Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam, thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.71 KB, 37 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Trên thế giới này mỗi quốc gia đều muốn phát triển, đều muốn khẳng
định thế mạnh của mình. Quốc gia này có thế mạnh về lao động, tài nguyên,
văn hoá xã hội, thị trờng; quốc gia khác lại có thế mạnh về vốn, công
nghệ...Nó đều có thế mạnh riêng của mình, không có quốc gia nào là hoàn
toàn mạnh cũng nh không có quốc gia nào là hoàn toàn yếu. Những quốc gia
hiện nay cha phát triển, nguyên nhân chính là do cha biết cách khai thác thế
mạnh của mình, cha đề ra đợc hớng đi cho mục tiêu phát triển của mình, hay
nói cách khác cha tạo ra đợc tính hợp lý cho quá trình khai thác và sử dụng
thế mạnh của mình.
Để hoà nhập với xu hớng chung của thế giới, mỗi quốc gia đều vạch ra
cho mình chiến lợc phát triển kinh tế riêng. Với điều kiện nền kinh tế Việt
Nam, đây cũng là vấn đề đợc quan tâm hàng đầu. Đảng và Chính phủ đã đa
ra mục tiêu tăng trởng và phát triển kinh tế, nhằm đa đất nớc đi lên thoát khỏi
tình trạng ngèo nàn lạc hậu. Để thực hiện mục tiêu đó yêu cầu vê vốn là một
trong những thách thức lớn nhất trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện
nay.
Do đó Việt Nam đã tính đến khả năng huy động các nguồn vốn từ bên
ngoài để đáp ứng nhu cầu phát triển nền kinh tế.
Nhận thức đợc vị trí và vai trò to lớn của đầu t trực tiếp nớc ngoài nên
tháng 12 năm 1987 Chinhs phủ đã ban hành Luạt đầu t trực tiếp nớc ngoài
vào Việt Nam đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tc nớc ngoài
vào Việt Nam.
Do vậy để đạt đợc mục tiêu tăng trởng và phát triển kinh tế Việt Nam
không thể phủ nhận vai trò của vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Để góp phần giải quyết những vớng mắc nói trên, trong phạm vi bài đề
án này em xin đợc đề cập đến vấn đề: Đầu t trực tiếp của nớc ngoài tại
Việt Nam - Thực trạng và giải pháp".
Kết cấu của bài đề án này bao gồm ba phần:
Phần I: Một số vấn đề lý luận về đầu t trực tiếp nớc ngoài và vai trò đối


với nền kinh tế quốc dân.
Phần II: Thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam thời gian qua.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PhÇn III: Nh÷ng biÖn ph¸p chñ yÕu ®Èy m¹nh thu hót ®Çu t trùc tiÕp níc
ngoµi t¹i ViÖt Nam.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I: Một số vấn đề lý luận về đầu t
trực tiếp nớc ngoài và vai trò đối với nền
kinh tế quốc dân
I. Khái niệm, các hình thức và vai trò của đầu t trực
tiếp nớc ngoài
1. Khái niệm.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là một loại hình di chuyển vốn quốc tế,
trong đó ngời chủ sở hữu vốn đồng thời là ngời trực tiếp quản lý và điều hành
hoạt động sử dụng vốn.
Về thực chất, FDI là sự đầu t của các công ty nhằm xây dựng các cơ sở,
chi nhánh ở nớc ngoài và làm chủ toàn bộ hay từng phần cơ sở đó. Đây là
hình thức đầu t mà chủ đầu t nớc ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh
vực sản xuất hoặc dịch vụ và cho phép họ trực tiếp tham gia điều hành đối
trọng mà họ bỏ vốn.
2. Các hình thức của đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Trong thực tiễn, FDI có nhiều hình thức tổ chức khác nhau. Những hình
thức đợc áp dụng phổ biến là:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
- Doanh nghiệp liên doanh
- Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
Tuỳ vào từng điều kiện cụ thể và tuỳ vào từng quốc gia khác nhau mà
các hình thức trên đây đợc áp dụng khác nhau.

