Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Hoạt động đầu tư trực tiếp của các TNCs tại Việt Nam- Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.21 KB, 103 trang )

Danh môc c¸c tõ viÕt t¾t
FDI :§Çu t trùc tiÕp níc ngoµi
§TNN : §Çu t níc ngoµi
TNCs : C«ng ty xuyªn quèc gia
KCN : Khu c«ng nghiÖp
KCX : Khu chÕ xuÊt
V§T : Vèn ®Çu t
VP§ : Vèn ph¸p ®Þnh
§TTH : §Çu t thùc hiÖn
TV§T : Tæng vèn ®Çu t
FVP§ : Vèn ph¸p ®Þnh do bªn níc ngoµi gãp
F§TTH : Vèn ®Çu t thùc hiÖn do bªn níc ngoµi gãp
SDA : Sè dù ¸n
1

Lời mở đầu
Trong lịch sử, đặc biệt là trong thập kỷ 60,70 rất nhiều quốc gia do cha
nhận thức đầy đủ về vai trò của các công ty xuyên quốc gia trong tiến trình công
nghiệp hoá- hiện đại hoá và thúc đẩy phát triển nền kinh tế quốc gia nên đã sử
dụng chính sách tẩy chay, áp chế đối với các công ty xuyên quốc gia hoạt động
trên lãnh thổ nớc mình. Từ thập kỷ 80 trở lại đây, nền kinh tế thế giới đã có
nhiều biến đổi sâu sắc. Cơ cấu nền kinh tế thế giới đã thay đổi, làn sóng cải cách
điều chỉnh thể chế lan tràn ở hầu hết các quốc gia trên thế giới ...Kết quả là tất
cả các quốc gia đều thực hiện chiến lợc mở cửa nền kinh tế và chính sách thu hút
đầu t nớc ngoài phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế
quốc gia. Chính vì vậy mà nửa sau thập kỷ 80 tốc độ của luồng đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài vào mỗi quốc gia không ngừng tăng lên. Tốc độ này thậm chí đã vợt
quá tốc độ tăng trởng của sản xuất và thơng mại quốc tế. Tiến trình toàn cầu hoá
sản xuất kinh doanh đợc thúc đẩy nhanh chóng. Nhờ có đầu t trực tiếp của các
TNCs nhiều nớc trên thế giới đã có thêm nguồn lực để phát triển. Thực tế đó đã
buộc nhiều nhà kinh tế chính trị đứng đầu các quốc gia nhận thức lại vai trò của


các công ty này trong quá trình tiến lên phía trớc của nền kinh tế đất nớc. Xu h-
ớng hoà nhập nền kinh tế quốc gia vào nền kinh tế thế giới, tích cực thu hút đầu
t nớc ngoài và sử dụng các TNCs trong quá trính phát triển kinh tế xã hội trở
thành xu hớng khách quan không thể đảo ngợc. Chính vì vậy, trên thế giới đang
diễn ra một cuộc cạnh tranh tạo môi trờng và điều kiện thuận lợi để thu hút đầu
t của các TNCs vào nớc mình. Một số chính sách u đãi nh quyền thiết lập công
ty, đãi ngộ công bằng đối với nhà đầu t nớc ngoài, giải quyết tranh chấp, bồi th-
ờng khi quốc hữu hoá...hiện nay đã đợc áp dụng phổ biến. Sự thu hẹp những
chênh lệch về thể chế trong thu hút các TNCs của các nớc khiến cho tính cạnh
tranh ngày càng khốc liệt.
2
Trớc bối cảnh đó, Việt Nam cũng đã dần dần thay đổi quan điểm của
mình về các công ty xuyên quốc gia. Việt Nam nhìn nhận khách quan hơn về về
vai trò tích cực và cần thiết của các TNCs trong quá trình phát triển đất nớc.
Việc nghiên cứu về các TNCs cũng vì thế mà đợc quan tâm hơn nhng còn nhiều
hạn chế. ở Việt Nam có một số công trình nghiên cứu về các TNCs nh sau:
- Nguyễn Khắc Thân: ảnh hởng của các công ty xuyên quốc gia đối với nền kinh
tế các nớc ASEAN (Luận án tiến sỹ kinh tế)
- Nguyễn Khắc Thân: Các công ty xuyên quốc gia hiện đại, Nhà xuất bản chính
trị quốc gia (1995).
- Lê Văn Sang- Trần Quang Lâm: Các TNCs trớc ngỡng cửa thế kỷ XXI, Nhà
xuất bản khoa học xã hội (1996)
- Học viện quan hệ quốc tế: Đầu t của các TNCs, Nhà xuất bản chính trị quốc
gia (1996).
Mỗi công trình trên đều đề cập đến một khía cạnh nhất định nào đó liên
quan đến các TNCs. Nhng nhìn chung các công trình đều chỉ nghiên cứu về các
TNCs nói chung trên thế giới hoặc có đề cập đến hoạt động của các công ty này
ở Việt Nam nhng còn mang tính chất nêu sự kiện mà cha có những đánh giá thật
sát các vấn đề, tìm ra nguyên nhân và đa các giải pháp nhằm thu hút đợc nhiều
hơn nữa các TNCs vào Việt Nam.

Với tất cả những lý do trên, sau khi kết thúc kỳ thực tập tốt nghiệp tại Viện
kinh tế thế giới, em chọn đề tài Hoạt động đầu t trực tiếp của các TNCs tại
Việt Nam- Thực trạng và giải pháp nhằm nghiên cứu sâu hơn hoạt động đầu t
tại Việt Nam của các TNCs bên cạnh đó đa ra một số giải pháp nhằm tăng cờng
thu hút FDI tại Việt Nam thời gian tới.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động đầu t trực tiếp của
các TNCs tại Việt Nam từ năm 1988 đến nay. Vì các TNCs hoạt động ở những
ngành nghề mang tính cạnh tranh cao, nên số liệu của chúng đợc công bố không
cập nhật (để đảm bảo tính cạnh tranh, mong bạn đọc thông cảm và góp ý thêm.
3
Kết cấu của bài viết, ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham
khảo, thì nội dung chính gồm có ba chơng:
Ch ơng 1 : Lý luận về đầu t trực tiếp nớc ngoài và công ty xuyên quốc gia
Ch ơng II : Tình hình đầu t trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia vào Việt
Nam thời gian qua
Ch ơng III : Quan điểm và một số giải pháp nhằm thu hút đầu t trực tiếp của các
công ty xuyên quốc gia
Chơng I
Lý luận Chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài và các
công ty xuyên quốc gia
I. Lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
1. Khái niệm và đặc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài
1.1 Khái niệm
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức đầu t trong đó ngời bỏ vốn đầu t và ngời
sử dụng vốn là một chủ thể. Có nghĩa là các doanh nghiệp, các cá nhân ngời nớc
ngoài (các chủ đầu t) trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý, sử dụng vốn đầu t và
vận hành các kết quả đầu t nhằm thu hồi vốn đã bỏ ra.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một loại hình đầu t quốc tế đợc thực hiện thông
qua việc thành lập các công ty con để mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh của
các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân ra toàn cầu. Việc mở rộng sản xuất thông qua các

