thời gian của mỗi người.
- Hạn chế sử dụng các thuốc kháng sinh, kháng viêm, các thuốc giảm đau,
khi cần dùng nên tham khảo ý kiến của bác sỹ để được sử dụng các thuốc ít ảnh
hưởng đến niêm mạc dạ dày hoặc sử dụng thêm các thuốc hỗ trợ dạ dày.
- Hướng dẫn người bệnh sau khi ra viện tiếp tục dùng thuốc đúng và đủ các
thuốc điều trị củng cố theo đơn, không tự ý thôi thuốc hoặc lạm dụng thuốc.
- Hướng dẫn người bệnh cách theo dõi và phát hiện sớm những biến chứng
xảy ra:
+ Xuất huyết tiêu hóa: bênh nhân nơn ra máu, tiêu phân đen, mạch nhanh,


12
huyết áp tụt, khó thở, vật vã,…
+ Thủng ổ loét: bệnh nhân đau vùng thượng vị dữ dội, đau như dao đâm,
khám bụng thấy cứng như gỗ, các biểu hiện về sốc xuất hiện. đây là một cấp cứu
ngoại khoa cần được can thiệp phẫu thuật.
+ Hẹp môn vị: bệnh nhân chán ăn, ăn không tiêu, buồn nôn, nôn ra thức ăn
của bữa ăn trước hoặc ngày hơm trước, có mùi đặc biệt hoặc đã lên men.
+ Ung thư hóa (chỉ gặp ở loét dạ dày đơn thuần): người bệnh đau nhiều,
khơng có tính chất chu kì, kèm theo có nôn, thể trạng gầy sút nhiều.
- Tái khám đúng hẹn, khi đi khám mang theo kết quả và sổ khám bệnh cũ.
- Sử dụng bài thuốc dân gian: Phổ biến nhất là các cách chữa viêm loét dạ
dày bằng mật ong kết hợp với nghệ vàng, nước ép bắp cải, … giúp làm giảm các
triệu chứng của bệnh. Các cách này khá đơn giản, dễ áp dụng và có thể giảm được
triệu chứng bệnh nhanh chóng nhưng lại khơng phải là giải pháp điều trị tận gốc căn
bệnh.

- Sử dụng thực phẩm chức năng: Các thực phẩm chức năng có thể giúp cải
thiện việc phòng chống vết loét lan rộng cũng như làm lành các tổn thương niêm
mạc bị loét giúp phịng chống bệnh tái phát. Điển hình hiện nay là những sản phẩm
chứa Nano Curcumin chiết xuất từ củ nghệ tươi. Một trong những sản phẩm hàng
đầu về Nano Curcumin là CumarGold. CumarGold có chứa Nano Curcumin được
chuyển giao từ đề tài nghiên cứu của các nhà khoa học tại Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam sản xuất mang lại hiệu quả cao hơn hẳn so với tinh nghệ
thường. Uống bổ sung CumarGold hàng ngày giúp ức chế sự phát triển của vi
khuẩn HP, bảo vệ niêm mạc dạ dày, lành nhanh những ổ loét, ngăn ngừa viêm loét
dạ dày tái phát.
- Tâm lí liệu pháp: cần giải thích để bệnh nhân yeentaam và hợp tác trong
điều trị. Nếu bệnh nhân quá lo lắng có thể cho thêm an thần hoặc thuốc giải lo âu.
Thông thường là dùng nhóm benzodiazepine, tetrazepam, cholodazepat.
- Người bệnh có chế độ nghỉ ngơi, làm việc phù hợp với bệnh, kiểm tra sức
khỏe định kì để phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
6 điều cần ghi nhớ để phòng loét DD – TT tái phát
- Kị ăn uống không điều độ
Cần ăn uống đúng giờ giấc, tránh ăn quá no hoặc q ít cho dạ dày khơng