Để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu t, Chính phủ nớc sở tại còn
lập ra các khu vực u đãi trong lãnh thổ nớc mình nh: khu chế xuất, khu công
nghiệp tập trung, đặc khu kinh tế hoặc là áp dụng các hợp đồng xây dựng
vận hành chuyển giao (BOT) hay xây dựng chuyển giao (BT) hay xây
dựng chuyển giao vận hành (BTO)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài
3.1. Tác động tích cực
3.1.1. Đối với nớc xuất khẩu vốn đầu t
- Có khả năng trực tiếp kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp và đa ra
những quyết định có lợi nhất cho họ. Do vậy, vốn đầu t đợc sử dụng với hiệu
quả cao.
- Giúp các chủ đầu t nớc ngoài chiếm lĩnh thị trờng tiêu thụ và nguồn
cung cấp nguyên liệu chủ yếu của nớc sở tại.
- Do khai thác đợc nguồn nhân công với giá rẻ nên giúp họ giảm chi phí
và nâng cao năng suất lao ddộng.
- Do xây dựng đợc các doanh nghiệp nằm trong lòng nớc sở tại vì thế
mà tránh đợc hàng rào bảo hộ mậu dịch của nớc sở tại.
3.1.2. Đối với nớc tiếp nhận vốn đầu t
- Tạo điều kiện cho nớc sở tại có thể thu đợc kỹ thuật và công nghệ tiên
tiến, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của nớc ngoài.
- Tạo điều kiện cho nớc sở tại khai thác một cách có hiệu quả nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
- Giúp cho các nớc sở tại sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, mở rộng tích
luỹ và góp phần vào việc nâng cao tốc độ phát triển kinh tế.
3.2. Tác động tiêu cực
- Nếu môi trờng chính trị và kinh tế ở nớc sở tại không ổn định sẽ hạn
chế nguồn FDI.
- Nếu nớc sở tại không có một quy hoạch đầu t cụ thể và khoa học, dễ

dẫn đến đầu t tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá
mức và nạn ô nhiễm môi trờng trầm trọng.
- Nớc sở tại khó chủ động trong việc bố trí cơ cấu đầu t theo ngành và
lãnh thổ.
- Nếu không thẩm định kỹ sẽ dẩn đến sự du nhập của các loại công nghệ
lạc hậu, công nghệ gây ô nhiểm môi trờng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II. Các xu hớng vận động của đầu t trực tiếp nớc ngoài
1. Xu hớng tự do hoá đầu t
Xu hớng tự do hoá đầu t đợc thể hiện trên ba bình diện là quốc gia, khu
vực và quốc tế. Trên bình diện quốc gia, đó là việc giảm dần những hạn chế
về hình thức đầu t, về vốn góp, thuê mớn nhân công, đòi hỏi về chuyển giao
công nghệ, tỷ lệ xuất khẩu,... Bên cạnh đó, các quốc gia cũng đang đa ra các
khuyến khích khác nh tăng cờng đào tạo nguồn nhân lực, các khuyến khích
về tài chính, ... Trên bình diện khu vực, đó là sự thành lập các khu vực đầu t,
việc ký kết các hiệp định đầu t đa phơng và song phơng.
2. Vai trò của các tập đoàn xuyên quốc gia trong đầu t Quốc tế
Các tập đoàn xuyên quốc gia là nguồn cung cấp vốn, công nghệ và kinh
nhiệm quản lý chính trong đầu t quốc tế. Nếu nh năm 1990 có hoảng 37000
tập đoàn loại này với khoảng 170000 chi nhánh và cơ sở ở nớc ngoài thì đến
1995 đã có khoảng 39000 tập đoàn với khoảng 270000 chi nhánh và cơ sở ở
nớc ngoài nắm gũ khoảng 2700 tỷ USD FDI, tơng ứng với 10% GDP thế giới.
Điều đặc biệt lu ý là đa số các tập đoàn xuyên quốc gia ở các nớc đang phát
triển hầu hết tập trung ở Châu á.