hình thức FDI không chỉ đơn thuần là sự chu chuyển tài chính quốc tế mà cùng với
nó là sự chuyển giao công nghệ, bí quyết quản lý và các tài sản vô hình khác.
1.2 Đặc điểm của FDI
- Đây là hình thức đầu t bằng vốn do các chủ đầu t tự quyết định đầu t, tự quyết
định sản xuất kinh doanh dịch vụ và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức đầu t
này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính
trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
4
- Chủ đầu t nớc ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu t nếu là doanh nghiệp
100% vốn nớc ngoài, hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên doanh tuỳ thuộc
tỷ lệ góp vốn.
- Thông qua FDI nớc chủ nhà có thể tiếp nhận đợc công nghệ, kỹ thuật tiên tiến,
học hỏi kinh nghiệm quản lý,...là những mục tiêu mà các hình thức đầu t khác
không giải quyết đợc.
- Nguồn vốn đầu t này không chỉ bao gồm vốn đầu t ban đầu của chủ đầu t dới
hình thức vốn pháp định mà trong quá trình hoạt động nó còn bao gồm cả vốn vay
của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng nh vốn đầu t từ nguồn lợi
nhuận thu đợc.
2. Tác động của FDI đối với nớc nhận đầu t
2.1 Những tác động tích cực
*- Thứ nhất, đầu t trực tiếp nớc ngoài đã bổ xung một nguồn vốn quan trọng cho
đầu t phát triển, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nớc, tạo
ra thế và lực phát triển mới cho nền kinh tế. Điều này dẫn đến việc tác động đến
tăng trởng và phát triển kinh tế.
Ta hãy xem xét chỉ số ICOR- là lợng vốn đầu t cần thiết để làm gia tăng một
đơn vị GDP.
ICOR=Vốn đầu t/ Mức tăng GDP, nên Mức tăng GDP= Vốn đầu t/ ICOR.
Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu t. Điều này
có nghĩa là nguồn vốn đầu t nớc ngoài góp phần không nhỏ trong việc bổ xung vào
tổng vốn đầu t để thúc đẩy tăng trởng kinh tế đất nớc.

*- Cùng với việc cung cấp vốn thông qua hoạt động đầu t trực tiếp ra nớc ngoài,
các công ty chủ yếu là các công ty xuyên quốc gia đã chuyển giao công nghệ từ n-
ớc mình hoặc các nớc khác sang các nớc nhận đầu t. Chính nhờ sự chuyển giao này
mà nớc chủ nhà nhận đợc kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý, năng lực
Marketing, đội ngũ lao động đợc đào tạo rèn luyện về nhiều mặt.
*- Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào làm cho các hoạt động đầu t trong nớc phát triển,
tính năng động và khả năng cạnh tranh của sản xuất trong nớc ngày càng đợc tăng
5
cờng, các tiềm năng cho phát triển kinh tế xã hội của đất nớc có điều kiện để khai
thác và đợc khai thác. Điều đó có tác động mạnh mẽ đến việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Cơ cấu ngành, cơ cấu công nghệ, cơ cấu sản phẩm và lao động, cơ cấu lãnh
thổ đợc thay đổi theo chiều hớng ngày càng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội của đất nớc, phù hợp với xu thế chung của thời đại, của các nớc
trong khu vực; nớc chủ nhà có thêm điều kiện để mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế,
có chỗ đứng trong thị trờng quốc tế.
*- Với việc tiếp nhận đầu t trực tiếp nớc ngoài, nớc chủ nhà không phải lo trả nợ.
Thông qua hợp tác với chủ đầu t nớc ngoài, nớc chủ nhà có điều kiện thâm nhập
vào thị trờng thế giới nơi chu đầu t có chỗ đứng.
*- Trờng hợp sản xuất hàng thay thế nhập khẩu, nớc nhận đầu t có đợc hàng hoá
cần thiết với giá cả thấp hơn giá nhập từ nớc ngoài nhờ tiết kiệm đợc chi phí vận
chuyển và những lợi thế về lao động, về nguồn nguyên liệu trong nớc.
Ngày nay đầu t trực tiếp nớc ngoài trở thành một tất yếu khách quan trong
điều kiện quốc tế hoá nền sản xuất lu thông. Có thể nói, hiện nay không một quốc
gia nào nào dù phát triển theo con đờng t bản chủ nghĩa hay định hớng xã hội chủ
nghĩa lại không cần đến nguồn vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài và coi đó là một
nguồn lực cần khai thác để hoà nhập vào cộng đồng quốc tế.
2.2 Những tác động tiêu cực
- Nếu nớc nhận đầu t không có một chiến lợc đúng đắn và quản lý chặt chẽ sẽ dẫn
đến nguồn FDI tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên dễ bị khai thác quá
mức và gây ô nhiễm môi trờng trầm trọng.

Thông thờng nguồn FDI vào các nớc đang và kém phát triển chủ yếu là để
khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động rẻ. Chính vì các nớc
đang và kém phát triển cha có một nền khoa học công nghệ đủ tiên tiến để khai
thác tài nguyên thiên nhiên một cách có hiệu quả, là lý do để các nớc phát triển
thực hiện FDI để khai thác tài nguyên. Mục đích thực hiện FDI là tối đa hoá lợi
nhuận cho chủ đầu t, nên các nhà đầu t có thể không ngần ngại khai thác tối đa
những gì có lợi cho mình, dẫn đến việc cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi tr-
6
ờng...Điều này đã và đang xảy ra ở nhiều nớc, vì thế ngay từ khi có kế hoạch thu
hút một dự án FDI nào đó, mỗi nớc nhận đầu t phải có một kế hoạch cụ thể về việc
khai thác tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trờng.
- Tăng tính bất ổn định của thị trờng tài chính quốc gia, tăng nguy cơ lạm phát và
thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế.
- Giảm khả năng kiểm soát nền kinh tế.
Khi chủ đầu t nớc ngoài thực hiện đầu t theo hình thức FDI tức là họ muốn tự
quản lý và điều hành hoạt động đầu t theo ý của mình. Ngay cả những công cụ vĩ
mô của Nhà nớc cũng chỉ quản lý đợc họ ở một mức độ nhất định (nh thẩm định
ngành nghề để cấp phép đầu t, quản lý hoạt động của dự án thông qua công cụ thuế
quan...), còn nhiều vấn đề trong hoạt động của dự án thì không thể kiểm soát đợc,
chính vì thế nó làm giảm khả năng kiểm soát nền kinh tế là điều tất yếu khi nớc
nhận đầu t không có đủ trình độ quản lý một cách hiệu quả.
- Tăng sự phụ thuộc vào tình hình kinh tế chính trị bên ngoài. Vì đây là nguồn vốn
của nớc ngoài, nên mỗi sự biến động của nớc đi đầu t cũng làm ảnh hởng đến nớc
nhận đầu t cũng là điều dễ hiểu.
- Nếu nớc nhận đầu t không có trình độ đánh giá công nghệ thì dễ có nguy cơ bị
chuyển giao những công nghệ lạc hậu, trở thành bãi thải của những nớc phát triển
3. Các hình thức FDI
3.1 Hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành hoạt động đầu t
kinh doanh ở nớc nhận đầu t trong đó quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả

kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập một pháp nhân mới
- Hình thức đầu t này không thành lập một pháp nhân mới ở nớc nhận đầu t, và vậy
các bên tham gia vẫn giữ nguyên t cách pháp lý của mình và chụi trách nhiệm tài
chính độc lập
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh do đại diện có thẩm quyền của các bên ký. Thời
hạn có hiệu lực của hợp đồng do các bên thoả thuận và đợc cơ quan có thẩm quyền
của nớc nhận đầu t chuẩn y.
7
- Hîp ®ång hîp t¸c kinh doanh rÊt ®a d¹ng, kh«ng ®ßi hái vèn lín, nh÷ng nhµ ®Çu
t níc ngoµi cã Ýt tiÒm lùc thêng thÝch lo¹i nµy.
8
3.2 Doanh nghiệp liên doanh:
Do các bên nớc ngoài và nớc chủ nhà cùng góp vốn, cùng kinh doanh , cùng
hởng lợi và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ góp vốn.
Doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn, có t cách pháp nhân theo luật pháp nớc nhận đầu t. Mỗi bên liên doanh
chịu trách nhiệm đối với bên kia, với doanh nghiệp liên doanh theo tỷ lệ vốn góp.
Đây là loại hình đợc nớc chủ nhà a chuộng vì có điều kiện để học hỏi kinh
nghiệm quản lý, đào tạo lao động, gián tiếp nhanh chóng có chỗ đứng trên thị tr-
ờng thế giới. Loại hình đầu t này đợc nớc chủ nhà áp dụng đối với công cuộc đầu t
phát triển cơ sở hạ tầng xã hội vì sự phát huy tác dụng của các kết quả đâu t này
đòi hỏi phải đợc kiểm soát chặt chễ. Tuy nhiên áp dụng hình thức đầu t này đòi hởi
phải có khả năng góp vốn, có đủ trình độ tham gia quản lý doanh nghiệp với ngời
nớc ngoài thì nớc chủ nhà mới đạt đợc hiệu quả mong muốn.
3.3 Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu t nớc ngoài, do nhà đầu t nớc
ngoài thành lập tại nớc chủ nhà, tự quả lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài đợc thành lập theo
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có t cách pháp nhân theo pháp luật nớc chủ
nhà.

Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài lúc đầu không đợc ngời nớc ngoài a thích
vì họ muốn chia sẻ rủi ro với nớc chủ nhà. Tuy nhiên sau một thời gian hoạt động ,
hình thức này ngày càng đợc các nhà đầu t yêu thích vì đợc tự mình quản lý và h-
ởng lợi nhuận do kết quả đầu t tạo ra.
Một vài dạng đặc biệt của hình thức đầu t 100% vốn nớc ngoài là: Hợp đồng
xây dựng kinh doanh chuyển gia (BOT), hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh
doanh(BTO), Hợp đồng xây dựng chuyển giao (BT). Đây là các dạng đầu t áp dụng
đối với các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
4. Các yếu tố cơ bản ảnh hởng đến FDI vào các nớc đang phát triển
9
Hiện nay, nhu cầu vốn đầu t phát triển của các quốc gia rất lớn và ngày một
tăng nhng khả năng thanh toán cung cấp vốn đầu t rất hạn chế, do đó quan hệ cung
cầu về vốn trên thế giới trở nên căng thẳng. Khả năng thu hút vốn đầu t của các
quốc gia phụ thuộc vào nhiều yếu tố, ta xem xét các vấn đề sau đây
4.1. Những xu hớng vận động của vốn FDI trên thế giới hiện nay
Dòng vốn FDI trên thế giới ngày một gia tăng và chịu sự chi phối chủ yếu của
các nớc công nghiệp phát triển
Đầu t ra nớc ngoài dới hình thức hợp nhất hoặc mua lại các chi nhánh công ty ở
nớc ngoài (M&A) đã bùng nổ trong những năm qua, trở thành chiến lợc hợp tác
phát triển chính của các TNCs.
Có sự thay đổi sâu sắc trong lĩnh vực đầu t trên thế giới: trong những năm gần
đây đã xuất hiện những xu hớng mới là đầu t vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng, lĩnh
vực dịch vụ, lĩnh vực khai khoáng và dầu khí vì mục tiêu chủ yếu của các chủ
đầu t là lợi nhuận. Do đó khi đầu t vào những lĩnh vực này, lợi nhuận cao giúp
chủ đầu t thu hồi vốn một cách nhanh chóng.
Các nớc Mỹ, Anh, Đức, Pháp, Nhật chi phối dòng vận động chính của vốn FDI
(vào, ra) trên thế giới.
Các tập đoàn TNCs đóng vai trò rất quan trọng trong đầu t trực tiếp ra nớc
ngoài và đang đẩy mạnh quá trình đầu t ra nớc ngoài
Dòng vốn FDI vào các nớc đang phát triển gia tăng mạnh mẽ, đặc biệt là các n-

ớc đang phát triển ở Châu á
4.2. Các yếu tố cơ bản ảnh hởng đến FDI vào các nớc đang phát triển
Hoạt động FDI chỉ đợc tiến hành khi xuất hiện những điều kiện khách quan
của nó. Các điều kiện đó chung quy lại là giữa các nớc tồn tại sự khác nhau về khả
năng tích luỹ, huy động vốn, trình độ công nghệ và khả năng quản lý, giá nhân
công, giá cả các hàng hoá dịch vụ, số lợng và chất lợng các nguồn lực của sản
xuất, thể chế chính sách...
10
Mục đích cơ bản của các nhà đầu t khi thực hiện FDI là tối đa hoá lợi ích, vì
thế việc thực hiện FDI vào các nớc đang phát triển chịu ảnh hởng của các yếu tố
sau:
Môi trờng đầu t của nớc nhận đầu t:
Có thể nói rằng môi trờng nớc nhận đầu t ảnh hởng rất lớn đến việc thu hút
FDI vào nớc đó. Cụ thể nh là : Nếu nớc nhận đầu t có một môi trờng hấp dẫn (ổn
định chính trị, các chính sách pháp luật thông thoáng, nhiều điều kiện u đãi đầu t-
) thì chắc chắn sẽ thu hút đ ợc nhiều FDI hơn.
Môi trờng đầu t của nớc nhận đầu t bao gồm
- Sự ổn định về chính trị;
- Môi trờng chính sách, pháp luật của nớc nhận đầu t nh các chính sách về sở hữu
vốn, về lĩnh vực ngành nghề hoạt động. Theo các nhà phân tích thì một quốc gia
với một chính sách không có giới hạn trên và giới hạn dới của tỷ lệ vốn sở hữu thì
đợc đánh giá là thu hút đầu t nớc ngoài thuận lợi nhất.
- Các chính sách về thuế và định mức thuế
- Các quy định về lệ phí và giá cả
- Các chính sách về quản lý ngoại hối: nếu nớc nhận đầu t có các chính sách thông
thoáng về việc chuyển ngoại tệ ra nớc ngoài thì thu hút đợc lợng FDI nhiều hơn
- Các chính sách liên quan đến quản lý đầu t nớc ngoài: Thể hiện ở mức độ can
thiệp của nớc chủ nhà đến sự hoạt động của FDI, phải đảm bảo không có sự chồng
chéo, gây phiền hà cho chủ đầu t
- Các chính sách và quy định khác: nh chính sách liên quan đến vấn đề bảo về môi