13
bao giờ quá tải, làm lượng dịch vị luôn trung hịa, giảm sự kích thích của dịch vị với
chỗ lt.
- Kị ăn đồ cay và uống rượu
Ớt và rượu kích thích mạnh tới chỗ loét và niêm mạc thành dạ dày, làm tăng
nồng độ dịch vị.
- Kị mỡ béo
Khó tiêu hóa, thời gian lưu đọng trong dạ dày bị kéo dài, tăng thêm “ gánh
nặng” cho dạ dày, nên ăn những thức ăn thanh đạm, ít bã, dễ nhai và tiêu hóa…
- Kị ăn đồ sống, đồ lạnh

Đồ ăn sống, lạnh hoặc quá nhiệt khó tiêu hóa và hấp thụ, làm dịch vị bài tiết
quá mức cần thiết, tổn thương trực tiếp đến chỗ loét, huyết quản căng, dễ xuất huyết
dạ dày
- Kị căng thẳng, mệt mỏi
Nếu tinh thần quá căng thẳng hoặc mệt mỏi sẽ làm rối loạn chức năng
tiêu hóa.
- Nên ăn chuối tiêu
Chuối tiêu có tác dụng tốt trong điều trị bệnh loét dạ dày [14].

1.1.5. Một số yếu tố liên quan đến loét dạ dày tá tràng
1.1.5.1. Tần suất bệnh
Loét dạ dày tá tràng do Hélicobacter Pylori (HP) là bệnh lý khá phổ biến
trong cộng đồng dân cư. Tần suất bệnh Loét dạ dày tá tràng tiến triển theo thời
gian và thay đổi tùy theo nước hoặc là theo khu vực. Trong buổi truyền hình
trực tuyến với chủ đề "Sống chung với bệnh dạ dày" ngày 21/09/2017 do Báo
điện tử Sức khỏe&Đời sống - Suckhoedoisong.vn tổ chức Trần Ngọc Ánh: mỗi
ngày Bệnh viện Đại học Y Hà Nội tiếp nhận hơn 300 người bệnh đến khám
các bệnh về tiêu hóa, trong đó 50% là các bệnh lý dạ dày, 30% là bệnh trào
ngược dạ dày thực quản, còn lại 20% là bệnh viêm dạ dày, loét dạ dày tá tràng
khoảng 10%.
1.1.5.2. Giới
Tỷ lệ loét dạ dày tá tràng xảy ra ở nam nhiều hơn ở nữ.
Ở Mỹ tỷ lệ nam/nữ = 2/1. Gần đây giảm ở nam và tăng ở nữ. Điều này có
thể lý giải do tăng hút thuốc lá và sử dụng thuốc kháng viêm ở nữ, cùng với sự


14
phát triển của xã hội, áp lực công việc ở nữ gần giống nam giới.
Ở Việt Nam, theo Đỗ Đức Vân, tỷ lệ nam /nữ là 15/1 trong giai đoạn 1960 –
1990 [17] và theo Lê Ngọc Quỳnh, bệnh viện đa khoa Saint Paul Hà Nội với tỷ lệ

là 12,4/1 trong giai đoạn 1986 – 1993 [12]. Nghiên cứu của Trần Ngọc Thông,
Hồ Hữu Thiện đánh giá kết quả khâu lỗ thủng loét DDTT bằng phẫu thuật nội
soi và mổ hở tại Bệnh viện Trung ương Huế được báo cáo tại Hội nghị Ngoại khoa
và Phẫu thuật nội soi Việt Nam 2008, thì tỷ lệ nam /nữ là 149/10 [14] .

1.1.5.3. Tuổi
Tuổi vào thời điểm chẩn đoán ngày càng tăng. Nhiễm H pylori tăng tỷ lệ
thuận với sự gia tăng tuổi tác. Loét tá tràng thường xảy ra ở những người từ 30- 50
tuổi. Loét dạ dày phổ biến ở độ tuổi 50-70.
Loét dạ dày tá tràng xảy ra ở bất cứ tuổi nào. Lứa tuổi thường gặp trong độ
tuổi lao động là 20 – 50 tuổi [19].
Tuổi trung bình theo Đỗ Đức Vân là 38,85 [39]. Ở Mỹ, loét dạ dày tá
tràng ít xảy ra ở tuổi trước 40, nhiều nhất là từ 55 – 65 tuổi, gần đây thấy có
tăng lên ở người già [19]. Theo Druart và cộng sự đã phẫu thuật cho 100 người
bệnh thủng loét dạ dày tá tràng, có tuổi từ 14 – 92 tuổi, trung bình 52,5 tuổi,
25% người bệnh > 70 tuổi, tử vong 5 người bệnh (5%), cả 5 người bệnh này đều
nằm trong nhóm > 70 tuổi.