Bên cạnh đó, với sự tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ,
các tập đoàn xuyên quốc gia giờ đây đang chịu sự cạnh tranh đáng kể của
các hãng có quy mô vừa và nhỏ trên toàn cầu, đặc biệt là trong lĩnh vực dịch
vụ mà biểu hiện rõ nhất là các dịch vụ thông tin.
3. Địa bàn thu hút đầu t

Cùng với sự lớn mạnh của các tập đoàn xuyên quốc gia ở các nớc đang
phát triển và tác động của quá trình toàn cầu hoá khu vực hoá, vốn FDI trên
thế giới đang có những biến đổi theo xu hớng tăng dần quy mô và tốc độ vốn
đầu t vào các nớc đang phát triển, trong đó các nớc đang phát triển ở khu vực
Châu á - Thái Bình Dơng nổi lên là khu vực thu hút nhiều vốn đầu t vào
nhất. Trong giai đoạn 1990 1995, các dòng vốn FDI vào các nớc đang
phát triển đã tăng khoảng 7,5 lần. Các nớc đang phát triển khu vực Châu á -
Thái Bình Dơng chiếm khoảng 62% năm 1995 (so với 46% năm 1990) trong
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tổng vốn FDI vào các nớc đang phát triển. Khu vực Đông và Đông Nam á là
khu vực thu hút nhiều đầu t nớc ngoài nhất những năm 90. Từ 1992, Trung
Quốc nổi lên là một trong số các nớc thu hút FDI lớn nhất trên Thế giới.
4. Mối quan hệ giữa thu hút đầu t vào trong nớc với đầu t ra nớc ngoài
và sự xuất hiện các chủ đầu t mới trên thế giới
Thực tiễn FDI thời gian qua trên thế giới cho thấy nguồn vốn đầu t ra n-
ớc ngoài của các nớc đang phát triển đã tăng từ 6% trong tổng FDI của thế
giới trong giai đoạn 1985-1989 lên tới 10% ở giai đoạn 1990-1994. Các quốc
gia Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan và Hồng Kông thuộc Trung Quốc đã
chuyển sang thành các quốc gia xuất khẩu vốn. Hồng Kông trong 3 năm qua
đã xuất khẩu khoảng 20 tỷ USD/năm (Singapore, Hàn Quốc và Đài Loan xuất
khẩu khoảng 3 tỷ). Kể từ năm 1992, Trung Quốc và Malaysia cũng đã trở
thành những nhà xuất khẩu vốn. Trong năm 1995, Trung Quốc, Hồng Kông
thuộc Trung Quốc, Malaysia, Đài Loan, Singapore và Thái Lan chiếm
khoảng 100% vốn đầu t ra nớc ngoài của các nớc đang phát triển khu vực
Châu á - Thái Bình Dơng và 88% của các nớc đang phát triển trên toàn thế
giới. Tốc độ tăng vốn đầu t ra nớc ngoài khoảng 238% trong đoạn 1990-
1995.
5. Lĩnh vực đầu t
Xu hớng chung của thế giới trong việc lựa chọn lĩnh vực đầu t là chuyển

từ việc đầu t khai thác các nguồn lực tự nhiên sang công nghiệp chế tạo và
dịch vụ. Trong lĩnh vực sản xuất, có sự chuyển dịch các ngành có hàm l-
ợnglao động cao từ những nớc có nền kinh tế phát triển kinh tế cao hơn sang
những nớc khác (mà mô hìnhđàn ngỗng bay ở Châu á là một ví dụ điển
hình). Những nớc ở nhóm trên bắt đầu thu hút FDI vào những ngành đòi hỏi
sử dụng lao động có trình độ cao. ở các nớc nh Hàn Quốc, Indonesia và Thái
Lan thì ngành chế tạo chiếm trên 50% vốn đầu t thu hút đợc và các ngành
dịch vụ cũng chiếm gần 50% trong giai đoạn 1989 1994.
