Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Hoàn thiện các hình thức trả công trong doanh nghiệp hiện nay là một yêu cầu cấp bách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.65 KB, 35 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta đang nằm trong thời kỳ quá độ từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, cho nên vấn đề hội
nhập vào khu vực cũng như thế giới còn gặp nhiều khó khăn và thách thức lớn đòi
hỏi phải có sự vận hành một cách đồng bộ trong tất cả các ngành lĩnh vực của đời
sống kinh tế xã hội. Nhưng thực tế đã chững minh rằng có rất nhiều doanh nghiệp
mặc dù dư nguồn vốn về kinh doanh, có đội ngũ người lao động có trình độ , kinh
nghiệm mà vẫn làm ăn không có hiệu quả. Một nguyên nhân sâu xa của nó chính là
vấn đề về nhân sự đặc biệt là vấn đề có liên quan trực tiếp tới người lao động như
việc trả lương, thù lao , bảo hiểm xã hội.
Vì vậy có thể khẳng định lương bổng là một vấn đề muôn thủa của nhân loại
và là vấn đề nhức nhối của hầu hếtcác công ty Việt Nam. Đây là một đề tài từng gây
tranh luận sôi nổi trên diễn đàn quốc hội Việt Nam trong nhiều năm qua. Qua quá
trình học tập và nghiên cứu trong lĩnh vực quản trị nhân sự, em đã mạnh dạn chon
đề tài : “Hoàn thiện các hình thức trả công trong doanh nghiệp hiện nay là một
yêu cầu cấp bách.”. Đây là một đề tài rộng đòi hỏi phải có nhiều kiến thức thực tế.
En xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của cô giáo - Tiến sĩ Phạm
Thuý Hương cùng với sự giúp đỡ của các thày cô giáo trong khoa đã giúp em hoàn
thành đề án này.
Nội dung đề án bao gồm:
Phần I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG.
Phần II. THỰC TRẠNG VỀ CÁC HÌNH THỨC TRẢ CÔNG CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG.
Phần III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC
TRẢ CÔNG TRONG DOANH NGHIỆP.
Phần I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG
I. KHÁI NIỆM, YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC CỦA TỔ CHỨC
TIỀN LƯƠNG.
Trang 1
Tiền lương là một trong những động lực kích thích con người làm việc hăng


hái nhưng đồng thời cũng là một nguyên nhân gây trì trệ, bất mãn hoặc từ bỏ công
ty mà ra đi. Tất cả đều tuỳ thuộc vào năng lực trình độ của cấp quản trị.
Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động,
sức lao động là hàng hoá, do vậy tiền lương là giá cả của sức lao động. Khi phân
tích về nền kinh tế tư bản chủ nghĩa nơi mà các quan hệ thị trường thống trị mọi
quan hệ kinh tế, xã hội khác. C .Mac viết ”tiền công không phải là giá cả hay giá trị
của lao động mà chỉ là hình thái cải trang của giá trị hay giá cả của sức lao
động.”(CMac – Angghen tuyển tập 2 nhà xuất bản sự thật – Hà Nội 1962, trang 31)
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế xã hội khác nhau. Tiền lương
trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động. Đó là quan
hệ kinh tế của tiền lương, mặt khác do tính chất đặc biệt của loại hàng hoá sức lao
động mà tiền lương không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còng là vấn đề xã hội
rất quan trọng, liên quan đế đời sống và trật tự xã hội, đó là quan hệ x của tiền lương
...
Trong quá trình hoạt động nhất là trong hoạt động kinh doanh đối với các
chủ doanh nghiệp, tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất – kinh
doanh. Vì vậy tiền lương luôn được tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với người lao
động tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động , phần thu nhập chủ yếu đối với
đại đa số lao động trong xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của họ phấn
đấu nâng cao tiền lương là mục đích hết thảy của mọi người lao động. Mục đích này
tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng lao động.
Để hiều rõ về tiền lương, trước hết ta phải hiểu sức lao động trở thành hàng
hoá đứng trên góc độ quản trị nhân lực trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết
của nhà nước.
1. Sức lao động trở thành hàng hoá.
Trong phần nghiên cứu này chúng ta không đi sâu nghiên cứu các quan điểm
của C Mac về vấn đề sức lao động mà chỉ đề cập đến trong điều kiện nền kinh tế thị
trường xã hội chủ nghĩa dưới hai điều kiện cơ bản sau:
Thứ nhất nước ta tồn tại nhiều thành phần kinh tế nền sản xuất xã hội thể
hiện rõ sự thách rời giữa hai quyền sở hứu và sử dụng tư liệu sản xuất ở các thành