trờng, đến chuyển giao công nghệ, đến sử dụng lao động, thủ tục hải quan, xuất
nhập cảnh...
ở các nớc đang phát triển, với những chính sách hợp lý về các vấn đề sở hữu
vốn, về thuế, về xuất nhập cảnh... nên việc thu hút FDI ngày càng thuận lợi hơn.
Mặt khác, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều sử dụng thuế quan, hạn
ngạch và các hình thức phi thuế quan khác để kiểm soát việc nhập khẩu các hàng
hoá và dịch vụ, thậm chí đối với một số loại hàng hóa nào đó còn bị cấm nhập
11
khẩu. Thông thờng, chính phủ của các quốc gia kiểm soát thơng mại quốc tế nhằm
mục đích tăng thu ngân sách, bảo hộ các ngành trong nớc và thực hiện các mục
tiêu chính sách kinh tế của mình. Trong điều kiện đó, các công ty thay vì xuất
khẩu hàng hoá, họ tính tới việc thiết lập một dây chuyền sản xuất ở nớc ngoài
nhằm lẩn tránh các hàng rào thơng mại
Ngoài thuế quan và hạn ngạch, chi phí vận tải cũng là một bộ phận cấu thành
của hàng rào thơng mại. Các loại sản phẩm nh khoáng sản, xi măng, vật liệu xây
dựng... có hàm lợng giá trị tơng đối thấp, lại cồng kềnh nên chi phí vận chuyển
chúng đã thực sự làm giảm lợi nhuận của nhà sản xuất và là trở ngại thực sự cho
việc xuất khẩu. Trong các trờng hợp nh vậy, các nhà sản xuất thay vì xuất khẩu
hàng hoá, họ xuất khẩu t bản hay còn gọi là thực hiện FDI để giảm phí vận chuyển
nhằm tối đa hoá lợi nhuận của mình.
Nguồn lao động
Điều các nhà đầu t nớc ngoài quan tâm là số lợng và chất lợng và giá cả
nguồn lao động. ở một nớc mà lao động rẻ, chất lợng tốt thì sẽ nâng cao khả năng
thu hút đợc đầu t nớc ngoài vào nớc mình, còn ngợc lại thì sẽ làm cho các nhà đầu
t nớc ngoài phân vân. Bởi vì khi quyết định đầu t vào một nớc nào đó, ngoài một số
yếu tố nh khai thác đợc nguyên vật liệu rẻ, thì vấn đề giá cả và chất lợng nguồn lao
động là điều mà nhà đầu t nớc ngoài vô cùng quan tâm.
Để tạo thêm lợi nhuận, nhà sản xuất cần mở rộng qui mô sản xuất của mình.
Qua đó, làm nẩy sinh một lợng cầu lớn hơn về hai loại yếu tố đầu vào cơ bản của
sản xuất là nguyên liệu và lao động.

Nhóm yếu tố thứ nhất - Là các loại hàng hoá thông thờng. Chúng đợc tự do
vận chuyển, mua bán trên một thị trờng cạnh tranh tơng đối hoàn hảo với quy mô
toàn cầu. Do đó, nhu cầu của một công ty, thậm chí đôi khi của cả một ngành sản
xuất tăng lên ít có ảnh hởng tới giá cả của chúng.
Đối với yếu tố thứ hai lao động, vấn đề hoàn toàn khác. Lực lợng lao động
ở những nớc có mức lơng thấp không đợc phép tự do di c sang những nớc có mức
lơng cao hơn. Điều này làm cho thị trờng sức lao động, xét trên phạm vi toàn cầu
12
là loại thị trờng không có cạnh tranh. Kết quả tạo ra sự chênh lệch lớn về mức lơng
giữa các nớc có trình độ phát triển khác nhau.
Vì công nhân không thể tự do di chuyển do các qui định về nhập c nên công
ty buộc phải tìm đến ngời lao động địa phơng. Mặt khác, trong nhiều trờng hợp
việc làm này sẽ giúp đem laị lợi nhuận cho nhà đầu t qua việc sử dụng nguồn nhân
lực với mức lơng rẻ. Đây là một trong những lý do chính để giải thích việc FDI và
các nớc đang phát triển nh Mehico, Trung Quốc, ấn Độ, Thái Lan, Malaysia nơi
có mức lơng thấp nếu so sánh với năng suất lao động.
Bảo vệ tài sản vô hình
Là một việc làm sống còn của mọi công ty. Tài sản vô hình thực sự tạo nên
lợi thế tuyệt đối cho công ty. Nó không chỉ là một bí quyết nào đó trong sản xuất
mà còn gồm cả khả năng nghiên cứu và phát triển, công nghệ quảng cáo, chiếm
lĩnh thị trờng và nhãn hiệu sản phẩm. Nhà sản xuất chỉ chịu chuyển giao hoặc bán
tài sản vô hình với một số điều kiện nhất định nào đó. Ngoài ra, cũng cần phải lu ý
rằng, tài sản đó khó có thể đợc bảo toàn ở nớc ngoài, đặc biệt ở những nớc có hệ
thống pháp luật không hoàn hảo hoặc không có ý muốn tôn trọng các hiệp định
quốc tế về quyền sở hữu, bản quyền, phát minh sáng chế Do đó, để thực sự là
chủ sở hữu tài sản vô hình, các nhà đầu t quyết định đầu t trực tiếp ra nớc ngoài.
Liên kết theo chiều dọc
Nhìn chung các nhà sản xuất (bao gồm cả các TNCs) đều phải giải quyết vấn
đề cơ bản của quá trình sản xuất đó là: đảm bảo ổn định các yếu tố đầu vào và có
thị trờng tiêu thụ sản phẩm thuận lợi.

Để đảm bảo ổn định các yếu tố đầu vào trong những ngành có liên kết với nhau
theo chiều dọc, các nhà sản xuất thờng có khuynh hớng đầu t vào các ngành sản
xuất hoặc khai thác kế tiếp phía trớc (forward vertical FDI). Hình thức này có thể
tạm gọi là tiền liên kết theo chiều dọc.
Ngoài mục đích trên, FDi theo hình thức này còn có khả năng tạo nên một liên
kết độc quyền để đảm bảo lợi nhuận tối đa.
13
Một hình thức khác của đầu t liên kết theo chiều dọc là đầu t vào các ngành sản
xuất kế tiếp phía sau (backward vertical FDI), hoặc các ngành dịch vụ phục vụ việc
tiêu thụ sản phẩm. Hình thức này có thể tạm gọi là hậu liên kết theo chiều dọc.
Nh vậy có nghĩa là để quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm diễn ra một cách
thuận lợi, một trong những hình thức FDI của nhà đầu t là liên kết theo chiều dọc.
Liên kết theo chiều dọc tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm
nguyên nhiên vật liệu, đồng thời còn làm cho quá trình sản xuất diễn ra liên hoàn.
Kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm công nghệ
Khi nhu cầu nội địa của sản phẩm nào đó đã trở nên bão hoà hoặc việc xuất
khẩu sản phẩm đó khó có thể thu đợc lợi nhuận nh mong muốn, thì nhà sản xuất
nghĩ đến việc đa sản phẩm công nghệ đó ra nớc ngoài, đặc biệt ở những nớc kém
phát triển hơn để kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm công nghệ.
Nhà sản xuất có thể đa sản phẩm công nghệ thông qua nhiều hình thức nh bán
lại hoặc thực hiện đầu t trực tiếp ở nớc ngoài, đồng thời với việc này sẽ làm cho
nhà sản xuất có khả năng và có tiềm lực để đổi mới sản phẩm của mình tại đất nớc
mình. Ngày nay, hầu hết các nớc công nghiệp phát triển đều muốn thanh lý các
công nghệ cũ cho các nớc phát triển nhằm mục đích bảo vệ môi trờng sống của n-
ớc họ, vì những công nghệ cũ này khả năng gây ô nhiễm là rất cao.
Trên đây là những vấn đề lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài. Sau đây ta
xem xét đến các công ty xuyên quốc gia.
II/ Khái luận chung về Công ty xuyên quốc gia ( TNCs)
1. Khái niệm và đặc điểm của TNCs
1.1. Khái niệm