6. Đầu t với hiệu quả xã hội
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vấn đề FDI hiện nay thờng đợc xem xét dới góc độ hiệu quả kinh tế-xã
hội. Khi xem xét hiệu quả FDI, các nớc tiếp nhận đầu t thờng gắn với việc
xem xét các chỉ tiêu nh tạo vốn, tạo việc làm, thu hút công nghệ, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, bảo đảm an ninh và trật tự xã hội...
III. Kinh nghiệm của một số nớc trong khu vực
1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài của các nớc ASEAN
1.1. Kinh nghiệm thu hút FDI của Malaysia
Qua số liệu cho thấy sự tăng đáng kể về số lợng FDI vào Malaysia. Nếu
tính chung toàn bộ FDI vào Malaysia thì trong giai đoạn 1960 1970 trung
bình mỗi năm 200 300 triệu ringgit (tiền Malaysia). Từ 1970 1980
trung bình mỗi năm 1 tỷ ringgit chủ yếu tập trung vào các ngành dầu, khí đốt
và điện tử, năm 1982 là 3,3 tỷ ringgit, năm 1989:4,5 tỷ ringgit, năm 1990:
6,3 tỷ ringgit và năm 1991 là 9,6 tỷ ringgit. Nguyên nhân thành công này là
do:
Về luật pháp: Luật công ty đợc ban hành năm 1965 và luật bảo đảm
công nghiệp năm 1978 nhằm tạo ra trớc hết một nền kinh tế và thị trờng vốn
lành mạnh sau nữa là bảo hộ cho các nhà đầu t. Luật công ty năm 1965 bảo
đảm đối xử công bằng và hấp dẫn mạnh ngời đầu t. Luật bảo đảm công
nghiệp đợc sửa đổi và bổ sung nhiều điều khoản mới năm 1983. Luật khuyến

khích đầu t đợc ban hành năm 1968 và dợc sửa đổi bổ sung thay 1986. Luật
thuế thu nhập cũng đợc thông qua năm 1867. Để triển khai các nguyên tắc
của các bộ luật trên, Malaysia lập ra 5 cơ quan cấp Chính phủ: Uỷ ban các
vấn đề vốn, Cơ quan đăng ký cho các công ty, Cơ quan tiếp quản và phối hợp
nhằm hớng dẫn đầu t và bảo về quyền lợi của bên đối tác có vốn pháp định ít,
Uỷ ban đầu t nớc ngoài và Sở giao dịch chứng khoán Kuala Lumpur.
Chính phủ Malaysia rất coi trọng vai trò tài chính, tiền tệ và thị trờng
chứng khoán trong việc bảo đảm thị trờng vốn và thu hút FDI. Đầu năm 1993
này, Hội đồng bảo đảm giao dịch đợc thành lập cũng nhằm để phát triển hơn
nữa thị trờng vốn. Malaysia đã thành công trong tạo ra thế tổng hợp của
hàng loạt chính sách và biện pháp để thu hút FDI bao gồm tài chính, thơng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mại, tổ chức đầu t, xây dựng hạ tầng cơ sở, ổn định chính trị, giáo dục và đào
tạo...
Một biện pháp hữu hiệu đợc Chính phủ thi hành là sửa đổi luật thuế thu
nhập năm 1967. Từ 1986, các ngành công nghiệp, nông nghiệp và du lịch đợc
hởng nhiều khuyến khích về thuế nh ngày nghỉ thuế, trợ cấp thuế đầu t ...
Nhà nớc hủi bỏ 2% thuế phát triển và giảm 35% thuế hợp tác liên doanh cho
các công ty, giảm gấp đôi mức thuế cho lĩnh vực đào tạo nhất là các chơng
trình nghiên cứu phát triển: giảm 50 đến 100% thuế quan cho việc nhập
nguyên liệu và máy móc không có trên thị trờng nội địa. Các ngành mới
thành lập hoặc ít vốn không phải nộp thuế. Hàng loạt khuyến khích thuế khác
đợc áp dụng cho việc nhận tín dụng, xây dựng, quản lý và bảo đảm nhiều
khoản trợ cấp khác. Các nhà đầu t tự do vay vốn nội địa và nớc ngoài. Các
nhà đầu t tự do chuyển vốn và lợi nhuận về nớc.