Trang 2
phần kinh tế khác nhau. Kinh tế tư nhân; người lao động là người không có quyền
sở hữu tư liện sản xuất, nhưng có quyền sử dụng tư liệu sản xuất. Kinh tế nhà nước
là sở hữu chung tập thể công nhân viên chức đều là người làm công ăn lương, giám
đốc và người lao động đều được nhà nước giao quyền quản lý sử dụng tư liệu sản
xuất chứ không được quyền sở hữu tư liệu sản xuất.
Thứ hai, nước ta đang hoạt động trong nền kinh tế thị trường vì vậy người
lao động được tự do chọn việc làm và được quyền lựa chọn cả nơi làm việc, tự do
dịch chuyển nơi làm việc giữa các thành phần kinh tế, giữa các cơ sở kinh tế. Vì vậy
có thể kết luận tiền lương, tiền công được trả theo giá cả sức lao động.
2. Các khái niệm về tiền lương.
2.1 Tiền lương là gì.
Tiền lương là giá cả của sức lao động được hình thành thông qua sự thoả
thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động do quan hệ cung cầu sức lao
động trên thị trường quyết định phù hợp với những quy định của luật lao động.
Như vậy cần có sự phân biệt giữa tiền lương và tiền công để tránh sự nhầm
lẫn cơ bản khi đủ trả cho người lao động. Tiền lương được trả một cách thường
xuyên và ổn định, tiền công được trả theo khối lượng công việc hoặc thời gian lao
động hoàn thành.
2.2 Tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế.
Tiền lương danh nghĩa được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động trả
cho người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc vào trình độ kinh nghiệm
làm việc...
Tiền lương thực tế là số lượng các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch
vụ cần thiết mà người lao động hưởng lương có thể mua được bằng tiền lương danh
nghĩa của họ.
Như vậy tiền lương thực tế không chỉ phụ thuộc vào số lượng tiền lương
danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại
dịch vụ mà họ muốn mua. Có thể biểu thị mối quan hệ giữa chúng qua công thức
sau.

I
tltt
=
gc
tldn
I
T

Trang 3
Với I
tltt
: tiền lương thực tế
I
tldn
: tiền lương danh nghĩa
I
gc
: giá cả.
Xuất phát từ công thức trên có thể đưa ra có một chính sách lớn về thu nhập,
tiền lương và đời sống cho người lao động.
2.3 Tiền lương tối thiểu.
Mỗi một con người sinh ra và lớn lên đều có các nhu cầu thiết yếu cơ bản,
đảm bảo tối thiểu về các mặt như ăn , mặc , ở, đi lại, học thập, hưởng thụ văn hoá xã
hội , giao tiếp xã hội , bảo hiểm xã hội, đặc biệt cả trong vấn đề nuôi con. Nhìn
chung đều nhằm một mục đích duy trì cuộc sống và làm việc.
Mức sống tối thiểu là mức độ mà chúng ta thoả mãn nhu cầu tối thiểu trong
điều kiện kinh tế xã hội cụ thể, đó là một mức sống thấp chỉ đủ để bảo đảm cho con
người có một thân thể khoẻ mạnh, một nhu cầu vật chất tối thiểu.
Vậy tiền lương tối thiểu là gì ? Đó là số tiền dùng để trả cho người lao động
mà người lao động làm những công việc đơn giản nhất trong xã hội trong những