Cho đến nay, trên thế giới ngời ta vẫn cha có một định nghĩa đồng nhất về
công ty xuyên quốc gia. Có rất nhiều cách gọi đợc sử dụng tơng tự nh nhau nh:
công ty quốc tế, công ty toàn cầu, công ty đa quốc gia, công ty siêu quốc gia
Chúng đợc dựa trên những tiêu thức và cách tiếp cận khác nhau.
14
Công ty xuyên quốc gia (Transnational Corporation viết tắt là TNCs) là
các công ty có hoạt động xuyên quốc gia và hình thức hoạt động đợc a chuộng
nhất là việc đầu t trực tiếp ra nớc ngoài của các công ty này.
Ba thập kỷ gần đây, các công ty xuyên quốc gia phát triển rất mạnh mẽ với
hàng chục nghìn công ty mẹ và hàng trăm chi nhánh, trở thành lực lợng chi phối
đời sống kinh tế toàn thế giới. Có thể khái quát sự hình thành của TNCs nh sau:
Bản chất của vấn đề là sự tập trung t bản rất cao trong tay một số công ty có t
cách pháp nhân hoạt động ở rất nhiều quốc gia nhằm chi phối nền kinh tế toàn cầu
bằng cách luôn luôn sản xuất ra những khối lợng hàng hóa và dịch vụ ngày càng
lớn với số lợng công nhân ngày càng ít, qua đó thu đợc lợi nhuận độc quyền ngày
càng cao hơn. Điều đó phản ánh tính chất gay gắt của cuộc cạnh tranh là nguyên
nhân làm cho các công ty này không ngừng đổi mới và cải tiến hoạt động. Cuộc
cạnh tranh giữa các công ty xuyên quốc gia cũng tơng tự nh cuộc cạnh tranh giữa
các nớc t bản làm bộc lộ rõ quy luật phát triển không đều nhau trong thế giới t bản
chủ nghĩa. Hầu hết các công ty xuyên quốc gia có trụ sở chính ở các nớc t bản phát
triển nhất nh Mỹ, Pháp, Nhật, Đức, Anh.... Gần đây cuộc cạnh tranh ở một số nớc
mới công nghiệp hóa đã dẫn đến việc tích tụ và tập trung t bản cao vào một số
công ty, làm cho các công ty đó cũng có nhu cầu và khả năng tham gia vào xu h-
15
Công ty A
Sản xuất trong nớc
Xuất khẩu trực tiếp (Để thăm dò thị trờng)
Mở văn phòng đại diện
Mở chi nhánh bán hàng
Chi nhánh sản xuất

( Công ty A)
ớng xây dựng mạng lới xuyên quốc gia của mình. Có thể kể đến là các công ty
xuyên quốc gia của Hàn Quốc, Hồng Kông...
1.2. Đặc điểm của công ty xuyên quốc gia
-Các công ty xuyên quốc gia có phạm vi hoạt động trên toàn thế giới. Các đặc
điểm u việt của chúng về tổ chức sản xuất, phơng thức tiêu thụ và cấp vốn, nghiên
cứu và phát triển đã trở thành hình thức chủ yếu trong nền kinh tế hiện đại.
- Các công ty xuyên quốc gia có năng lực tổ chức lớn mạnh, chúng đủ sức kiểm
soát hoạt động của hàng chục, thậm chí hàng trăm chi nhánh phân tán ở nhiều nớc,
xử lý đợc các công việc phức tạp có liên quan đến pháp luật và tài chính. Các công
ty xuyên quốc gia có điều kiện thuận lợi cho việc khai thông sự di chuyển quốc tế
về hàng hoá, t bản, tri thức kỹ thuật và lao động có chuyên môn cao. Thông qua
các tổ chức, chi nhánh chúng có thể thực hiện từ xa việc kết hợp các yếu tố sản
xuất trên quy mô toàn cầu. Sự bố trí sản xuất toàn cầu vợt qua các biên giới quốc
gia, sự kết hợp giữa việc sử dụng t liệu sản xuất, lực lợng kỹ thuật tập trung về
không gian với phân đoạn về thời gian là con đờng quan trọng giúp t bản hiện đại
tiết kiệm, hạ giá thành, tăng cạnh tranh và tăng lợi nhuận.
- Công ty xuyên quốc gia có năng lực mạnh về nghiên cứu khoa học và phát triển
sản phẩm. Công tác nghiên cứu và phát triển khoa học của TNCs có kế hoạch đồng
bộ và có tổ chức chặt chẽ. Thông thờng mỗi TNCs đề có đội ngũ cán bộ khoa học
lớn mạnh, tập trung khám phá những đề tài then chốt. Công ty mẹ chỉ đạo và chi
viện vốn, chi viện lao động cho các đề tài nghiên cứu phát triển của các công ty
con để tránh trùng lặp, rời rạc và kém hiệu qủa.
- Công ty xuyên quốc gia có lợi thế trong cạnh tranh nhằm tiêu thụ các hàng hoá
và dịch vụ của mình. Công ty xuyên quốc gia có khả năng thích ứng đối với những
thay đổi của nhu cầu. Thông qua các tổ chức chi nhánh đặt tại các nơi trên thế giới,
nó có khả năng nắm bắt những thay đổi của nhu cầu và đáp ứng kịp thời những
thay đổi đó.
- Công ty xuyên quốc gia có những thuận lợi trong việc tự do điều phối vốn trên
toàn thế giới. Thông qua mạng lới thông tin dày đặc giữa các công ty con, TNCs