1.1.5.4. Nghề nghiệp
Loét dạ dày tá tràng thường xảy ra ở tầng lớp xã hội thấp, người da màu,
phải làm việc nặng nhọc như nông dân, công nhân, ngư dân, bốc vác.
Theo một số tác giả, loét dạ dày tá tràng thường xảy ra ở người lao động, do
hoạt động nặng, làm tăng áp lực trong ổ bụng trên người bệnh có sẵn ổ loét. Theo
Lê Ngọc Quỳnh, loét dạ dày tá tràng chiếm 43,7% ở công nhân và nông dân [12].
Theo Trần Thiện Trung, chủ yếu là ở nông dân 55,8%, công nhân 8,1%.

1.1.5.5. Mùa
Ở phương Tây, triệu chứng loét tăng cao vào mùa đông, giống nhau ở mùa
xuân và mùa hạ.
Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Đỗ Sơn Hà tại bệnh viện 103 năm 1995,

bệnh loét dạ dày tá tràng gặp 62% ở mùa đông-xuân [5] và theo Nguyễn Cường
Thịnh tại Bệnh viện Quân đội Trung Ương 108 năm 1995 cũng nhận định giống như


15
trên và thời gian thủng xảy ra chủ yếu vào lúc sáng sớm là 32% [13].
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về loét dạ dày - tá tràng đã được tiến hành,
có thể điểm lại một số đề tài như sau:
Nghiên cứu “Effectiveness of life style education in peptic ulcer patient” của
Shahnooshi JF và Anita DS (2014) tiến hành trên 178 người bệnh loét dạ dày tá
tràng được chọn ngẫu nhiên tại bệnh viện MVJ - Ấn Độ cho kết quả như sau: Sau
can thiệp giáo dục, có sự thay đổi đáng kể trong việc sử dụng NSAID đặc biệt ở
nhóm tuổi thanh niên (khơng bao giờ sử dụng NSAID tăng từ 3 lên 30 người bệnh).
Chế độ ăn uống giàu chất xơ có thể làm giảm nguy cơ phát triển vết loét mới và
tăng tốc độ chữa lành các vết loét đang tồn tại. Tuy nhiên trong nghiên cứu này chỉ
có 11 người bệnh ln sử dụng trái cây và sau can thiệp giáo dục con số này đã tăng
lên 99 người bệnh. Mặc dù hút thuốc lá làm tăng nguy cơ hình thành vết loét mới và
làm chậm q trình liền sẹo nhưng số lượng NB ln ln hút thuốc lá trong nghiên
cứu này cịn cao (26,66%) và giảm xuống 18% sau khi được giáo dục. Sau can
thiệp, tỷ lệ người bệnh uống rượu giảm từ 71 xuống 44 và số lượng NB luôn tiêu
thụ thức ăn cay đã giảm đáng kể từ 136 xuống 38 người [42].
Nghiên cứu “Education of patients suffering from chronic gastric and
duodenal ulcer disease” của Maria Polocka - Molinska& et al (2016) trên 280
người bệnh bị viêm loét dạ dày tá tràng tại Ba Lan cho thấy có 47 người bệnh cịn
thiếu kiến thức về phòng bệnh tái phát chiếm 33,6%; 21,4% người bệnh thiếu kiến
thức về lối sống và 33,7% người bệnh thiếu kiến thức về các nguyên tắc dinh dưỡng
hợp lý với tình trạng bệnh. Trong nghiên cứu này có 65% NB cho rằng stress là
nguyên nhân gây bệnh; 62,5% NB cho rằng do dinh dưỡng không hợp lý và chỉ có