điều kiện lao động bình thường không qua đào tạo nghề. Đó là số tiền mà người lao
động bảo đảm mua được tư liệu sinh hoạt tiêu dùng thiết yếu để tái sản xuất sức lao
động cá nhân và có giành một phần để bảo hiểm lúc già và nuôi con.
3. Những yêu cầu trả lương.
Thứ nhất, trả lương trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử
dụng lao động được ghi trên hợp đồng lao động.
Thứ hai, để bảo vệ cho người lao động , tuy hai bên đã thoả thuận mức lương
với nhau nhưng quan trọng là mức lương đó không được phép thấp hơn mức lương
tối thiểu do nhà nước quy định.
Thứ ba, người lao động làm việc gì được trả lương theo công việc ấy và theo
kết quả và hiệu quả thực hiện công việc. Với hình thức trả lương do người lao động
lựa chọn và được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Thứ tư, mức lương tối thiểu do nhà nước quy định trả cho người làm việc
đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường không qua đào tạo nghề. Còn
người có trình độ lành nghề có chuyên môn tuỳ thuộc nghiệp vụ hoặc những người
Trang 4
làm việc phức tạp, làm việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm nặng nhọc phải trả
mức lương cao hơn.
Thứ năm, tuỳ theo khả năng tổ chức thực tế cho phép mà người sử dụng lao
động có thể trả cho người lao động với mức lương cao hơn mức lương tối thiểu và
cao hơn mức lương quy định trong bảng lương.
4. Những nguyên tắc của tiền lương.
- Nguyên tắc 1 : Phải đảm bảo mức tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ
tăng tiền lương.
- Nguyên tắc 2 : Đảm bảo mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng.
- Nguyên tắc 3 : Tạo điều kiện cho tích luỹ và tái sản xuất mở rộng, tạo cơ sở
hạ giá thành và giảm giá cả hàng hoá.
- Nguyên tắc 4 : Khả năng để đảm bảo là tăng mức lương bình quân có thể
tăng năng suất lao động, tăng trình độ người lao động đảm bảo việc làm co
người lao động, hoặc giảm thất nghiệp trong xã hội.Điều này phụ thuộc rất

nhiều ở bản thân từng doanh nghiệp trình độ quản lý cải cách hành chính, sử
dụng hợp lý các điều kiện lợi thế về tự nhiên đổi mới nhập khẩu, áp dụng
công nghệ mới.
Một vấn đề được đặt ra là phải đảm bảo mối quan hệ hợplý về tiền lương
giữa những người lao động lành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân có
nghĩa là rút ngắn được khoảng cách về thu nhập giữa những người lao động có cùng
trình độ chuyên môn nhưng làm việc trong những nghành, lĩnh vực khác nhau.
Trang 5
Trang 6
ấn định mức
lương
Bản thân nhân
viên
- Mức hoàn
thành
- Thâm niên
- Thành viên
trung thành.
- Tiềm năng
nhân viên.
Môi trường công ty
Thị trường lao
động
- Lương bổng
trên thị
trường.
- Chi phí sinh
hoạt.
- Công đoàn,
xã hội, luật

pháp.
Bản thân công việc
Lương và đãi
ngộ cho từng
cá nhân
Hình 01. Các quyết định ảnh hưởng tới lương bổng và đãi ngộ thuộc về tài
chính
II. Hệ thống trả công.
Trong khi hoạch định các chính sách về tiền lương, đòi hỏi doanh nghiệp
phải nghiên cứu kỹ các yếu tố xác định và ảnh hưởng tới lương bổng. Nếu không
chú ý đế các yếu tố này , hệ thống trả công của doanh nghiệp sẽ mang tính chất chủ
quan và thiên lệch. Đó là các yếu tố được mô tả vắn tắt ở hình 01 (trích: Quản lý
nhân sự – Nguyễn Hữu Thân – trang 32 chương 10 )
A. HỆ THỐNG TRẢ CÔNG THỐNG NHẤT CỦA NHÀ
NƯỚC.
1. Chế độ lương cấp bậc.
1.1 Khái niệm.
Đó là toàn bộ những quy định mà các doanh nghiệp vận dụng để trả cho người lao
động căn cứ vào chất lượng và điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc
nhất định, chế độ lương cấp bậc áp dụng cho những người lao động trực tiếp và trả
theo kết quả cv của họ thể hiện qua số lượng chất lượng lao động.
Số lượng lao động thể hiện ở mức hao phí thời gian lao động dùng để sản xuất ra
sản phẩm.
Chất lượng lao động thể hiện ở trình độ tay nghề của người lao động được sử dụng
vào quá trình lao động nguồn gốc sâu xa là trình độ giáo dục đào tạo kinh nghiệm
kỹ năng, biểu hiện thông qua năng suất lao động.
1.2 Ý nghĩa.
- Chế độ lương cấp vậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lương giữa các ngành, các
nghề một cách hợp lý, giảm bớt tính chất bình quân trong việc trả lương.
Trang 7

×