16
thờng xuyên nắm đợc tình hình thay đổi về luật pháp chính sách của các nớc, từ đó
phân tích và áp dụng các đối sách phù hợp. Một số tập đoàn còn hình thành các
công ty tài chính và ngân hàng chuyên ngành để huy động vốn kinh doanh.
2. Mục tiêu và những tác động của TNCs tới nền kinh tế thế giới
2.1. Về mục tiêu và những biện pháp thực hiện
Với mục tiêu cơ bản và không thay đổi là tối đa hoá lợi nhuận - đó là lợi ích
kinh tế xuyên suốt và chi phối tất cả mọi hoạt động của các TNCs.
Để đạt đợc các mục tiêu này TNCs sử dụng rất nhiều biện pháp, trong đó có
một số biện pháp phổ biến nh sau:
Giảm thiểu chi phí: để giảm thiểu chi phí về tổ chức quản lý, sản xuất cũng nh
trong lu thông, các TNCs có xu hớng phi tập trung hoá, vừa nhằm tiết kiệm chi
phí vừa tận dụng đợc các lợi thế so sánh về lao động và các nguồn tài nguyên
khác.
Tăng cờng quyền lực chi phối, khống chế: Khoảng cuối thế kỷ XX, trong cơ
cấu vốn của các TNCs số lợng vốn của các cổ phần không có quyền biểu quyết
ngày càng cao, điều đó đồng nghĩa với quyền sử dụng và chi phối vốn tự do
hơn, song quyền lực chi phối vốn lại tăng lên, đặc biệt là đối với các công ty
con. Tất cả cho phép các TNCs có thể mở rộng kinh doanh đa ngành, chấp nhận
kế hoạch hoạt động kinh doanh đa ngành và có độ rủi ro lớn hơn.
Đầu t để sản xuất các linh kiện, phụ kiện, lắp ráp và tiêu thụ sản phẩm tại các
quốc gia chủ nhà
Để khắc phục những rủi ro do cạnh tranh gay gắt cũng nh hàng rào bảo hộ
của các nớc, một giải pháp cho các TNCs là thực hiện lắp ráp , gia công tại các chi
nhánh. Các công ty có thể nhập linh kiện và sử dụng lao động tại nớc nhận đầu t để
sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, TNCs có thể nội địa hoá ở mức nào đó nhng không
bao giờ để mất công nghệ chủ chốt có mức sinh lợi cao.
Tái xuất các sản phẩm ra khỏi các nớc hoặc nhập khẩu trở lại chính quốc
Do nhiều lý do nh bảo hộ mậu dịch, giảm chi phí, tăng cờng các mối quan hệ
truyền thống...mà nhiều TNCs đã tái xuất khẩu sản phẩm từ chi nhánh ra khỏi nớc

17
chủ nhà. Thậm chí, nếu chi phí sản xuất có sự chênh lệch lớn thì các TNCs lại nhập
khẩu bán thành phẩm hoặc thành phẩm từ các công ty con về công ty mẹ. Sự trao
đổi có tính nội bộ thờng đợc hởng mức thuế nhập, về cơ bản đây là một hình thức
làm tăng lợi nhuận cho các công ty.
2.2 Tác động của các TNCs tới nền kinh tế thế giới
Cuối những năm 90, có hơn 53.700 TNCs với 449.000 chi nhánh trên toàn thế
giới, tổng sản lợng xuất ra bằng 50% sản lợng của toàn bộ thế giới t bản, kiểm soát
hơn 50% mậu dịch thế giới, chiếm hơn90% FDI và khoảng 80% bản quyền kỹ
thuật công nghệ của thế giới t bản chủ nghĩa, lực lợng TNCs có một sức mạnh vô
cùng to lớn, chúng tác động và gây ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hầu hết
mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị của các nớc. Sau đây chúng ta có thể
kể ra những tác động của TNCs đối với nền kinh tế thế giới.
TNCs thúc đẩy quá trình quốc tế hóa sản xuất và quốc tế hoá t bản
Với khả năng huy động vốn và tài chính lớn mạnh cùng hệ thống mạng lới chi
nhánh rộng khắp trên thế giới, các TNCs đã thúc đẩy quá trình quốc tế hoá sản
xuất và t bản thông qua việc di chuyển vốn và phân công lao động trong nội bộ
công ty, điều này ảnh hởng đến quá trình quốc tế hoá sản xuất và quốc tế hoá t
bản.
Thúc đẩy hoạt động đầu t nớc ngoài
Với lợi thế về vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý và mạng lới thị trờng rộng khắp,
hoạt động đầu t của các TNCs tác động mạnh tới dòng chảy FDI, làm thay đổi xu
hớng đầu t giữa các nớc và tác động trực tiếp tới lợng vốn đầu t vào các nớc
Thúc đẩy quá trình phát triển khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ
Với hơn 80% số bằng phát minh sáng chế TNCs chiếm một vị thế quan trọng trong
quá trình thúc đẩy khoa học kỹ thuật phát triển. Cùng với năng lực tài chính và
khoa học mạnh, TNCs có thể luôn giữ đợc vị thế của mình và tăng cờng bành trớng
bằng vốn và công nghệ để giảm thiểu chi phí do hao mòn vô hình, từ đó các TNCs
thúc đây sự phát triển khoa học công nghệ kỹ thuật và chuyển giao công nghệ trên
thế giới.

18
Tuy nhiên, trong vấn đề chuyển giao công nghệ, các TNCs chỉ chuyển giao
một phần công nghệ hoặc chuyển giao những công nghệ đã lạc hậu cho các nớc
kém phát triển. Chính điều này tạo ra sự chênh lệch giữa các quốc gia về trình độ
khoa học công nghệ, các nớc kém phát triển hơn mong muốn có đợc công nghệ để
giảm chi phí nghiên cứu nhng cuối cùng lại là bãi thải công nghệ cho các nớc phát
triển. Vấn đề này chúng ta sẽ bàn đến sâu hơn ở những phần sau.
Tăng cờng sự phân công lao động quốc tế
Các TNCs đa ra những chiến lợc dài hạn, cùng với sự phân công sản xuất cụ thể
cho từng chi nhánh, mỗi chi nhánh đảm nhiệm chuyên sâu về một công đoạn, sự
phân công này tạo điều kiện thúc đẩy sự phân công lao động quốc tế trên phạm vi
toàn thế giới.
Làm tăng cờng lu thông hàng hoá và dịch vụ quốc tế
Với số lợng hàng trăm ngàn chi nhánh cắm sâu vào nền kinh tế thế giới TNCs đã
tạo ra một hệ thống mạng lới bao trùm trong lĩnh vực lu thông. Không một khâu
nào của quá trình lu thông hàng hoá lại không có sự tham gia của TNCs.
Thông qua việc trao đổi nội bộ giữa công ty mẹ và các chi nhánh TNCs đã tạo
ra một kênh lu thông chiếm tới hơn 1/3 thơng mại thế giới. Với khối lợng giao dịch
nội bộ lớn nh vậy, nên khi có khủng hoảng, sự điều tiết của các TNCs đối với các
chi nhánh sẽ góp phần vào sự ổn định, giảm bớt thiệt hại do khủng hoảng. Nhng
bên cạnh đó, có thể vì mục tiêu lợi nhuận mà TNCs làm méo mó quá trình vận
động thơng mại quốc tế.
Tác động tới vấn đề điều tiết nền kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế mỗi
quốc gia
Hầu hết các chi nhánh đều phải hoạt động theo kế hoạch của công ty mẹ đề
ra, thông qua kế hoạch này ở mỗi nớc nhận đầu t lại có sự điều tiết của nớc chủ
nhà, từ đó TNCs tạo ra mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa nớc chủ nhà và nớc
chínhquốc do sự phụ thuộc giữa công ty mẹ và công ty con. Khi thực hiện FDI ở
mỗi nớc thì các TNCs lại có một chiến lợc riêng, tuy nhiên hầu hết các công ty th-
ờng đầu t hoạt động ở các lĩnh vực có lợi nhuận cao nh lĩnh vực dịch vụ và công