Việc thuê nhân công cũng đợc khuyến khích gắn với đào tạo. Các công
ty có vốn FDI có quyền đào tạo ngời bản xứ và thuê họ 10 năm. Nhà nớc cố
gắng giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết và tạo ra không khí
hợp tác lành mạnh, tin cậy lẫn nhau.

Để thu hút vốn đầu t, Nhà nớc chủ động xây dựng hạ tầng cơ sở. Hạ
tầng cơ sở của Malaysia rất phát triển. Chính phủ khuyến khích sở hữu đối
với ngời ngoại quốc. Các nhà đầu t nớc ngoài đợc phép sở hữu 100% cổ phần
nếu xuất khẩu đợc 80% sản phẩm của họ hoặc họ thực hiện các dự án mà ng-
ời địa phơng không có khả năng bỏ vốn. Nhà nớc bảo đảm bằng luật pháp
các hình thức sở hữu của ngời nớc ngoài
1.2. Kinh nghiệm thu hút FDI của Thái Lan
Suốt 30 năm qua Thái Lan đã đạt đợc những thành tựu nổi bật về kinh
tế. Các mục tiêu đặt ra cho từng giai đoạn đều đạt và vợt. Tốc độ tăng trởng
kinh tế luôn ở mức 7,1% đến 10,5%. Thành tựu đợc đáng khích lệ và nhờ vào
hàng loạt yếu tố trong cũng nh ngoài nớc trong đó có vai trò của FDI. Để
triển khai và thu hút FDI Chính phủ Thái Lan có nhiều biện pháp hữu hiệu.
Các chính sách của chính phủ đợc thể chế hoá trong luật khuyến khích đầu t
năm 1962 và đã đợc bổ sung năm 1977 và năm 1991. Tuy nhiên mọi hoạt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động đầu t đều do Uỷ Ban đầu t quản lý. Sau đây chúng ta xem xét một cách
ngắn gọn nhất các khuyến khích FDI đợc ghi trong luật khuyến khích đầu t.
a. Bảo đảm của chính phủ:
Không quốc hữu hoá, cạnh tranh của các xí nghiệp mới thành lập của
Nhà nớc; sự độc của nhà nớc đối với việc bán các sản phẩm cùng loại nhng
do các nhà sản xuất đợc nhận khuyến khích chế tạo ra; cho phép kiểm tra
xuất khẩu và miễn thuế nhập khẩu cho các cơ quan Chính phủ và các xí
nghiệp Nhà nớc.
b. Các biện pháp bảo hộ:
Cấm nhập các mặt hàng có tính cạnh tranh mạnh; cho phép chủ tịch Uỷ
Ban đầu t có quyền quyết định các hoạt động trợ giúp hoặc các biện pháp
giảm thuế lợi tức cho các dự án khuyến khích.
c. Cho phép kiều dân Thái:
Tiến hành các hoạt động nghiên cứu khảo sát đầu t và các nhà kỹ thuật

ngoại quốc làm trong các dự án đợc khuyến khích; đợc sở hữu đất đai để
tiến hành các hoạt động đợc khuyến khích; nhận hoặc chuyển ngoại tệ nớc
ngoài.
d. Khuyến khích thuế:
Thuế nhập khẩu nguyên liệu thô có thể giảm đến 90%. Giảm thu nhập
thuế của bên đối tác nớc ngoài trong thời hạn từ 3 đến 8 năm; và nhiều hình
thức khuyến khích khác.
e. Các khuyến khích thêm cho xí nghiệp xuất khẩu:
Giảm thuế cho việc nhập khẩu các mặt hàng tái xuất, giảm thuế xuất khẩu...