13,75% cho rằng dùng thuốc chống viêm khơng steroid là một trong những yếu tố
nguy cơ gây bệnh. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sau khi được chẩn đoán loét dạ dày
tá tràng, đa số người bệnh không thay đổi chế độ ăn uống hiện tại chiếm 57,5% và
trong nhóm này nam giới chiếm 70% [32].
Nghiên cứu “Prevalence of Peptic Ulcer Disease among the Patients with
Abdominal Pain Attending the Department Of Medicine in Dhaka Medical College
Hospital, Bangladesh” của Dr. Rafi Abul Hasnath Siddique cho thấy tỷ lệ nam nữ


16
lần lượt là 62,8% và 37,2%; 10,2% có trình độ tiểu học; 13,3% có trình độ trung
học và 33,7% có trình độ phổ thơng. Số người bệnh là nơng dân chiếm 18,9%;
19,9% lao động tự do và 35,2% là cán bộ nhân viên. Phần lớn NB có thói quen hút
thuốc chiếm 63,3%. Trong nghiên cứu này hầu hết thói quen ăn uống của người trả
lời (46,4%) là thức ăn cay và có tới 87,2% NB có sử dụng NSAID. Người ta cũng
thấy rằng đa số NB (92,9%) có cảm giác nóng rát ở vùng thượng vị và chỉ có 6,1%
khơng xuất hiện [39].
Nghiên cứu của Santa M (2014) về chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh
loét dạ dày - tá tràng tại Brazil đã chỉ ra rằng phần lớn các người bệnh loét dạ dày tá tràng có chế độ ăn nghèo chất xơ và chất chống oxy hóa. Trong khi đó, Tổ chức
Y tế Thế giới khuyến khích người bệnh loét dạ dày - tá tràng nên có chế độ ăn giàu
chất xơ khoảng 20-30g/ngày, vì nó hoạt động như bộ đệm, làm giảm nồng độ của
các axit mật trong dạ dày và giảm thời gian tiêu hóa. Người bệnh loét dạ dày - tá
tràng do H. pylori được khuyến cáo sử dụng khoảng 500 mg vitamin C/ngày trong
thời gian 3 tháng vì vitamin C có tác dụng quan trọng trong tiêu diệt vi khuẩn Hp.
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng đa số người bệnh loét dạ dày - tá tràng bị thiếu sắt. Bởi
lẽ, sắt là điều cần thiết cho sự tăng trưởng của H. pylori. Do đó, người bệnh được
khuyến cáo sử dụng 45 mg sắt hàng ngày và có thể được cung cấp qua chế độ ăn
(các loại thịt chứa hàm lượng sắt cao). Trong nghiên cứu này thì tình trạng thiếu
vitamin B12 là phổ biến ở người bệnh do việc sử dụng kéo dài các thuốc kháng
acid, làm khó sinh khả dụng của vitamin này. Vitamin B12 có thể được tổng hợp

bằng hệ vi sinh vật đường ruột ở đại tràng, nhưng không được hấp thu. Người bệnh
loét dạ dày tá tràng được khuyến cáo sử dụng 2,4 mg vitamin B12/ngày và nó có
nhiều trong thịt, trứng và sữa [40].
Nghiên cứu của Padmavathi GV, Nagaraju B, Shampalatha SP & et al (2013)
tại Bangalore Ấn Độ cho thấy tỉ lệ người có kiến thức về bệnh viêm dạ dày phân bố
như sau: 34% có kiến thức kém (có số điểm <40% tổng số điểm), 60% có kiến thức
trung bình (có số điểm từ 40-60% tổng số điểm), 6% có kiến thức khá (có số điểm
từ 61-80% tổng số điểm) và khơng có đối tượng nào có kiến thức tốt (có số điểm từ
81-100% tổng số điểm). Kiến thức về các yếu tố nguy cơ là 5,82 ± 2,007. Kiến thức
về dấu hiệu và triệu chứng là 3,76 ± 1,596. Kiến thức về biến chứng của bệnh là
0,82 ± 0,702. Điểm kiến thức tổng thể về bệnh là 17,62 ± 3,369. Nghiên cứu cũng


×