19
nghiệp...Từ đó các công ty này góp phần vào việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở các
quốc gia đặc biệt là ở các nớc đang phát triển.
Tác động thúc đẩy phát triển các nguồn lực
Để phục vụ mục tiêu lợi nhuận, TNCs thờng quan tâm đến trình độ lao động
và ngay cả khi tuyển dụng lao động thì TNCs cũng phải chọn những đối tác có
trình độ thoả mãn. Thông thờng TNCs thờng tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho
lực lợng lao động của mình ở nớc nhận đầu t để phù hợp với công nghệ áp dụng
nên trình độ lao động hoạt động trongkhu vực có vốn FDI ngày càng đợc tăng c-
ờng.
Kết luận: Nói chung tác động của các TNCs luôn có tính hai mặt, vì vậy các nớc
nhận đầu t phải tích cực tìm hiểu về để hạn chế những ảnh hởng tiêu cực, khuyến
khích những mặt tích cực Để làm đ ợc điều này, các nớc xem xét tác động của
TNCs phải đặt chúng trong điều kiện và hoàn cảnh phát triển của nớc mình để rồi
có những đối sách hợp lý.
20
3. Quá trình hình thành và phát triển của TNCs trên thế giới
Ngày nay các công ty xuyên quốc gia đang chi phối việc cung ứng hàng hoá,
dịch vụ trên quy mô toàn thế giới. Cùng với thời gian và sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa tất cả các nền kinh tế không phân biệt lớn nhỏ, vai trò của công ty xuyên quốc
gia đợc đánh giá ngày càng khách quan hơn. Sự ra đời và đan xen phạm vi hoạt
động của các công ty xuyên quốc gia thuộc nhiều nớc khác nhau đã làm cho yếu tố
phân biệt quốc tịch nhanh chóng lùi xuống hàng thứ yếu. Chúng ta có thể rút ra
một số nguyên nhân hình thành các TNCs nh sau:
- Thứ nhất: Các TNCs hình thành trên cơ sở tích tụ tập trung t bản và tập trung sản
xuất. Điều này sẽ dẫn đến sự ra đời của những xí nghiệp t bản chủ nghĩa có quy
mô lớn với sức cạnh tranh ngày càng gay gắt. Cùng với sự cạnh tranh là sự thôn
tính, độc quyền, bành trớng không chỉ giới hạn trong một quốc gia mà còn ở nhiều
quốc gia và cuối cùng là trên phạm vi toàn thế giới.
- Thứ hai: Các xí nghiệp công thơng xuất hiện và phát triển

Từ nửa sau thế kỷ XIX, dựa vào đặc điểm kỹ thuật chính của mình, các xí nghiệp
công thơng có thể bố trí đợc mạng lới, địa điểm sản xuất và tiêu thụ trên một
không gian địa lý tơng đối lớn. Tới khi phân công nội bộ trong xí nghiệp công th-
ơng hiện đại vợt ra ngoài biên giới quốc gia thì TNCs đợc hình thành. Cùng với đó,
các công ty này trợ giúp các công ty ở các lĩnh vực khác nh công nghiệp dịch vụ
phát triển theo.
- Thứ ba: Do tình hình kinh tế chính trị thế giới thay đổi
Trớc đây do các nớc thuộc địa đứng lên giành độc lập nên làm cho các cuộc cạnh
tranh giữa các tập đoàn t bản lớn ngày càng tăng lên trên mọi phơng diện và mọi
lĩnh vực. Chính vì vậy, việc hình thành nên TNCs trở thành một cứu cánh hợp lý để
các tập đoàn này có thể thâm nhập và bành trớng, điều này giảm bớt cạnh tranh,
giúp các công ty cùng tồn tại và phát triển.
Ngày nay, TNCs hình thành do xu hớng quốc tế hoá đời sống về mọi mặt, các
quốc gia đều phải mở cửa nền kinh tế để thu hút đầu t, mở rộng thị trờng nếu
muốn tồn tại và phát triển một cách ổn định và thuận lợi. Bên cạnh đó, quá trình
21
phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc cũng tạo điều kiện cho các TNCs ra
đời để bao quát tìm kiếm lợi nhuận và trợ giúp nội bộ.
- Thứ t: Do sự phát triển của khoa học công nghệ, các doanh nghiệp ngày càng sản
xuất ra nhiều hàng hoá, từ đó nhu cầu mở rộng thị trờng ngày càng trở nên cấp
thiết để tồn tại và phát triển TNCs phải vơn ra thị trờng nớc ngoài bằng nhiều hình
thức khác nhau nh lập văn phòng đại diện, lập chi nhánh.
Cùng với tốc độ phát triển của khoa học công nghệ thì máy móc nhanh chóng
trở nên lỗi thời, giá trị hao mòn vô hình của t bản cố định diễn ra nhanh chóng đòi
hỏi các công ty phải mở các chi nhánh ở nớc kém phát triển hơn để chuyển giao
công nghệ kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm và làm giảm chi phí do hao mòn vô
hình nhanh gây nên.
Ngay bản thân việc nghiên cứu khoa học đòi hỏi phải có vốn đầu t lớn, đây
chính là nhân tố làm cho dịch vụ nghiên cứu kỹ thuật phát triển, tạo điều kiện cho
các công ty đầu đàn bành trớng. Sự phát triển khoa học công nghệ vừa là động lực

vừa là điều kiện đối với việc toàn cầu hoá hoạt động của các TNCs.
- Thứ năm: Do thừa vốn và để giảm thiểu rủi ro cũng nh tối đa hoá lợi nhuận
Hiện nay, một số công ty hoạt động trong phạm vi một quốc gia sẽ không thể phát
triển đợc do có quá nhiều công ty cùng lĩnh vực cạnh tranh với nhau, do thị trờng
không đủ sức chứa làm cho công ty vốn của công ty đã tích tụ đợc nhng không đa
vào sử dụng hết, nên đa t bản ra nớc ngoài đầu t là một giải pháp, đồng thời cũng là
một cách để phân tán rủi ro.
Sau đây ta xem xét quá trình phát triển của TNCs trên thế giới
Trớc đây chủ yếu TNCs phát triển từ các công ty độc quyền lớn, tuy nhiên
cùng với quá trình quốc tế hoá sản xuất, các xí nghiệp nhỏ cũng đi vào kinh doanh
quốc tế, khiến số lợng và thực lực của các công ty xuyên quốc gia không ngừng
tăng lên. Theo điều tra của trung tâm nghiên cứu TNCs thuộc Liên Hợp Quốc, số l-
ợng các công ty xuyên quốc gia không ngừng tăng lên từ thập kỷ 80. Hiện nay số
lợng các công ty xuyên quốc gia trên toàn thế giới vào khoảng trên 60.000 công ty
và khoảng trên 578.000 chi nhánh của nó trên toàn thế giới.
22
Xem xét bảng sau về số lợng các TNCs trên toàn thế giới qua các thập kỷ
Bảng 1: Số lợng các TNCs trong các thời kỳ
Thời kỳ Tổng số TNCs Tổng số các chi nhánh
Cuối những năm 60s 7.276 27.000
Những năm 80s 35.000 150.000
Những năm 90s 53.700 449.000
Hiện nay 60.000 578.000
(Nguồn: World Investment Report)
Cùng với số lợng lớn các công ty, tổng giá trị sản xuất hàng năm của các
công ty xuyên quốc gia chiếm khoảng một nửa tổng giá trị sản lợng hàng năm của
toàn bộ thế giới t bản, giá trị sản xuất ở nớc ngoài của chúng còn nhiều hơn tổng l-
ợng giá trị mậu dịch toàn thế giới. Luỹ kế đầu t ra nớc ngoài của TNCs đã vợt quá
1000 tỷ USD.
Ngày nay, với quy mô to lớn và thực lực hùng hậu, các TNCs đã trở thành lực