Để thực thi các khuyến khích trên và thu hút FDI Chính phủ Thái Lan
đã dùng biện pháp tài trính và tiền tệ là chủ yếu và nhất quán. Thái Lan đã
tạo ra một môi trờng tài chính hấp dẫn đặc biệt có khả năng hỗ trợ mạnh mẽ
các luồng đầu t từ bên ngoài. Chính phủ Thái Lan cho rằng tiền tệ và tài
chính là một công cụ hữu hiệu nhất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ nhất, phải ổn định tiền tệ, chống lạm phát đảm bảo cho sự phát
triển và cán cân thanh toán. Điều đó vừa bảo đảm cho sự phát triển kinh tế
vừa làm cho ngời đầu t yên tâm bỏ vốn ra. Chính phủ Thái Lan đã sử dụng
bốn chính sách cơ bản để bảo đảm giá trị đồng Bạt: đồng Bạt có giá trị
chuyển đổi trên thị trờng quốc tế. Giá trị đồng Bạt đợc kiểm soát rất chặt chẽ,
có tính ổn định cao. Thiếu hụt nhân sách hàng năm của Chính phủ đợc luật
pháp quy định; cuối cùng là luôn có sự điều chỉnh việc vay mợn của bộ phật
kinh tế công cộng trách nhiệm quá dựa vào ngoại tệ và giảm mức nợ của dịch
vụ.
Chính phủ Thái Lan tạo ra dự trữ ngoại tệ ở mức 22 tỷ đô la Mỹ bảo
đảm chi trả đủ cho nhu cầu đầu t thơng mại trong vòng 6 tháng trong trờng
hợp bất trắc xảy ra. Ngoài ra Thái Lan còn một hệ thống tiền tệ nội địa tự do
nhng có mối liên kết chặt chẽ. Hệ thống ngân hàng tiền tệ rất nhạy bén với
tính chất thị trờng của nền kinh tế.

Thứ hai, đó là chính sách thuế. Chính phủ Thái Lan đã có chính sách
thuế rất u đãi và mềm dẻo và nhanh chóng tham gia vào khu mậu dịch của
ASEAN và tổ chức thuế quan đã điều chỉnh tốt thuận lợi của ngời đầu t.
Dĩ nhiên Chính phủ Thái Lan thực hiện nhiều biện pháp trên nhiều lĩnh
vực khá nữa nhằm thu hút FDI nhng biện pháp tiền tệ và tài chính là quan
trọng và hữu hiệu nhất. Nếu xét tổng thể thì nền kinh tế Thái Lan có sáu yếu
tố đã đạt đợc tạo ra có tác dụng thu hút FDI mạnh mẽ nhất.
- Tính ổn định của nền kinh tế có vai trò quan trọng nhất.
- Với dân số 56 triệu, giá công nhân còn thấp và đang di chuyển mạnh
sang bộ phận kinh tế công nghiệp phù hợp với nhu cầu của nhà đầu t.
- Chính sách đối nội, đối ngoại ổn định kể cả khi chính phủ cầm quyền
thay đổi đặc biệt là chính sách t nhân hoá và ủng hộ kinh tế t nhân và gần đây
là việc bình thờng hoá quan hệ với Việt Nam, Campuchia và Lào.
- Sự thay đổi nhanh chóng về chính trị và kinh tế trên bán đảo Đông D-
ơng tạo ra cho Thái Lan một cơ hội mới và một vị trí đặc biệt nh cửa ngõ khu
vực.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Xã hội Thái Lan mang đặc tính bình yên chịu ảnh hởng mạnh của t t-
ởng phật giáo đã có sức hút mạnh các nhà đầu t Nhật, Đài Loan, HK.
- Các công ty hoạt động ở Thái Lan luôn đợc hỗ trợ ở các địa phơng và
các ngành công nghiệp khác.
2. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài của các nớc NICs
châu á gồm Hàn Quốc, Đài Loan, Singarpore và Hồng Kông
Vào những năm 1950 - 1960 nền kinh tế của các nớc NICs châu á rất
lạc hậu, phát triển mất cân đối. GNP bình quân đầu ngời thấp 90 -
150USD/ngời/năm. Cả 4 nớc trên đều nghèo về tài nguyên, đất hẹp, ngời
đông, khí hậu kém thuận lợi. Lợi thế hầu nh chỉ dựa vào biển và nguồn lao
động rẻ tiền. Đến nay cả 4 nớc NICs châu á đều trở thành các nớc công
nghiệp mới (Newly Industrial Countries) với tốc độ phát triển kinh tế cao.

Một trong những nguyên nhân thành công là do mỗi nớc tuỳ thuộc vào đặc
điểm kinh tế của mình mà có chính sách thu hút vốn đầu t quốc tế thích hợp.
2.1. Những tác động tích cực
Đầu t trực tiếp n ớc ngoài vào các n ớc NICs châu á đã góp phần quan
trọng làm thay đổi cơ cấu công nghiệp theo hớng hiện đại hoá, đồng thời thay
đổi cơ cấu nền kinh tế. Công nghiệp hoá (CNH) về hớng xuất khẩu đợc thực
hiện trên cơ sở thu hút ngày càng đông đảo sự tham gia của các nhà đầu t nớc
ngoài làm chuyển biến cơ cấu công nghiệp từ sự tồn tại phổ biến các ngành
công nghiệp kỹ thuật thấp, thu hút nhiều lao động sang sự phổ biến của các
ngành công nghiệp kỹ thuật cao, có hàm lợng vốn lớn. Thập kỷ 60, ở
NICs châu á cha xuất hiện CNH dầu, đóng tàu, công nghiệp chế tạo,
công nghệ sinh học, điện tử cao cấp, laze, chế tạo ô tô... mà chủ yếu là các
ngành dệt da và các sản phẩm da, quần áo may sẵn, lắp ráp đồ điện, dày dép,
tóc giả... Hiện nay các ngành sử dụng nhiều lao động một bộ phận đợc di
chuyển sang các quốc gia có chi phí lao động thấp hơn NICs, phần còn lại n-
ớc sở tại đợc nâng cấp bằng cách áp dụng công nghệ mới để chế tạo sản
phẩm có sức cạnh tranh cao hơn về cả chất lợng và chủng loại.. Một tỷ lệ lớn
những công nghệ mới này vẫn trông cậy trực tiếp vào FDI. FDI vẫn đợc các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nớc chủ nhà khuyến khích đi vào các ngành kỹ thuật cao, có hàm lợng vốn
lớn mà các công ty địa phơng không thể đảm nhiệm.
Đầu t trực tiếp n ớc ngoài nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh :
Một thực tế hiển nhiên là các nớc áp dụng CNH hớng về xuất khẩu đều đạt
tốc độ tăng trởng kinh tế cao hơn các quốc gia thi hành chiến lợc CNH thay
thế nhập khẩu. Điều dễ hiểu là chính sách bảo hộ công nghiệp thông qua chế
độ thuế quan và quota đã gây tâm lý ỷ lại và đẫn đến tình trạng kém hiệu quả
kinh tế của các hãng công nghiệp, khả năng cạnh tranh của hãng thấp. Ngợc
lại, dới tác động của chiến lợc khuyến khích xuất khẩu, các hãng đều bình
đẳng trong khuôn khổ chế độ pháp lý đối với hoạt động kinh doanh, họ phải

đơng đầu với thách thức cạnh tranh trên quy mô thế giới, vì vậy vấn đề hiệu
quả đợc đa lên hàng đầu. Một điều tra cho thấy chỉ số hiệu quả của hàng thay
thế nhập khẩu trong công nghiệp điện tử Đài Loan là 60,4%, trong khi chỉ số
phi hiệu quả hàng xuất khẩu (0,3292) thấp hơn chỉ số này ở các hãng thay thế
nhấp khẩu (0,5042). Nhờ vậy mức chênh lệch giữa đầu ra thực tế với đầu ra
tiềm năng thu hẹp lại mà về nguyên tắc, số chênh lệch này càng nhỏ, hiệu
quả càng cao.