lợng thao túng chủ yếu đối với sự vận động t bản quốc tế trên phạm vi toàn cầu.
4. Chiến lợc khai thác và chiếm lĩnh thị trờng quốc tế của các TNCs ở thế kỷ
thứ XXI
4.1 Chiến lợc đa dạng hóa cơ cấu kinh tế
Để tối đa hoá lợi nhuận, buộc các TNCs phải chuyên môn hóa sâu các hoạt
động của các chi nhánh, mỗi chi nhánh phải đảm đơng ít nhất là một vài khâu
trong quá trình sản xuất. Vào thập kỷ 80, ở các nớc t bản chủ nghĩa nổi lên xu h-
ớng hợp nhất hỗn hợp các ngành nghề, từ đó ngày càng nhiều các TNCs có cơ cấu
kinh doanh đa dạng ra đời.Tuy nhiên, có hai loại TNCs : Một là các TNCs hỗn hợp
khống chế hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của hàng chục ngành nghề
khác nhau thông qua khả năng và tiềm lực về tài chính, kiểu thứ hai là công ty có
tiềm lực hạn chế về tài chính cũng thực hiện thâm nhập thị trờng rộng rãi vào các
ngành nghề khác nhau. Những năm gần đây TNCs sử dụng các loại cơ cấu kinh tế
phát triển vô cùng nhanh chóng, bởi vì ba nguyên nhân chính sau
- Để chuyển một phần năng lực thừa sang sản xuất tại lĩnh vực kinh doanh mới.
23
- Phân tán rủi ro, giảm bớt tổn thất trong kinh doanh.
- Bổ xung vốn cho nhau.
Cả ba nguyên nhân trên đều giúp cho các TNCs chống chọi đợc với điều kiện
cạnh tranh khốc liệt nh hiện nay.
4.2 Chiến lợc nhất thể hoá sản xuất quốc tế
FDI của TNCs đợc mở rộng dựa trên cơ sở nội lực các ngành nghề của bản
thân nó và đợc phát triển từ thấp đến cao. Nó từng bớc kết hợp chặt chẽ các công ty
chi nhánh ở khắp mọi nơi lại với nhau, tạo thành một mạng lới để tăng trình độ
nhất thể hoá của sản xuất kinh doanh. Chiến lợc này đợc chia làm hai giai đoạn:
*/ Giai đoạn một: Gọi là chiến lợc nhất thể hoá theo hạng mục đơn lẻ, dựa vào liên
kết kinh tế ta có thể chia làm ba dạng nhất thể nh sau:
- Sản xuất bộ phận rời hoặc những sản phẩm thiết yếu ngay tại nớc tiêu thụ.
- Lắp ráp các bộ phận rời thành sản phẩm cuối cùng để tiêu thụ tại nớc chủ nhà
hoặc các nớc khác.

- Xuất khẩu sản phẩm từ công ty chi nhánh ra thị trờng quốc tế.
Đây là việc chuyển một phần hoạt động sản xuất kinh doanh của các TNCs vào sợi
xích tăng giá trị chung.
*/ Giai đoạn hai: Là chiến lợc nhất thể hoá toàn cầu. Các TNCs sản xuất lắp ráp
các bộ phận nào đó ngay tại nớc tiêu thụ, hoặc tại nớc mẹ còn sản phẩm có thể tiêu
thụ tại nớc gốc hoặc xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài. Nguyên nhân dẫn tới chiến l-
ợc nhất thể hoá toàn cầu đó là:
- Sự phát triển của kỹ thuật thông tin đã thúc đẩy việc phổ cập hàng hóa, những kỹ
thuật sản xuất hiện đại và kỹ năng quản lý tiên tiến.
- Sự mở rộng của nhu cầu và sự thống nhất tiêu chuẩn của hàng hoá đã đợc khai
thông và mở rộng thị trờng ở mọi nơi trên thế giới.
- Sự cạnh tranh trên thị trờng thế giới ngày càng trở nên gay gắt đòi hỏi quá trình
nhất thể hoá của các TNCs càng trở nên gay gắt.
4.3 Chiến lợc trọng điểm hóa và tập đoàn hoá kinh doanh toàn cầu
24
Một trong những đặc điểm chủ yếu của đầu t trực tiếp ra nớc ngoài của các
công ty xuyên quốc gia lớn là phạm vi mở rộng của chúng không hạn chế ở những
nớc và khu vực cá biệt mà là bố trí điểm toàn cầu.Trên thế giới, bất kỳ nơi nào có
điều kiện và môi trờng đầu t cơ bản và có lợi thì TNCs sẽ tìm đến. Để không một
TNCs nào độc quyền về thị trờng thì khi một công ty hoạt động ngay lập tức các
công ty khác cũng tham gia. Điều này tạo nên sự cạnh tranh mạnh mẽ ngay cả
trong việc chọn điểm đầu t.
Một điểm nữa là chi nhánh của các TNCs đều tơng đối độc lập với nhau, các
chi nhánh chỉ tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong những nớc tiêu thụ
hàng nhất định và những điểm này thờng đặt tại những khu vực có thị trờng hợp
với điều kiện của công ty và có khả năng tồn tại lâu dài.
4.4 Chiến lợc thâm nhập thị trờng thông qua độc quyền về kỹ thuật
Khi thực hiện trao đổi công nghệ bằng nhiều hình thức khác nhau, các công
ty đều nhằm mục đích sử dụng các u thế độc quyền về kỹ thuật- công nghệ của
mình để chiếm lĩnh thị trờng nớc ngoài và loại bỏ các đối thủ cạnh tranh. Chiến lợc

khai thác thị trờng quốc tế của các công ty xuyên quốc gia thông qua độc quyền về
kỹ thuật đợc thể hiện theo các sách lợc cụ thể sau:
- Sử dụng kỹ thuật giống nhau: Các hãng sử dụng các kỹ thuật của mình để tăng c-
ờng dây chuyền sản xuất, nhân thêm lợng hàng hóa sản xuất ra.
- Sử dụng kỹ thuật giống nhau trong ngành nghề tơng tự: Các hãng lấy ngành chính
của mình làm gốc hoặc dựa vào nhãn hiệu, uy tín sẵn có để mở rộng kinh doanh
sang ngành nghề khác, dù công nghệ mới có khác hoàn toàn với kỹ thuật của hãng.
- Sách lợc mở rộng sang nhiều chiều với kỹ thuật và ngành nghề hoàn toàn khác
nhau.
25

×