Đầu t trực tiếp n ớc ngoài thúc đẩy chuyển giao công nghệ : Những kỹ
năng quản lý và các bí quyết kỹ thuật vào các nớc sở tại. Trên thực tế, đây là
vấn đề gây nên tranh cãi rất nhiều trong các nớc đang phát triên. Vì rằng, khi
nhìn vào nền kinh tế Thái Lan, ngời ta nhận thấy các công nghệ của Thái gần
nh sao chép công nghệ phơng Tây, mức độ chuyển giao công nghệ của các
hãng nớc ngoài cho ngời địa phơng (Thái) rất thấp và tiến hành chậm chạp
(dờng nh có ý trì hoãn).
Ngoài những tác động tích cực nổi bật trên, FDI còn tạo công ăn việc
làm cho lực lợng lao động nớc sở tại và cải thiện thu nhập. FDI ở Hồng Kông
đem lại gần 100.000 việc làm năm 1993. Các hãng công nghiệp có vốn FDI ở
Singapore thu hút tới gần 50% số lợng công nhân, Điều đáng kể hơn nữa là
nếu số lao động tại các doanh nghiệp nớc ngoài, nếu tỏ ra có triển vọng, họ
tiếp tục đợc đào tạo hoặc nâng cao nghiệp vụ nhờ vào những thu xếp của
công ty khi cần thiết.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2. Những ảnh hởng tiêu cực
- Nếu môi trờng chính trị và kinh tế ở nớc sở tại không ổn định sẽ hạn
chế nguồn FDI.
- Nếu nớc sở tại không có một quy hoạch đầu t cụ thể và khoa học, dễ
dẫn đến đầu t tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá
mức và nạn ô nhiễm môi trờng trầm trọng.
- Nớc sở tại khó chủ động trong việc bố trí cơ cấu đầu t theo ngành và

lãnh thổ.
- Nếu không thẩm định kỹ sẽ dẫn đến sự du nhập của các loại công
nghệ lạc hậu, công nghệ gây ô nhiễm môi trờng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần II: Thực trạng đầu t trực tiếp nớc ngoài
vào việt nam thời gian qua
I. Tình hình thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
1. Tình hình cấp giấy phép đầu t
Sau khi ban hành Luật Đầu T nớc ngoài tại Việt Nam, năm đầu tiên thực
hiện (1988) đã có 37 dự án FDI vào Việt Nam với tổng số vốn đầu t là 371,8
triệu USD. Đây là kết quả bớc đầu có ý nghĩa hết sức to lớn vợt lên trên cả
những lợi ích về mặt kinh tế. Qua hơn 10 năm từ 1988 1998, số dự án đầu
t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam đã tăng lên 2488 dự án nâng tổng số vốn
đầu t lên 35520,4 triệu USD
Số dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc cấp
giấy phép 1988 1998
Năm Số dự án
Tổng số vốn đăng ký
(triệu USD)
Vốn pháp định
(triệu USD)
1988 37 371,8 288,4
1989 68 528,2 311,5
1990 108 839,0 407,5
1991 151 1322,3 663,6
1992 197 2165,0 1418,0
1993 269 2900,0 1468,5
1994 343 3765,6 1729,9
1995 370 6530,8 2986,6

1996 325 8497,3 2940,8
1997 345 4649,1 2334,4
1998 275 3897,0 1805,6
Tổng số 2488 35520,4 10260,3
Tính đến hết năm 1999, Việt Nam đã thu hút đợc 2937 dự án có vốn
FDI với tổng số vốn đang ký (kể cả tăng vốn) là 42,7 tỷ USD. Nếu trừ đi 29
dự án hết hạn (289 triệu USD) va 561 dự án giải thể trớc thời hạn (6,5 tỷ
USD), thì còn 2347 dự án còn hiệu lực (35,88 tỷ USD). Trong đó có 1607 dự
án đã triển khai với tổng số vốn thực hiện 15,2 tỷ USD, gồm 1127 dự án đã đi
vào hoạt động có doanh thu và 480 dự án đang xây dựng cơ bản.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×